Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch ở đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.98 MB, 121 trang )

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG

ĐÁNH GIẢ NHU CẨU xử lt SAU THU HOẠCH
Ở ĐỔNG BẰNG SÔNG cửu LONG
(BÁO CÁO TỔNG HỢP CỦA 12 TỈNH)


BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
\ x KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

DANIDA/ASPS
HỢP PHAN XỬLÝ s a u t h u h o ạ c h

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG - ĐÁNH GIÁ
NHU CẦU XỬ LÝ SAlí THU HOẠCH
Ở ĐBSCL
(BÁO CÁO TỎNG HỢP CỦA 12 TỈNH)

(LƯU HÀNH NỘI Bộ)

HÀ NỘI, THÁNG 10-2004


LỜI GIỚI THIỆU
Trong một nỗ lực nhằm góp phần làm giảm thiểu những thất thoát sau thu hoạch
trên lúa, Họp Phần Sau Thu Hoạch thuộc Chương trình Hỗ trợ ngành Nông nghiệp
Việt Nam (ASPS) do tổ chức Hỗ Trợ và Phát Triển Quốc Tế của Đan Mạch
(DANIDA) tài trợ đã thực hiện các nghiên cứu hiện trạng và đánh giả nhu cầu xử
lý sau thu hoạch ở các tỉnh ĐBSCL. Những thông tin từ kết quả của các nghiên cứu
này rất quan trọng, nó là cơ sở cho các quyết định áp dụng những biện pháp hỗ trợ
cần thiết và có hiệu quả tại các tỉnh ĐBSCL. Vì vậy, Hợp Phần Sau Thu Hoạch cho


xuất bản cuốn sách “Nghiên cứu hiện trạng- Đánh giá nhu cầu Xử lý sau thu hoạch
ở ĐBSCL .
Cuốn sách này cung cấp các nguồn thông tin về hiện trạng, những phân tích về tổn
thất và đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch trên lúa cho toàn vùng ĐBSCL. Nội
dung của sách bao gồm: Các thông tin chung về các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xằ
hội và đặc biệt là tình hình sản xuất lúa ở ĐBSCL và các tỉnh. Những thất thoát sau
thu hoạch trên lúa ở qui mô nông hộ ở mỗi tỉnh và ĐBSCL. Phần này bao gồm các
phân tích về ngun nhân cũng như định lượng các thất thốt. Tình hình cung cấp
và quản lý các dịch vụ sau thu hoạch hiện tại ở mỗi tỉnh và toàn vùng ĐBSCL với
trọng tâm là về dịch vụ sấy lúa và các phương pháp sau thu hoạch chi phí thấp ở
qui mơ nông hộ. Những khuyến cáo về các giải pháp kỹ thuật phù họp cho việc sấy
lúa và các hoạt động sau thu hoạch khác cùng với các phương pháp quản lý thích
hợp đối vớì ĐBSCL cũng như đối với một số tỉnh có điều kiện địa lý đặc biệt.
Vì mục đích là giới thiệu những thơng tin từ kết quả của các nghiên cứu hiện trạng
và đánh giá nhu cầu sau thu hoạch của ĐBSCL nên các thông tin đưa ra hết sức cơ
đọng với cách viết và trình bày đơn giản, rõ ràng và với phương pháp hệ thống
logic sẽ đem đến cho người đọc một cách nhìn tổng họp và làm giàu thêm kinh
nghiệm về lĩnh vực sau thu hoạch. Chúng tôi nhận thấy đây là nguồn thông tin quan
trọng cho các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các Trung tâm Khuyến
nông và các Trường Đại Học Nông nghiệp, đặc biệt là ở khu vực ĐBSCL để tham
khảo, và làm cơ sở cho các quyết định áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết và
cỏ hiệu quả tại các tỉnh ĐBSƠL.
Vụ Khoa học Công nghệ Bộ Nông nghiệp &PTNT, Họp phần Xử lý sau thu hoạch
trân trọng cám ơn Phân viện Công nghệ STH TP-HCM, Trường ĐH cần Thơ, Viện
Nghiên cứu lúa ĐBSCL, Trường ĐH An Giàng,Trường ĐH Nông Lâm TP-HCM
dà tiến hành điều tra hiện trạng và đánh giá nhu cầu STH của các tỉnh ĐBSCL, các
oộne sự và các chuyên gia đã có nhiều tâm huyết và công sức để thu thập số liệu,
và góp ý cho cuốn sách này, trân trọng cám ơn TS. Nguễn Duy cần đã biên tập
coôn sách từ 12 báo cáo nghiên cứu hiện trạng kiêm đánh giá nhu cầu sau thu
hoạch riêng rẽ cho từng tỉnh ở ĐBSCL. Đồng thời, cũng xin trân trọng cảm ơn TS.

Lê Văn Bầm, điều phối viên Quốc gia, ngài Torben Huus-Bruun và ngài Peter
Christian Baker, cố vấn Cao cấp của Hợp phần Xử lý Sau thu hoạch đã tổ chức, tư
vào cho sự thành công của cuốn sách này.


Đây là lần xuất bản đầu tiên, do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, Vụ Khoa
học Cơng nghệ, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Họp phần Xử lý sau thu hoạch mong
được sự góp ý của tất cả bạn đọc để lần tái bản sau cuốn sách có chất lượng tốt hơn
nhăm đáp ứng lòng mong đợi của độc giả.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và
PTNT, số 2 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
Hà Nội, tháng 10 năm 2004
Vụ Khoa học Công nghệ

- IV -


MỤC LỤC
Chương

Tựa

Trang

Lời Cảm Tạ
Nội dung
1

1 GIƠÍ THIỆU


2

1.1 Thơng tin tổng quát

1

1.2 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu

2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

3

1.4 Tóm tắt nội dung của báo cáo

3

PHƯƠNG PHÁP

6

2.1

Phương pháp thu thập thông tin

6

2.1.1


Nghiên cứu TOR

6

2.1.2

Thu thập số liệu thứ cấp

2.1.3

Thu thập số liệu sơ cấp

23

7

Phạm vi nghiên cứu

3 CÁC THÔNG TIN TỔNG QUÁT VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN T ự NHIÊN
VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI Ở ĐBSCL
3-1

4

6
9
9

Các đặc điểm tự nhiên


3-2 Đặc điểm các vùng sinh thái nông nghiệp

14

33

Các điều kiện kinh tế-xã hội

17

3.3.1

Dân số và tỷ lệ gia tăng dân số

17

33.2

Lao động, tỷ lệ hộ nghèo và thu nhập

18

33.3

Các điều kiện cơ sở hạ tầng

19

3-4 Tồne thể tình hình sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL


21

HIỆN TRẠNG VỀ PHƯƠNG TIỆN VÀ CÁC DỊCH v ụ SAU THƯ
HOẠCH ỏ ĐBSCL

30

4.1

30

Đánh à á về tình hình các phương tiện và dịch vụ sau thu hoạch
4.1.1

i.Ịiliế i:

Đảnh 2Ĩá về tình hình các phươne tiện sau thu hoạch

30

4.1.2 Hoạt dộns cai lúa

32

4.13

33

Taốttúa


4.1.4 Ptaoi - Sạv kn

34

4-1-5 T ằ k t à k ả o ẹ à i K i

35

- V -


4.2 Đánh giá những thất thoát sau thu hoạch
4.2.1

Cơ sở ước tính những thất thốt sau thu hoạch

36

4.2.2

Đánh giá những thất thoát sau thu hoạch và nguyên nhân

37

4.3 Nhu cầu sử dụng dịch vụ sấy lúa và các giải pháp sau thu hoạch

45

4.3.1


Dịch vụ cắt lúa

5.1

45

4.3.2 Dịch vụ tuốt lúa

46

4.3.3

Dịch vụ sấy lúa

47

4.3.4

Các khuyến cáo về các giải pháp sau thu hoạch

52

5 ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NÔNG NGHIỆP VÀ
ĐÀO TẠO DẠY NGHỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CHUYẾN GIAO
CƠNG NGHẸ SAU THU HOẠCH

ế

36


55

Hệ thống khuyến nơng và hiện trạng các hoạt động khuyến nông và
quảng bá thông tin về công nghệ sau thu hoạch

55

5.1.1

Hệ thống khuyến nông

55

5.1.2

Hiện trạng các hoạt động khuyển nông về các phương pháp
sau thu hoạch cho nông dân

56

5.2

Đánh giá về các kênh thông tin có hiệu quả và mạng lưới quảng bá
thơng tin đến nơng dân

57

5.3

Vai trị của các cơ quan có liên quan trong việc chuyển giao công

nghệ sau thu hoạch đến nơng hộ

59

5.3.1

Các cơ quan có liên quan và vai trị của chúng

59

5.3.2

Phân tích tầm quan trọng và sự ảnh hưởng

60

5.4

Các vấn đề về giới tính trong việc chuyển giao cơng nghệ sau thu
hoạch đến nơng dân

61

5.5

Hiện trạng các chương trình đào tạo và năng lực của các trung tâm
dạy nghệ.

63


5.5.1

Mạng lưới các trung tâm huấn luyện đào tạo nghề

63

5.5.2

Tình hình huấn luyện đào tạo nghề

63

5.6

Nhóm mục tiêu và nhu cầu phổ biến thông tin về công nghệ STH

65

5.7

Những khuyển cáo về cơng tác khuyến nơng thích hợp

67

5.7.1

Phương pháp khuyến nơng

67


5.7.2

Các chương trình đào tạo/ khuyến nơng đề nghị

68

ĐẢNH GIẢ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM LỬA GẠO VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG

70

ế... 1 Ccr càu vả tò chức thị trường cho sản phẩm

71


6.2 Chất lượng sản phẩm lúa gạo và giá cả thị trường

73

6.3 Đánh giá về tình hình tiếp cận thơng tin thị trường

74

6.4 Ý kiến về sự cần thiết cho sự phát triển HTX

75

7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CUNG CẢP MÁY MĨC SAU THU
HOẠCH

7.1

Tình hình chung

77
77

7.2 Tình hình sản xuất, cung cấp các máy sau thu hoạch.

77

7.3

Xu hướng phát triển

78

8 NHỮNG KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

80

8.1

Những kết luận

80

8.2

Những đề nghị


82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

86

- vii -


DANH SẨCH BẢNG
9ảmg

Tựa

Trang

1-1

Dân số, mật độ dân số và tỷ lệ tăng dân số của ĐBSCL năm 2002

17

1-2

Dân số ở độ tuổi lao động, tỷ lệ hộ nghèo và bình quân thu nhập của

ĐBSCL 2002

19

13

Một số các điều kiện cơ sở hạ tầng các tỉnh và vùng ĐBSCL năm 2002

20

1-4

Cơ câu diện tích canh tác và sản lượng lúa phân bố theo tỉnh năm 2002

27

13

Các xu hướng về diện tích gieo trồng, năng suất và sản lượng lúa theo
mùa vụ ở ĐBSCL

28

1-1

Số các phương tiện sau thu hoạch và đánh giá các nhu cầu phương tiện
các tỉnh ở ĐBSCL

31


13

Chi phí thời gian và lao động để thu hoạch một ha lúa

33

13

So sánh chi phí các phương pháp phơi lúa khác nhau trong mùa mưa

34

1.4

Trung bình tổng thất thốt sau thu hoạch theo mùa vụ ở ĐBSCL

43

13

Các lựa chọn phương tiện cho các khâu cắt lúa và tuốt lúa

47

1.6

Số lượng các loại máy sấy ở ĐBSCL

48


1-7

Khả năng và nhu cầu máy sấy năm 2002 và tương lai

50

1.8

Khả năng và nhu cầu máy sấy đến năm 2005

51

1.9

Các khuyến cáo về xử lý STH chi phí thấp để giảm hao hụt

52

1.10

Các khuyến cáo về kỹ thuật giảm tổn thất STH

53

ĩ.l

Đánh giá về các kỹ năng chuyên môn của các CBKN trong việc huấn
luyện và và quảng bá thông tin về CN-STH ở Đồng Tháp và Tiền Giang

56


53

Đánh giá các mạng lưới và các kênh truyền thơng theo nhận thức của các
nhón nơng dân ở Tiền Giang và Trà Vinh

58

5.3

Phận tích về vai trị tổ chức đối với các phương pháp STH

59

5.4

Phân tích các đối tác liên quan đến đào tạo/khuyến nông và quảng bá
thơng tin về các phương pháp STH

61

53

Giới tính và sự phân cơng cơng việc có liên quan với các hoạt động STH
đổi với lúa

62

5.6
6.1


Những khuyến cáo về phổ biến thông tin cho các nhóm mục tiêu khác
nhau
Giá cả các sản phẩm nơng nghiệp chính ở Cần Thơ năm 2002

-IX-

67
74


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa

Trang

1-1

Bản đồ chỉ ranh giới 12 tỉnh ĐBSCL

5

1-2a

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ĐBSCL năm 2000

1


1.2b

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ĐBSCL năm 2002

2

3.1

Bản đồ phân bố lượng mưa ở ĐBSCL

11

3.2

Bản đồ chế độ ngập lũ ở ĐBSCL

12

3.3

Bản đồ đất của ĐBSCL

13

3.4

Bản đồ các vùng sinh thái nông nghiệp ĐBSCL

16


3.5a

Cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL năm 2000

21

3.5b

Cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL năm 2001

22

3.6a

Cơ cấu mùa vụ chính năm 2000

23

3.6b
37

Cơ cấu mùa vụ chính năm 2002
Mùa vụ canh tác lúa và các vấn đề sau thu hoạch ở các vùng sinh
thái nơng nghiệp chính ở ĐBSCL, Việt Nam
Sản lượng lúa 12 tỉnh ĐBSCL năm 2002

23
25

3.8


26

4.1

Sơ đồ biểu thị sự thất thốt STH, trongđó L là các tổn thất của các
cơng đoạn STH

4.2

Những thất thốt STH do các công đoạn khác nhau theo mùa vụ
lúa

38

4.3

Thất thoát STH do cắt gom theo mùa vụ lúa và theo địa phương

38

4.4

Thất thoát STH do tuốt theo mùa vụ lúa và theo địa phương

39

4.5

Thất thoát STH do phơi theo mùa vụ lúa và theo địa phương


40

4.6

Thất thoát STH do tồn trữ theo mùa vụ lúa và theo địa phương

41

4.7
^ị

Tổng thất thoát STH theo các tỉnh vùng ĐBSCL
Sơ đồ kênh phân phối lúa gạo và xuất khẩu

43
72

-xi-

36


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASPS

Chương trình Hỗ trợ Ngành Nơng nghiệp

CBKN


Cán bộ khuyến nông

ĐANIDA

Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch

ĐBSCL

Đồng Bằng Sơng Cửu Long

ĐHCT

Đại Học Cần Thơ

ĐTM

Đồng Tháp Mười

ĐTN

Đồn Thanh niên

ĐX

Vụ lúa Đông Xuân

HND

Hội Nông dân


HPN

Hội Phụ nữ

HT

Vụ lúa Hè Thu

HTX

Hợp tác xã

KNV

Khuyến nông viên

MCĐV

Máy cắt đeo vai

MCLCT

Máy cắt lúa cầm tay

MGRH

Máy gặt lúa rải hàng

NN & PTNT


Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

PHHC

Hợp phần xử lý sau thu hoạch

PRA

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

PTD

Phát triển kỹ thuật có sự tham gia

SRR

Máy sấy rất rẻ

STH

Sau thu hoạch



Vụ lúa Thu Đông

TTKN

Trung Tâm Khuyến Nông


TV

Ti vi

TOR

Điều khoản tham chiếu

- xiii -


Chương 1

Giới thiêu
1.1 Thơng tin tổng qt
Đơn« Bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL) nằm về phía Nam phần cuối cùng của Việt
Nam. ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh: Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, cần
Thơ. Vĩnh Long, Ben Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và
Hậu Giang (Hình. 1.1). Tổng diện tích tự nhiên của ĐBSCL khoảng 3,97 triệu ha và
chiêm khoảng 12% tổng diện tích của cả nuớc. ĐBSCL có khí hậu nhiệt đới gió
mùa. trải dài từ 8°40’ đến 10°55’ vĩ độ Bắc, và từ 104°50’ đến 106°50’ kinh độ
Địn«.

Sản xuất nơng nghiệp ở ĐBSCL đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh
*ẽ và an ninh luơng thực của cả nuớc. Năm 2000, tổng giá trị sản luợng ngành nông
nghiệp là 64.933 tỷ đồng (giá hiện hành), trong đó giá trị sản luợng trồng trọt
chiêm 59%, thủy sản chiêm 22%, chăn nuôi 11%, lâm nghiệp và dịch vụ chiêm 8%.
Nãm 2002, tống giá trị sản luợng ngành nông nghiệp tăng lên 80.057 tỷ đồng (giá
hiện hành), trong đó giá trị sản luợng trồng trọt chiếm 53%, thủy sản gia tăng

chiêm 29%, chăn nuôi 11%, lâm nghiệp và dịch vụ chiêm 7% (Hình 1.2a & Hình
l-2b).
Cây lúa là cây trồng chính yếu ở ĐBSCL. Năm 2002, diện tích đất lúa vẫn duy tri ở
ểiện tích khoảng 2 triệu ha (diện tích gieo trồng lúa cả năm là 3,78 triệu ha), sản
hiợng lúa đạt 17,7 triệu tấn, đóng góp vào khoảng 52% tổng sản luợng lúa cả nuớc.
lểặc dù ĐBSCL là vùng sản xuất ra một khối luợng lớn lúa gạo cho cả nuớc, nhung
■hững hỗ trợ và các dịch vụ cho nông dân trồng lúa vẫn cịn giới hạn. Có nhiều
■ơng dân trồng lúa vẫn còn nghèo và thiếu các phuơng tiện sản xuất, đặc biệt là
rihiẻu các phuơng tiện cho các khâu sau thu hoạch và quản lý kém dẫn đến những
■bảt thốt rât nghiêm trọng cho sau thu hoạch.

22%
2%
6%

Chú thích: (tỷ đồng)






TT (36969 tỷ)
CN (6503 tỷ)
DV (3638 ty)
LN (1423 ty)
TS (13399 tỷ)

Hình. 1.2a. Cơ cấu giá trị sản xuất nơng nghiệp ĐBSCL năm 2000


1


Chú thích: (tỷ đổng)

■ TT (42279 tỷ)
■ CN (8987 tỷ)
□ DV (3719 tỷ)
□ LN (1665 tỷ)
■ TS (23407 tỷ)

11%
Chú thích: TT —trồng trọt; CN = chăn nuôi; DV = dịch vụ; LN = lâm nghiệp; TS = thưỷ sản
Nguồn: Cục Thống Kê Cẩn thơ (2003)
Hình 1.2b.cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ĐBSCL năm 2002

1.2 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu
Sản xuất nơng nghiệp ở ĐBSCL trong vịng hai thập kỹ qua đã có những bước thay
đổi rất lớn. Sản xuất lúa đã thay đổi từ việc sản xuất tự cung tự cấp đến sản xuất lúa
hàng hóa cung cấp cho thị trường. Sản xuất nông nghiệp dựa trên nền lúa chỉ một
đến 2 vụ/năm với những đầu tư thấp đã chuyển đổi sang đa dạng hóa trong sản
xuất, thâm canh lúa, trồng 3 vụ/năm ở những vùng có điều kiện đất và nước thích
họp. Tuy nhiên, trong thực tế người nông dân trồng lúa ĐBSCL vẫn đang đương
đầu với nhiều khó khăn cả trong sản xuất và sau thu hoạch. Chẳng hạn, nơng dân
thiếu hạt giống có chất lượng tốt để trồng (giống cấp xác nhận), lúa bị gây hại bởi
sâu bệnh, thiếu các phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ sau thu hoạch là những trở
ngại chính. Những nơng dân ở ĐBSCL đương đầu với những bất lợi của điều kiện
tự nhiên như lũ về sớm thường gây tổn thất thu hoạch lúa, mưa quá nhiều vào mùa
mưa trở ngại cho thu hoạch và phơi lúa, đặc biệt là đối với vụ lúa Hè Thu. Do đó,
sự thật là sản xuất lúa thì khơng có lời nhiều do chi phí sản xuất cao, giá bán thấp

và những thất thốt sau thu hoạch, v.v. Chi phí sản xuất lúa cao là do nông dân hạn
chế về nguồn tài ngun (ví dụ, nơng dân thiếu vốn họ phải mua phân/thuốc trừ sâu
bệnh thiếu ở các tiệm, và trả sau thi thu hoạch với giá cao), quản lý cây trồng kém
(sử dụng lạm dụng phân/thuốc trừ sâu bệnh), làm thủ công, trả công thuê mướn
cao, trong khi những hơ trợ khác và các dịch vụ thì thiêu hoặc chưa đên những
nơng dân nghèo.
Vào năm 2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Đan Mạch thơng qua DANIDA
dãi khỏi đầu Chương Trình Hỗ Trợ Nơng Nghiệp (ASPS) ở Việt Nam, trong đó
Họp Phần Sau Thu Hoạch (PHHC) là một trong bốn tiểu hợp phần của ASPS. Các
naục tiêu chinh của PHHC là ‘Cải thiện sự cung cấp của các dịch vụ sau thu hoạch
ở mtúc độ làng xã, và cải thiện sự quản lý của nông hộ về các hoạt động sau thu
.ềuHrất rũa họ


o ĐBSCL, hợp phần sau thu hoạch sẽ cung cấp sự hỗ trợ liên quan đến tập huấn và
Irợ giúp kỹ thuật để gia tăng một cách có ý nghĩa về sự cung cấp các dịch vụ sau
ihu hoạch ở cấp độ làng xã để cải thiện nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông
dản đế giúp họ kiểm soát những tổn thất sau thu hoạch.
Một trong những hoạt động của PHHC ở ĐBSCL là Khảo sát hiện trạng và đánh
giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch đã được thực hiện tại tỉnh ĐBSCL. Báo cáo này
dựa vào kết quả nghiên cứu chi tiết tại 12 tỉnh để phân tích tổng hợp, và đánh giá
lại nhu cầu sau thu hoạch cho toàn vùng. Ket quả của những phân tích và tổng họp
này là cơ sở cho các quyết định áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết và có
biêu quả tại các tỉnh ĐBSCL cũng như tồn vùng trong quá trình thực hiện dự án và
sau dự án.
1 3 Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo tống họp này nhằm phân tích và đánh giá lại hiện trạng và nhu cầu xử lý
sau thu hoạch cho toàn vùng ĐBSCL dựa vào các thông tin từ kết quả điều tra chi
tiẻt về sau thu hoạch ở 12 tỉnh ĐBSCL. Các mục tiêu cụ thể của báo cáo tổng hợp
này bao gồm:



Tìm hiểu các thơng tin chung về tự nhiên, kinh tế-xã hội và đặc biệt là tình
hình sản xuất lúa ở ĐBSCL và các tỉnh.



Xác định mức độ thất thoát sau thu hoạch ở qui mô nông hộ ở mỗi tỉnh, vùng
cũng như phân tích các ngun nhân của nó.



Xâc định tình hình cung cấp và quản lý các dịch vụ sau thu hoạch hiện tại ở
mỗi tỉnh và vùng với trọng tâm là về dịch vụ sấy lúa và các phương pháp sau
thu hoạch chi phí thấp ở qui mô nông hộ.



Đưa ra khuyến cáo về các giải pháp kỹ thuật phù họp cho việc sấy lúa và các
hoạt động thu hoạch khác cùng với các phương pháp quản lý thích hợp đối với
ĐBSCL cũng như đối với một số tỉnh có điều kiện địa lý đặc biệt.



Xác định nhu cầu đào tạo và phổ biến thông tin cho giai đoạn 2002-2005.



Xác định những trở ngại và các khuyến cáo về cải thiện sự quản lý và các dịch
vụ sau thu hoạch với trọng tâm cho các nông hộ nghèo, nhóm dân tộc thiểu số

cũng như đề xuất các chính sách phù hợp của chính phủ để hỗ trợ các hoạt
động này.

1.4 Tóm tắt nội dung của báo cáo
Bảo cáo tổng họp này sử dụng phần lớn các nội dung từ 12 báo cáo chi tiết về
nghiên cứu hiện trạng kiêm đánh giá nhu cầu sau thu hoạch của từng tỉnh ở
ĐBSCL. Báo cáo được trình bày theo 8 chương, các nội dung từng chương được đề
cập như dưới đây.


Chú thích: (tỷ đồng)

■ TT (42279 tỷ)
■ CN (8987 tỷ)
□ DV (3719 tỷ)
□ LN (1665 tỷ)

11%

■ TS (23407 tỷ)

Chú thích: TT = trồng trọt; CN = chăn nuôi; DV = dịch vụ; LN = lâm nghiệp; TS = //ỉirỷ íảrt
Nguồn: Cục Thống Kê Cần thơ (2003)
Hình 1.2b.cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ĐBSCL năm 2002

1.2 Bối cảnh của đề tài nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL trong vịng hai thập kỹ qua đã có những bước thay
đối rất lớn. Sản xuất lúa đã thay đổi từ việc sản xuất tự cung tự cấp đến sản xuất lúa
hàng hóa cung cấp cho thị trường. Sản xuất nơng nghiệp dựa trên nền lúa chỉ một
đến 2 vụ/năm với những đầu tư thấp đã chuyển đổi sang đa dạng hóa trong sản

xuất, thâm canh lúa, trồng 3 vụ/năm ở những vùng có điều kiện đất và nước thích
hợp. Tuy nhiên, trong thực tế người nông dân trồng lúa ĐBSCL vẫn đang đương
đầu với nhiều khó khăn cả trong sản xuất và sau thu hoạch. Chẳng hạn, nông dân
thiếu hạt giống có chất lượng tốt để trồng (giống cấp xác nhận), lúa bị gây hại bởi
sâu bệnh, thiếu các phương tiện và các dịch vụ hỗ trợ sau thu hoạch là những trở
ngại chính. Những nơng dân ở ĐBSCL đương đầu với những bất lợi của điều kiện
tự nhiên như lũ về sớm thường gây tổn thất thu hoạch lúa, mưa quá nhiều vào mùa
mưa trở ngại cho thu hoạch và phơi lúa, đặc biệt là đối với vụ lúa Hè Thu. Do đó,
sự thật là sản xuất lúa thì khơng có lời nhiều do chi phí sản xuất cao, giá bán thấp
và những thất thoát sau thu hoạch, v.v. Chi phí sản xuất lúa cao là do nơng dân hạn
chế về nguồn tài ngun (ví dụ, nơng dân thiếu vốn họ phải mua phân/thuốc trừ sâu
bệnh thiếu ở các tiệm, và trả sau thi thu hoạch với giá cao), quản lý cây trồng kém
(sử dụng lạm dụng phân/thuốc trừ sâu bệnh), làm thủ công, trả công thuê mướn
cao. trons khi những hỗ trợ khác và các dịch vụ thì thiếu hoặc chưa đến những
nơng dân nghèo.
Vảo năm 2000, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Đan Mạch thơng qua DANIDA
đã kbỡi đẩu Chương Trình Hỗ Trợ Nơng Nghiệp (ASPS) ở Việt Nam, trong đó
Hợp Phần Sau Thu Hoạch (PHHC) là một trong bốn tiểu họp phần của ASPS. Các
nục tiêu chính của PHHC là ‘Cả/ thiện sự cung cấp của các dịch vụ sau thu hoạch
ớ mmc độ làng xã. và cài thiện sự quản lý của nông hộ về các hoạt động sau thu
ễuiiacỂr của ho


ỞĐBSCL, hợp phần sau thu hoạch sẽ cung cấp sự hỗ trợ liên quan đến tập huấn và
•nọr giúp kỹ thuật đế gia tăng một cách có ý nghĩa về sự cung cấp các dịch vụ sau
É u hoạch ở cấp độ làng xã đế cải thiện nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông
ểftn để giúp họ kiểm soát những tổn thất sau thu hoạch.
Một trong những hoạt động của PHHC ở ĐBSCL là Khảo sát hiện trạng và đánh
p á nhu cầu xử ỉý sau thu hoạch đã được thực hiện tại tỉnh ĐBSCL. Báo cáo này
ểkpa vào kết quả nghiên cứu chi tiết tại 12 tỉnh để phân tích tổng hợp, và đánh giá

IỊŨ nhu câu sau thu hoạch cho toàn vùng. Kêt quả của những phân tích và tổng họp
■ậy là cơ sở cho các quyết định áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết và có
k*ẽu quả tại các tỉnh ĐBSCL cũng như tồn vùng trong q trình thực hiện dự án và
sau dự án.
1 3 Mục tiêu nghiên cứu
Báo cáo tổng họp này nhàm phân tích và đánh giá lại hiện trạng và nhu cầu xử lý
sạu thu hoạch cho toàn vùng ĐBSCL dựa vào các thông tin từ kết quả điều tra chi
ÉỄt vê sau thu hoạch ở 12 tỉnh ĐBSCL. Các mục tiêu cụ thể của báo cáo tổng hợp
nậy bao gồm:
*

Tìm hiểu các thơng tin chung về tự nhiên, kinh tế-xã hội và đặc biệt là tình
hình sản xuất lúa ở ĐBSCL và các tỉnh.



Xác định mức độ thất thốt sau thu hoạch ở qui mơ nơng hộ ở mỗi tỉnh, vùng
cũng như phân tích các nguyên nhân của nó.



Xác định tình hình cung cấp và quản lý các dịch vụ sau thu hoạch hiện tại ở
mỗi tỉnh và vùng với trọng tâm là về dịch vụ sấy lúa và các phương pháp sau
thu hoạch chi phí thấp ở qui mô nông hộ.



Đưa ra khuyến cáo về các giải pháp kỹ thuật phù họp cho việc sấy lúa và các
hoạt động thu hoạch khác cùng với các phương pháp quản lý thích họp đối với
ĐBSCL cũng như đối với một số tỉnh có điều kiện địa lý đặc biệt.




Xác định nhu cầu đào tạo và phổ biến thông tin cho giai đoạn 2002-2005.



Xác định những trở ngại và các khuyến cáo về cải thiện sự quản lý và các dịch
vụ sau thu hoạch với trọng tâm cho các nông hộ nghèo, nhóm dân tộc thiểu số
cũng như đề xuất các chính sách phù hợp của chính phủ để hỗ trợ các hoạt
động này.

1.4 Tóm tắt nội dung của báo cáo
Báo cáo tổng họp này sử dụng phần lớn các nội dung từ 12 báo cáo chi tiết về
nghiên cứu hiện trạng kiêm đánh giá nhu câu sau thu hoạch của từng tỉnh ở
ĐBSCL. Báo cáo được trình bày theo 8 chương, các nội dung từng chương được đê
cập như dưới đây.


Chương 1. Giới thiệu. Trong chương này trình bày những thông tin tổng quát về sự
phát triển nông nghiệp ở ĐBSCL, với cụ thể tập trung về sản xuất lúa, các tình
huống về sau thu hoạch và các mục tiêu của nghiên cứu.
Chương 2. Phương pháp. Chương này trình bày các phương pháp được sử dụng để
thu thập số liệu và phân tích thơng tin cũng như giới hạn của nghiên cứu.
Chương 3. Các thông tin tổng quát về các điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong chương này cung cấp các thông tin chủ yếu về
các điều kiện tự nhiên, xã hội, tóm tắt các vùng sinh thái nơng nghiệp, sản lượng
lúa và thông tin tổng quát về các dịch vụ sau thu hoạch.
Chương 4. Hiện trạng về phương tiện và các dịch vụ sau tlệu hoạch ở ĐBSCL.
Chương này trình bày những chi tiết về đánh giá các phương tiện và dịch vụ sau thu

hoạch hiện tại ở ĐBSCL, đánh giá các tổn thất sau thu hoạch, những phân tích và
tóm lược các nhu cầu sử dụng dịch vụ sấy lúa và các giải pháp sau thu hoạch.
Chương 5. Đánh giá về các hoạt động tư vẩn nông nghiệp và đào tạo dạy nghề liên
quan đến việc chuyển giao công nghệ STH. Đánh giá sự bao gồm của hệ thống
khuyến nông hiện tại trong việc phổ biến các thông tin và kỹ thuật sau thu hoạch,
phân tích và tóm tắt các kênh truyền thông và mạng lưới hiệu quả nhất với phổ biến
thơng tin đến nơng dân, phân tích hiệu quả của vấn đề giới tính trong việc chuyển
giao các kỹ thuật sau thu hoạch, phân tích tiềm năng của các tổ chức quần chúng có
liên quan, đánh giá năng lực của các trung tâm dạy nghề hiện hữu, xác định các
nhóm đối tượng đặc thù và đánh giá nhu cầu huấn luyện cho các nhóm đối tượng
khác nhau, đưa ra khuyến cáo về các chương trình huấn luyện và phương pháp
thích họp cho mỗi nhóm đối tượng.
Chương 6. Đánh giá thông tin tiếp thị và thị trường sản phẩm lúa gạo. Chương
này trình bày cơ cấu và tổ chức thị trường cho sản phẩm lúa gạo, phân tích và tóm
lược tiêu chuẩn chất lượng lúa và gạo ở từng tỉnh, phân tích và tóm lược thơng tin
thị trường nơng dân cần, phân tích sự tiếp cận của nơng dân và người kinh doanh
đến thơng tin thị trường.
Chương 7. Tinh hình sản xuất và cung cấp mảy móc sau thu hoạch. Đánh giá và
tóm lược khả năng của các cơ sở sản xuất máy móc sau thu hoạch tại tỉnh/huyện
(ữọng tâm là máy sấy), đánh giá khả năng của các nhà sản xuất phụ tùng và các cơ
sờ dịch vụ sửa chữa trong tỉnh.
Chương 8. Những kết luận và đề nghị.


CAMBODIA
To
Ho Chi Minh
City

Thailand


EASTERN SEA

100 Km

Hình. 1 .1 Bản đổ chỉ ranh giới 12 tỉnh ĐBSCL


Chương 2

Phương Pháp
Đây là báo cáo tổng hợp từ 12 đề tài chi tiết được thực hiện trone năm 2002-2003.
Trong Chương này chúng tơi trình bày tóm tắt các tiến trình thu thập thơng tin cho
điều tra cơ bản và đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch ở 12 tỉnh ĐBSCL.
2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.1.1 Nghiên cứu TOR:
Nghiên cứu các điều khoản tham chiếu (TOR) và chuẩn bị những câu hỏi/vấn đề
nghiên cứu. Công việc này được xem là điểm bắt đầu và là bước quan trọng có giá trị
làm rõ ràng thêm yêu cầu của nghiên cứu. Nó giúp để xác định thơng tin cần được thu
thập, phương pháp sẽ được sử dụng để thu thập thơng tin đó và dự kiến những kết quả.
2.1.2 Thu thập số liệu thứ cấp:
Tổng hợp các số liệu từ các báo cáo, tài liệu lưu trữ, tài liệu thống kê và các tài liệu có
liên quan và quan trọng tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các sở liên quan
và các phòng ban ở huyện.
2.1.3 Thu thập số liệu

SO'

cấp:


Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các hoạt động sau đây:
■ Tổ chức các hội thảo hoặc đề nghị các buổi tiếp xúc, gặp gỡ các cán bộ nơng
• nghiệp và viên chức có liên quan ở cấp tỉnh.


Khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các công ty, nhà máy, các cơ sở chế tạo và
cung cấp các thiết bị, máy móc xử lý sau thu hoạch trong tỉnh.

■ Thực hiện các cuộc PRA tại các huyện, xã. Thành phần những người tham gia
gồm cán bộ phịng nơng nghiệp, cán bộ khuyến nơng, đại diện các nhóm nơng
dân. Thơng tin thu thập từ PRA sẽ cho những đánh giá chung các thông tin và
kiếm tra chéo lại các thông tin từ phiếu điều tra cấp huyện.
■ Thu thập thông tin cấp nông hộ tại các huyện được chọn.
Sỏ liệu được phân tích chủ yếu bằng phần mềm Excel để cung cấp các phân tích và
tịna hợp.

*1


I Phạm vi nghiên cứu
^¿ẽn cứu hiện trạng và đánh giá nhu cầu sau thu hoạch đối với lúa được thực hiện ở
tinh ĐBSCL trong tuốt thời gian 2002 và 2003. Ở mỗi tỉnh do một nhóm nghiên
■ thực hiện một cách độc lập và theo yêu cầu của điều khoản tham chiếu (TOR).
c chi tiết về các nghiên cứu ở cấp độ tỉnh có thể tìm thấy trong các báo cáo sau đây:
■ Tỉnh Cần Thơ: “Khảo sát hiện trạng - đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Cần Thơ”, do nhóm nghiên cứu Trường Đại Học Nơng Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh thực hiện vào tháng 8 năm 2003.
* Tỉnh Bạc Liêu: “Khảo sát hiện trạng và đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Bạc Liêu”, do nhóm nghiên cứu Viện NC&PT Hệ Thống Canh Tác
Trường Đại Học cần Thơ thực hiện tháng 8 năm 2003.

■ Tỉnh Sóc Trăng: “Điều tra cơ bản kiêm đánh giá nhu cầu sau thu hoạch tại tỉnh
Sóc Trăng”, do nhóm nghiên cứu Trường Đại Học An Giang thực hiện vào
tháng 6 nam 2003.
■ Cà Mau: “Điều tra cơ bản và đánh giá tình hình sau thu hoạch tại tỉnh Cà
Mau”, do nhóm nghiên cứu Phân Viện Cơng Nghệ Sau Thu Hoạch thực hiện
tháng 8 năm 2003.
■ Tỉnh Bến Tre: “Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá nhu cầu tại Bến Tre”, do
nhóm nghiên cứu Viện Lúa ĐBSCL thực hiện vào tháng 12 năm 2002.
■ Tỉnh Kiên Giang: “Khảo sát hiện trạng - đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Kiên Giang”, do nhóm nghiên cứu Trường Đại Học Nơng Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh thực hiện vào tháng 9 năm 2002.
■ Tỉnh An Giang: “Điều tra cơ bản kiêm đánh giá nhu cầu sau thu hoạch tại tỉnh
An Giang”, do nhóm nghiên cứu Trường Đại Học An Giang thực hiện vào
tháng 9 năm 2002.
■ Tỉnh Trà Vinh: “Khảo sát hiện trạng và đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Trà Vinh”, do nhóm nghiên cứu Viện NC&PT Hệ Thống Canh Tác
Trường Đại Học cần Thơ thực hiện tháng 9 năm 2002.
■ Tỉnh Đồng Tháp: “Khảo sát hiện trạng - đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Đồng Tháp”, do nhóm nghiên cứu Trường Đại Học Nơng Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh thực hiện vào tháng 2 năm 2002.
■ Tỉnh Vĩnh Long: “Điều tra cơ bản và đánh giá tình hình sau thu hoạch tại tỉnh
Vĩnh Long”, do nhóm nghiên cứu Phân Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch thực
hiện tháng 9 năm 2002.
■ Tỉnh Long An: “Điều tra cơ bản và đánh giá tình hình sau thu hoạch tại tỉnh
Long An”, do nhóm nghiên cứu Phân Viện Công Nghệ Sau Thu Hoạch thực
hiện tháng 1 năm 2002.
■ Tỉnh Tiền Giang: “Khảo sát hiện trạng và đánh giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch
tỉnh Tiền Giang”, do nhóm nghiên cứu Viện NC&PT Hệ Thống Canh Tác
Trường Đại Học cần Thơ thực hiện tháng 4 năm 2002.
7



Giống như mục tiêu nghiên cứu, báo cáo này chỉ biên tập tống hợp nghiên cứu hiện
trạng kiêm đánh giá nhu cầu sau thu hoạch đối với lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
dựa vào các thông tin và số liệu tổng họp từ các kêt quả khảo sát hiện trạng và đánh
giá nhu cầu xử lý sau thu hoạch đối với lúa ở 12 tỉnh ĐBSCL.
Phụ lục 1 trình bày một số bản đồ các điểm nghiên cứu ở ĐBSCL.



×