Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Đề tài Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.78 KB, 68 trang )

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài............................................................................2
1.2.1. Mục đích chung.............................................................................................2
1.2.1. Mục đích cụ thể.............................................................................................2
1.2.3. Yêu cầu.........................................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................3
2.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
2.1.1. Khái niệm cơ bản về nông nghiệp hữu cơ.....................................................3
2.1.2. Vai trị nơng nghiệp hữu cơ...........................................................................5
2.1.3. Các yêu câu chung trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.................................6
2.1.4. Nguyên tắc của sản xuất nông nghiệp hữu cơ...............................................7
2.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................................8
2.2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới..................................8
2.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam.................................10

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...........................................................................................................13

3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................13
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................13
3.3. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................13

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp.............................................13
3.4.2. Phương pháp điều tra thu nhập số liệu sơ cấp.............................................13
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp......14


3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................................15
3.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp................................................................15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................16
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế..................................16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................16

4.1.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................16
4.1.1.2. Khí hậu, thời tiết...................................................................................17
4.1.1.3. Đặc điểm địa hình.................................................................................21
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên............................................................................26
4.1.1.6. Văn hóa – con người.............................................................................28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................28
4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực.........................................28
4.1.2.2. Dân số và lao động................................................................................33

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội.............................33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................35

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp............................................................35
4.1.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp...................................................37

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất khu kinh tế...............................................................39
4.1.4 Hiện trạng sử dụng đất đô thị.......................................................................39
4.1.5 Hiện trạng đất chưa sử dụng.........................................................................39
4.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế......................42
4.3.1. Thực trạng diện tích sản xuất nơng nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế.42
4.3.2. Hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hữu cơ........................46
4.3.3. Thực trạng về cấp giấy chứng nhận hữu cơ đối với các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp...........................................................................................................51
4.4. Định hướng tiềm năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế. . .52

4.4.1. Cơ sở định hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ.........................................52
4.4.2. Tiềm năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế................53
4.4.5. Giải pháp phát triển các mơ hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.............................................................................................................54

4.4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp.........................................................................54
4.4.5.2. Một số giải pháp...................................................................................55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................57
5.1. Kết luận.............................................................................................................57
5.2. Kiến nghị...........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................59
PHỤ LỤC

Bảng 1: DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2:
Bảng 3: Trang
Bảng 4:
Bảng 5: Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 của tỉnh Thừa Thiên Huế........................36
Hiện trạng sử dụng đất các huyện năm 2022 của tỉnh Thừa Thiên Huế.......40
Bảng 6: Diện tích sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế...............................43
Diện tích gieo trồng sản xuất nơng nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế.................44
Bảng 7: Diện tích gieo trồng sản xuất nông nghiệp sạch (VietGAP, theo hướng
VietGAP, và an toàn) ở tỉnh Thừa Thiên Huế..............................................45
Bảng 8: Diện tích sản xuất nơng nghiệp hữu cơ (hữu cơ, theo hướng hữu cơ) ở tỉnh
Thừa Thiên Huế...........................................................................................46
Bảng 9: Năng suất các loại cây trồng theo mô hình sản xuất nơng nghiệp ở tỉnh Thừa
Thiên Huế....................................................................................................47
Bảng 10: Giá bán của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh........................................................................................................47
Bảng 11: Mức đầu tư của một số số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên

Bảng 12: địa bàn tỉnh..................................................................................................48
Hiệu quả kinh tế số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh........................................................................................................49
Số công lao động của các loại hình sử dụng đất chính.................................50
Thực trạng cấp giấy chứng nhận hữu cơ......................................................52

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................16
Hình 2. Phân bố lượng mưa của tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................18
Hình 3. Mạng lưới sơng ngịi Tỉnh Thừa Thiên Huế....................................................26

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Áp lực dân số ngày càng gia tăng, quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp liên

tục bị thu hẹp. Để đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người và
vật nuôi, thế giới đã phát triển mạnh mẽ các phương pháp canh tác mới và kỹ thuật
công nghệ hiện đại trong trồng trọt, mang lại năng suất cao, tạm thời giải quyết được
vấn đề an ninh lương thực. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp tiên tiến, hiện đại
kết hợp với việc sử dụng một lượng lớn phân bón hóa học, thuốc trừ sâu...Tràn lan
trong một thời gian dài đã gây ra các thảm họa về sinh thái, hạn chế các chức năng
của môi trường, đặc biệt là môi trường đất.

Hiện nay đã phát triển mạnh các mơ hình canh tác theo hướng thâm canh cao ở những
vùng đồng bằng – nơi đất có sức sản xuất tốt, và giai đoạn đầu đã mang lại những thành công
nhất định về năng suất. Tuy nhiên, các kỹ thuật thâm canh không hợp lý trong một thời gian dài

làm mất dần độ phì nhiêu của đất, hàm lượng các chất hữu cơ giảm sút nghiêm trọng, các
nguyên tố vi lượng bị rửa trôi hoặc bị sử dụng hết, khả năng đệm của môi trường đất bị phá vỡ
và biến động pH đất gia tăng, làm cho các hệ thực vật đất và vi sinh vật đất bị tiêu diệt, phát
triển mạnh côn trùng, cỏ dại và vi khuẩn kháng thuốc trừ sâu gây ra các q trình xói mịn, rửa
trơi xảy ra mạnh mẽ. Nông nghiệp theo hướng thâm canh cao một cách phổ biến như hiện nay
là một vấn đề mang tính tồn cầu và cần phải thay đổi. Đối với những vùng trung du và miền
núi, hình thức sản xuất nương rẫy lại là kế sinh nhai đã trở thành tập quán lâu đời của cư dân
sống ở vùng núi cao, đã và đang biến nhiều vùng đất đai trù phú và giàu tài nguyên trở thành
hoang mạc, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi trường. Ngày nay, với sự phát triển của
khoa học – kỹ thuật và những hậu quả mơi trường do các mơ hình canh tác khơng hợp lý trước
đây đã tạo ra, loài người nhận thấy cần phải có một hướng đi mới để giải quyết các vấn đề cấp
bách trên. Một mơ hình canh tác mới được hình thành và phát triển, đó là mơ hình nơng nghiệp
hữu cơ. Đây là hình thức sản xuất nông nghiệp đã được áp dụng từ xa xưa nhưng chúng ta
không quay trở về với quá khứ, mà ngược lại chúng ta đang phát huy sức mạnh của nó, hình
thức sản xuất bền vững đáp ứng được những tiêu chí cần thiết trên cả 3 phương diện kinh tế -
xã hội - mơi trường mà các hình thức sản xuất khác không làm được.

Cho đến nay, sản xuất nơng Thừa Thiên Huế có nhiều lợi thế phát triển sản xuất
nơng nghiệp nói chung và sản xuất nơng nghiệp hữu cơ nói riêng. Hiện nay, trên địa bàn
tỉnh đã phát triển nhiều vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại các huyện Quảng Điền,
Phú Vang,… Bên cạnh đó, trước nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm, tỉnh
Thừa Thiên Huế đã hồn thành một số vùng sản xuất nơng nghiệp hữu cơ ở thị xã
Hương Thủy, Thành Phố Huế,… mang lại hiệu quả cao. nghiệp hữu cơ của tỉnh Thừa
Thiên Huế đã định hình và từng bước đi vào ổn định đối với một số cây trồng chủ lực
chính như lúa, rau màu các loại, cây ăn quả. Với những chính sách quan tâm hỗ trợ của
tỉnh đã tạo điều kiện cho các mơ hình sản xuất theo hướng nơng nghiệp hữu cơ trên địa
bàn ngày càng phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân và

1


gắn với việc bảo vệ môi trường. Cụ thể, sản phẩm rau má hữu cơ Quảng Thọ, rau hữu
cơ Quảng Thành, lúa hữu cơ Phú Mỹ, rau hữu cơ Mỹ Lợi, dầu lạc Mỹ Á, lúa hữu cơ
Lộc An với 14 nhóm/130 hộ tham gia; góp phần thay đổi nhận thức của người dân về
phương pháp canh tác từ vô cơ sang hữu cơ. Trong những năm qua, mặt dù đã đạt được
những kết quả quan trọng, nhưng nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Nông nghiệp hữu cơ tuy có tăng trưởng nhưng thiếu
bền vững, khả năng cạnh tranh thấp, bảo quản, chế biến sau thu hoạch chưa phát triển,
sản phẩm chưa có thương hiệu, đặc biệt doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp nơng
thơn cịn q ít.

Từ những vấn đề trên, để tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng và định hướng
sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và đưa ra những giải
pháp phù hợp nhằm thực hiện quản lý chặt chẽ trong thời gian tới, nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng
sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích chung

Phân tích, đánh giá, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề “Thực trạng sản
xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế” để đưa ra được những giải pháp phát
huy có hiệu quả việc khai thác những tiềm năng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
(KT-XH), và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.2.1. Mục đích cụ thể

- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của
tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Đánh giá được tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên
Huế.


- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn của q trình sản xuất nơng nghiệp hữu
cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hiệu quả tiềm
năng phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý, bền vững để phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội (KT-XH) và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
1.2.3. Yêu cầu

- Các số liệu thu thập phải đảm bảo đầy đủ, tính chính sát và đảm bảo độ tin cậy.
- Xây dựng số liệu báo cáo một cách chính xác và hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu phải phản ánh một cách trung thực, khách quan và đầy đủ về
thực trạng và tiềm năng phát triển nông nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các giải pháp đưa ra phải đảm bảo tính khoa học.
- Các đề nghị, kiến nghị phải phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi cao.

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm cơ bản về nông nghiệp hữu cơ
2.1.1.1. Khái niệm chung về nông nghiệp hữu cơ

Năm 2005, hội nghị thường niên của IFOAM tổ chức tại Adelaide - Úc đã thống
nhất một định nghĩa chung về Nông nghiệp hữu cơ và xây dựng 4 nguyên tắc, gồm Sức
khoẻ, Sinh thái, Công bằng và Cẩn trọng định hướng cho sản xuất và xây dựng các tiêu
chuẩn NNHC trên toàn thế giới. Nông nghiệp hữu cơ theo IFOAM, được định nghĩa
như sau (IFOAM, 2005):

Nông nghiệp hữu cơ là một hệ thống sản xuất nhằm duy trì sức khỏe của đất, của
hệ sinh thái và con người. Nó dựa chủ yếu vào các tiến trình sinh thái, sự đa dạng sinh
học và các chu trình thích nghi với điều kiện địa phương hơn là sử dụng các yếu tố đầu
vào mang theo những ảnh hưởng bất lợi. Nông nghiệp hữu cơ kết hợp phương pháp
canh tác truyền thống với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm mang lại lợi ích cho

mơi trường chung, thúc đẩy mối quan hệ bình đẳng và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho tất cả các thành phần tham gia vào NNHC” (IFOAM-2005).
2.1.1.2. Tiềm năng nông nghiệp hữu cơ và đánh giá tiềm năng nông nghiệp hữu cơ

Có thể thấy, thị trường sản phẩm nơng nghiệp hữu cơ đang rộng mở cả trong và
ngoài nước. Song, do diện tích đất nơng nghiệp ở trong nước cịn nhỏ lẻ, manh mún
nên khó phát triển được vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ quy mô lớn, chất lượng đồng
đều cung ứng đều đặn cho khách hàng. Mặt khác, giá bán nông sản vẫn chưa tương
xứng nên người làm nơng nghiệp hữu cơ khó thu hồi vốn để tái sản xuất và duy trì các
chứng nhận.

Với thị trường rộng lớn từ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ trong nước được đánh giá có nhiều tiềm năng phát triển trong thời gian
tới. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp hữu cơ đang đối mặt nhiều thách thức như chi phí
đầu vào lớn trong khi lợi nhuận thu được từ sản phẩm hữu cơ chưa tương xứng, chuyển
từ tập quán canh tác thâm canh sử dụng nhiều phân thuốc sang sản xuất hữu cơ cần có
thời gian, chưa gây dựng được niềm tin từ người tiêu dùng…

Theo TS Phạm Kim Sơn, Khoa Nông nghiệp, Trường Ðại học Cần Thơ, việc lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học trong sản xuất nơng nghiệp những năm qua
làm đất đai bị bạc màu, sâu bệnh hại phát triển tính kháng thuốc mạnh, ơ nhiễm mơi
trường, mất đa dạng sinh học, dư lượng thuốc hóa học trong nơng sản vượt mức cho
phép… Trong khi đó, nhu cầu sử dụng sản phẩm nơng sản sạch, an tồn ngày càng cao
cả thị trường trong và ngoài nước. Do đó, Việt Nam bắt đầu chuyển dần sang xu hướng
phát triển nền nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trường. Các quy trình, kỹ thuật
canh tác theo hướng hữu cơ cũng được phát triển, nhân rộng nhằm giúp người sản xuất,
doanh nghiệp, hợp tác xã hiểu rõ hơn và áp dụng vào thực tế sản xuất.

3


Được biết, tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang có chương
trình hành động, lộ trình chi tiết về đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ đối với các
cây trồng chính, trong đó có sản xuất lúa. Quan điểm của Bộ này là tập trung xác định
một số đối tượng cây chủ lực để sản xuất hữu cơ ở những khu vực hội tụ đủ các điều
kiện đầu vào, khơng phát triển tràn lan, hình thức.

Đáng chú ý, riêng với mặt hàng lúa gạo, có thể thấy trong bối cảnh dịch COVID-
19 diễn biến phức tạp, xuất khẩu gạo vẫn luôn là một trong những điểm sáng trong khi
nhiều mặt hàng nông sản ế đọng. Tuy nhiên để xuất khẩu gạo theo hướng bền vững thì
sản xuất sạch phải ln được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó, những lơ gạo xuất sang EU
theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) càng đòi hỏi tiêu chuẩn khắt
khe.

Hiện Chính phủ đã ban hành Nghị định 109/2018/NĐ-CP về phát triển sản xuất
nông nghiệp hữu cơ. Theo đó, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã ban hành
Thông tư 16/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn chi tiết thực hiện Thơng tư này. Bên cạnh
đó, Bộ Khoa học và Cơng nghệ cũng đã có bộ tiêu chuẩn về sản xuất nông nghiệp hữu
cơ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn có chương trình hành động, lộ trình chi tiết
về đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ đối với các cây trồng chính, trong đó có sản
xuất lúa.

Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam dành riêng cho nông nghiệp hữu cơ được xác định
là cơ sở quan trọng để nông dân, các tổ chức, doanh nghiệp thực hành nông nghiệp hữu
cơ áp dụng. Bộ tiêu chuẩn quy định đối với tổ chức đánh giá, chứng nhận hệ thống sản
xuất và chế biến sản phẩm hữu cơ. Các tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn quốc gia Việt
Nam dành riêng cho nông nghiệp hữu cơ đưa ra các nguyên tắc chung về sản xuất hữu
cơ tại các trang trại, từ giai đoạn sản xuất, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, ghi nhãn,
marketing và đưa ra các yêu cầu đối với vật tư đầu vào như phân bón, yêu cầu về ổn
định đất canh tác, kiểm soát sinh vật gây hại và bệnh cây trồng, phụ gia thực phẩm và
chất hỗ trợ chế biến.


Bộ tiêu chuẩn này bảo vệ người tiêu dùng tránh bị lừa dối, tránh gian lận trong
thương mại và tránh cơng bố sản phẩm khơng có căn cứ. Bảo vệ cơ sở sản xuất, chế
biến sản phẩm hữu cơ trước việc các sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo phương thức
khác bị hiểu sai là hữu cơ.

Các tiêu chuẩn này nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất nơng nghiệp nói chung, sản
xuất hữu cơ nói riêng, góp phần tăng giá trị sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm, hàng
lưu thông trong nước và xuất khẩu. Vì vậy, ngành Nơng nghiệp cần tăng cường áp dụng
bộ tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam để thúc đẩy phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
từ sản xuất đến tiêu thụ.

Theo dự thảo Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030”, đến
năm 2025, diện tích cây trồng hữu cơ đạt khoảng 1,5-3% tổng diện tích gieo trồng. Đến
năm 2030, diện tích cây trồng hữu cơ đạt khoảng 7-10% diện tích gieo trồng (riêng đối

với các cây dược liệu, hương liệu và các sản phẩm từ thiên nhiên, diện tích hữu cơ đạt
khoảng 40-50%), năng suất cây trồng hữu cơ đạt khoảng 95-100% năng suất cây trồng
thường.
2.1.2. Vai trị nơng nghiệp hữu cơ
2.1.2.1. Đối với môi trường

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, canh tác hữu cơ mang lại hiệu quả lâu dài
đối với đa dạng sinh học hơn so với canh tác truyền thống. Các phương pháp canh tác
hữu cơ có thể giúp ngăn chặn sự mất đa dạng sinh học ngày một nhanh tại các quốc gia
công nghiệp.

Canh tác theo hướng hữu cơ giúp môi trường cải thiện lượng lớn thuốc bảo vệ
thực vật và hóa chất. Hiệp hội Thương mại hữu cơ lưu ý rằng nếu mỗi nông dân ở Hoa
Kỳ chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ, chúng ta có thể loại bỏ 500 triệu pound/năm thuốc

trừ sâu độc hại tàn dư trong môi trường. Thuốc bảo vệ thực vật phun trên cây trồng sẽ
gây ô nhiễm đất, nước, khơng khí, thấm dần trong nhiều thập kỷ và ảnh hưởng của nó sẽ
chẳng khác nào chất độc dioxin mà Mỹ rải xuống Việt Nam nhiều năm về trước.

Canh tác theo hướng hữu cơ giúp làm sạch đất. Một nghiên cứu về Nông nghiệp
đã chỉ ra rằng canh tác hữu cơ sẽ tạo ra các chất hữu cơ tốt hơn, chứa nhiều vi khuẩn có
lợi hơn gấp nhiều lần so với ni trồng thơng thường, giúp chống xói mịn đất. Ngồi
việc giúp làm sạch đất thì canh tác theo hướng hữu cơ cịn giúp giảm thiểu nguy cơ gây
xói mịn đất, chống lại ảnh hưởng của sự nóng lên tồn cầu. Các thử nghiệm hệ thống
trồng trọt đã chỉ ra rằng canh tác nông nghiệp hữu cơ lành mạnh sẽ làm giảm thiểu một
lượng lớn Carbon dioxide trong khơng khí. Điều này giúp ngăn chặn sự biến đổi khí
hậu, ngăn chặn ơ nhiễm nguồn nước. Mối đe dọa lớn nhất về việc ô nhiễm nguồn nước
là từ các trang trại phi nông nghiệp. Ví dụ như thuốc trừ sâu, phân bón hóa học độc hại.

Nông nghiệp hữu cơ giúp giữ nguồn cung cấp nước của chúng ta sạch sẽ bằng
cách ngăn chặn dịng nước bị ơ nhiễm, hỗ trợ phúc lợi và sức khỏe động vật. Canh tác
hữu cơ giúp cải thiện điều kiện tự nhiên, giúp bảo vệ môi trường sống tự nhiên đồng
thời khuyến khích chim và các động vật ăn thịt tự nhiên sống an tồn trên đất nơng
nghiệp, giúp kiểm sốt sâu bệnh tự nhiên.
2.1.2.2. Đối với chất lượng nông sản

Ưu điểm nổi bật nhất là việc nâng cao tính an tồn và chất lượng nơng sản. Khi
sản xuất theo hướng hữu cơ, người tiêu dùng n tâm khi đảm bảo khơng có các sản
phẩm hóa chất độc hại. Bên cạnh đó, việc kiểm sốt chặt chẽ các yếu tố khi trồng, đảm
bảo độ an toàn của sản phẩm. Đồng thời, việc sản xuất hữu cơ giúp cho nông sản nâng
cao được hương vị đặc trưng.

Con đường xuất khẩu nông sản được mở rộng. Tại các quốc gia trên thế giới,
việc nhập khẩu nơng sản phải tn thủ quy trình hết sức nghiêm ngặt. Và dĩ nhiên nơng
sản chỉ có thể được nhập khẩu khi đạt các tiêu chuẩn hữu cơ tốt nhất. Việc phát triển

nơng nghiệp hữu cơ góp phần đưa nông sản Việt Nam đến gần hơn với việc xuất khẩu

5

ra nước ngồi. Có thể dẫn chứng từ việc hiện nay đã có một số sản phẩm hữu cơ của ta
được xuất khẩu. Nổi bật trong số đó là chè hữu cơ Tuyết San, gạo hữu cơ, cà phê hữu
cơ,…Tạo nền tảng bền vững trong sản xuất nông sản.

Nông nghiệp hữu cơ nâng cao và thúc đẩy cân bằng của tự nhiên trong việc canh
tác. Nhờ đó, việc tơn trọng quy luật tự nhiên, bảo vệ đất, nước, thiên địch, giữ gìn mơi
trường được xem như những bước đi dài hạn và bền chắc cho tương lai.
2.1.3. Các yêu câu chung trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ
2.1.3.1. Khu vực sản xuất

Khu vực sản xuất hữu cơ phải được khoanh vùng, phải có vùng đệm hoặc hàng rào
vật lý tách biệt với khu vực không sản xuất hữu cơ, cách xa khu vực môi trường bị ô
nhiễm hoặc khu tập kết, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện.

Cơ sở phải quy định vùng đệm cụ thể và dễ dàng nhận diện. Chiều cao của cây
trồng trong vùng đệm và chiều rộng cụ thể của vùng đệm phụ thuộc vào nguồn gây ơ
nhiễm cần được xử lý, địa hình của cơ sở và điều kiện khí hậu địa phương.
2.1.3.2. Chuyển đổi sang sản xuất hữu cơ

Sản xuất hữu cơ phải thực hiện giai đoạn chuyển đổi từ sản xuất không hữu cơ. Các
hoạt động trong giai đoạn chuyển đổi phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn hữu cơ cụ
thể.
2.1.3.3 Duy trì sản xuất hữu cơ

Cơ sở phải duy trì sản xuất hữu cơ liên tục. Khơng được chuyển đổi qua lại giữa
khu vực sản xuất hữu cơ và khu vực sản xuất không hữu cơ, trừ khi có lý do thích hợp

để chấm dứt sản xuất hữu cơ trên khu vực đã được chứng nhận hữu cơ và trong những
trường hợp yêu cầu chuyển đổi được áp dụng.
2.1.3.4 Sản xuất song song và sản xuất riêng rẽ

Nếu thực hiện sản xuất hữu cơ và sản xuất không hữu cơ tại cùng một cơ sở thì các
hoạt động sản xuất khơng hữu cơ khơng được gây ảnh hưởng đến sự tồn vẹn của khu
vực sản xuất hữu cơ. Phải tách biệt khu vực sản xuất hữu cơ, sản phẩm hữu cơ với khu
vực sản xuất không hữu cơ, sản phẩm không hữu cơ. Ví dụ dùng các rào cản vật lý, sản
xuất các giống khác nhau hoặc bố trí thời vụ sao cho thời điểm thu hoạch là khác nhau,
cách thức bảo quản sản phẩm và vật tư, nguyên liệu đầu vào.
2.1.3.5 Quản lý hệ sinh thái và đa dạng sinh học

Trong sản xuất hữu cơ, khơng thực hiện các hoạt động có tác động tiêu cực đến
các khu bảo tồn đã, được cơ quan có thẩm quyền cơng nhận. Ví dụ khu bảo tồn động vật
hoang dã, rừng đầu nguồn. Phải duy trì và tăng cường đa dạng sinh học đối với các khu
vực sản xuất, trong mùa vụ và ở những nơi có thể trồng những cây khác với cây trồng
hữu cơ.
2.1.3.6. Kiểm sốt ơ nhiễm

Trong sản xuất hữu cơ, phải hạn chế tối đa việc sử dụng vật tư, nguyên liệu đầu
vào là các chất tổng hợp trong tất cả các giai đoạn sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói,

bảo quản, vận chuyển, phân phối. Không được để người và mơi trường xung quanh phơi
nhiễm với các hóa chất độc hại, giảm thiểu ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, chế biến
đến cơ sở và môi trường xung quanh.

Phải có biện pháp phịng ngừa trong trường hợp sự ơ nhiễm có thể ảnh hưởng đến
tính tồn vẹn hữu cơ của chuỗi cung ứng. Các biện pháp phòng ngừa bao gồm việc sử
dụng vùng đệm hoặc hàng rào vật lý. Phải có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ gây ô nhiễm
từ thiết bị, dụng cụ, bao gồm việc vệ sinh thiết bị, dụng cụ và lưu hồ sơ. Nếu nghi ngờ

có sự ơ nhiễm, phải nhận diện và xử lý nguồn gây ô nhiễm. Cần có sự phân tích, đánh
giá thích đáng khi nhận diện được nguy cơ cao do sử dụng vật tư, nguyên liệu đầu vào
không được phép sử dụng.

Sau khi nhận diện được chất thải và chất gây ô nhiễm, phải xây dựng và thực hiện
kế hoạch để tránh hoặc giảm chất thải và chất ơ nhiễm. Các chất thải trong q trình sản
xuất được thu gom và xử lý nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm ở khu vực sản xuất,
nguồn nước và sản phẩm. Các chất thải hữu cơ được xử lý đúng cách để tái sử dụng, các
chất thải không tái sử dụng được xử lý đúng cách tránh gây ô nhiễm cho khu vực sản
xuất và môi trường xung quanh.
2.1.3.7. Các chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ

Tiêu chí chung đối với các chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ là các
chất phải phù hợp với các nguyên tắc của sản xuất hữu cơ, việc dùng các chất này thực
sự cần thiết và quan trọng đối với việc sử dụng được dự kiến.

Việc sản xuất, sử dụng và thải bỏ các chất này khơng gây ra hậu quả hoặc khơng
góp phần vào các tác động có hại đối với mơi trường. Các chất này ít gây tác động bất
lợi nhất đến sức khỏe và chất lượng sống của người hoặc động vật, các chất thay thế đã
được phê duyệt khơng có đủ số lượng hoặc chất lượng. Yêu cầu chi tiết và danh mục
các chất được phép sử dụng trong sản xuất hữu cơ được nêu trong các tiêu chuẩn cụ thể.
2.1.4. Nguyên tắc của sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Theo Tổ chức Nông nghiệp hữu cơ Quốc tế (IFOAM) có bốn nguyên tắc cơ bản
trong nơng nghiệp hữu cơ đó là sức khỏe, sinh thái, cơng bằng và cẩn trọng. Vì
chúng thể hiện những đóng góp mà nơng nghiệp hữu cơ cớ thể mang lại cho thế giới
và tầm nhìn cải thiện tất cả nền nơng nghiệp trong bối cảnh tồn cầu.

Nguyên tắc sức khỏe, nguyên tắc này chỉ ra rằng sức khỏe của các cá nhân và
cộng đồng không thể tách rời khỏi sức khỏe của hệ sinh thái đất khỏe mạnh tạo ra

cây trồng khỏe mạnh, từ đó giúp tăng cường sức khỏe của động vật và con người.

Nguyên tắc sinh thái, nông nghiệp hữu cơ muốn tồn tại phải dựa trên hệ sinh
thái tự nhiên, canh tác, sống và làm việc gắn liền với đời sống thiên nhiên. Sản xuất
phải dựa trên cơ sở quá trình sinh thái và tái chế.

Nguyên tắc công bằng, nông nghiệp hữu cơ cần xây dựng trên mối quan hệ đảm
bảo sự công bằng giữa môi trường chung và cơ hội sinh sống của các loài sinh vật.

7

Cơng bằng được thể hiện bởi sự bình đẳng, tơn trọng, công lý và sự quản lý của thế
giới chung, cả giữa con người và các mối quan hệ của họ với các sinh vật sống khác.

Nguyên tắc cẩn trọng, nông nghiệp hữu cơ nên được quản lý theo hướng phịng
ngừa một cách có trách nhiệm, nhằm bảo vệ môi trường cũng như sức khỏe, hạnh
phúc của các thế hệ hiện tại và tương lai.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới

Đứng trước những thách thức về ô nhiễm môi trường và sự an toàn thực p h ẩm
cho con người, nông nghiệp hữu cơ dần trở thành xu thế khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn
trên tồn thế giới. Trong nhiều năm gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã bắt đầu vào
cuộc cách mạng nông nghiệp hữu cơ với những bước tiến vượt trội. Những nước dẫn
đầu thế giới về canh tác nơng nghiệp hữu cơ có thể kể đến là Ấn Độ, Uganda, Mexico,
quần đảo Falkland (lãnh thổ hải ngoại Anh), Úc, Argentina, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha,
Trung Quốc, Đức. Trong đó, Úc là nước có diện tích nơng nghiệp hữu cơ lớn nhất (35,6
triệu ha), tiếp theo là Argentina (3,4 triệu ha) và Trung Quốc (3 triệu ha).
a. Nông nghiệp hữu cơ ở Ấn Độ


Nằm trên khu vực miền núi phía đơng Ấn Độ, bang Sikkim đã trở thành nơi đầu
tiên chuyển sang phương thức canh tác nông nghiệp hữu cơ (organic) 100% ở đất nước
này. Tại Sikkim không cịn thấy dấu vết của phân hóa học, thuốc trừ sâu hay thực phẩm
biến đổi gen (GMO). Từ sau khi chuyển sang hữu cơ 100%, sức khỏe của cư dân địa
phương đã được cải thiện rõ rệt. Thương hiệu Sikkim Organic ngày càng phổ biến với
các sản phẩm như gạo, đậu, gừng, cam, bạch đậu khấu và nghệ. Nhờ sự gia tăng nhu cầu
về sản phẩm hữu cơ, thu nhập của nông dân ở Sikkim đã tăng lên 20% so với trước đây.
Bên cạnh đó, nơng nghiệp Organic cũng hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực du lịch tại Sikkim
khi số lượng các tour du lịch và nghỉ dưỡng nông trại ở bang này ngày càng tăng. Du
khách có thể ở lại các trang trại, thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên của dãy Himalaya và
dùng thực phẩm hữu cơ sạch nổi tiếng của bang Sikkim. Để chiến dịch thành cơng,
chính phủ Ấn Độ đã có những sự hỗ trợ đầy đủ và các phương án thực hiện đúng đắn.
Chính quyền Sikkim đã cắt giảm và cấm hẳn nguồn cung cấp thuốc trừ sâu và phân bón
hóa học, đưa ra các chương trình giáo d ụ c và lắp đặt hàng ngàn hố ủ phân. Nhiều công
nghệ như bẫy pheromone để kiểm soát ruồi giấm, thuốc trừ sâu sinh học và phân bón
sinh học đã được sử dụng. Các loại hộp nhựa đựng nơng sản cũng được thay bằng lá gói.
Luật pháp được ban hành với những khoản phạt tiền và thậm chí là phạt tù đối với các
trường hợp sai phạm.
b. Nông nghiệp hữu cơ ở Úc

Hội Nơng nghiệp hữu cơ (OAA) có vai trò quan trọng trong việc kết nối những người
trồng hữu cơ. Ở thành phố Adelaide, thủ phủ của vùng phía nam nước Úc, các trang trại
trồng nho hữu cơ quy mô lớn, họ làm rượu và nhiều sản phẩm khác. Nơng dân được hướng
dẫn tận dụng lợi thế sẵn có của địa phương, sử dụng phụ phẩm của sản phẩm hữu cơ của

ngành này phục vụ đầu vào cho ngành khác. Tại đây, họ chọn cách phát triển thị trường tiêu

thụ hữu cơ rất đa dạng. Mỗi vùng trồng, nuôi hữu cơ đều có phiên chợ cuối tuần (chợ farm)

để cho người trồng hữu cơ mang sản phẩm ra bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng. Người


mua và n g ười bán có dịp trao đổi với nhau về sản phẩm mình làm ra, từ đó giúp tăng lịng

tin. Nhiều người tiêu dùng đến thăm các trang trại của nông dân làm hữu cơ. Các siêu thị

trưng bày riêng một góc hàng hữu cơ và các cửa hàng bán lẻ, các quán cà phê, nhà hàng bán

sản phẩm từ nguyên liệu hữu cơ. Chính vì vậy sản phẩm hữu cơ được tiêu thụ nhiều hơn, giá

mặt hàng hữu cơ ít bị biến động, trong khi giá các mặt hàng không chứng nhận luôn dao

động.

c. Nông nghiệp hữu cơ ở Trung Quốc

Trang trại hữu cơ Thượng Hải là một trong những trang trại hữu cơ sớm nhất ở

Trung Quốc. Với mối quan tâm ngày càng tăng về an toàn thực phẩm, thực phẩm hữu

cơ đã trở thành lựa chọn phổ biến cho người dân địa phương và người nước ngồi ở

Thượng Hải. Trang trại có sự liên kết giữa nơi sản xuất và tiêu dùng tạo nên một mơ

hình chặt chẽ. Các nhà hàng chất lượng cao sử dụng sản phẩm hữu cơ từ trang trại để

phục vụ cho khách hàng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ. Chứng tỏ

các rau củ quả hữu cơ khơng chỉ có trong các siêu thị, cửa hàng mà còn đến với các nhà

hàng. Trang trại thực hiện một cách tuân thủ các tiêu chí thực phẩm sạch. Ngồi ra, có


các khu vực trộn phân bón và phân bón tự nhiên của riêng trang trại, sử dụng một số

loại thuốc trừ sâu sinh học tự nhiên được phê duyệt cho canh tác hữu cơ bởi các cơ quan

công nhận.

d. Nông nghiệp hữu cơ ở Argentina

Argentina là một trong những nhà sản xuất táo và lê hữu cơ được chứng nhận lớn

nhất thế giới, với lần lượt 380 ha và 234 ha được trồng vào năm 1999 (cao hơn 50% so

với con số năm 1998), dự kiến tổng diện tích trồng trái cây hữu cơ sẽ tiếp tục tăng

trưởng mạnh mẽ. Một loại trang trại hữu cơ khác bao gồm một số nhà sản xuất nho hữu

cơ ở San Juan, người đã đầu tư rất lớn vào các khu vực lên tới 300 ha. Đầu t ư

không chỉ bao gồm các vườn nho, các cơ sở đóng gói và xử lý, mà hơn nữa cịn bao gồm

việc xây dựng một kênh đào dài 4 km để đưa nước sạch đến khu vực hẻo lánh. Nông

nghiệp hữu cơ đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và mang tầm ảnh hưởng lớn trên

khắp thế giới. Nhiều đất nước nhận thấy được tầm quan trọng của c a n h tác hữu cơ đã

mở rộng các mơ hình nơng nghiệp hữu cơ và đạt hiệu quả cao. Để đạt được những hiệu

quả đáng tích cực, chính sách và sự hỗ trợ từ các quốc gia đóng vai trị là địn bẩy để các


hộ sản xuất phát triển.

Về tiêu thụ lúa gạo hữu cơ, theo Nguyễn Quốc Vọng (2016) trong nghiên cứu

“Phát triển nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, báo cáo từ thị trường hữu cơ thế giới và

Úc” cho thấy trên thế giới, đặc biệt người tiêu dùng Mỹ gia tăng tiêu thụ gạo hữu cơ

quá nhanh với con số tăng hàng năm lên đến hàng chục ngàn tấn nhưng vẫn không

đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tại Mỹ có 2 công ty lớn l à Rice Select ở

9

bang Texas và Lundberg family ở tiểu bang California mỗi năm sản xuất trên 31.000
tấn gạo hữu cơ để cung cấp cho người tiêu dùng Mỹ. Ngoài số gạo sản xuất trong
nước, 2 cơng ty này cịn phải nhập khẩu hàng ngàn tấn gạo hữu cơ từ các nước Thái
Lan, Ấn Độ, Pakistan về phục vụ người dân trong nước. Giống l ú a gạo hữu cơ được
người Mỹ ưa chuộng nhất hiện nay là các giống lúa gạo thơm được nhập từ các nước
như gạo của giống lúa Jasmine (Thái Lan), gạo của giống lúa Basmati (Ấn Độ và
Pakistan).

Tại Thái Lan, gạo Jasmine hữu cơ (Or- ganic Jasmine Rice) là một sản phẩm có
giá trị nhất hiện nay. Để phân biệt với các loại gạo Jasmine khác của nhiều nước cùng
sản xuất, người Thái đã đặt tên cho loại gạo Jas- mine được sản xuất trong nước với tên
gọi mới là Thai Hom Mali Rice. Trung bình mỗi năm, loại gạo Thai Hom Mali Rice
xuất ra thị trường thế giới mang về số ngoại tệ lên đến 850-900 triệu USD. Gạo hữu cơ
Thái Lan được nhiều nước nhập khẩu gạo trên thế giới đánh giá là “loại gạo ngọt ngào
nhất trên thế giới hiện nay”. Nhiều nước đã cố gắng nhân giống và sản xuất loại gạo

này, kể cả Việt Nam, nhưng sản phẩm vẫn không đạt chất lượng n h ư Thái Lan.

Tại Nhật Bản, việc sản xuất lúa gạo hữu cơ khá phổ biến. Người dân Nhật chủ yếu
sử dụng lúa gạo hữu cơ hàng ngày trong các bữa ăn của họ. Tất cả sản phẩm lúa gạo
hữu cơ ở Nhật đều được kiểm soát chặt chẽ và sản phẩm làm ra được tiêu thụ trên thị
trường đều được truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Người nơng dân Nhật Bản tn t h ủ quy
trình sản xuất nơng sản phẩm hữu cơ nói chung, lúa gạo nói riêng rất nghiêm túc. Quan
tâm nhất của người nông dân Nhật là thương hiệu, chất lượng sản phẩm để s ả n xuất
nơng nghiệp bền vững và có hiệu quả.

Tại Ấn Độ, gạo hữu cơ được sản xuất bằng giống lúa Basmati thơm, ngon nổi
tiếng. Giống lúa gạo Basmati thuộc loại gạo hạt dài được trồng nhiều ở Ấn Độ và
Pakistan. Loại gạo này được sản xuất hồn tồn khơng sử dụng thuốc trừ sâu và phân
bón hóa học. Mỗi năm, Ấn Độ gieo trồng hàng chục ngàn ha giống lúa Basmati hữu cơ
để xuất khẩu theo đơn đặt hàng của một số quốc gia trên thế giới.
2.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam

Nguyễn Văn Bộ (2013), trong bài viết “Nông nghiệp hữu cơ” hiện trạng và giải pháp
nghiên cứu - phát triển” cho thấy mặc dù đi sau nhiều quốc gia về các sản phẩm hữu cơ,
nhưng sự nỗ lực của các doanh nghiệp và nông dân đã đưa Việt Nam và o danh sách
170 quốc gia tham gia sản xuất sản phẩm nơng nghiệp hữu cơ nói chung cũng như sản
xuất lúa hữu cơ nói riêng. Nhiều chuyên gia nơng nghiệp trong và ngồi nước đã nhận
định, xu hướng chuyển đổi từ nền nơng nghiệp hóa chất sang nền nông nghiệp xanh,
hữu cơ là xu hướng tất yếu trước nhu cầu sử dụng thực phẩm sạch c ủ a người tiêu
dùng hiện nay. Tuy nhiên, trước những áp lực về sản lượng, giải quyết b à i toán kinh
tế, thu nhập cho người sản xuất đã làm cho quá trình phát triển nền nơng nghiệp hữu cơ
gặp khơng ít khó khăn. Do đó, để nơng nghiệp hữu cơ có cơ hội phát triển hơn nữa, các
mắt xích trong chuỗi sản xuất đều phải dần hồn thiện mới có thể mang lại hiệu quả cao

nhất.


Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (2017), năm 2016 có 26 cơ sở sản xuất hữu cơ ở

15 tỉnh, thành phố (Lào Cai, Hịa Bình, Hà Giang, Quảng Ninh, Thái Bình, Thái

Ngun, Hà Nội, Hà Nam, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Lâm Đồng, Bến Tre,

Trà Vinh, Cà Mau) với tổng diện tích hơn 4.100 ha. Các cây chủ yếu là dừa (3.052,3

ha), chè (538,9 ha), lúa (489,8 ha) và rau (94,1 ha). Trong các tỉnh, Bến Tre có diện tích

canh tác hữu cơ nhiều nhất với hơn 3.050 ha (chủ yếu là dừa). Ngồi ra, cũng có 33 cơ

sở sản xuất trồng trọt theo hướng hữu cơ, tức là mới chú trọng đến sử dụng phân bón

hữu cơ, thuốc BVTV sinh học với 1.197 ha lúa, 90,3 ha rau, 284,7 ha nho và 79,4 ha

táo, trong đó Ninh Thuận là tỉnh có diện tích lớn nhất (448,3 ha), chủ yếu vẫn là nho

(284,7 ha).

Theo Hiệp hội NNHC Việt Nam, từ đầu những năm 90 đã có một số tổ chức phi

chính phủ đầu tư sản xuất hữu cơ như sản xuất và tiêu thụ chè và rau hữu cơ tại Việt

Nam. ADDA đã đầu tư dự án rau an toàn tại Hà Nội (1998-2004) và sau đó hình thành

dự án “Phát triển khung sản xuất và thị trường NNHC Việt Nam” trong giai đoạn 2005-

2012 tại 7 tỉnh phía Bắc (Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Nội, Hịa Bình, Bắc Ninh, Bắc


Giang, Hải Phịng). Sản phẩm của dự án tập trung vào rau, lúa, cam, bưởi, vải, chè…

Những m ơ hình sản xuất hữu cơ từ dự án vẫn đang được triển khai như sản xuất rau ở

Lương S ơ n (Hịa Bình), Sóc Sơn (Hà Nội) hay chè Shan Tuyết ở Bắc Hà (Lào Cai) và

cam ở Hàm Yên (Tuyên Quang).

Đến năm 2018, nhiều loại sản phẩm cây trồng hữu cơ đã chính thức đặt chân đến

nhiều thị trường thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc… như gạo H o a Sữa

của Công ty Viễn Phú Organic & Healthy Food (Cà Mau), lúa gạo với thương hiệu Tâm

Việt của anh Võ Văn Tiếng ở tỉnh Đồng Tháp. Những thành tựu này đạt được một phần là

nhờ vào sự cầu tiến của nông dân, đồng thời là tâm huyết lớn của các doanh nghiệp. Ngoài

ra, cũng phải kể đến những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam như Ecotiger (Tp.HCM)

và Công ty TNHH Nghiên cứu sản xuất và cung ứng nông sản Viorsa (Tp.HCM) cũng

tham gia vào chuỗi liên kết sản xuất hữu cơ này. Phát triển nông nghiệp hữu cơ là cần thiết

đối với các quốc gia trên thế giới, vì vậy được các nước quan tâm đầu tư phát triển mạnh.

Phương thức canh tác truyền thống là nhất nước, nhì phân, tam c ầ n , tứ giống

đảm bảo được nhiều ưu thế trong s ả n xuất nông nghiệp như chất lượng sản phẩm tốt,


môi trường sinh thái được bảo vệ ở mức độ cao. Nhưng hạn chế lớn nhất của phương

thức canh tác này là năng suất cây trồng, ví dụ lúa năng suất chỉ đạt khoảng 2-3 tấn/ha,

và với năng suất đó khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.

Phong trào thâm canh tăng năng suất sản xuất nông nghiệp được đẩy mạnh, với phương

thức canh tác được cải tiến như tăng cường bón phân hữu cơ, phân xanh, bả bèo, hoa

dâu. Và từng bước đưa giống mới vào đã tạo bước đột phá về năng suất như l

ú a đạt 5 tấn/ha. Tuy nhiên, với sự phát triển mạnh

về khoa học cơng nghệ, đặc biệt là cơng nghệ hóa học, trong sản xuất nông nghiệp đã sử

11

dụng nhiều hơn các loại hóa chất kích thích sự tăng trưởng cây trồng, và một số loại hóa
chất phịng trừ sâu bệnh, cỏ dại. Điều này đã mang lại hai kết quả trái ngược nhau, một
mặt năng suất cây trồng tăng cao, mặt khác việc sử dụng nhiều hóa chất đã dẫn đến an
tồn thực phẩm khơng đảm bảo và môi trường sinh thái bị phá hoại. Trước thực trạng
trên, Việt Nam cũng như các nước khác đã quan tâm nhiều đến nơng nghiệp sạch, trong
đó có nơng nghiệp hữu cơ, vì vậy diện tích nơng nghiệp hữu cơ đang ngày càng tăng
lên.

Theo FiBL và IFOAM (2016), năm 2014 diện tích sản xuất nông nghiệp hữu cơ
của Việt Nam đạt hơn 43.000 ha, đứng thứ 56/172 nước trên thế giới, thứ 3 trong
ASEAN (sau Indonesia và Philippines). Ngồi ra, Việt Nam cịn có 2.200 ha cho thu hái

tự nhiên, đưa tổng diện tích nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam lên hơn 65.000 ha. Diện
tích sản xuất nơng nghiệp hữu cơ của Việt Nam tăng nhanh, gấp hơn 3 lần trong giai
đoạn 2007-2014.

Từ các phân tích trên, có thể thấy được xu hướng phát triển tất yếu của nông nghiệp
hữu cơ ở Việt Nam. Tuy nhiên, với một nước đất chật người đơng thì áp lực về gia tăng
sản lượng vẫn là mục tiêu phải hướng tới, trong khi mà năng suất cây trồng vật nuôi của
nông nghiệp hữu cơ không thể so được với nông nghiệp hóa chất và nơng nghiệp hóa
chất có kiểm sốt. Trong khi đó, quy trình sản xuất nơng nghiệp hữu cơ rất chặt chẽ, sản
xuất nông nghiệp hữu cơ lại cần có thời gian và vốn lớn để cải tạo đất, sản xuất phân
bón hữu cơ, phân vi sinh, và xử lý nguồn nước… Nhằm đáp ứng yêu cầu về chất lượng
của sản phẩm. Với một nền nơng nghiệp cịn lạc hậu, quy mơ nhỏ, khả năng tài chính
cịn hạn chế thì q trình đầu tư phát triển nơng nghiệp hữu cơ sẽ có những khó khăn
phức tạp nhất định cho dù nhà nước đã có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ cho phát triển
nơng nghiệp sạch nói chung và phát triển nơng nghiệp hữu cơ nói riêng, nhưng việc thực
hiện các chính sách đó vẫn cịn nhiều hạn chế làm cho khả năng tiếp cận các nguồn vốn
từ phía nhà nước cũng khơng dễ dàng gì, địi hỏi phải có nhiều giải pháp quyết liệt để
giải quyết.

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các văn bản pháp lý, các báo cáo liên quan đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Các cán bộ chuyên môn thực hiện các công việc liên quan đến sản xuất nông

nghiệp hữu cơ ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người sử dụng đất, các hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp có sản xuất nơng

nghiệp hữu cơ và cán bộ quản lý có liên quan ở tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong vòng 4 năm từ năm 2018 đến năm
2022.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Định hướng tiềm năng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở Tỉnh Thừa Thiên Huế
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Trong quá trình thực hiện, đề tài tiến hành thu nhập các tài liệu số liệu thứ cấp có
liên quan sẽ được thu thập từ UBND tỉnh, huyện, các phịng, ban, ngành có liên quan
của trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế ... các tài liệu này bao gồm:
- Thu thập các văn bản liên quan đến nông nghiệp hữu cơ, hệ thống các văn bản
luật và dưới luật, các chương trình, nghị quyết, quyết định của trung ương, tỉnh, thành
phố có liên quan.
- Biểu đồ, các bảng biểu thống kê, kiểm kê liên quan đến sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các báo cáo, tài liệu liên quan .
- Các tài liệu, giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan.
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, các văn bản, chính sách
liên quan sản xuất nơng nghiệp hữu cơ.
3.4.2. Phương pháp điều tra thu nhập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa: Trong quá trình thực hiện đề tài, sẽ tiến hành
khảo sát thực địa nhiều lần tại khu vực nghiên cứu để kiểm tra sự phù hợp của các thông
tin, tài liệu thứ cấp đã thu nhập được.
- Phương pháp tham vấn người có am hiểu chun mơn: Thu tập ý kiến của các
cán bộ UBND tỉnh, huyện, các phịng, ban, và các ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.


13

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn hộ nông dân: Đây là phương pháp tiến hành
bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân nhằm đảm
bảo tính thực tế, khách quan cũng như chính xác của số liệu thu được.
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
Hiệu quả kinh tế

a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra

n

trong một thời kỳ (thường là một năm). Cơng thức tính: GO=∑i=1 Qi∗Pi

Trong đó: GO là giá trị sản xuất; Qi là khối lượng sản phẩm loại i; Pi là đơn giá
sản phẩm loại i.

- Chi phí sản xuất (IC): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất và dịch vụ được sử
dụng trong q trình sản xuất (tính theo chu kỳ của GO). Trong nơng nghiệp, chi phí
sản xuất bao gồm các khoản chi phí như: giống cây, phân bón, thuốc trừ sau. Công thức

m

tính: IC=∑j=1 Cj

Trong đó: IC là chi phí sản xuất; Cj là khoản chi phí thứ j trong vụ sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do các ngành sản
xuất tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất. VA được tính bằng hiệu số giữa giá

trị sản xuất và chi phí sản xuất. Cơng thức tính: VA = GO – IC
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất tính bình qn
trên một đơn vị diện tích với chi phí sản xuất trong 1 chu kỳ sản xuất. Cơng thức tính:
TGO = GO / IC (lần).
- Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng thêm tính bình
qn trên một đơn vị diện tích với chi phí sản xuất trong 1 chu kỳ sản xuất. Cơng thức
tính: TVA = VA / IC (lần).
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu bao gồm mức thu hút
lao động, giá trị ngày công lao động, và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
- Mức độ thu hút lao động thông qua số công lao động cần thiết để sản xuất trên 1
đơn vị ha.
- Giá trị ngày công lao động: Là phần thu nhập thuần tuý của người sản xuất trong
một ngày lao động sản xuất trên một đơn vị diện tích đất sản xuất. Giá trị ngày cơng lao
động = Giá trị gia tăng/Số công lao động.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm được xác định dựa vào sản phẩm có thị trường xuất
khẩu ra nước ngoài, trong nước hay chỉ tiêu thụ trong tỉnh và khả khả năng phù hợp thị
hiếu của người tiêu dùng.

Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường đánh giá thông qua một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến các loại

hình sử dụng đất. (1) Mức độ che phủ các các loại hình sử dụng đất hoặc khả năng
phòng hộ như thời gian che phủ, mức độ che phủ của các cây trồng. (2) Khả năng bảo
vệ và cải tạo đất của các loại hình sử dụng đất. Khả năng duy trì ổn định hàm lượng chất
dinh dưỡng trong đất, duy trì khả năng trả lại chất hữu cơ cho các loại hình sử dụng đất.
(3) Mức độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV, đặc biệt là phân hoá học. Việc sử dụng
phân bón hố học thì người dân lại quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà ít quan
tâm đến các nguyên tố vi lượng khác. Mức độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV được

đánh giá thơng qua tỷ lệ % vượt mức khuyến cáo.

Trong quá trình sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng thì con người đã tác
động một cách không hợp lý vào đất gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường.

Để đánh giá chính xác về mặt mơi trường người dân thường sử dụng công thức
“độ che phủ” sau:

DT đất LN có rừng + đất cây lâu năm
Độ che phủ (%) = -------------------------------------------------- x 100

Σ Diện tích đất đai

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp thông tin

như bảng thống kê được sử dụng để đánh giá, so sánh, đối chiếu số liệu. Biểu đồ, hình
vẽ được sử dụng các loại biểu đồ, hình vẽ để minh họa kết quả nghiên cứu. Sử dụng
phần mềm tin học như Excel để phân tích xử lý số liệu, phục vụ cho đề tài.
3.4.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp này được sử dụng để phân tích tài liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu để đưa ra được những kết luận về thực trạng sản xuất nông nghiệp hữu cơ ở
tỉnh Thừa Thiên Huế.

15

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý

Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
(Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định), có toạ độ địa lý
16,00 -16,80 vĩ độ Bắc và 107,80 - 108,20 kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị,
phía Nam giáp TP Đà Nẵng, phía Tây giáp nước Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào, phía
Đơng giáp Biển Đơng. Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí tiếp giáp giữa khu vực kinh tế Bắc
Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị nằm ở phía
bắc có nhiều mối liên kết về mặt kinh tế và xã hội với Thừa Thiên Huế khi cả ba đều
nằm trong địa giới của tỉnh Bình Trị Thiên trước đây và thành phố Huế từng đóng vai
trị là đơ thị trung tâm của cả ba tỉnh. Tuy nhiên vai trị ảnh hưởng của đơ thị Huế có xu
hướng giảm dần khi hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị tách ra phát triển độc lập và hình
thành các đơ thị của riêng mình. Diện tích tự nhiên 5.062,59 km2, dân số tỉnh Thừa
Thiên Huế có 1.090.879 người, mật độ dân số 215,5 người/km2 . Về tổ chức hành chính,
Thừa Thiên Huế có 06 huyện là Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc, A Lưới,
Nam Đông, tỉnh có 02 thị xã là Hương Thủy, Hương Trà, và 01 thành phố là thành phố
Huế với 152 xã, phường, thị trấn.

Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế
Tỉnh Thừa Thiên Huế ở phía Nam tiếp giáp thành phố Đà Nẵng là đơ thị lớn nhất
và có trình độ phát triển cao nhất ở khu vực miền trung. Mặc dù vậy thì tác động lan tỏa
trong phát triển của Đà Nẵng đến các khu vực thuộc địa phận Thừa Thiên Huế là tương
đối hạn chế. Đô thị Đà Nẵng có xu hướng mở rộng và phát triển vào phía nam nhiều
hơn là đi ra phía bắc. Ngồi ra phía tây nam của Thừa Thiên Huế tiếp giáp với tỉnh


×