Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Kinh Tế Chính Trị Mác-Lênin.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.56 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
----------

BÀI THẢO LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

Hà Nội, tháng 09 năm 2023

Đề tài:

Chứng minh sức lao động là một hàng hóa đặc biệt. Vận dụng đến
việc học tập của bản thân sau khi tốt nghiệp gia nhập thị trường

sức lao động thuận lợi.

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 2
Thực hiện: Nhóm 3

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................................2
Lớp học phần: 231_RLCP1211_41

1. Hàng hoá..................................................................................................................................2

Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Thị Vân

1.1. Khái niệm hàng hoá...............................................................................................................2
1.2. Điều kiện để trở thành hàng hóa............................................................................................3
1.3. Thuộc tính của hàng hố........................................................................................................3

0



2. Sức lao động............................................................................................................................4
2.1. Khái niệm sức lao động..........................................................................................................4
2.2. Phân biệt sức lao động và lao động.......................................................................................4
2.3. Thuộc tính của hàng hoá sức lao động..................................................................................4

II. SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT..........................................................5
1. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.........................................................................5
2. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt...........................................................................................6

III. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.............................................................9
1. Thực trạng tình hình việc làm của sinh viên mới ra trường.....................................................9
1.1. Ưu điểm của sinh viên mới ra trường....................................................................................9
1.2. Nhược điểm của sinh viên mới ra trường.............................................................................10
2. Những yếu tố giúp sinh viên mới ra trường gia nhập thị trường sức lao động thuận lợi.......11
2.1. Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm...........................................................................11
2.2. Phát triển các yếu tố trong tam giác ASK............................................................................13

IV. LIÊN HỆ BẢN THÂN...............................................................................................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................18

1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong hoạt động sản xuất vật chất thì yếu tố “sức lao động” phản ánh khả năng
lao động của con người và là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình lao động sản xuất
xã hội. Quá trình vận động và phát triển sản xuất xã hội còn đòi hỏi sức lao động ngày
càng phải có chất lượng cao hơn. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta đang

dần dần chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, nhiều thị trường
khắp cả nước đã từng bước được hình thành và phát triển, nhưng trình độ phát triển
còn thấp so với các nước và sự phát triển của nó cịn thiếu đồng bộ. Một trong số
những thị trường được hình thành đó là thị trường sức lao động. Cho đến nay vẫn cịn
chưa có nhận thức rõ và thống nhất về thị trường sức lao động. Trước thời kỳ đổi mới,
chúng ta hầu như không hề thừa nhận thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị
trường lao động). Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận nó là tất yếu. Vào ngày
23/6/1994, nhà nước ta đã ban hành Bộ Luật Lao Động, tiếp sau đó là một loạt các
nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động đã có những tác động
tích cực đến việc hình thành khn khổ pháp lý cho thị trưởng này. “Sức lao động”
được coi là một “hàng hóa đặc biệt”, tiền lương được coi là mức giá của sức lao động
và được quyết định bởi sự thỏa thuận giữa hai bên. Cả người lao động và người sử
dụng lao động đều có những quyền cơ bản đảm bảo cho việc tham gia thị trường lao
động. Trên cơ sở của chủ nghĩa Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động cùng với thực
trạng thị trường sức lao động của nước ta hiện nay thì việc hồn thiện thị trường sức
lao động khơng chỉ mang tính kinh tế mà cịn mang ý nghĩa chính trị, là một vấn đề
cấp thiết, vì thế nhóm chúng em quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Chứng minh sức
lao động là một hàng hóa đặc biệt. Vận dụng đến việc học tập của bản thân để sau khi
tốt nghiệp gia nhập thị trường sức lao động thuận lợi.”

I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1. Hàng hoá

1.1. Khái niệm hàng hoá

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thơng qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc
nhu cầu sản xuất.


Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được:
- Đưa ra nhằm mục đích trao đổi

2

- Mua bán trên thị trường
Hàng hố có thể ở dạng:

- Vật thể
- Phi vật thể

1.2. Điều kiện để trở thành hàng hóa

- Là sản phẩm của lao động.
- Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Thông qua trao đổi, mua bán.

1.3. Thuộc tính của hàng hố

1.3.1. Giá trị sử dụng (GTSD)

Khái niệm: Là cơng dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể
là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.

Đặc trưng của giá trị sử dụng:
 Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định.
 Là phạm trù vĩnh viễn, tồn tại trong mọi xã hội, cấu thành nội dung vật chất của

của cải xã hội.

 Được tạo ra trong sản xuất và được biểu hiện trong tiêu dùng.
 Nền sản xuất càng phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp

con người phát hiện thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
 Mang yếu tố tiềm năng giá trị trao đổi.

1.3.2. Giá trị của hàng hoá (GT)

Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ
lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại
khác.

Khái niệm giá trị của hàng hóa: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng
hoá kết tinh trong hàng hoá.

Đặc trưng của giá trị:
 Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa.
 Là phạm trù có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại ở nền kinh tế hàng hóa.
 Được tạo ra trong sản xuất và biểu hiện trong giao dịch, trao đổi.

3

 Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.

2. Sức lao động

2.1. Khái niệm sức lao động

Theo C. Mác, sức lao động là năng lực lao động của con người, gồm toàn bộ
thể lực và trí lực tồn tại trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận

dụng mỗi khi sản xuất ra GTSD nào đó.

2.2. Phân biệt sức lao động và lao động

Sức lao động là khả năng, năng lực lao động của con người. Sức lao động là cái
có trước, do đó con người muốn lao động phải có sức lao động. Khi sức lao động hoạt
động thì trở thành lao động.

Lao động là quá trình con người sử dụng sức lao động kết hợp với tư liệu sản
xuất (công cụ lao động và đối tượng lao động) để tạo ra của cải vật chất.

2.3. Thuộc tính của hàng hố sức lao động

Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: là giá trị và giá trị sử dụng.

2.3.1. Giá trị của hàng hoá sức lao động

Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.

Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra

sức lao động
- Phí tổn đào tạo người lao động
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để ni gia đình

của người lao động.
Là hàng hoá đặc biệt, giá trị của hàng hoá sức lao động khác với hàng hố thơng
thường ở chỗ nó còn bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử.


4

2.3.2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

Khái niệm: Là cơng dụng của sức lao động và nó được thể hiện trong quá trình
tiêu dùng sản xuất của nhà tư bản.

Đặc biệt khi tiêu dùng sức lao động, sức lao động sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn
hơn giá trị của bản thân nó (giá trị thặng dư).

 Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt.
 Chìa khố để giải quyết mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản.

II. SỨC LAO ĐỘNG LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT.

1. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa.

Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng đều là yếu tố hàng đầu của quá
trình lao động sản xuất. Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động
cũng là hàng hóa.

Sức lao động để trở thành hàng hoá cần phải có những điều kiện nhất định.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá:

- Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể để có thể bán quyền sử
dụng sức lao động trong 1 thời gian nhất định.

- Thứ hai, người lao động khơng có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao

động.

- Ví dụ về cơng nhân may ở xưởng may. Họ có sức lao động, tự do về thân thể
nhưng khơng có tư liệu sản xuất là máy may, vải, chỉ.... nên họ không thể tiến
hành lao động sản xuất ra hàng hóa là các bộ quần áo. Vì vậy, họ phải bán sức
lao động của mình cho chủ xưởng may. Sức lao động của họ được coi là hàng
hóa.
Hay công nhân cao su thời Pháp thuộc, họ có sức lao động nhưng khơng được
tự do về thân thể, khơng có khả năng chi phối sức lao động của mình, nên sức
lao động của họ khơng được coi là hàng hóa.

- Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu dẫn đến việc sức lao động
biến thành hàng hoá.

- Dưới chủ nghĩa tư bản, đã xuất hiện đầy đủ hai điều kiện đó. Một mặt, cách
mạng tư sản đã giải phóng người lao động khỏi sự lệ thuộc về thân thể vào chủ
nô và chúa phong kiến. Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và các biện
pháp tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản đã làm phá sản những người sản xuất nhỏ,

5

biến họ trở thành vô sản và tập trung tư liệu sản xuất vào trong tay một số ít
người. Việc mua bán sức lao động được thực hiện dưới hình thức thuê mướn.
- Quan hệ làm thuê đã tồn tại khá lâu trước chủ nghĩa tư bản, nhưng không phổ
biến và chủ yếu được sử dụng trong việc phục vụ nhà nước và quốc phòng. Chỉ
đến chủ nghĩa tư bản nó mới trở nên phổ biến, thành hệ thống tổ chức cơ bản
của toàn bộ nền sản xuất xã hội. Sự cưỡng bức phi kinh tế được thay thế bằng
hợp đồng của những người chủ sở hữu hàng hóa, bình đẳng với nhau trên cơ sở
“thuận mua, vừa bán". Điều đó đã tạo ra khả năng khách quan cho sự phát triển
tự do cá nhân của các công dân, đánh dấu một trình độ mới trong sự phát triển

tự do cá nhân của các cơng dân và đánh dấu một trình độ mới trong sự phát
triển của văn minh nhân loại.
- Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển
hóa tiền thành tư bản.

2. Sức lao động là hàng hóa đặc biệt

Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hố sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị
và giá trị sử dụng.

 Giá trị hàng hóa sức lao động.

+ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định
bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người.
Để sản xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người cơng nhân phải tiêu dùng một
số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.

+ Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
ấy, hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số
lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao
động ở trạng thái bình thường.

+ Khác với hàng hố thơng thường, giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu
tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của cơng nhân khơng
chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí,
học hành…). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau. Nó tùy
thuộc hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ

văn minh đã đạt được của mỗi nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào tập quán, vào
điều kiện địa lý và khí hậu, vào điều kiện hình thành giai cấp cơng nhân.

6

+ Nhưng, đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mơ
những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất
định. Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: một là, giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản thân người
công nhân; hai là, phí tổn học việc của cơng nhân; ba là, giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết cho gia đình người cơng nhân.

+ Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và
tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người cơng nhân và ni
sống gia đình của anh ta.

+ Ví dụ: Số tiền để một người công nhân may mua tư liệu sinh hoạt cần thiết
trong một tháng là 3 triệu đồng
Phí tổn để người cơng nhân học việc là 500.00 đồng
Người cơng nhân đó có 1 người con 4 tuổi, số tiền để mua những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để nuôi con của anh ta trong 1 tháng là 2 triệu đồng
→ Giá trị sức lao động của người cơng nhân đó là:
3.000.000+500.000+2.000.000=5.500.000 đồng

+ Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định,
cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là
sự tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hố và dịch vụ, về học tập và trình
độ lành nghề, do đó làm tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất
lao động xã hội, do đó làm giảm giá trị sức lao động. Trong điều kiện tư bản
hiện đại, dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và những điều

kiện khác, sự khác biệt của cơng nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của
lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả
những điều kiện đó khơng thể khơng ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động.
Không thể không dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền
kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động.

 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác
chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người
công nhân tiến hành lao động sản xuất. Những tính chất đặc biệt của hàng hố
sức lao động được thể hiện đó là:
 Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với
giá trị sử dụng một của các hàng hố thơng thường khác là ở chỗ, trong khi
sử dụng nó, khơng những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được
lượng giá trị lớn hơn. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy,
hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc
điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các

7

hàng hóa khác. Nó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức
chung của tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành
hàng hóa.
 Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hố sức lao động vì vậy, việc cung
ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội
của người lao động.
+ Dưới đây là bảng so sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường,
qua đó làm nổi bật tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động:


Tiêu chí Hàng hóa sức lao động Hàng hóa thơng thường

Phương thức Gắn liền với con người Không gắn liền với con
tồn tại người
Chứa đựng cả yếu tố tinh, vật chất và
Giá trị lịch sử. Được đo gián tiếp bằng giá trị Chỉ thuần túy là yếu tố vật
của những tư liệu sinh hoạt cần thiết chất. Được đo trực tiếp

để tái sản xuất ra sức lao động bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết.

Giá trị sử Là nguồn gốc sinh ra giá trị, tạo ra giá Giá trị sử dụng thông
dụng trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó thường
Giá cả
Giá cả nhỏ hơn giá trị Giá cả có thể tương đương
Quan hệ với giá trị
mua - bán Mua bán chịu, thường không ngang
Quan hệ giữa giá và mua bán có thời hạn Ngang giá, mua
người mua và đứt – bán đứt
người bán Bán quyền sử dụng chứ không bán
quyền sở hữu; Người bán phải phục Bán cả quyền sử dụng và
Ý nghĩa quyền sở hữu; Người mua
tùng người mua
và người bán hoàn toàn
Nguồn gốc của giá trị thặng dư độc lập với nhau

Biểu hiện của của cải

III. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG


8

1. Thực trạng tình hình việc làm của sinh viên mới ra trường

Theo Tổng cục Thống kê, đến quý II năm 2023, tỷ lệ thiếu việc làm tăng so với
quý trước và cùng kỳ năm trước. Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý
II năm 2023 khoảng 940,7 nghìn người, tăng 54,9 nghìn người so với quý trước và
tăng 58,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tình trạng thất nghiệp của sinh viên
mới ra trường gia tăng đáng kể. Thậm chí, có một số trường hợp sinh viên ra trường
cả 2, 3 năm vẫn khơng tìm được việc làm, chưa kể đến việc tìm được cơng việc đúng
ngành nghề.

Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp sinh viên có thể do nhiều yếu tố như
thiếu định hướng nghề nghiệp, học tập một cách thụ động, không cập nhật kiến thức
và kỹ năng theo yêu cầu của thị trường, không biết cách xây dựng hồ sơ và phỏng vấn
việc làm, hoặc do sự bão hòa của một số ngành học hot.

1.1. Ưu điểm của sinh viên mới ra trường

Không yêu cầu lương cao

Ứng viên mới ra trường thường đánh giá cơ hội học hỏi kinh nghiệm hơn là
mức lương. Đặc biệt là với những bạn sinh viên làm việc trong lĩnh vực IT hay thiết
kế, sáng tạo bởi trong ngành này, ý tưởng chính là tiền, mà người trẻ thì lúc nào cũng
tràn trề sáng kiến. Nhà tuyển dụng sẽ tiết kiệm chi phí hơn khi tuyển dụng các ứng
viên này so với ứng viên đã có kinh nghiệm. Điều này khơng có nghĩa nhà tuyển dụng
có thể tuyển dụng ứng viên với một mức lương cực kỳ thấp mà đây là cơ hội để chiêu
mộ ứng viên với mức lương mới vào nghề nhưng tiềm năng sẽ trở thành nhân viên
xuất sắc.


Dễ quản lý và đào tạo

Do khác biệt giữa môi trường doanh nghiệp và nhà trường, ứng viên mới ra
trường có xu hướng ít bị ảnh hưởng bởi chính trị nơi công sở hay những mâu thuẫn
thường gặp nơi công sở. Những người đã đi làm lâu năm thường có nhiều vấn đề và
mối quan tâm xung quanh trong khi ứng viên mới ra trường chỉ tập trung hồn thành
cơng việc. Cái họ cần nhiều nhất từ người quản lý là đào tạo và hướng dẫn.

Khả năng nắm bắt xu hướng và công nghệ

9

Một trong số những ưu điểm có thể thấy rõ của người trẻ là khả năng nắm bắt
xu hướng và công nghệ liên tục. Trong thời đại của cơng nghệ và máy tính, doanh
nghiệp dù ở bất kỳ ngành nghề hay lĩnh vực nào cũng cần phải luôn cập nhật những
tiến bộ mới nhất.

Ln có tinh thần học hỏi và đổi mới

Khơng phải ai cũng sẵn sàng đón nhận những thay đổi, nhất là đối với những
người đã đi làm lâu năm và quen với cách làm việc của mình. Điều này hồn tồn trái
ngược so với những ứng viên mới ra trường. Sự mới mẻ mang lại hứng thú và những
đổi mới cho họ cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn.

Chăm chỉ và cam kết nhiều hơn với công việc

Luôn nhiệt huyết và hết mình với cơng việc, ứng viên mới ra trường sẵn sàng
làm việc ngồi giờ để hồn thành cơng việc. Mong muốn tiếp thu kinh nghiệm, họ
không ngại làm nhiều việc cùng lúc và xung phong đảm nhận công việc.


Có cách nhìn nhận và ý tưởng mới

Sự sáng tạo khơng thể phát triển nếu nhìn nhận vấn đề chỉ với một cách nhìn
duy nhất. Đó có thể là vấn đề chung của người đi làm lâu năm. Ứng viên mới ra
trường với rất ít kinh nghiệm, họ sẽ có tâm trí thoải mái và nhìn nhận vấn đề theo
hướng hoàn toàn mới. Đây là nguồn để thu thập những ý tưởng cải tiến cho doanh
nghiệp.

1.2. Nhược điểm của sinh viên mới ra trường

Hồ sơ không ấn tượng/Thiếu kinh nghiệm làm việc

Đa phần các bạn sinh viên mới ra trường sẽ không có nhiều kinh nghiệm, vì
vậy hồ sơ của họ trơng sẽ có phần hơi ngắn gọn một chút. Nhà tuyển dụng thì lại ln
muốn ứng viên của mình có kinh nghiệm làm việc. Đây cũng chính là một trong
những nhược điểm lớn mà sinh viên mới ra trường gặp phải.

Khơng có định hướng nghề nghiệp rõ ràng

Có khơng ít sinh viên sau khoảng thời gian 4 năm ngồi trên giảng đường Đại
học vẫn chưa xác định được đam mê, mơ ước của mình là gì. Sau khi ra trường, họ

10

vẫn chưa biết mình nên lựa chọn ngành nghề gì, định hướng nghề nghiệp của mình ra
sao. Và chính điều này đã làm cho họ gây ấn tượng không tốt với nhà tuyển dụng. Có
thể các bạn trẻ khơng có kinh nghiệm nhưng việc có cho mình một định hướng rõ
ràng để từ đó nỗ lực hơn nữa trên chặng đường phía trước là vũ khí quan trọng để đi
đến thành công.


Quá chú tâm vào vấn đề lương bổng

Một bộ phận nhỏ các bạn sinh viên mới ra trường hiện nay ln mong ngóng
tìm được một công việc lương cao mà quên đi rằng năng lực thực sự của mình ở đâu.
Họ quên mất rằng ngay cả những người đã có nhiều năm kinh nghiệm, trước khi địi
hỏi quyền lợi thì họ cũng phải trải qua một chặng đường dài cống hiến và chứng minh
mình có năng lực. Bởi vậy thay vì việc quá chú tâm vào mức lương, sinh viên mới ra
trường nên tập trung trau dồi cho mình những kỹ năng, kinh nghiệm làm việc hơn.

Tự tin thái quá

Thực tế hiện nay, thực trạng tự tin một cách thái quá xuất hiện ở một bộ phận nhỏ
sinh viên mới ra trường không phải là hiếm. Chúng ta bắt gặp đâu đó những câu
chuyện như “Sinh viên mới ra trường khơng có kinh nghiệm, kỹ năng yếu, ngoại ngữ
kém, doanh nghiệp phải đào tạo lại từ đầu, nhưng ln địi hỏi mức lương cao” hay
“sinh viên mới tốt nghiệp ảo tưởng mức lương 10-15 triệu VNĐ/tháng”.
Một thái độ tự tin là điều quan trọng mà một sinh viên mới ra trường cần có, tuy nhiên
sự tự tin ở đây nên nằm trong năng lực của bản thân chứ không nên tự tin thái quá,
tránh việc ảo tưởng. Hiểu rõ về năng lực thực sự của mình để từ đó cố gắng hơn nữa
là điều quan trọng giúp các bạn trẻ thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp của
mình.

2. Những yếu tố giúp sinh viên mới ra trường gia nhập thị trường sức lao động

thuận lợi

2.1. Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm

Tìm hiểu sâu thêm về chun mơn của mình


Thực tế công việc khác xa với những kiến thức được giảng dạy từ giảng đường
đại học. Đại học là những kiến thức đại cương tổng quát, chưa đi sâu vào một vấn đề
rõ ràng nào cả, trong khi cơng việc thực tế ni sống bản thân lại địi hỏi những kiến

11

thức sâu về một lĩnh vực. Vì vậy sinh viên cần tìm hiểu sâu về lĩnh vực mình theo
học, một mặt để bổ sung nghiệp vụ, nâng cao chuyên môn, kiến thức; mặt khác tạo lợi
thế, sự khác biệt trên thị trường lao động.

Nếu tốt nghiệp với một tấm bằng cử nhân kỹ thuật máy tính và muốn trở thành
một lập trình viên web, sinh viên có thể tham gia khóa học trực tuyến về phát triển
web như Coursera hoặc edX.

Xây dựng mạng lưới nghề nghiệp

Bằng cách tham gia hội thảo, talkshow hoặc một sự kiện networking tại trường
đại học, sinh viên mới ra trường có thể có cơ hội kết nối với các doanh nghiệp và
chuyên gia trong lĩnh vực mà mình theo học. Theo một nghiên cứu của LinkedIn,
85% các công việc hiện tại của mọi người đến từ việc kết nối và mạng lưới nghề
nghiệp.

Tự tìm kiếm kinh nghiệm thực tế

Sinh viên nên tìm kiếm cơ hội thực tập, tham gia các dự án tự do, hoặc làm việc
bán thời gian trong lĩnh vực liên quan để tích lũy kinh nghiệm và rèn kỹ năng. Theo
một báo cáo của NACE (National Association of Colleges and Employers), 60% sinh
viên tham gia vào ít nhất một chương trình thực tập trong thời gian học và 36% sinh
viên tìm kiếm cơng việc thơng qua chương trình thực tập này sau khi tốt nghiệp.


Phát triển kỹ năng mềm

Với sự phát triển của công nghệ, các cơ hội việc làm đang trở nên dồi dào hơn
bao giờ hết. Nhưng khơng vì đó mà việc có được một việc làm ưng ý sẽ trở nên dễ
dàng. Thế giới không chỉ nhiều việc, thế giới cịn có rất nhiều người cần việc. Vì vậy
sinh viên cần tạo lợi thế cạnh tranh thông qua một trong những kỹ năng quan trọng
nhất trong thế kỷ 21: quản lý thời gian, làm việc nhóm, ...

Tìm kiếm sự hỗ trợ

Thường xuyên gặp gỡ giảng viên hoặc tìm kiếm cơ hội gặp gỡ cựu sinh viên để
nhận lời khuyên và hỗ trợ. Sự hỗ trợ từ giảng viên và cựu sinh viên có thể giúp các
bạn sinh viên tìm được các cơ hội việc làm và xây dựng mạng lưới nghề nghiệp một
cách hiệu quả.

Sẵn sàng thay đổi và phát triển

12

Sinh viên mới ra trường nên có tinh thần mở lịng, sẵn lịng thay đổi để thích
ứng với mơi trường làm việc mới, chấp nhận ý kiến phản hồi từ người khác và ln
tìm cách cải thiện bản thân. Trong thực tế, nhiều công ty đánh giá cao sự linh hoạt và
khả năng thích nghi của nhân viên, từ đó dẫn đến cơ hội thăng tiến và phát triển nghề
nghiệp.

Tạo một hồ sơ cá nhân ấn tượng

Theo một nghiên cứu của TheLadders, nhà tuyển dụng thường mất khoảng 6
giây để xem xét một CV, vì vậy việc có một CV ấn tượng rất quan trọng.


Vấn đề hồ sơ không ấn tượng là vấn đề khá phổ biến, đáng quan tâm với phần
lớn sinh viên mới ra trường. Không một nhà tuyển dụng nào lại muốn tuyển một
người chưa từng được qua đào tạo thực tiễn, cũng như chưa tiếp xúc với các cơng việc
liên quan đến vị trí mà họ u cầu. Vì vậy, việc chần chừ, đợi đến khi ra trường mới
thực tập sẽ là một bất lợi lớn cho sinh viên hiện nay.

2.2. Phát triển các yếu tố trong tam giác ASK

Tam giác ASK là một mơ hình phát triển cá nhân quan trọng trong thế kỷ 21,
trong đó ASK đại diện cho Attitude (Thái độ), Skills (Kỹ năng), và Knowledge (Kiến
thức).

+ Attitude (Thái độ): được hiểu là một cách để suy nghĩ hay cảm nhận về một ai
đó, một điều gì đó, bao gồm cách mà con người ta đối phó với cảm xúc của
mình như thế nào. Đồng thời, nó cũng phản ứng bằng hành vi của người đó.
Thái độ của một người ảnh hưởng đến cảm xúc, giá trị, sự đánh giá cao và động
lực đối với một cái gì đó. Do đó, thái độ của một người đối với một nhiệm vụ
nhất định sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của họ. Suy nghĩ của một người
thúc đẩy hành động của họ và hành động của họ ảnh hưởng đến hiệu suất của
toàn bộ một quá trình nào đó. Một thái độ tích cực sẽ giúp thúc đẩy một người
cố gắng hết sức và tối đa hóa hiệu suất của bản thân.

Để có một thái độ tốt, ln tích cực, sinh viên có thể tham gia vào các khóa
học hoặc chương trình phát triển cá nhân. Ví dụ, khi đăng ký khóa học trực
tuyến về quản lý stress, sinh viên sẽ được học cách xác định nguồn gốc của
stress, và phát triển kỹ năng tự quản lý stress trong cuộc sống hàng ngày.

13

Ngoài ra, để xây dựng thái độ tích cực, sinh viên cũng có thể tìm cách học

hỏi từ người thành cơng trong lĩnh vực của mình. Họ có thể chia sẻ những cách
họ duy trì thái độ tích cực và đối mặt với thách thức.

Thái độ là một trong những yếu tố quan trọng nhất vì trong khi kiến thức và
kỹ năng mang lại tiềm năng cho một người thì thái độ quyết định tới mức độ
thể hiện của họ. Sự khác biệt giữa một người thành công và một người khác
không phải là thiếu sức mạnh, thiếu kiến thức mà là thiếu ý chí.

Theo UNESCO ba tổ hợp hình thành năng lực của con người là: Kiến thức,
kỹ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kỹ năng sống, có vai trị quyết định
trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chun nghiệp. Trong đó kiến
thức chiếm 4%, kỹ năng chiếm 26 % và thái độ chiếm 70%.

Câu chuyện ngụ ngôn “Rùa và Thỏ” đã cho chúng ta biết rõ hơn về tầm
quan trọng của thái độ. Thỏ trong câu chuyện là một ví dụ. Thỏ tượng trưng
cho sự nhanh nhẹn, tháo vát, cho tài năng thiên bẩm, khơng cần luyện tập cũng
có thể hơn hẳn rất nhiều người. Song nó cũng tượng trưng cho tính tự phụ của
con người. Vì q tự tin, coi thường đối thủ mà dẫn tới thua cuộc một cách đau
đớn. Rùa trong câu chuyện tượng trưng cho tính ổn định của mỗi người. Rùa
khơng có những lợi thế tự nhiên, khơng có tài năng đặc biệt nhưng Rùa hơn
những con vật khác ở đức tính kiên trì, không bao giờ bỏ cuộc và luôn tin vào
bản thân mình. Rùa biết rất rõ mình chạy chậm hơn Thỏ nên đã nỗ lực hơn Thỏ
rất nhiều, cuối cùng đã chiến thắng cuộc đua.

+ Skills (Kỹ năng): là năng lực thực hiện các công việc, biến kiến thức thành
hành động. Thông thường kỹ năng được chia thành các cấp độ chính như: bắt
chước (quan sát và hành vi khuôn mẫu), ứng dụng (thực hiện một số hành động
bằng cách làm theo hướng dẫn), vận dụng (chính xác hơn với mọi hồn cảnh),
vận dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975).


Kỹ năng của một cá nhân được thiết lập từ một phần khả năng tự nhiên
của người đó. Tuy nhiên, năng lực và sự thành thạo trong cơng việc địi hỏi họ
phải thực hành và được đào tạo. Người ta càng thực hành nhiều kỹ năng thì họ
càng giỏi hơn.

Kỹ năng là những năng lực được học thông qua chuyển giao kiến thức,
thành thạo thực hành... Thơng thường, một người có được kiến thức về cách
thực hiện một công việc hay nhiệm vụ nào đó thì họ sẽ bắt đầu thực hiện trong
thực tế. Kỹ năng khác kiến thức vì kiến thức sẽ là điều kiện tiên quyết cho kỹ

14

năng. Cá nhân phải có kiến thức về nhiệm vụ đó trước thì mới có kỹ năng để
thực hiện nhiệm vụ.

Để phát triển kỹ năng, sinh viên nên đầu tư vào việc học các kỹ năng cụ
thể liên quan đến lĩnh vực công việc của mình. Sau khi học các kỹ năng, sinh
viên cần tìm cơ hội để áp dụng chúng trong thực tế. Điều này có thể bao gồm
tham gia vào các dự án thực tế hoặc thực hiện các dự án tự do.

+ Knowledge (Kiến thức): là những năng lực về thu thập tin dữ liệu, năng lực
hiểu các vấn đề (comprehension), năng lực ứng dụng (application), năng lực
phân tích (analysis), năng lực tổng hợp (synthethis), năng lực đánh giá
(evaluation). Kiến thức là nền tảng cho năng lực và thành tích của một người.
Nó bao gồm các sự kiện, khái niệm cũng như sự hiểu biết thông tin.

Sự khởi đầu của kiến thức chính là sự khám phá ra điều gì đó mà chúng
ta không hiểu. Kiến thức của một người là tổng số năng lực học tập của người
đó trong một khoảng thời gian nhất định. Bằng cách thức của mình, họ có được
kiến thức, mức độ thông minh và khả năng hiểu các khái niệm khác nhau, từ đó

cải thiện năng lực. Nói một cách khác, học càng nhiều họ càng có thể áp dụng
việc học vào tương lai của chính mình.

Để cập nhật kiến thức chuyên môn, sinh viên nên tham gia vào các khóa
học, tìm cách học hỏi từ người có kinh nghiệm trong ngành của mình bằng cách
tham gia vào các cuộc thảo luận hoặc tìm kiếm cơ hội mentorship.

IV. LIÊN HỆ BẢN THÂN

Sức lao động của mỗi người là một tài sản quý báu và độc đáo. Giống như một
hàng hố, nó có giá trị và có thể tạo ra giá trị sử dụng. Do đó, việc đầu tư vào việc học
tập và phát triển bản thân sau khi tốt nghiệp có thể coi như là việc đầu tư vào sự phát
triển và gia tăng giá trị của sức lao động cá nhân.

Là một sinh viên Trường Đại học Thương mại, khi bước ra ngoài cánh cửa đại
học, những gì bản thân phải đối diện là tấm bằng tốt nghiệp và những bước chân đầu
tiên trên con đường lập nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này thì
bản thân là một thế hệ trẻ của đất nước, tôi hiểu được để trở thành một công dân có
ích cần rất nhiều sự cố gắng và học hỏi, trau dồi bản thân trước khi bước chân ra khỏi
cánh cửa đại học để vững bước vào thị trường lao động. Tôi đã ý thức được rằng

15

trước hết bản thân mình phải có những yếu tố căn bản gì mà xã hội u cầu, từ đó làm
nền tảng để tơi có thể gia nhập thị trường lao động.

Đầu tiên, tôi cần nắm chắc kiến thức nền tảng và chuyên môn của ngành Quản
trị nhân lực mà tôi đang theo học, đặc biệt tôi phải cố gắng để đạt được tấm bằng tốt
nghiệp loại giỏi trong tay.


Dù nhiều người vẫn nói rằng tấm bằng đại học không quan trọng bằng kỹ năng
chuyên môn, tuy nhiên năng lực lại được đánh giá cụ thể nhất qua xếp loại của tấm
bằng tốt nghiệp. Các nhà tuyển dụng cũng dựa vào tấm bằng ấy để xét tuyển, nó như
là một tấm vé để đi xin việc. Lật lại vấn đề, nếu bạn đã nắm giữ được kiến thức nền
tảng và chun mơn tốt rồi thì tại sao bạn lại không thể nắm giữ được tấm bằng tốt
nghiệp loại giỏi trong tay của mình chứ? Việc nắm chắc kiến thức nền tảng và chuyên
môn giúp cho tôi có thể dễ dàng tiếp xúc với cơng việc chun ngành tương lai của
mình, tơi có thể có nhiều cơ hội để lựa chọn các công ty, doanh nghiệp hơn. Và để có
thể nắm chắc kiến thức đó trong tay thì việc lựa chọn phương thức học tập phù hợp
với bản thân trở nên càng cần thiết hơn.

Điều thứ 2 mà sinh viên cần có là những chứng chỉ chuyên ngành, trong đó
ngoại ngữ và tin học là nhu cầu thiết thực nhất.

Tùy vào mỗi ngành học thì sẽ có những nhu cầu riêng, song trước thời kỳ mở
cửa hội nhập như bây giờ, hầu hết các ngành nghề đều có sự liên kết và hợp tác với
nước ngồi thì ngoại ngữ là điều rất cần thiết. Các chứng chỉ TOEFL, CERF, TOEIC,
IELTS,..là những chứng chỉ tiếng Anh rất quan trọng, ngoài ra đa số các trường cũng
đều có quy định về chuẩn đầu ra ngoại ngữ nên việc học ngoại ngữ là điều tôi cần làm
mỗi ngày. Khi có trình độ ngoại ngữ tốt, điều đó sẽ tạo cơ hội cho tơi tiếp cận với các
tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp được với bạn bè quốc tế nhằm giao
lưu, học hỏi văn hóa của các quốc gia trên thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại. Biết
ít nhất một ngoại ngữ sẽ giúp bản thân nổi bật, dễ dàng nhận được cơng việc phù hợp
với khả năng, trình độ bản thân, việc tìm kiếm các thơng tin tuyển dụng sẽ mở rộng
nhiều vị trí hấp dẫn. Các chứng chỉ tin học cũng rất cần thiết khi mà chúng ta đang
trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào các
ngành nghề. Chính vì vậy sử dụng thành thạo ứng dụng tin học cũng là một lợi thế
trong cơng việc sau này của mình.

Tiếp theo đó là học tập liên tục. Học tập liên tục đòi hỏi sự chủ động và tự quản

lý; người học cần tự đặt ra mục tiêu, kế hoạch, và đảm bảo sự bền vững của quá trình
học tập. Điều này cũng phản ánh tính đặc biệt của sức lao động là hàng hố mà cá
nhân phải tự quản lý và làm cho nó ngày càng trở nên giá trị hơn.

16

Đặc biệt, tôi cần phải tích lũy kinh nghiệm thực tế.
Kinh nghiệm thực tế là một trong những yếu tố mà các nhà tuyển dụng đánh giá
cao ở ứng viên vừa tốt nghiệp đại học. Đối với sinh viên, thực tập tại công ty chuyên
ngành là yêu cầu bắt buộc của các trường đại học/cao đẳng. Đây là khoảng thời gian
bổ ích để sinh viên có thể tích lũy kinh nghiệm, tìm hiểu mơi trường, tác phong và
cơng việc chun mơn. Trong q trình thực tập tại các công ty nhân sự, các bạn sinh
viên nên chú trọng tìm hiểu các quy trình, quy định, hướng dẫn, công cụ và phần mềm
liên quan đến nghiệp vụ chính mà bạn hướng đến; áp dụng và liên hệ những lý thuyết
đã học vào công việc thực tế; nắm bắt cơng việc, nhiệm vụ đối với từng vị trí, chức
vụ. Bên cạnh đó, sinh viên cũng có thể tích lũy thêm kinh nghiệm, cải thiện kỹ năng
mềm thông qua các hoạt động xã hội. Đặc biệt, tham gia các cuộc thi về lĩnh vực
Quản trị nhân lực sẽ là một trải nghiệm thú vị, bổ ích giúp các bạn sinh viên có thể
“cọ xát”, mở rộng vốn hiểu biết cho bản thân và tăng thêm ấn tượng cho hồ sơ cá
nhân của mình.

Và mọi thứ trên sẽ trở nên vô nghĩa nếu khơng có sức khỏe, vì vậy tơi cần phải
giữ gìn sức khỏe thật tốt cho bản thân.

Ăn uống, tập luyện đầy đủ, đều đặn và thường xun để có thể giữ cho mình 1
cơ thế ln ở trạng thái tốt nhất, có vậy tơi mới có thể ngày càng phát triển, hồn
thiện bản thân, đạt được các mục tiêu đề ra, nâng cấp những kỹ năng để tiến gần đến
cơng việc mình dự định. Cuối cùng, dù làm cơng việc gì cũng phải tâm huyết, kiên trì
với cơng việc đó để đem lại thành quả xứng đáng. Phải thể hiện đam mê, nhiệt huyết
của tuổi trẻ cho nhà tuyển dụng thấy được mình có tinh thần, trách nhiệm với cơng

việc ra sao. Nhà tuyển dụng hồn tồn có thể nhận ra sự đam mê, u thích một vị trí
nào đó từ ứng viên. Và họ đánh giá rất cao điều này, bởi hơn ai hết, nhà tuyển dụng
biết rằng đam mê, nhiệt huyết chính là chất xúc tác hiệu quả nhất đưa con người lên
tới những đỉnh cao mới. Đó chính là chìa khóa đến con đường thành cơng của mỗi cá
nhân trong tương lai.

KẾT LUẬN

Như vậy, ta có thể thấy sức lao động chính là hàng hoá đặc biệt. Bằng cách vận
dụng lý luận ấy, trong thời gian tới cần có những giải pháp hồn thiện để nâng cao
chất lượng nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tự bán sức lao động,
di chuyển sức lao động đến các vùng miền… nhằm phát huy tối đa tiềm năng của
nguồn lao động nước ta với mục đích xây dựng thị trường lao động sơi động, ổn định,
có hiệu quả với sự phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt với những bạn sinh viên đã và

17

sẽ ra trường cần phải tận dụng việc học, tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả, nắm
rõ các ưu, nhược điểm của bản thân để có những hướng đi phù hợp và có thể đứng
vững trên thị trường lao động. Con người chính là chủ thể làm chủ sức lao động nên
việc hàng hóa đặc biệt ấy có chất lượng hay khơng, có đáp ứng nhu cầu hay khơng
cịn phụ thuộc vào nhận thức, tâm lý, văn hóa, mơi trường… Vì thế, thế hệ trẻ cần
phải có tầm nhìn xa trơng rộng, nắm bắt định hướng và xu thế thị trường, từ đó tận
dụng điều ấy để gia nhập thị trường sức lao động thuận lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin
/>new1877.html
/>nhan-va-cach-khac-phuc-48972.htm
/> />lam-cua-sinh-vien-sau-khi-ra-truong-88987.htm

/>khuyen
/>danh-gia-nang-luc-nhan-su#:~:text=M%C3%B4%20h%C3%ACnh%20ASK%20g
%E1%BB%93m%20Attitude,c%E1%BB%A7a%20Benjamin%20Bloom%20(1956).

18


×