Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

ĐỀ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẾU ĐẦU ĐỎ TẠI VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM GIAI ĐOẠN 2022 – 2032 - Full 10 điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 54 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM

ĐỀ ÁN

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẾU ĐẦU ĐỎ TẠI
VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
GIAI ĐOẠN 2022 – 2032

ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ ÁN:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ NGHIÊN CỨU

VÀ DU LỊCH HOANG DÃ

Năm 2023

2

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM

ĐỀ ÁN

BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN SẾU ĐẦU ĐỎ TẠI
VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
GIAI ĐOẠN 2022 – 2032

ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ TƯ VẤN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ:
GIÁM ĐỐC VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM

GIÁM ĐỐC



Nguyễn Hoài Bảo Nguyễn Văn Lâm

Tháng 11 năm 2023

3

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH..................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................ 7
PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN.............. 8
1.1. Sự cần thiết xây dựng đề án ................................................................ 8
1.2. Căn cứ xây dựng đề án ...................................................................... 10
1.2.1. Căn cứ cơ sở khoa học..................................................................... 10
1.2.2. Căn cứ cơ sở pháp lý để xây dựng đề án......................................... 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ SỐNG CỦA
QUẦN THỂ SẾU ĐẦU ĐỎ .............................................................................. 12
2.1. Tổng quan về loài sếu đầu đỏ và quần thể Sếu đầu đỏ ở
Campuchia-Việt Nam ....................................................................................... 12
2.2. Lịch sử tự nhiên của đàn sếu tại Tràm Chim.................................. 13
2.3. Tình hình phát triển kinh tế và cộng đồng dân cư tại vùng đệm
trong mối tương quan đến đàn sếu. ................................................................. 17
2.4. Cơ sở vật chất hiện có tại đơn vị....................................................... 17
2.5. Kết quả thực hiện công tác Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học
VQG Tràm Chim thời gian qua....................................................................... 18
2.5.1. Công tác giám sát khí tượng thủy văn và điều điều tiết nước ....... 18
2.5.2. Công tác quan trắc hệ sinh thái ...................................................... 21
2.5.3. Giám sát thủy sản............................................................................. 21
2.5.4. Giám sát hệ chim.............................................................................. 22

2.5.5. Phục hồi hệ sinh thái ....................................................................... 22
2.5.6. Công tác Phòng cháy và chữa cháy rừng ....................................... 22
2.6. Đánh giá công tác Quản lý và Bảo tồn Đa dạng sinh học thời gian
qua và định hướng tiếp theo............................................................................. 23
2.6.1. Kết quả đạt được............................................................................... 23
2.6.2. Đánh giá hạn chế ............................................................................. 28
2.7. Định hướng công tác quản lý thời gian tiếp theo ............................ 28
PHẦN III: NỘI DUNG ĐỀ ÁN................................................................ 29
3.1 Tên Đề án ............................................................................................. 29
3.2 Địa điểm triển khai Đề án................................................................... 29
3.3 Diện tích vùng triển khai Đề án ......................................................... 29

4

3.4. Mục tiêu Đề án.................................................................................... 29
3.4.1. Mục tiêu chung................................................................................. 29

3.4.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 29

3.5. Phương pháp tiếp cận ........................................................................ 30
3.6. Thời gian tiến hành Đề án ................................................................. 31
3.7. Cam kết các bên tham gia ................................................................. 31
3.8. Hợp tác với Tổ chức công viên động vật hoang dã Thái Lan
(ZPOT), Hiệp hội vườn thú Việt Nam (VZA) và Hội sếu quốc tế (ICF)...... 32
PHẦN IV: NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP...................................................... 33

4.1. Nhiệm vụ ............................................................................................. 33

4.1.1 Nhận, nuôi dưỡng Sếu chuyển giao, đồng thời nghiên cứu sinh
sản và tái thả Sếu đầu đỏ về tự nhiên tại Vườn Quốc gia Tràm Chim ........ 33


4.1.2. Cải tạo, phục hồi hệ sinh thái và sinh cảnh sống của Sếu đầu đỏ
tại Vườn Quốc gia Tràm Chim, hướng đến phục hồi và bảo tồn các giá trị
về đa dạng sinh học điển hình của vùng Đồng Tháp Mười xưa ................... 34

4.1.3. Xây dựng mơ hình sản xuất nông nghiệp sinh thái bền vững
(lúa), kết hợp tốt giữa việc đảm bảo sinh kế người dân và môi trường xung
quanh vùng nuôi thả Sếu về môi trường tự nhiên ......................................... 35

4.1.4. Thực hiện công tác truyền thông, tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức của cộng đồng trong nước và quốc tế, hiểu đúng và đầy đủ về các
giá trị của chương trình bảo tồn và phát triển Sếu đầu đỏ tại Vườn Quốc
gia Tràm Chim mang lại, hướng đến việc vận động kêu gọi nhiều nguồn lực
trong xã hội, phục vụ cho cơng tác bảo tồn Sếu đầu đỏ nói riêng và bảo tồn
đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia Tràm Chim nói chung trong thời gian
tới. ....................................................................................................................... 37

4.1.5. Đầu tư trang thiết bị cơ sở hạ tầng cơ bản đảm bảo phục vụ tốt
cho khu vực nuôi, thả Sếu đầu đỏ cho giai đoạn tiếp theo ............................ 39

4.2. Giải pháp thực hiện............................................................................ 40
4.2.1. Về công tác quản lý và nguồn nhân lực ......................................... 40

4.2.2. Về khoa học và công nghệ ............................................................... 40

4.2.3. Về nguồn vốn, huy động nguồn vốn đầu tư ................................... 40

4.2.4. Về hợp tác trong nước và hợp tác quốc tế ...................................... 40
PHẦN V: KINH PHÍ THỰC HIỆN ........................................................ 42


5.1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án ....................................................... 42
5.2. Dự kiến tổng nhu cầu vốn.................................................................. 42

5

5.3 Cơ cấu nguồn vốn................................................................................ 42
PHẦN VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN....................................................... 43
6.1. Ban Điều hành .................................................................................... 43
6.2. Phân công nhiêm vụ các Sở, ngành .................................................. 43
6.2.1. Vườn quốc gia Tràm Chim .............................................................. 43
6.2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ....................................... 43
6.2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường.......................................................... 43
6.2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư .................................................................... 44
6.2.4. Sở Tài Chính .................................................................................... 44
6.2.5. Các Sở, ngành Tỉnh ......................................................................... 44
6.2.6. UBND huyện Tam Nông ................................................................. 44
PHẦN VII: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ............................... 45
7.1. Đánh giá tính khả thi của đề án ........................................................ 45
7.2. Đánh giá một số tác động khơng mong muốn có thể ảnh hưởng đến
mục tiêu Đề án và hướng khắc phục ............................................................... 45
7.2.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 45
7.2.3. Hướng khắc phục............................................................................. 45
7.2.4. Bị động trong hợp tác với Thái Lan về chuyển giao các cá thể sếu46
7.2.5. Tài trợ dài hạn cho Đề án................................................................ 46
7.2.6. Sự chậm trễ trong phục hồi sinh cảnh trong vùng lõi và xây dựng
hệ sinh thái nơng nghiệp an tồn cho sếu ngoài vùng đệm............................. 46
7.2.7. Thiếu hụt nhân lực chuyên môn ..................................................... 46
7.2.8. Năng lực quản lý .............................................................................. 46
7.3. Kết quả mong đợi của đề án mang lại.............................................. 47
7.3.1. Hiệu quả xã hội ................................................................................ 47

7.3.2. Hiệu quả về Môi trường và Đa dạng sinh học ............................... 47
7.3.3. Hiệu quả kinh tế............................................................................... 48
7.4. Kết luận ............................................................................................... 48
PHẦN VIII: PHỤ LỤC............................................................................. 50
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, KẾ HOẠCH............................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 51
Bảng phụ lục: Tổng vốn, nguồn đầu tư, phân kỳ đầu tư ...................... 52

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Khu vực phân bố của loài Sếu đầu đỏ trên thế giới................... 12
Hình 2: Số lượng đàn sếu đầu đỏ Campuchia – Việt Nam giai đoạn 2002
– 2022 (nguồn: Trần Triết và cộng sự 2022) .................................................. 13
Hình 3: Số lương sếu đầu đỏ tại Tràm Chim giai đoạn 1986 – 2023 ..... 15
Hình 4: Biểu đồ dao động mực nước khu A1 Vườn quốc gia Tràm Chim,
1993 – 2016 (Nguồn: Hội Sếu Quốc Tế) ........................................................ 16
Hình 5: Cơ sở vật chất hiện có tại trại bảo tồn ....................................... 18
Hình 6: Bãi năng kim phục hồi sau khi áp dụng mực nước ................... 24
Hình 7: Quy trình vận hành cống theo tháng.......................................... 24
Hình 8: Các điểm quan trắc các phân khu .............................................. 26
Hình 9: Bản đồ quy hoạch sản xuất lúa huyện Tam Nông ..................... 36
Hình 10: Cơ sở vật chất chuồng trai giai đoạn 2 .................................... 39

7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- UBND: Ủy ban nhân dân;
- PCCCR: Phòng cháy, chữa cháy rừng;
- ĐNN: Đất ngập mước;

- VQG: Vườn Quốc gia;
- ICF: Hội sếu quốc tế;
- WWF: Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên;
- ZPOT: Tổ chức công viên động vật Thái Lan;
- ICF: Hội Sếu Quốc tế;
- VZA: Hiệp hội vườn thú Việt Nam;
- IUCN: Liên đoàn các tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế;
- CITES: Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.

8

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1.1. Sự cần thiết xây dựng đề án

1.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành Vườn Quốc gia Tràm Chim

Năm 1985, Tràm Chim được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thành lập
với tên gọi là Công ty Nông Lâm Ngư trường Tràm Chim, với mục đích là
trồng tràm và khai thác thủy sản, và vừa giữ lại được một phần hình ảnh của
Đồng Tháp Mười xa xưa.

Năm 1986, loài sếu đầu đỏ (chim hạc, sếu cổ trụi), được tái phát hiện ở
Tràm Chim.

Năm 1991, Tràm Chim trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim
cấp tỉnh, nhằm bảo tồn loài sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii).

Năm 1994, nơi đây trở thành Khu Bảo tồn Thiên nhiên Tràm Chim, cấp

quốc gia, theo Quyết định số 47/TTg ngày 2 tháng 2 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ kèm theo thơng tư số 4991/KGVX, với diện tích 7.500 ha. Tháng 9
năm 1998, dự án đầu tư của khu bảo tồn thiên nhiên Tràm Chim được Phân
viện Điều tra Quy hoạch Rừng II Thành phố Hồ Chí Minh chỉnh sửa theo đó
diện tích khu bảo tồn là 7.313 ha.

Năm 1998, nơi đây trở thành Vườn quốc gia Tràm Chim theo Quyết định
số 253/1998/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.

1.1.2. Thông tin chung về Vườn Quốc gia Tràm Chim

Vườn Quốc gia Tràm Chim nằm giữa các xã: Phú Đức, Phú Hiệp, Phú
Thọ, Tân Cơng Sính, Phú Thành A và thị trấn Tràm Chim (huyện Tam Nơng).
Trong đó, thị trấn Tràm Chim hiện đang là đô thị loại V thuộc huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp. Theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến
năm 2030 thị trấn Tràm Chim sẽ trở thành đô thị loại IV. Bên cạnh phát triển
đô thị song hành cùng Ramsar, tạo nên sự tương tác giữa đô thị và khu bảo
tồn đang trở thành xu hướng trên thế giới.

Vườn Quốc gia Tràm Chim trong mạng lưới các khu vực sinh thái Đồng
bằng sông Cửu Long. Đặt trong bối cảnh so sánh với các khu vực sinh thái
nổi bật trong vùng Đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng và khu vực hạ lưu
sơng Mê Kơng nói chung, Tràm Chim mang đặc điểm khác biệt bởi chính vị
trí địa lý đặc biệt của nó: Một khu vực rừng Ramsar nằm kế cận một khu vực
đô thị phát triển.

9

Bên cạnh mối quan hệ về vị trí, Vườn Quốc gia Tràm Chim còn kết nối
với thị trấn bằng một mạng lưới kênh rạch liên hoàn, với các khu vực sản xuất

nơng nghiệp, thủy sản đóng vai trị vùng đệm chuyển tiếp. Vườn Quốc gia
Tràm Chim là một tài sản vô giá, mang lại các giá trị cạnh tranh khác biệt cho
thị trấn Tràm Chim trong việc phát triển các lĩnh vực kinh tế đổi mới gắn với
sinh thái và du lịch có trách nhiệm.

Vườn quốc gia Tràm Chim (VQGTC) là đại diện cho hệ sinh thái ĐNN
tự nhiên cuối cùng cịn sót lại của Đồng Tháp Mười (ĐTM) xưa, là khu
Ramsar thứ 4 Việt Nam và thứ 2.000 của thế giới. Đây là một trong các vùng
chim có tầm quan trọng quốc tế của Việt Nam và là nơi kiếm ăn và sinh sống
của 232 lồi chim, trong đó có 32 lồi q hiếm, có 16 lồi nằm trong sách đỏ
của IUCN (ĐHCT,2022), trong đó có sếu đầu đỏ. Thêm vào đó, năm 2017,
Vườn được công nhận là Mạng lưới của Đường bay Đơng Á–Úc châu, là Khu
có tầm quan trọng trên thế giới về bảo tồn các loài chim nước di cư.

Thông tin từ những người sống lâu đời ở khu vực Tam Nông, Đồng
Tháp, cho biết từ thời trước chiến tranh chống Mỹ đã thấy sếu đầu đỏ (Grus
antigone sharpii) sinh sống ở vùng Tràm Chim. Trong thời kỳ chiến tranh, do
khơng có khảo sát khoa học nên khơng có ghi nhận nào về sếu đầu đỏ cho cả
khu vực hạ lưu sông Mê Kong. Sếu đầu đỏ được tái phát hiện ở Tràm Chim
vào năm 1985. Số lượng sếu ghi nhận được ở Tràm Chim có lúc hơn 1.000 cá
thể (1.058 cá thể vào năm 1988). Từ đó đến cuối các năm 1990, Tràm Chim
ln là nơi có nhiều sếu đầu đỏ nhất trong khu vực hạ lưu sông Mê Kong. Sự
hiện diện của sếu đầu đỏ là một trong những lý do quan trọng cho việc hình
thành khu bảo tồn đất ngập nước Tràm Chim, tiền thân của Vườn quốc gia
Tràm Chim ngày nay.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, số lượng sếu đầu đỏ về
Tràm Chim càng lúc càng giảm. Trong các năm gần đây số lượng sếu ở Tràm
Chim rất thấp, có năm khơng có cá thể nào về (như các năm 2020, 2022 và
2023). Trong mười năm gần đây, số lượng đàn sếu ở Campuchia và Việt Nam

cũng suy giảm nghiêm trọng, từ khoảng 800 cá thể vào 2010 chỉ còn chưa đến
200 cá thể theo như số liệu thống kê gần đây nhất (tháng 5/2022). Với đà suy
giảm nhanh chóng như hiện nay đàn sếu hoang dã của Campuchia và Việt
Nam đang đối diện với nguy cơ tuyệt chủng trong tương lai gần.

Chính vì thế, việc thực hiện “Đề án Bảo tồn và Phát triển Sếu đầu đỏ
tại Vườn quốc gia Tràm Chim giai đoạn 2022 – 2032” là rất cần thiết.

10

1.2. Căn cứ xây dựng đề án

1.2.1. Căn cứ cơ sở khoa học

- Chương trình Đa dạng sinh học Đất ngập nước Sông Mêkông
(MWBP), 2005. Chiến lược Quản lý Nước và Lửa ở VQG Tràm Chim;

- Chương trình “Quản lý cảnh quan và sinh kế bền vững trong và xung
quanh VQG Tràm Chim”. (WWF, 2007);

- Chương trình “Quản lý cảnh quan và sinh kế bền vững trong và xung
quanh vườn quốc gia tràm chim, thuộc D ự án Phục hồi Sinh thái Đồng Tháp
Mười tại Tràm Chim”. (WWF, 2009 – 2011);

- Đề án “Quản lý thủy văn và Giám sát đa dạng sinh học Vườn quốc gia
Tràm Chim giai đoạn 2013 – 2017”;

- Sự hỗ trợ tham vấn kỹ thuật từ Hội sếu quốc tế (ICF); Hiêp hội vườn
thú Việt Nam; các chuyên gia trong và ngoài nước.


- Chương trình ni sếu đầu đỏ, cho sinh sản và thả về thiên nhiên tại
Vương quốc Thái Lan gồm: (Vườn Thú Nakhon Ratchasima – tỉnh Korat và
Trung tâm Bảo tồn ĐNN và Sếu đầu đỏ tại tỉnh Buriam).

1.2.2. Căn cứ cơ sở pháp lý để xây dựng đề án.

- Luật Lâm nghiệp năm 2017;

- Luật Đa dạng sinh học năm 2008;

- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

- Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về
Nơng nghiệp hữu cơ;

- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ;

- Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ;

- Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo
tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước;

11


- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy
và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy;

- Thông tư số 16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01/11/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về Nơng nghiệp hữu cơ;

- Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2019 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn quy định về phịng cháy và chữa cháy rừng;

- Quyết định số 253/1998/QĐ-TTg ngày 29/12/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm
Chim, tỉnh Đồng Tháp thành Vườn quốc gia Tràm Chim và phê duyệt Dự án
đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Tràm Chim giai đoạn 1999-2003;

- Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển nơng nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 – 2030;

- Quyết định số 5317/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 28/12/2020 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg
ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nơng
nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;

- Quyết định số 15/QĐ-UBND-HC ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt Phê duyệt đồ án và quy định quản lý
theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Tràm Chim và vùng
phụ cận.


- Quyết định số 1069/QĐ-UBND.HC ngày 03/10/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp về việc Phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững
VQG Tràm Chim giai đoạn 2021-2030;

- Quyết định số 1340 /QĐ-UBND-GCN ngày 06 tháng 12 năm 2022 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận Cơ sở Bảo tồn Đa
dạng sinh học.

12

PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ SỐNG
CỦA QUẦN THỂ SẾU ĐẦU ĐỎ

2.1. Tổng quan về loài sếu đầu đỏ và quần thể Sếu đầu đỏ ở
Campuchia-Việt Nam

Sếu đầu đỏ là một trong 15 loài sếu hiện đang tồn tại trên thế giới. Sếu
đầu đỏ có ba lồi phụ: (1) Ấn Độ (tên tiếng Anh: Indian Sarus Crane; tên
Latin: Grus antigone antigone), (2) Phương đông (Eastern Sarus Crane; Grus
antigone sharpii) và (3) Úc Châu (Australian Sarus Crane; Grus antigone
gilli). Ngồi ra cịn một loài phụ xem như đã tuyệt chủng là Sếu đầu đỏ
Philippine (Philippine Sarus Crane; Grus antigone luzonica). Sếu đầu đỏ Ấn
Độ phân bố ở miền bắc Ấn Độ và Nepal. Sếu đầu đỏ Phương đông phân bố ở
vùng Đông Nam Á gồm Myanmar, Thailand, Lào, Campuchia và Việt Nam.
Sếu đầu đỏ Úc Châu phân bố ở bắc Úc (Hình 1). Gần đây có ghi nhận sếu đầu
đỏ hiện diện ở Papua New Guinea và ở West Papua, Indonesia, sát với Papua
New Guinea. Tuy nhiên chi tiết phân loại của các nhóm sếu này hiện chưa
được xác định mặc dù rất có thể thuộc lồi phụ Sếu đầu đỏ Úc Châu.


Hình 1: Khu vực phân bố của loài Sếu đầu đỏ trên thế giới
(nguồn: Hội Sếu Quốc Tế)

Loài sếu đầu đỏ hiện đang được xếp vào nhóm cận nguy cấp
(Vulnerable) trong Sách đỏ thế giới của tổ chức IUCN (IUCN Red List 2020-
2). Loài phụ Ấn Độ có số lượng khoảng 10.000 cá thể, xu thế suy giảm. Số
lượng cá thể của loài phụ Úc Châu hiện khơng rõ, ước tính khoảng 5.000 cá
thể, xu thế khơng rõ. Lồi phụ Phương đơng có số lượng ít nhất trong 3 lồi
phụ. Đàn sếu ở Myanmar có khoảng 400 cá thể, xu thế không rõ. Đàn sếu ở

13

Campuchia-Việt Nam chỉ còn 160 cá thể và đang suy giảm rất nhanh (Trần
Triết và cộng sự, 2022).

Đàn sếu Phương đông ở Campuchia và Việt Nam là một đàn duy nhất,
sinh sống chủ yếu trên các vùng đất ngập nước tự nhiên. Đàn sếu này sinh đẻ
trên các vùng đất ngập nước trong rừng khô thay lá theo mùa ở miền bắc
Campuchia và di chuyển về đồng bằng sông Cửu Long và vùng xung quanh
Biển Hồ trong mùa không sinh sản (tháng 12 đến tháng 5).

Quan trắc quần thể cho thấy trong giai đoạn 2001 – 2013 số lượng sếu
đầu đỏ ghi nhận được ở Campuchia và Việt Nam dao động trong khoảng 650
– 878, trung bình 850 cá thể. Từ 2013 đến 2021, đàn sếu giảm từ 850 xuống
còn 164 cá thể, tức là mất đi 80% số lương quần thể trong vòng 8 năm, trung
bình giảm 10%/năm (Hình 2; Trần Triết và cộng sự 2022). Nguyên nhân
chính của việc suy giảm số lượng sếu ở Campuchia và Việt Nam được cho là
do mất rừng trong vùng sinh sản của sếu ở miền bắc Campuchia, ơ nhiễm mơi
trường do hóa chất nơng nghiệp (thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu) ở nơi sống của
sếu trong mùa khơng sinh sản và tình trạng quản lý yếu kém tại các khu bảo

tồn thiên nhiên nơi sếu sinh sống. Có thể nói đàn sếu đầu đỏ ở Campuchia và
Việt Nam hiện đang trong tình trạng rất nguy cấp. Khả năng tuyệt chủng
ngoài tự nhiên là rất cao.

1000

900 0 6 22 12 15
800 4
700
600 3 50
500
400 15
300
200 351 21 295
100 14
11 339 324 17 322 14
0
365 475

373 28
334 367
228 270

402 398 201
12

178 20

527 494 562 513 140
518 13


411 417 366 391 276 371 365 394 79 37 7

343 76 84 2 4

259 243 71 55

200 161 121 103 91 97

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022

Mekong Delta Tonle Sap Basin Deciduous Forests

Hình 2: Số lượng đàn sếu đầu đỏ Campuchia – Việt Nam giai đoạn
2002 – 2022 (nguồn: Trần Triết và cộng sự 2022)

2.2. Lịch sử tự nhiên của đàn sếu tại Tràm Chim

Sếu đầu đỏ được phát hiện lại ở Tràm Chim vào năm 1985 (Lê Diên Dực
1987). Trong vài thập kỷ trước đó khơng có ghi nhận khoa học nào về sếu đầu
đỏ ở khu vực các nước hạ du sông Mê Kong. Trong giai đoạn 1985-1990, có
lúc hơn 1.000 con sếu được quan sát thấy tại Tràm Chim. Việc xuất hiện đàn

14

sếu lớn đã thu hút sự quan tâm của xã hội và các cấp chính quyền. Có thể nói
sếu đầu đỏ là một trong những yếu tố quan trọng giúp hình thành Vườn quốc
gia Tràm Chim như ngày nay.

Trước đây sếu đến Tràm Chim từ tháng 12 đến tháng 5, sau mùa sinh

sản. Thời gian này trùng với mùa khô ở Tràm Chim, nước ngập không quá
cao. Những vùng đồng cỏ ngập theo mùa bên trong và xung quanh khu bảo
tồn Tràm Chim là nơi sống của sếu. Sếu đi trên mặt đất, kiếm ăn trong
những vùng đồng cỏ ngập nước. Phần lớn thời gian trong ngày là dành cho
việc tìm thức ăn. Tối ngủ cũng đứng dưới đất. Do vậy nếu mặt đất ngập quá
sâu, sếu không thể sinh sống được. Củ cỏ năng–gồm một số loài thuộc chi
Eleocharis (Cyperaceae) như là E. dulcis, E. ochrostachys, E. atropurporea
– là thức ăn ưa thích của sếu. Tuy vậy sếu cũng ăn nhiều loại thức ăn khác
như cua, ốc, ếch nhái và cơn trùng. Có ba loại nơi sống chủ yếu của sếu khi
ở Tràm Chim: nơi kiếm ăn, nơi uống nước và nơi ngủ. Nơi kiếm ăn chiếm
diện tích rộng, tuy nhiên nơi ngủ và nơi uống nước thường là những vị trí
chọn lọc và ít gặp. Sếu ln chọn những vị trí cách xa khu vực có người,
đồng cỏ phải có nước ngập 20–30 cm, làm nơi ngủ. Nơi uống nước là những
vùng có nước sạch, ít nhiễm phèn.

Sau một thời gian đàn sếu ở Tràm Chim được duy trì trong khoảng 400 –
800 cá thể, số lượng sếu bắt đầu suy giảm và sau đó giảm rất nhanh. Năm
2020 là năm đầu tiên khơng cịn con sếu nào về Tràm Chim (Hình 3). Năm
2021 có một đàn 3 con, gồm hai con bố mẹ và một con non, về Tràm Chim.
Năm 2022 không ghi nhận cá thể sếu nào tại Tràm Chim. Phân tích biểu đồ số
lượng sếu quan sát được tại Tràm Chim ta có thể phân ra ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: từ năm 1988 – 1999, trong giai đoạn này số lượng sếu đến
sinh sống tại Tràm Chim có năm nhiều, năm ít, năm cao nhất đến 1.052 (năm
1988), thấp nhất 271 (năm 1994). Số lượng hơn 1.000 con sếu ghi nhận trong
năm 1988 không bao giờ lặp lại ở các năm sau đó, nên về thống kê có thể nói
đây là một ngoại lệ (outlier). Số trung bình trong giai đoạn này là 550
con/năm. Đây là giai đoạn có nhiều sếu ở Tràm Chim;

- Giai đoạn 2: từ năm 2000 – 2012, giai đoạn này ghi nhận số lượng sếu

giảm hẳn so với Giai đoạn 1, dao động từ 48 (năm 2001) đến 167 (năm 2000),
trung bình 103 con/năm. Số lượng sếu đến Tràm Chim trong Giai đoạn 2 chỉ
bằng xấp xỉ 20% của Giai đoại một (giảm từ 500 xuống 100);

- Giai đoạn 3: từ năm 2013 – 2020, số lượng sếu đến Tràm Chim giảm
cực kỳ thấp, cao nhất chỉ 23 con (2015) và đến năm 2020 khơng cịn thấy sếu
đến Tràm Chim. Trung bình trong giai đoạn này là 13 con/năm.

15

1200 Số lượng chim Sếu qua các năm

1052

1000

814

800 741

665 605 631

600 479 511503
469
Số lượng
400 271302

200 167 128159 125126
68 34 113 9389 84 859452
48

0 14 21 23 14 9 11 11 0 3 0 0

Thời gian

Hình 3: Số lương sếu đầu đỏ tại Tràm Chim giai đoạn 1986 – 2023

(nguồn: VQG Tràm Chim và Hội Sếu Quốc Tế)

So sánh thông tin theo dõi số lượng đàn sếu tại Tràm Chim với số liệu
của toàn khu vực Campuchia – Việt Nam ta thấy trong giai đoạn 2001 – 2013,
trùng với giai đoạn 2 của Tràm Chim phân tích bên trên, tuy số lượng sếu tại
Tràm Chim giảm thấp nhưng số liệu trên toàn khu vực vẫn duy trì trong
khoảng 850 con. Điều này cho thấy sếu đã rời Tràm Chim đến sinh sống ở
những nơi khác, trong đó có vùng Hịn Chơng, Kiên Lương, Phú Mỹ Tỉnh
Kiên Giang. Giai đoạn 3 của Tràm Chim trùng với giai đoạn suy giảm nhanh
chóng của tổng đàn sếu Campuchia – Việt Nam;

Từ hình 4 trình bày biểu đề dao động mực nước tại khu A1 Tràm Chim
giai đoạn 1993 – 2016. Đường màu đỏ trong biểu đồ thể hiện độ cao trung
bình của mặt đất, 1,2m so với mực nước biển. Biểu đồ cho thấy từ 1993 đến
2004 mực nước trong khu A1 luôn cao hơn mặt đất (ngoại trừ duy nhất vào
mùa khô năm 1995 và một thời gian rất ngắn trong mùa khơ 1998). Mực nước
có khi lên đến 0,8 - 1 m trong mùa khô. Như trên đã trình bày, mùa khơ là
mùa sếu đến Tràm Chim. Với mực nước cao như vậy, sếu không thể sinh
sống được. Mực nước cao quanh năm trong nhiều năm còn dẫn đến việc các
đồng cỏ ngập theo mùa nơi sếu sinh sống bị suy giảm về diện tích và chất
lượng. Các cánh đồng cỏ năng khơng tạo củ trong tình trạng nước ngập
thường xuyên. Nhiều diện tích đồng cỏ cũng bị ngập chết, thay thế bởi những
quần thể thực vật thủy sinh thích nghi với tình trạng ngập úng thường xun


16

như sen (Nelumbo nucifera), súng (Nyphaea spp.), nghể (Polygonum spp.),
rau dừa (Luwigia adcendens) và một số loài cỏ thuỷ sinh.

Hình 4: Biểu đồ dao động mực nước khu A1 Vườn quốc gia Tràm
Chim, 1993 – 2016 (Nguồn: Hội Sếu Quốc Tế)

Tình trạng ngập sâu, kéo dài đã làm mất nơi ở của sếu và giảm nguồn
thức ăn. Đây được xem là các nguyên nhân chính dẫn đến việc sếu rời bỏ
Tràm Chim. Từ năm 2005, việc điều tiết nước ở Tràm Chim được điều chỉnh
theo hướng phục hồi điều kiện thủy chế tự nhiên đó là có mùa khơ, mùa ngập
trong năm. Biểu đồ mực nước cho thấy mực nước trong mùa khô luôn dưới
mặt đất, có nghĩa là lớp đất trên mặt được ở trong tình trạng khơ. Việc duy trì
chế độ thủy văn thích hợp đã dẫn đến việc phục hồi nhiều diện tích đồng cỏ
ngập theo mùa ở Tràm Chim, trong đó có các cánh đồng cỏ năng. Tuy vậy
trong các năm gần đây, việc quản lý nước tại Tràm Chim không phải lúc nào
cũng được thực hiện theo thiết kế. Mực nước có lúc vẫn được giữ rất cao
trong mùa khô như quan sát trong năm 2023. Những kết quả tích cực đạt đươc
trong giai đoạn 2005 - 2015 đã bị đảo ngược. Nhiều khu vực trước đây là bãi
cỏ Lúa ma trong khu A1 nay đã biến thành lung sen. Ngoài chế độ nước, một
số yếu tố sau đây có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo tồn sếu, và
bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, tại Tràm Chim:

- Ơ nhiễm do hóa chất nơng nghiệp và nước thảy sinh hoạt xung quanh
Tràm Chim. Hàng năm nước lũ từ sông Cửu Long đổ về Tràm Chim mang
theo nhiều chất ô nhiễm tích đọng trên các vùng đất nông nghiệp và khu vực
dân cư rộng lớn bao quanh Tràm Chim (Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự,
2022);


- Xâm lấn của sinh vật ngoại lai xâm hại. Trước đây đã có lúc cây Mai
dương (Mimosa pigra) xâm lấn gần 1/3 tồn bộ diện tích Vườn quốc gia Tràm

17

Chim, gồm cả những bãi ăn quan trọng của sếu (Trần Triết và cộng sự 2004).
Tràm Chim đã thực hiện nhiều biện pháp quyết liệt diệt trừ cây Mai dương và
đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Ngồi cây Mai dương cịn một số lồi
sinh vật ngoại lai khác đã và đang gây hại cho hệ sinh thái đất ngập nước tại
Tràm Chim như cây Lục bình và Ốc bưu vàng;

- Rừng tràm phát triển, lấn chiếm dần diện tích bãi năng và loài thực
vật khác.

2.3. Tình hình phát triển kinh tế và cộng đồng dân cư tại vùng đệm
trong mối tương quan đến đàn sếu.

- Theo Luật Lâm nghiệp 2017, vùng đệm VQG là vùng rừng, vùng đất,
vùng mặt nước nằm sát ranh giới VQG có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự
tác động tiêu cực đến VQG;

- Diện tích, ranh giới khu vực vùng đệm VQG tràm chim sẽ được cập
nhật điều chỉnh sau khi có kết quả phê duyệt dự án Phát triển vùng đệm
VQG Tràm Chim giai đoạn 2021 - 2030, do Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện (dự án này dự kiến đến tháng 7 năm 2024 trình UBND tỉnh phê
duyệt);

- Tổng số hộ dân sống ở khu vực vùng đệm VQG Tràm Chim là 12.741 hộ
gia đình, với 45.577 nhân khẩu, chiếm 50,0% số dân của toàn huyện Tam Nông;


- Mật độ dân số bình quân là 148 người/km2 với gần 42 hộ dân sinh sống;

- Tỷ lệ dân số phân theo giới tính: Nam chiếm 50,33%; Nữ 49,67%;

- Hoạt động kinh tế chính của các xã vùng đệm VQG Tràm Chim chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp như: Sản xuất lúa, các loại cây ăn trái như Thanh
long ruột đỏ (xã Phú Đức, TT. Tràm Chim), nuôi vịt, nấm rơm, ni tơm thẻ
cơng nghệ cao (xã Phú Thành B). Ngồi ra, tại các xã vùng đệm hiện đang
thực hiện các dự án, đề tài tái cơ cấu nông nghiệp phục vụ an sinh xã hội bển
vững vùng đệm và đã đạt được một số thành quả nhất định trong thời gian từ
2017 đến nay.

2.4. Cơ sở vật chất hiện có tại đơn vị
- Nhà làm việc: 200 m2.
- Nhà Kho: 100,8 m2.
- Khu chuồng trại: 576 m2, bao gồm:
+ Nhà ươm cá giống, bò sát, trăn, rắn: 72 m2.

18

+ Chuồng nuôi kỳ đà, cua đinh, rùa, gà nước, điêng điểng, le le, trích, vịt
trời (08 chuồng): 48 m2

+ Chuồng Chim cu: 19,6 m2.
+ Chuồng nuôi rắn: 15,3 m2.
- Khu chuồng cách ly và cứu hộ: 102,24 m2.
- Chuồng nuôi chim bán hoang dã: 1.130 m2.
- Khu vườn ươm cây giống và mái che: 432 m2.

Hình 5: Cơ sở vật chất hiện có tại trại bảo tồn

2.5. Kết quả thực hiện công tác Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học
VQG Tràm Chim thời gian qua
2.5.1. Cơng tác giám sát khí tượng thủy văn và điều điều tiết nước
a) Giai đoạn trước năm 2005
- Trước đây cơng tác giám sát về khí tương thủy văn vẫn chưa được áp
dụng các trang thiết bị chuyên dùng, việc thu thập số liệu nước chủ yếu từ
tham vấn của Hội sếu quốc tế (ICF) và chỉ thực hiện tại 2 phân khu A1 và A2;
- Các số liệu nước được thu thập vào buổi sáng (lúc 7 giờ) và được cán
bộ kỹ thuật ghi chép vào sổ (chưa có máy tính), hàng tháng báo cáo Ban giám
đốc về những dữ liệu thô đã ghi nhận;
- Các dữ liệu khí tượng (lượng mưa hàng ngày, lượng bốc hơi nước,
nhiệt độ) vẫn chưa được trang bị thiết bị giám sát;

19

- Việc quản lý mực nước các phân khu chủ yếu là mở cống vào đầu
mùa lũ, sau đó tiến hành đóng cống lại khi mực nước đạt đỉnh lũ.

b) Giai đoạn 2005 – 2006
Thực hiện chương trình Đa dạng sinh học Đất ngập nước Sông Mêkông
(MWBP), 2005 – 2006 (thực hiện trong 18 tháng) với tên gọi là “Chiến lược
Quản lý Nước và Lửa ở Vườn quốc gia Tràm Chim” bao gồm các nội dung
thực hiện:

- Thiết lập hệ thống quan trắc chế độ thủy văn kết hợp khí tượng bao gồm:
+ Theo dõi mực nước hàng ngày tại các phân khu A1, A2, A3, A4 và A5;
+ Theo dõi lượng mưa, lượng bốc hơi nước và nhiệt độ hàng ngày;
+ Tiến hành sả nước cuối nguồn và theo dõi để thiết lập phương trình
cân bằng nước tại Tràm Chim.
- Đánh giá chất lượng nước tại các phân khu hàng tháng như: pH,

EC, DO, To, BOD, COD, tổng đạm lân…
- Đánh giá sự hiện diện phiêu sinh động thực vật tại các phân khu;
- Đánh giá sự thích ứng của các quần xã thực vật đặc trưng theo từng
mực nước cụ thể;
- Nghiên cứu về khả năng tích tụ chất hữu cơ;
- Nghiên cứu sinh thái các quần xã thực vật;
- Nghiên cứu sinh thái các nhóm động vật hoang dã;
- Nghiên cứu quản lý đa dạng sinh học và tính tốn cân bằng nước cho
các phân khu;
- Nghiên cứu tác động của lửa lên hệ sinh thái đồng cỏ và rừng tràm
- Xây dựng bản độ cao độ và thảm thực vật;
- Phân tích các dữ liệu hiện có và đưa ra mực nước phù hợp với các
quần xã đặc trưng của các phân khu.
c) Giai đoan 2007 – 2008
Năm 2007, Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF), tiếp tục
thực hiện theo các kết quả nghiên cứu của chương trình MWBP với “Quản lý
cảnh quan và sinh kế bền vững trong và xung quanh Vườn quốc gia Tràm
Chim”. Với các nội dung:
- Thiết lập hệ thống quan trắc mùa khô tại các điểm cố định các phân khu;

20

- Đánh giá chất lượng nước và sự phát triển các quần xã thực vật theo
các mực nước kiến nghị;

- Giám sát nguồn lợi thủy sản bên trong các phân khu;
- Xây dựng báo cáo tổng kết.
d) Giai đoạn 2009 – 2011

Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF) tiếp tục triển khai

“Quản lý cảnh quan và sinh kế bền vững trong và xung quanh vườn quốc gia
tràm chim, thuộc Dự án Phục hồi Sinh thái Đồng Tháp Mười tại Tràm Chim
của WWF, 2009 – 2011” với các nội dung chính là:

- Đề án thí điểm quản lý thủy văn (tiếp tục thí điểm kết quả nghiên cứu
của chương trình MWBP);

- Phương án thí điểm sử dụng hợp lý tài ngun có sự tham gia của
cộng đồng (xin chủ trương thực hiện sử dụng tài nguyên có sự tham gia cộng
đồng trong mùa lũ).

- Năm 2012: Vườn quốc gia Tràm Chim được công nhận Ramsar thứ 4
của Việt Nam và thứ 2.000 của thế giới.

e) Giai đoạn 2013 – 2017
Thực hiện “Đề án quản lý thủy văn Vườn Quốc gia Tràm Chim giai đoạn
2013 – 2017” (Quyết định 531/QĐ-UBND-HC ngày 03/6/2013 của UBND Tỉnh)

- Mục tiêu: Thực hiện việc quản lý chế độ thủy văn cho phù hợp điều
kiện khí hậu, thủy văn của từng năm nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học
và phòng cháy, chữa cháy rừng ở Vườn Quốc gia Tràm Chim;

- Nội dung thực hiện:

+ Quản lý và điều tiết thủy văn;
+ Giám sát đa dạng sinh học về chim nước, chim sếu, thủy sản, đồng cỏ
và sự tái sinh rừng Tràm sau cháy;
+ Điều tra, khảo sát thực địa về đa dạng sinh học;

+ Xây dựng cơ sở dữ liệu có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học;

+ Hội thảo khoa học, tập huấn kỹ thuật, mua sắm thiết bị và đầu tư hạ tầng.
f) Giai đoạn 2017 đến nay

- Sau khi kết thúc đề án, căn cứ vào tình hình biến đổi khí hậu và sự
thay đổi chế độ thủy văn, để đảm bảo cơng tác phịng cháy nên Vườn đã thực
hiện quản lý mực nước cao hơn so với các kiến nghị;


×