Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Vấn Đề Gia Đình Trong Thời Kỳ Quá Độ Lênchủ Nghĩa Xã Hội. Liên Hệ Với Những Biến Đổi Giađình Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.95 KB, 26 trang )

lOMoARcPSD|38133502

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:

VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI NHỮNG BIẾN ĐỔI GIA

ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP CC06 NHÓM 14 HK 231

Ngày nộp: 23/07/2023

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Như Hoa

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số

Thành phố Hồ Chí Minh

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CAO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL

Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: -- Tên nhóm: -- HK 231 – Năm học: 2022-2023

Đề tài: ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. LIÊN HỆ VỚI NHỮNG
BIẾN ĐỔI GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

STT Mã số SV Họ Tên Nhiệm vụ được phân công % Điểm BTL Điểm BTL Kí tên
1 2153411 Nguyễn Quốc Hưng Mở đầu + Mục 1.1 100%
2 2152610 Bùi Lê Phước Hưng Mục 1.2 + Tiểu kết 1 100%
3 2153332 Trần Gia Hảo Hảo Mục 2.1 100%
4 Dương Nhật Thắng Thắng Mục 2.2 100%
5 2153212 Phạm Hoàng Bảo Tiểu kết 2 + Tổng kết các phần 100%
6 Nguyễn Quốc Anh Kết luận 100%

Họ và tên nhóm trưởng: SĐT: Email:

Nhận xét của GV: ............................................................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................................................................................

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................i
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................................i
MỤC TIÊU...............................................................................................................................ii
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................................1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VÊỀ VẤẤN ĐÊỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...........................................................................................................................1

1.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình:...........................................................................1
1.1.1. Khái niệm gia đình:..................................................................................1
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội:...............................................................1
a) Gia đình là tế bào của xã hội:.....................................................................1
b) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời

sống cá nhân của mỗi thành viên:..............................................................................2
c) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:..............................................2

1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình:...............................................................3
a) Chức năng tái sản xuất ra con người:.........................................................3
b) Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:..............................................................3
c) Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:....................................................4
d) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì trình cảm gia đình:......5

1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:......................................6
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội:..............................................................................6
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội:............................................................................6
1.2.3. Cơ sở văn hóa:..........................................................................................6

1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ:.........................................................................6

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..........................................................................................................8
Chương 2: SỰ BIÊẤN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP...................................................................................................8

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

2.1. Sự biêến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:.....................8
2.1.1. Biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội:..................................................................................................................................8
2.1.2. Biến đổi trong thực hiện chức năng gia đình:........................................10
a) Chức năng tái sản xuất ra con người:.......................................................10
b) Chức năng về kinh tế:..............................................................................11
c) Chức năng về giáo dục:............................................................................12
2.1.3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình:..............................................13
a) Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:.................................................13
b) Quan hệ giữa các thế hệ, giá trị và chuẩn mực văn hóa gia đình:...........14

2.2. Tác động những biêến đổi trên đốếi với gia đình Việt Nam:...................................................15
2.2.1. Tác động tích cực:..................................................................................15
2.2.2. Tác động tiêu cực:..................................................................................16
2.2.3. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam:........16

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................17
KẾT LUẬN.............................................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................20


Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

i

PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ

Gia đình là một khái niệm quen thuộc gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Các gia đình
được kết nối bằng máu và nuôi dưỡng các mối quan hệ. Đó là nơi mọi người cùng chung
sống và hình thành những mối quan hệ thân thiết. Gia đình là một mơ hình thu nhỏ của xã
hội. Ở những giai đoạn phát triển xã hội khác nhau, gia đình Việt Nam được hình thành và
phát triển bởi nhiều thế hệ con người và những chuẩn mực đạo đức có giá trị cao đẹp. Trong
suốt lịch sử dựng nước và giữ nước, những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp đã
được bảo tồn, duy trì và phát triển. Theo thời gian, cấu trúc và mối quan hệ gia đình đã thay
đổi, nhưng những chức năng cơ bản của gia đình vẫn ln tồn tại. Gia đình là nền tảng không
thể thiếu cho sự trưởng thành của mỗi cá nhân. Gia đình là cái nơi ni dưỡng và phát triển
nhân cách, lối sống, lối suy nghĩ, giao tiếp với người khác của con người. Vì vậy, vai trị của
gia đình rất quan trọng và cần được hiểu rõ và chấp nhận hơn. Việc xây dựng gia đình xã hội
chủ nghĩa mới được thực hiện trên cơ sở tiếp thu những giá trị tốt đẹp nhất của gia đình
truyền thống, tiếp thu sự tiến bộ của thời đại, tức là tạo dựng gia đình văn hóa. Thời gian qua,
chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xây dựng gia đình văn hóa ở nước ta, nhưng
vẫn cịn những hạn chế. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, nhóm chúng em xin chọn đề tài :
“Cơ sở lý luận nghiên cứu về vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” để
làm rõ những vấn đề trên.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()


lOMoARcPSD|38133502

ii

MỤC TIÊU

Một là, làm rõ khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình.
Hai là, làm rõ cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, Làm rõ sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội và đề xuất phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

1

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG

THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình:
1.1.1. Khái niệm gia đình:
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của xã hội. C.Mác và Ph.Ăngghen, khi đề cập đến gia đình đã cho rằng:”… hàng ngày
tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sơi,
nảy nở - đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”.


Cơ sở hình thành gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân và quan hệ
huyết thống. Trong gia đình, ngồi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ giữa vợ và chồng, quan
hệ giữa cha mẹ với con cái, cịn có các mối quan hệ khác, quan hệ giữa ông bà với cháu chắt,
giữa anh chị em với nhau, giữa cơ, dì, chú bác với cháu, quan hệ cha mẹ nuôi với con nuôi…
Các quan hệ này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và biến đổi, phát triển phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế và thể chế chính trị - xã hội.

Như vậy, gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy
trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.

1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội:
a) Gia đình là tế bào của xã hội:

Gia đình có vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của xã hội. Ph.
Ăngghen đã chỉ rõ : “Theo quan điểm duy vật, nhân tố quyết định trong lịch sử, quy đến
cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp”. Nhưng nó lại tồn tại 2 loại khác nhau:
Một là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt như thực phẩm, quần áo, nhà ở và những công cụ cần thiết
để sản xuất ra những thứ đó. Hai là sự sản xuất ra bản thân con người, là sự truyền giống nòi.
Những trật tự xã hội, là do hai loại sản xuất quyết định: một mặt do trình độ phát triển lao
động, mặt khác là do trình độ phát triển của gia đình”.

Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất ra con người, gia đình là một
đơn vị cơ sở để tạo ra cơ thể - xã hội. Khơng có gia đình để tái tạo con người thì xã hội khơng
thể tồn tại và phát triển được, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói : “... nhiều gia đình cộng lại

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502


2

mới thành xã hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của
xã hội là gia đình”1.

Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất của
từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc vào
chính bản thân mơ hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử. Vì vậy,
trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội khơng hồn tồn giống
nhau. Trong các xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, sự bất bình đẳng
trong quan hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác động của gia đình đối
với xã hội. Chỉ khi con người được yên ấm, hịa thuận trong gia đình thì mới có thể n tâm
lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây
dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.

b) Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống
cá nhân của mỗi thành viên:

Từ khi còn nằm trong bụng mẹ đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân đều
gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu
thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia
đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể lực, trí lực
để trở thành cơng dân tốt cho xã hội. Chỉ trong mơi trường n ấm của gia đình, cá nhân mới
cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con người xã hội tốt.

c) Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội:
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất lớn
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chỉ trong gia đình mới thể hiện

được quan hệ tình cảm thiêng liêng, sâu đậm giữa vợ và chồng, cha mẹ và con cái, anh chị
em với nhau mà khơng cộng đồng nào có được và có thể thay thế. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại
không thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình, mà cơn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan
hệ với những người khác ngồi các thành viên trong gia đình. Mỗi cá nhân khơng chỉ là thành
viên của gia đình mà còn là thành viên của xã hội. Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
đồng thời cũng là quan hệ giữa các thành viên của xã hội. Không có cá nhân bên ngồi gia
đình, cùng khơng thể có cá nhân bên ngồi xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp
ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà
mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội. Ngược lại, gia đình cũng là một trong

1 Chủ tịch Hồ Chí Minh (2011), H Ch椃Ā Minh Toàn Tập – Tập 5, Nxb. Chính trị Quốc giá – Sự thật,
tr.251–252.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

3

những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội
thơng qua lăng kính gia đình mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá
nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách, ... Xã hội nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn
về mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các quan hệ xã hội và quan hệ với gia đình. Có những
vấn đề quản lý xã hội phải thơng qua hoạt động của gia đình để tác động đến cá nhân. Nghĩa
vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiện với sự hợp tác của các thành viên trong gia
đình. Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai cấp cầm quyền muôn quản lý xã hội theo yêu cầu
của mình cũng đều coi trọng việc xây dựng và củng cố’ gia đình. Vậy nên, đặc điểm của gia
đình ở mỗi chế độ xã hội có khác nhau. Trong xã hội phong kiến, để củng cố, duy trì chế độ
bóc lột, với quan hệ gia trưởng, độc đốn, chun quyền đã có những quy định rất khắt khe
đối với phụ nữ, đòi hỏi người phụ nữ phải tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha -

những người đàn ơng trong gia đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để xây dựng
một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp cơng nhân chủ trương bảo
vệ chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia đình, giải phóng phụ
nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu khơng giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa
xã hội chỉ một nửa”2. Vì vậy, quan hệ gia đình trong chủ nghĩa xã hội có đặc điểm khác về
chất so với các chế độ xã hội trước đó.

1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình:
a) Chức năng tái sản xuất ra con người:

Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng nhu
cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp ứng nhu cầu về sức lao động và duy
trì sự trường tồn của xã hội. Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong
từng gia đình, nhưng khơng chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội. Bởi vì, thực
hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động.

b) Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình cịn có trách nhiệm ni
dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng
này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ vói con cái, đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình vối xã hội. Thực hiện chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. Bởi vì, ngay khi sinh
ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia

tr.33. 2 Chủ tịch Hồ Chí Minh (2011), H Ch椃Ā Minh Tồn Tập – Tập 8, Nxb. Chính trị Quốc giá – Sự thật,

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502


4

đình. Những hiểu biết đầu tiên mà gia đình đem lại thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững
trong cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một mơi trường văn hóa, giáo dục, trong mơi
trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo
dục đồng thời cũng là những người thụ hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo
dục của các thành viên khác trong gia đình.

Chức năng ni dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đên cuộc đời của
mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành viên trong gia
đình đều có vị trí, vai trò nhất định, vừa là chủ thế vừa là khách thể trong việc ni dưỡng,
giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù trong xã hội có nhiêu
cộng đồng khác (nhà trường, các đồn thể, chính quyền, v.v.) cũng thực hiện chức năng này,
nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Với chức năng này, gia đình góp
phần to lớn vào việc đào tạo thê hệ trẻ, thê hệ tương lai của xã hội, cung cấp và nâng cao chất
lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội, đồng thời mỗi cá nhân từng bước
được xã hội hóa. Vì vậy, giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Nếu giáo dục
của gia đình khơng gàn với giáo dục của xã hội, mỗi cá nhân sẽ khó khăn khi hịa nhập với xã
hội, và ngược lại, giáo dục của xã hội sẽ không đạt được hiệu quả cao khi không kết hợp vối
giáo dục của gia đình, khơng lấy giáo dục của gia đình là nền tảng. Do vậy, cần tránh khuynh
hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai
khuynh hướng ấy, mỗi cá nhân đều không phát triển tồn diện. Thực hiện tốt chức năng ni
dưỡng, giáo dục địi hỏi mơi người làm cha, làm mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đơi tồn
diện vê' mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục.

c) Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các
đơn vị kinh tê khác khơng có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá

trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình khơng chí tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất
và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như
các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên
trong gia đình vào việc đảm bảo đời sông vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với
việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một mơi trường văn hóa lành mạnh trong gia
đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở một hình

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

5

thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản
xuất và phân phối. Vị trí, vai trị của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế gia đình với
các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng khơng hồn toàn giống nhau.

Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình
quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời,
gia đình đóng góp vào q trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Gia
đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiếm năng của mình về vốn, về sức lao động,
tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Thực hiện
tốt chức năng này không những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt địi sơng, ni dạy
con cái, mà cịn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội.


d) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì trình cảm gia đình:
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của gia đình mà các
đơn vị kinh tê khác khơng có được là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá
trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình khơng chí tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất
và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như
các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên
trong gia đình vào việc đảm bảo đời sơng vật chất và tinh thần của mỗi thành viên cùng với
việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một môi trường văn hóa lành mạnh trong gia
đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trì sở thích, sắc thái riêng của mỗi người.
Cùng với sự phát triển của xã hội, ở các hình thức gia đình khác nhau và ngay cả ở một hình
thức gia đình, nhưng tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản
xuất và phân phối. VỊ trí, vai trị của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế gia đình với
các đơn vị kinh tê khác trong xã hội cũng khơng hồn tồn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình
quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình. Đồng thời,
gia đình đóng góp vào q trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của xã hội. Gia
đình có thể phát huy một cách có hiệu quả mọi tiếm năng của mình về vốn, về sức lao động,

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

6

tay nghề của người lao động, tăng nguồn của cải vật chất cho gia đình và xã hội. Thực hiện

tốt chức năng này khơng những tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt địi sơng, ni dạy
con cái, mà cịn đóng góp to lớn đối với sự phát triển của xã hội3.

1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội:
Là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, phát triển

và hoàn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Điều này cũng đồng nghĩa với xóa
bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ơng trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nơ dịch đối với phụ nữ. Ngồi ra xóa bỏ chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình u
chứ khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính tốn nào khác.

1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội:
Là việc xoá bỏ chế độ tư hữu, thiết lập chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, phát triển
và hồn thiện dần phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Điều này cũng đồng nghĩa với xóa
bỏ nguồn gốc gây nên tình trạng thống trị của người đàn ơng trong gia đình, sự bất bình đẳng
giữa nam và nữ, giữa vợ và chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ. Ngồi ra xóa bỏ chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình u
chứ khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính tốn nào khác.
1.2.3. Cơ sở văn hóa:
Những cải biến cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa nhằm phê phán, loại bỏ
những tư tưởng và lối sống lạc hậu, xây dựng tư tưởng và lối sống mới tiến bộ, nâng cao dân
trí, ý thức đạo đức và ý thức pháp luật của công dân,... là tiền đề quan trọng để xây dựng gia
đình bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng nghệ góp phần nâng cao
trình độ dân trí, kiến thức khoa học và cơng nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho
các thành viên trong gia đình kiến thức, nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành
những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế,

chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, khơng đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ:
Hôn nhân tự nguyện (hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ): Tình yêu
chân chính là cơ sở cho hơn nhân tự do. Hơn nhân dựa trên cơ sở tình u chân chính có

3 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho sinh viên đại học
khối khơng chun ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh), Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

7

nghĩa là tình yêu là lí do, là động cơ duy nhất của việc kết hôn. Sự chi phối của yếu tố kinh
tế, sự tính tốn về lợi ích kinh tế, về địa vị danh vọng trong hôn nhân sẻ mất đi. Theo Ph.
Ăngghen tình u chân chính có đặc điểm là: “một là, nó giả định phải có tình u đáp lại của
người mình yêu, và về mặt này người đàn bà là người ngang hàng với người đàn ơng, hai là,
tình u nam nữ có một sức mạnh và sự bền bĩ đến mức khiến cho hai bên thấy không lấy
được nhau và phải xa nhau là một đau khổ lớn nhất, ba là, không thể chia sẻ”.

Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng: Bản chất của tình yêu là không thể
chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ
tình u. Thực hiện hơn nhân một vợ một chồng là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình,
đồng thời cũng phù hợp với quy luật tự nhiên, phù hợp với tâm lý, tình cảm, đạo đức con
người. Hơn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội lồi người, khi
có sự thắng lợi của chế độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy4. Tuy nhiên, trong các
xã hội trước, hôn nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ. Vì vậy trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một chồng là thực
hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau giữa vợ và

chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau về mọi vấn đề của
cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề riêng, chính đáng như
nghề nghiệp, cơng tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác. Đồng thời cũng có sự thống
nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình như ăn, ở, ni dạy con cái…
nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc. Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng
trong quan hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ
có nghĩa vụ yêu thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe
lời dạy bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có
những mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích, sắc riêng
của mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được quan tâm của
mọi người. Cách mạng xã hợi chủ nghĩa với việc xố bỏ quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa tất yếu sẽ làm cho chế độ cộng thê do quan hệ sản xuất đó đẻ ra, tức chế độ
mãi dâm chính thức và khơng chính thức biến mất. Nhờ đó, chế độ hôn nhân một vợ một
chồng được thực hiện “trọn vẹn”5.

4 Luật sư Lê Kiều Hoa (2023), Vì sap hơn nhân mợt vợ mợt chng bình đẳng là nền t愃ऀng của h愃⌀nh
ph甃Āc, ngày truy
cập 24/10/2023.

5 Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Quan hệ s愃ऀn xuất của chủ nghĩa tư b愃ऀn đương đ愃⌀i những
giới h愃⌀n không thể vượt qua, /> cua-chu-nghia-tu-ban-duong-dai-nhung-gioi-han-khong-the-vuot-qua, ngày truy cập 24/10/2023.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

8

Hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý: Quan hệ hơn nhân, gia đình thực chất không
phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội. Tình yêu giữa nam và nữ là

vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi
đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận
của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân. Thực hiện thủ tục
pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tơn trọng trong tình tình u, trách nhiệm giữa nam và
nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn
chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết hôn, tự do ly hôn để thảo mãn những nhu cầu
khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc của cá nhân và gia đình. Thực hiện thủ tục pháp lý
trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hơn và tự do ly hơn chính đáng, mà ngược
lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách đầy đủ nhất.

Đảm bảo quyền tự do kết hôn và quyền tự do ly hôn: Bảo đảm quyền tự do ly hơn
khơng có nghĩa là khuyến khích ly hơn. Vấn đề ly hôn chỉ được đặt ra khi một cuộc hơn nhân
trong đó tình u khơng cịn nữa hoặc bị một tình yêu mới lấn át.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Gia đình được hiểu như một thực thể xã hội quan trọng không chỉ trong việc tái sản
xuất con người mà còn trong việc cung cấp về mặt vật chất, tinh thần, và giáo dục. Gia đình
đóng vai trị là nơi con người hình thành và phát triển giá trị văn hóa của xã hội. Điều này
làm cho gia đình trở thành một phần quan trọng của việc xây dựng xã hội và bảo tồn các giá
trị truyền thống. Việc nghiên cứu về cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội đã giúp chúng tôi thấu hiểu cách mà gia đình đã phản ánh và thích nghi với
những thay đổi xã hội đáng kể. Sự phát triển của kinh tế thị trường, q trình cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đã làm cho quy mô, cấu trúc và chức năng gia đình trở nên đa dạng hơn.
Gia đình ngày nay thường nhỏ hơn và quan hệ gia đình có sự biến đổi để phản ánh tốt hơn
các nhu cầu và yêu cầu của xã hội hiện đại. Nghiên cứu đã cho thấy rằng gia đình Việt Nam
đã trải qua sự biến đổi đáng kể trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điều này đã tạo ra
những thách thức và cơ hội mới. Chúng tôi đã đề xuất một số phương hướng cơ bản để xây
dựng và phát triển gia đình trong tương lai, bao gồm tăng cường hỗ trợ gia đình thơng qua
các dịch vụ và chính sách xã hội, khuyến khích quan hệ gia đình mạnh mẽ và tạo cơ hội nghề

nghiệp cho phụ nữ. Những phương hướng này có thể giúp gia đình thích nghi và phát triển
trong môi trường xã hội đang thay đổi liên tục. Trong tương lai, việc hiểu rõ sâu hơn về tầm
quan trọng của gia đình và cách xây dựng gia đình mạnh mẽ sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam. Các nghiên cứu về gia

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

9

đình cần tiếp tục thúc đẩy và hỗ trợ để tạo ra môi trường thích hợp cho gia đình phát triển,
thích ứng và góp phần vào xây dựng một xã hội phồn thịnh và hạnh phúc.

Chương 2: SỰ BIẾN ĐỔI CỦA GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

2.1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
2.1.1. Biến đổi v quy mô, kết cĀu:
Về quy mơ, phần lớn ở mỗi hộ gia đình, số lượng thành viên trở nên ít hơn so với

trước kia. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể tồn tại đến ba, bốn thế hệ cùng chung
sống dưới một mái nhà thì hiện nay, chỉ có hai thế hệ cùng sống chung, điển hình nhất là cha
mẹ - con cái. Bên cạnh đó, số con trong gia đình cũng khơng nhiều như trước, mỗi gia đình
chỉ có 1 đến 2 con, cá biệt cịn số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất vẫn là loại gia
đình hạt nhân quy mô nhỏ. Theo số liệu của các cuộc điều tra dân số qua các năm cho thấy,
quy mơ gia đình Việt Nam đã giảm từ mức trung bình 5,22% người/hộ năm 1979 xuống cịn
4,61 người/hộ năm 1999 và đến thời điểm này cịn có thể ít hơn nữa, tuy chưa có cơng bố kết
quả điều tra mới 6. Nhờ vậy, từng cá nhân trong 1 gia đình đều có được khoảng khơng gian
riêng, thoải mái làm những gì họ muốn mà khơng phải bận tâm đến sự nhận xét của người

khác. Với mục tiêu ổn định sự nghiệp trước khi lập gia đình, con cái đến tuổi kết hôn cũng
không phải phụ thuộc kinh tế nhiều vào cha mẹ, từ đó sẽ nảy sinh ra nhu cầu riêng cho thuận
tiện về sinh hoạt. Mặt khác, việc biến đổi quy mơ gia đình đã mang lại sự tự do, từ đó những
cá tính riêng, tiềm năng vốn có của con người có cơ hội được phát triển, dẫn đến sự nâng tầm
về chất lượng cũng như lực lượng nhân tài cho đất nước trong thời buổi công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. “Theo Ngân hàng Thế giới, những thành tựu sau hơn 35 năm qua đã th甃Āc đẩy
phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo trên thế
giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ năm 2002 đến năm 2018, GDP đầu
người tăng 2,7 lần, đ愃⌀t trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỷ lệ
nghèo gi愃ऀm m愃⌀nh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang
giá)”7.

Về kết cấu, ở thời kì này, sự bình đẳng giới giữa nam và nữ được nâng lên nhiều so
với thời kỳ trước, người phụ nữ được giải phóng khỏi những “xiềng xích vơ hình” của xã hội

6 PGS, TS. Trần Thị Minh Thi (2020), Những biến đऀi của gia đình Việt Nam hiện nay và một số
khuyến ngh椃⌀ ch椃Ānh sách, />bien-doi-cua-gia-dinh-viet-nam-hien-nay-va-mot-so-khuyen-nghi-chinh-sach, ngày truy cập 20/10/2023.

7 Nguyễn Trọng Nghĩa (2023), Thành tựu phát triển nền kinh tế th椃⌀ trường đ椃⌀nh hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam qua hơn 35 năm đऀi mới, Nxb. Tạp chí Cộng sản, tr. 31.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

10

cũ. Một ví dụ điển hình chính là chế độ hơn nhân một vợ một chồng thay vì đàn ơng năm thê
bảy thiếp. Vì lẽ đó, quyền quyết định của phụ nữ trong gia đình sẽ thay đổi theo chiều hướng
tích cực hơn. Họ ngày càng được đối xử 1 cách bình đẳng và có nhiều điều kiện hơn để phát

triển, nâng cao vị thế xã hội của mình, gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ từ hai phía.
Thậm chí ở 1 số gia đình, trụ cột gia chính lại là phụ nữ chứ không phải là đàn ông. Hiện nay,
hơn 70,9% phụ nữ ở Việt Nam đã có nguồn thu nhập cá nhân ổn định từ các công việc tại các
công ty, doanh nghiệp trên cả nước (theo số liệu Tổng cục Thống kê năm 2019) 8. Bình đẳng
giới nói riêng và bình đẳng nói chung được tơn trọng mở rộng cơ hội cho mỗi cá nhân được
phát triển mà không phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định kiến xã hội truyền thống. Ngoài
ra, ở thời kỳ này, các gia đình đơn thân cũng trở nên phổ biến hơn so với thời kỳ trước. Họ
được gọi là “gia đình khuyết”, tức là gia đình khơng có đầy đủ cả bố, mẹ và con cái.

2.1.2. Biến đổi trong thực hiện chức năng gia đình:
a) Chức năng tái sản xuất ra con người:

Chức năng duy trì nịi giống trong gia đình Việt Nam đã trải qua một sự biến đổi đáng
kể trong thời kỳ quá độ. Trước đây, gia đình thường đặt sự tồn tại và phát triển của nòi giống
lên hàng đầu, và điều này thể hiện qua một số khía cạnh như sau:

o Nhu cầu phải có con: Trong xã hội truyền thống, việc có con được xem xét là
một phần quan trọng của cuộc sống gia đình. Gia đình cần có người kế thừa để
tiếp tục truyền thống, duy trì họ tộc, và làm đẹp nịi giống.

o Mong muốn nhiều con: Hình mẫu gia đình truyền thống thường gắn liền với
việc có nhiều con. Càng đơng con, gia đình càng tự hào và mạnh mẽ. Điều này
cũng liên quan đến nhu cầu về lực lượng lao động trong nông nghiệp, một
nguồn thu nhập quan trọng cho gia đình truyền thống.

o Sự cần thiết phải có con trai nối dõi: Trong quan điểm truyền thống, con trai
thường được coi là người nối dõi gia đình và đảm bảo sự tiếp tục của họ tộc.
Con trai thường phải thừa kế gia sản, thực hiện các nghi lễ và trách nhiệm gia
đình.


Tuy nhiên, trong thời đại hiện đại, những yếu tố sau đây đã gây ra sự thay đổi đáng kể
trong chức năng duy trì nịi giống của gia đình:

o Kiểm sốt sinh con và chính sách dân số: Chính sách xã hội của Nhà nước đã
can thiệp và kiểm sốt việc sinh con thơng qua các biện pháp kỹ thuật và vận

8 Hà Thị Nga (2023), Nâng cao quyền năng kinh tế của ph甃⌀ nữ – Kết qu愃ऀ bước đầu và một số kinh
nghiệm, />kinh-te-cua-phu-nu---ket-qua-buoc-dau-va-mot-so-kinh-nghiem, ngày truy cập 22/10/2023.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

11

động dân số. Nhà nước khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2
con để đảm bảo sự cân đối về dân số và lực lượng lao động.
o Thay đổi trong nhu cầu và lựa chọn cá nhân: Gia đình ngày nay đã chuyển
từ việc coi việc sinh con là nhiệm vụ cố định và tự nhiên sang việc lựa chọn và
kiểm soát số lượng con dựa trên yếu tố cá nhân. Mong muốn nhiều con đã
giảm đi và nhu cầu có con trai nối dõi cũng đã mất đi một phần quan trọng.
o Chuyển đổi từ giai đoạn tăng trưởng sang giai đoạn già hóa dân số: Dân số
Việt Nam đang trải qua một sự chuyển đổi từ giai đoạn tăng trưởng sang giai
đoạn già hóa. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi trong các quan điểm về việc
sinh con và mục tiêu gia đình. Thay vì lựa chọn có nhiều con, thơng điệp mới
trong kế hoạch hóa gia đình là mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con để đảm
bảo lợi ích của gia đình và sự phát triển bền vững của xã hội.
Như vậy, chức năng duy trì nịi giống trong gia đình Việt Nam đã trải qua sự biến đổi
lớn, từ một tập trung vào sự tồn tại và phát triển của họ tộc sang một tập trung vào kiểm sốt
số lượng con và thích ứng với các thay đổi trong xã hội và chính trị. Theo kết quả điều tra gia

đình Việt Nam năm 2006, tỉ lệ người đồng ý rằng gia đình phải có nhiều con chiếm khá thấp
(18,6% người cao tuổi, 6,6% người độ tuổi 18 - 60 và 2,8% vị thành niên), quan niệm “gia
đình nhất thiết phải có con trai” vẫn được một bộ phận đáng kể người dân ủng hộ (gần 37%
người độ tuổi 18 - 60), trong đó nhóm dân số ngh攃o có nhu cầu sinh con trai nhiều hơn nhóm
dân số giàu (45,5% ở nhóm có thu nhập thấp nhất, 26% ở nhóm có thu nhập cao nhất).
b) Chức năng về kinh tế:
Chức năng kinh tế của gia đình ở Việt Nam đã trải qua sự biến đổi và phát triển trong
thời kỳ quá độ. Dưới đây là tóm tắt về chức năng kinh tế của gia đình, bao gồm cả sự thay đổi
và hiện tại:
o Từ kinh tế tự cấp tự túc đến kinh tế hàng hố: Trước đây, gia đình thường
sản xuất đủ để đáp ứng nhu cầu của gia đình (kinh tế tự cấp tự túc). Gia đình
sản xuất chủ yếu để tự tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Tuy nhiên, sau đó, gia đình đã trở thành đơn vị sản xuất hàng hố chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu của người khác hoặc xã hội (kinh tế hàng hoá). Điều này
đồng nghĩa với việc gia đình tham gia vào thị trường và trở thành một phần
quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
o Tính chất tự sản xuất và hàng hoá: Một trong những sự thay đổi quan trọng
là từ việc tự sản xuất nhiều thứ, gia đình ngày nay thường mua sắm hàng hoá

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

12

và dịch vụ từ thị trường. Thay vì sản xuất tất cả mọi thứ trong nhà, gia đình
thường mua thực phẩm, quần áo, đồ dùng, và nhiều sản phẩm khác từ các cửa
hàng và thương hiệu khác nhau.
o Vai trò trong nền kinh tế quốc gia: Gia đình ngày nay đã trở thành một phần
quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Điều này đồng nghĩa với việc gia đình

tham gia vào sản xuất, tiêu dùng, và cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho thị
trường quốc gia. Tuy nhiên, gia đình thường có quy mơ nhỏ, lao động ít, và tự
sản xuất là chính, điều này tạo ra một loạt thách thức trong việc chuyển đổi
thành hướng sản xuất kinh doanh hàng hoá sâu hơn trong nền kinh tế thị
trường hiện đại.
o Tiêu dùng và tham gia vào thị trường: Gia đình ngày nay thường tiêu dùng
hàng hoá và dịch vụ xã hội. Họ đã trở thành "người tiêu dùng" quan trọng
trong xã hội. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá và nguồn thu nhập bằng tiền
của gia đình đã tăng lên, khiến họ trở thành một phần quan trọng của nền kinh
tế quốc gia. Gia đình Việt Nam đang tiến tới "tiêu dùng sản phẩm do người
khác sản xuất," nghĩa là sử dụng hàng hoá và dịch vụ xã hội.
Tóm lại, chức năng kinh tế của gia đình ở Việt Nam đã trải qua sự biến đổi từ mơ hình
tự cấp tự túc đến mơ hình tham gia vào nền kinh tế hàng hố và thị trường. Gia đình ngày nay
chủ yếu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ từ thị trường, đồng thời tham gia vào sản xuất, cung
cấp hàng hoá và dịch vụ, góp phần phát triển nền kinh tế nhà nước.
c) Chức năng về giáo dục:
Chức năng giáo dục trong gia đình ở Việt Nam đã trải qua nhiều thay đổi và phát triển
theo thời gian. Về chức năng giáo dục trong gia đình, bao gồm cả sự thay đổi và hiện tại cụ
thể như sau:
o Giáo dục gia đình truyền thống: Trong xã hội truyền thống, giáo dục gia đình
là nền tảng của giáo dục xã hội, các gia đình truyền thống thường đảm nhận
trách nhiệm chính trong việc truyền đạt giá trị, đạo đức, và kiến thức từ thế hệ
cũ sang thế hệ mới. Giáo dục trong gia đình truyền thống thường tập trung vào
việc dạy con cách ứng xử, quy tắc gia đình, dịng họ, và làng xã.
o Thay đổi trong nội dung giáo dục: Ngoài việc dạy đạo đức và cách ứng xử,
các gia đình cũng trang bị kiến thức khoa học hiện đại cho con cái và giúp họ
hòa nhập với thế giới. Giáo dục không chỉ tập trung vào việc duy trì truyền

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()


lOMoARcPSD|38133502

13

thống mà còn đảm bảo rằng con cái có khả năng thích ứng với mơi trường xã
hội phức tạp và có kiến thức cần thiết để thành cơng trong cuộc sống.
o Thay đổi trong vai trị của gia đình trong giáo dục: Sự phát triển của hệ
thống giáo dục xã hội và hệ thống giáo dục công lập đã làm cho gia đình đối
diện với thách thức về vai trò trong giáo dục. Mâu thuẫn này là một thực tế
chưa có lời giải quyết hiệu quả ở Việt Nam hiện nay. Gia đình vẫn giữ vai trị
quan trọng trong việc truyền đạt giá trị và kiến thức, nhưng giáo dục xã hội đã
áp đảo và đặt ra mục tiêu và yêu cầu giáo dục gia đình.
o Đầu tư tài chính trong giáo dục: Gia đình ngày nay thường đầu tư tài chính
lớn hơn vào giáo dục con cái. Họ cung cấp cho con cái môi trường học tập tốt
hơn và đảm bảo rằng con họ có cơ hội tiếp cận các nguồn học tập chất lượng.
Điều này thể hiện tư duy đầu tư vào tương lai của con cái.
Kết luận lại, chức năng giáo dục trong gia đình ở Việt Nam đã trải qua sự biến đổi
đáng kể, từ chỉ tập trung vào giáo dục truyền thống và truyền đạt giá trị đạo đức đến việc thay
đổi nội dung giáo dục và đầu tư tài chính lớn hơn trong việc đảm bảo rằng con cái có kiến
thức, kỹ năng cần thiết để hịa nhập và thành cơng trong cuộc sống hiện đại. Minh chứng rõ
ràng nhất cho điều này chính là sự gia tăng các khóa học ngoại khóa, luyện thi, và các hoạt
động giáo dục ngoài trường học để nâng cao kiến thức và kỹ năng của trẻ em, bao gồm cả
những hoạt động nghệ thuật và thể thao. Cha mẹ thường dành nhiều thời gian và tiền bạc để
đảm bảo con cái có cơ hội tốt hơn trong học tập.
2.1.3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình:
a) Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Trong thực tế, hơn nhân và gia đình ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức và
biến đổi đáng kể. Dưới tác động của sự phát triển kinh tế, cơng nghệ tiên tiến và q trình
tồn cầu hóa, gia đình đối diện với một loạt vấn đề như sự yếu đuối của quan hệ vợ chồng, sự
gia tăng trong tỷ lệ ly hôn, ly thân, và ngoại tình. Ngồi ra, xu hướng tình dục trước hơn nhân

và ngồi hơn nhân, cùng với việc sống chung mà khơng cần kết hôn, cũng đang trở nên phổ
biến hơn. Những vấn đề như bạo lực gia đình, ly hơn, ngoại tình, thái độ ích kỷ của trẻ em,
bạo hành trong gia đình, và xâm hại tình dục đang gây ra nhiều mối lo ngại và tác động đến
giá trị truyền thống trong gia đình. Điều này dẫn đến sự mất cân bằng và gia tăng trong số gia
đình đơn thân, gia đình độc thân, gia đình đồng tính, và việc sinh con ngồi hơn nhân. Hơn
nữa, áp lực từ cuộc sống hiện đại, k攃m theo đó là phải đối mặt với công việc căng thẳng và
không ổn định, làm cho hơn nhân trở nên khó khăn đối với nhiều người trong xã hội.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()

lOMoARcPSD|38133502

14

Ở thời kỳ hiện đại tại Việt Nam, mơ hình gia đình truyền thống với người đàn ơng -
người chồng làm vai trị làm chủ gia đình khơng cịn là duy nhất. Hiện nay, có ít nhất hai mơ
hình khác đang tồn tại cùng nhau. Mơ hình đầu tiên là người phụ nữ - người vợ đảm nhiệm
vai trị làm chủ gia đình, trong đó vợ chịu trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý và điều
hành cuộc sống gia đình. Mơ hình thứ hai là cả hai vợ chồng cùng đóng góp và tham gia quá
trình quản lý gia đình, tức là cả hai đều có vai trị quan trọng trong việc đưa ra quyết định
quan trọng về cuộc sống gia đình. Về những gia đình này, người làm trụ cột khơng cần phải là
nam giới, và vai trò của họ thường được đánh giá dựa trên phẩm chất, khả năng và đóng góp
của họ cho cuộc sống gia đình. Điều này có nghĩa là người làm chủ gia đình khơng chỉ được
đánh giá theo những trách nhiệm truyền thống mà còn dựa trên khả năng tài chính. Trong bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, người làm chủ gia đình thường phải
đối mặt với yêu cầu mới, trong đó họ phải có khả năng kiếm được nhiều tiền để duy trì cuộc
sống gia đình và đảm bảo sự phát triển của gia đình.

b) Quan hệ giữa các thế hệ, giá trị và chuẩn mực văn hóa gia đình:
Ở các gia đình truyền thống, cha mẹ có quyền lực tuyệt đối đối với con cái, và con cái

phải nghe theo lời của cha mẹ. Trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, người ta thường ít
nhắc đến trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái mà chỉ tập trung vào bổn phận của con cái
đối với cha mẹ. Sự xuất phát sâu xa của hiện tượng này xuất phát từ quan niệm đạo hiếu
truyền thống, mà theo đó, con cái phải tơn trọng và phụng dưỡng cha mẹ. Trong khi đó, quan
niệm "trời sinh voi thì trời sinh cỏ" cho rằng cha mẹ có thể sinh nhiều con cái, nhưng không
phải lúc nào họ cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ chăm sóc và giáo dục chúng. Thậm chí,
trong một số trường hợp, trẻ em có thể bị lấy đi tuổi thơ, phải đối mặt với công việc nặng
nhọc, chịu nhiều gánh nặng của các bổn phận và trách nhiệm, đồng thời vẫn phải duy trì tinh
thần hiếu thảo đối với cha mẹ mà khơng nhận được sự chăm sóc tương xứng.
Nhưng nói về mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái hiện nay, có một xu hướng đảo
ngược so với truyền thống. Trong gia đình hiện đại, với sự tơn trọng ngày càng cao đối với
quyền của trẻ em và bổn phận của cha mẹ, vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục và kiểm
soát con cái đang trở nên mờ nhạt hơn. Sự thay đổi này có nhiều nguyên nhân, bao gồm ảnh
hưởng của văn hóa phương Tây và chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Quyền của
trẻ em trong gia đình ngày càng được coi trọng, và cha mẹ phải là người đầu tiên gương mẫu
trong việc thực hiện quyền đó. Sự cơng nhận và tơn trọng quyền của trẻ em đã thay đổi căn
bản những giá trị và chuẩn mực văn hóa trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Điều này
cho thấy rằng không phải cha mẹ hiện nay muốn từ bỏ quyền kiểm sốt trẻ em, mà là do thời
đại mới khơng chấp nhận việc cha mẹ kiểm soát trẻ em theo các chuẩn mực truyền thống.

Downloaded by minhnhat08 nguyen ()


×