Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông của Việt Nam " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.93 KB, 20 trang )


Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Báo cáo Tiến độ Đề án

BÁO CÁO SÁU THÁNG LẦN BA-LẦN 4
Số mốc sự kiện (MS) 8 & 9


Tháng 7 - 2008

Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và
sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông của Việt Nam
026/05VIE













ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM


1


Mục lục

1.
 Thông tin về cơ quan hợp tác ___________________________________________ 2
2. Tóm tắt đề án ________________________________________________________ 3
3. Sơ lược công tác điều hành _____________________________________________ 3
4. Giới thiệu và thông tin cơ sở____________________________________________ 4
4.1 Mục tiêu của đề án _______________________________________________________ 4
4.2 Các kết quả dự kiến của đề án______________________________________________ 4
4.3 Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện_____________________________________ 5
4.3.1 Phương pháp tiến hành _________________________________________________________ 6
5. Tiến độ tới thời điểm báo cáo __________________________________________ 11
5.1 Nét chính đã thực hiện ___________________________________________________ 11
5.1.1 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến nứt hạt ____________________________________ 11
5.1.2 Sấy lúa bằng máy sấy tĩnh vỉ ngang ______________________________________________ 12
5.1.3 Ảnh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao đến các thay đổi hóa lý của gạo _______ 14
5.1.4 Tối ưu hóa đặc tính sấy tầng sôi nhiệt độ cao bằng phương pháp bề mặt đáp ứng___________ 14
5.1.5 Các thay đổi đặc tính nứt gãy hạt và chất lượng xát do quá trình ủ sau sấy và bảo quản. _____ 14
5.1.6 Đánh giá cảm quan cơm _______________________________________________________ 15
5.2 Công tác khuyến nông ___________________________________________________ 15
5.3 Lợi ích cho tiểu nông hộ __________________________________________________ 16
5.4 Xây dựng năng lực ______________________________________________________ 16
5.5 Công tác truyền thông ___________________________________________________ 16
5.6 Công tác quản lý đề án___________________________________________________ 17
6. Các vấn đề cắt chéo __________________________________________________ 17
6.1 Môi trường_____________________________________________________________ 17
6.2 Các vấn đề giới tính và xã hội _____________________________________________ 18
7. Công tác thực hiện và khả năng duy trì__________________________________ 18
7.1 Vấn đề khó khăn và trở ngại ______________________________________________ 18
7.2 Các chọn lựa ___________________________________________________________ 18

7.3 Khả năng duy trì________________________________________________________ 18
8. Các bước tới hạn tiếp theo ____________________________________________ 18
9. Kết luận____________________________________________________________ 19
10. Khai báo theo luật định __________________________Error! Bookmark not defined.
11. Tiến độ thực hiện đề án so với Mục tiêu, Kết quả, Hoạt động và Đầu vào dự kiến
Error! Bookmark not defined.

12. PHỤ LỤC __________________________________________________________ 19

2
1. Thông tin về cơ quan hợp tác
Tên đề án
Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng
và sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Cửu Long của
Việt Nam
Cơ quan Việt Nam
Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Lãnh đạo đề án Việt Nam
TS Trương Vĩnh
Tổ chức phía Úc
Đại Học Queensland
Nhân sự phía Úc
PGS Bhesh Bhandari
GS Shu Fukai
Ngày bắt đầu
Tháng 4, 2006
Ngày hòan thành (nguyên bản)
Tháng 3, 2009
Ngày hòan thành (sửa lại)
Tháng 4, 2009

Chu kì báo cáo
12 tháng

Thông tin liên lạc
Tại Úc: Chủ nhiệm đề án
Tên: Bhesh Bhandari

Điện thoại: +61733469192
Chức danh: Phó Giáo Sư

Fax:+61733651177
Cơ quan: Đại học Queensland
Email:

Tại Úc: Liên lạc hành chính
Tên: Ông Kerry Johnston

Điện thoại: +61 7 3365 7493
Chức danh: Nhân viên hỗ trợ

Fax: +61 7 33658383
Cơ quan: Đại học Queensland
Email:

Tại Việt Nam
Tên: Trương Vĩnh
Điện thoại: 84-8-7242527
Chức vụ: Trưởng Bộ môn Công nghệ Hóa học
Fax: 84-8-8960713
Cơ quan: Đại học Nông Lâm TP.HCM

Email:



3
2. Tóm tắt đề án

















3. Sơ lược công tác điều hành
Báo cáo này tích hợp hai báo cáo 6 tháng lần 3, lần 4 và trình bày các hoạt động chính
diễn ra từ 01.05.2007 đến 31.06.2008. Trong giai đoạn này, đề án tiếp tục thực hiện
công tác thu thập dữ liệu ở các mùa thu hoạch tiếp theo cũng như các thí nghiệm ảnh
hưởng của thời gian thu hoạch đến sự nứt hạt trên đồng ruộng. Các thí nghiệm được
thực hiện trong mùa mưa 2007 và mùa khô 2008 tại TP.Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang.
Đề án đã lắp đặt m

ột máy sấy vỉ ngang 8 tấn cho HTX Tân Thới 1, tỉnh Kiên Giang
cho các thí nghiệm trong điều kiện sản xuất thực tế. Đề án cũng hỗ trợ một máy gặt
đập liên hợp cho HTX Tân Thới 1, tỉnh Kiên Giang. Các thí nghiệm đánh giá đặc tính
sấy các phương pháp sấy lúa đối với máy sấy năng lượng mặt trời, máy sấy tĩnh, máy
sấy tháp và máy sấy tầng sôi được thực hiện nhằm cải thiện công nghệ s
ấy ứng dụng ở
ĐBSCL. Đề án đã chế tạo và lắp đặt 2 máy sấy mẻ qui mô phòng thí nghiệm (20 kg)
sử dụng cho các thí nghiệm sấy thực hiện tại Đại học Nông Lâm TP.HCM. Các thí
nghiệm khác cũng được tiến hành để tối ưu hóa chế độ sấy tầng sôi và ủ nhiều giai
đoạn. Các thay đổi hóa lý của gạo sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao cũng như sự nứ
t gãy
của gạo do ủ sau sấy và trong quá trình bảo quản được theo dõi và phân tích tại Đại
học Queensland. Đánh giá cảm quan của cơm nấu từ gạo qua sấy ủ tầng sôi nhiều giai
đoạn được thực hiện tại Đại học Nông Lâm TP.HCM. Đề án đã tổ chức nhiều hoạt
động huấn luyện nhằm đưa thông tin liên quan đến thu hoạch và sấy, tổ chức các buổi
thao diễn máy sấy, máy gặ
t đập liên hợp cho nông dân và cán bộ khuyến nông địa
phương tại 10 quận, huyện ở TP. Cần Thơ và tỉnh Kiên Giang từ tháng 06.2007 đến
tháng 06.2008. Các chuyến tham quan học tập cũng được tổ chức cho các tiểu nông hộ
ở Cần Thơ và Kiên Giang trong tháng 12 năm 2007. Đề án cũng đã tổ chức 2 Hội thảo
tổng kết chương trình tại Đại học Nông Lâm TP.HCM nhằm nâng cao nhận thức về
tổn thất hạt và các giá tr
ị kinh tế do nứt hạt cho chính quyền địa phương, các nhà cung
cấp dịch vụ, chủ xay, cán bộ khuyến nông và đại diện các nông hộ.
Giảm thu hồi gạo nguyên do nứt hạt là một trong những vấn đề chính làm giảm thu nhập
và sự sẵn có của mặt hàng thực phẩm chủ lực cho nông dân ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL). Hạt lúa có thể bị nứt hoặc nứt tế vi từng phần ngay trên đồng lúa do thời điểm/
tập quán thu hoạch không đúng, do các điều kiện sấy sau thu hoạch chưa phù hợp hoặc
xay xát ch
ưa thích hợp. Đề án này nhằm cải thiện chất lượng và giá trị lúa gạo nhờ sự tiếp

cận tổng hợp giữa nông dân, chủ máy xay, người cung cấp dịch vụ, cán bộ khuyến nông
và cơ quan nghiên cứu. Một trong những mục tiêu then chốt của đề án này là cải thiện
kiến thức cho tiểu nông hộ bằng cách tổ chức hội thảo và thao diễn tại các hợp tác xã và
nông dân trong vùng để họ quan sát việ
c thu hoạch và kỹ thuật xử lý hạt nhằm hoàn thiện
chất lượng hạt. Các hoạt động tương tự tổ chức cho chủ nhà máy xay nhỏ để khuyến cáo
họ lắp đặt các máy sấy hay để cung cấp cho họ kiến thức kỹ thuật về chế độ sấy tối ưu
thực tế. Một mục tiêu khác của đề án là cải thiện năng lực cán bộ khuyế
n nông bằng cách
cung cấp các thông tin cập nhật. Lý thuyết sấy hạt tiên tiến sẽ cải thiện thiết kế máy sấy
tương lai. Các tổ chức giáo dục có liên quan trong đề án sẽ cùng nhau làm việc để nâng
cao năng lực cán bộ Đại Học Nông Lâm TP.HCM.

4
4. Giới thiệu và thông tin cơ sở
4.1 Mục tiêu của đề án

Các mục tiêu chính yếu của đề án gồm có:

1. Xác định và tạo lập thông tin cho thời gian thu hoạch thích hợp tương ứng với tỉ
lệ gãy gạo của các giống gạo phổ biến và theo mùa thu hoạch.
2. Cải tiến đặc tính sấy của các loại máy sấy hiện tại ứng dụng tại ĐBSCL để giảm
thiểu nứt hạ
t.
3. Tối ưu phương pháp sấy trên cơ sở khái niệm thư giãn cấu trúc.
4. Khảo sát các thay đổi hóa lý của gạo trong hệ thống sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ
cao.
5. Khảo sát các thay đổi về chất lượng xát và độ cứng của gạo do ảnh hưởng ủ sau
sấy và trong quá trình bảo quản.
6. Đánh giá cảm quan cơm nấu từ gạo sấy tầng sôi nhiề

u giai đoạn.
7. Thao diễn các lợi ích của sấy cơ học so với phơi nắng và các giá trị kinh tế đạt
được của việc thực hiện đúng thời điểm và phương pháp thu hoạch.
8. Nâng cao nhận thức cho các nông hộ, nhà cung cấp dịch vụ, chủ xay và cán bộ
khuyến nông các yếu tố gây ra thất thoát trong thu hoạch và xay xát cũng như
giảm giá trị chất lượng gạo.

4.2
Các kết quả dự kiến của đề án

Các kết quả dự kiến trong vòng một năm qua gồm có:

• Các thí nghiệm trên đồng ruộng nhằm xác định thời gian thu hoạch tối ưu của các
giống gạo khác nhau để giảm thiểu sự nứt hạt trong mùa khô và mùa mưa.
• Xác định các chế độ sấy tốt nhất cho các máy sấy tĩnh và sấy tháp ở ĐBSCL.
• Thự
c hiện các thí nghiệm sấy để xác định chế độ sấy tối ưu cho các máy sấy nhiệt
độ cao.
• Khảo sát ảnh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao đến các thay đổi về
đặc tính nhão, hồ hóa và độ kết tinh của gạo.
• Tiếp tục chứng minh khái niệm thư giãn phân tử bằng 2 thí nghiệm thực hiện ở
Úc. Ảnh hưởng củ
a sấy và ủ sau sấy tại nhiệt độ dưới và trên nhiệt độ gương của
gạo đến độ bền cơ học, mức độ gãy nứt và chất lượng xát của gạo; Khảo nghiệm
các thay đổi về tính chất cơ học và chất lượng xát của gạo trong bảo quản.
• Tiến hành các thí nghiệm đánh giá cảm quan để so sánh chất lượng nấu của gạo
s
ấy tầng sôi nhiều giai đoạn.
• Biên soạn các tài liệu khuyến nông và huấn luyện.
• Huấn luyện cho 120 cán bộ khuyến nông và 1685 nông hộ (năm thứ hai)

• Tổ chức tham quan học tập cho 165 nông hộ và 20 cán bộ khuyến nông (năm thứ
hai).
• Tổ chức hội thảo cho 130 nhà cung cấp dịch vụ.
• Tổ chức hội thảo tổng kết hoạt động của đề
án và tiến độ thực hiện.
• Viết báo cáo.




5

4.3 Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện

Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện như đã trình bày trong đề án ban đầu. Đề án đã
lắp đặt một máy sấy vỉ ngang 8 tấn tại HTX Tân Thới 1, TP. Cần Thơ vào tháng 09.2007
(Hình 1). Hai máy sấy qui mô phòng thí nghiệm 20 kg/ mẻ được chế tạo, lắp đặt và sử
dụng cho các thí nghiệm sấy tại Đại học Nông Lâm TP.HCM (Hình 2). Đề án này cũng
hỗ trợ một máy g
ặt đập liên hợp cho HTX Tân Phát A, tỉnh Kiên Giang. Đối với mục tiêu
1, 7 và 8, các tiểu nông hộ là mục tiêu được hỗ trợ trong công tác huấn luyện và khuyến
nông thông qua các HTX thí điểm. Tổ chức các đợt hội thảo cho những đối tác tham gia
đề án và thành phần tham gia mở rộng để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thu hoạch
và sấy lúa phù hợp nhằm giảm lượng gạo gãy. Ở các mục tiêu 2, 3, 4, và 5, ứng dụng các
khái niệm trạ
ng thái hóa mềm và thư giãn phân tử để xem xét cơ chế gây nứt gãy gạo ở
mức độ vi mô và phân tử (Hình 3). Các khái niệm này cũng được sử dụng để giải thích
các thay đổi về chất lượng xát và độ bền của gạo trong quá trình ủ sau sấy và trong bảo
quản. Máy sấy tầng sôi hiện tại được sử dụng để tối ưu hóa các nghiên cứu về chế độ sấy
ủ nhiệt độ

cao.




Hình 1. Máy sấy vỉ ngang 8 tấn lắp đặt tại HTX
Tân Thới 1, Cần Thơ.
Hình 2. Máy sấy 20 kg/mẻ tại ĐH Nông Lâm
TP.HCM.



MC
Vùng trạng thái gương
Vùng hóa mềm
Gradient ẩm tăng Gradient ẩm giảm
T
g
Hồi ẩm
Nhiệt độ
sấy cao
Nhiệt độ,
0
C
Thời gian sấy Thời gian ủ
LÀM
NGU
ỘI
SẤY Ủ
Nhiệt độ

sấy thấp
Thời
g
ian
Trạng thái gương Trạng thái hóa mềm

6
Hình 3. Minh họa trạng thái giả định của hạt gạo trong quá trình sấy, ủ và làm nguội khi ứng dụng
khái niệm chuyển trạng thái hóa mềm (chi tiết được diễn giải trong các báo cáo nghiên cứu).
Đường cong MC biểu diễn sự thay đổi ẩm độ theo thời gian trong các bước sấy, ủ và làm nguội.
4.3.1 Phương pháp tiến hành

Trong 1 năm qua, đề án đã tổ chức 8 hoạt động chính để đạt được các mục tiêu đề ra:

Hoạt động cho mục tiêu 1: Xác định và tạo lập thông tin thời gian thu hoạch thích hợp
tương ứng với tỉ lệ gãy nứt của các giống gạo thông dụng và theo mùa thu hoạch.

Thời gian thu hoạch có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nứt hạt. Mục đích của thí
nghiệ
m này là xác định tổn thất hạt thực tế do thời gian thu hoạch của một số giống lúa
trong vụ Hè-Thu và Xuân-Hè (2007-2008) tại ĐBSCL. Đây là những thí nghiệm tiếp
theo các thí nghiệm đã thực hiện trước đây trong năm 2006-2007.

Các thí nghiệm trên đồng ruộng đánh giá mức độ gãy hạt theo thời gian thu hoạch được
tiến hành trên những giống lúa phổ biến nhất trong mùa mưa (tháng 06 đến tháng 08,
2007) và mùa khô (tháng 03.2008) (Hình 4). Các giống lúa được chọn th
ực hiện thí
nghiệm là những giống được trồng nhiều nhất trong vùng như OM1490, IR50404,
OM2718 (HTX Tân Thới 1, Cần Thơ) và OM2517, OM4498, IR50404, AG24 (HTX Tân
Phát A, Kiên Giang). Các thông số theo dõi là mức độ nứt gãy hạt gạo lức và gạo xát

trắng và hệ số thu hồi gạo nguyên. Chi tiết các phương pháp, kết quả và thảo luận của thí
nghiệm này trên 3 giống gạo thực hiện vào tháng 03 năm 2008 được trình bày trong Phụ
lục 1. Kết quả chi tiết và thảo luậ
n của 7 giống gạo thực hiện trong 2 năm qua sẽ được
tổng hợp trong bản báo cáo kỹ thuật MS10 sắp tới.

Hoạt động cho mục tiêu 2: Cải tiến đặc tính sấy của các loại máy sấy hiện tại ứng dụng
tại ĐBSCL để giảm thiểu nứt hạt.

Bao gồm nhiều công việc khác nhau như sau:

Sấy tĩnh
TS. Hiền và các cộng sự
tiếp tục tiến hành các thí nghiệm đánh giá đặc tính sấy của các
máy sấy được sử dụng hiện nay ở ĐBSCL. Các thí nghiệm trước đây trên máy sấy vỉ
ngang 8 tấn ở Kiên Giang đã được tóm tắt trong báo cáo MS6. Một máy sấy vỉ ngang 8
tấn khác như minh họa ở Hình 1 được lắp đặt ở HTX Tân Thới 1, Cần Thơ vào tháng
09.2007. Máy sấy này được chế tạo tại địa phương với thiết k
ế tương tự máy sấy ở ĐH
Nông Lâm TP.HCM. Tuy nhiên, buồng gió của máy sấy được gắn ‘ống gió chìm’ để
phân phối gió đều hơn (Hình 5). TS. Hiền và các cộng sự đã thực hiện nhiều thí nghiệm
trên cả 2 máy sấy vỉ ngang 8 tấn này để xác định chế độ làm việc tốt nhất cho sấy lúa.

Các thí nghiệm cũng đã được tiến hành trên máy sấy năng lượng mặt trời 4 tấn ở HTX
Gò Gòn, Long An như đã đề cập trong báo cáo MS5. Nguồn cung cấp nhiệt cho máy sấy
này là than đá, năng lượng mặt trời hoặc kết hợp cả hai.

Sấy tháp
Mục đích của các thí nghiệm trên máy sấy tháp ở tỉnh Long An là đánh giá đặc tính sấy
(năng suất sấy, nhiệt độ sấy, tiêu thụ trấu, tiêu thụ điện), kỹ thuật sấy (khác biệt ẩm độ

cuối, tỉ l
ệ gạo gãy và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên) và tính kinh tế (công lao động, chi phí đầu
tư và chi phí sấy).

7

Các số liệu sẽ được tích hợp vào trong các tài liệu huấn luyện. Toàn văn số liệu và phân
tích được đính kèm vào báo cáo này trong Phụ lục 2.


Hình 4. Thí nghiệm thời điểm thu hoạch. Hình 5. Buồng sấy với “ống gió chìm” trong máy sấy
vỉ ngang 8 tấn lắp đặt tại HTX Tân Thới 1, Cần Thơ.

Hoạt động cho mục tiêu 3: Tối ưu phương pháp sấy trên cơ sở khái niệm thư giãn cấu
trúc.

TS. Vĩnh và các cộng tác viên đang thực hiện các thí nghiệm sấy nhằm tối ưu hóa chế độ
sấy tầng sôi nhiệt độ cao nhiều giai đoạn bằng phương pháp bề mặt đáp ứng. Giai đoạn 1
của thí nghiệm này sử dụng chế độ sấ
y tầng sôi đã được Cô Tuyền nghiên cứu trước đây
(sấy ở 80
o
C trong 2.5 phút, sau đó ủ ở 75
o
C trong 40 phút) để giảm ẩm độ lúa tươi xuống
18%. Các giống lúa sử dụng trong thí nghiệm này là IR50404 và Jasmine. Một số nghiên
cứu sơ bộ được trình bày trong báo cáo này (Phụ lục 3). Số liệu và phân tích sẽ được
trình bày trong báo cáo kỹ thuật sắp tới.

Hoạt động cho mục tiêu 4: Khảo sát các thay đổi hóa lý của gạo trong hệ thống sấy tầng

sôi và ủ nhiệt độ cao.

Phần 1 của thí nghiệm này là khảo sát ả
nh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ
cao đến tỉ lệ nứt gãy gạo, độ cứng cơ học, hệ số thu hồi gạo nguyên và biến màu trên hai
giống gạo (OM2717 và A10) như đã được đề cập trong báo cáo MS6. Trong phần 2, gạo
trắng ở Việt Nam được nhập khẩu sang Úc (trường Đại học Queensland) và phân tích các
đặc tính hóa nhão, hồ hóa và độ kết tinh của gạo. Cấu trúc gạ
o cũng được xem xét bằng
kính hiển vi quét điện tử tại Đại học Queensland. Các đo đạc, phân tích chỉ sử dụng một
giống gạo A10 do những khó khăn trong việc nhập khẩu. Phần 2 này được thực hiện bởi
cô Tuyền, sinh viên UQ do tổ chức AusAID tài trợ. Toàn bộ chi tiết của nghiên cứu được
trình bày trong Phụ lục 4. Toàn văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong báo cáo kỹ thuật
sắp tớ
i.

Hoạt động cho mục tiêu 5: Khảo sát các thay đổi về chất lượng xát và độ cứng của gạo
do ảnh hưởng ủ sau sấy và trong quá trình bảo quản.

Nghiên cứu này được cô Tuyền thực hiện tại Đại học Queensland trên ảnh hưởng của
nhiệt độ sấy, chế độ ủ và điều kiện bảo quản đến tỉ lệ nứt gãy hạt, độ c
ứng gạo và tỉ lệ thu
hồi gạo nguyên của 3 giống lúa Úc (hạt dài Kyeema, hạt vừa Amaroo và Reiziq). Sấy lúa

8
ở 40, 60 và 80
o
C sau đó ủ trong 0, 40, 80 và 120 phút và tồn trữ đến 4 tháng ở 4, 20 và
38
o

C. Khảo sát ảnh hưởng ủ sau sấy tại nhiệt độ trên và dưới nhiệt độ gương của gạo trên
độ cứng hạt cũng như tác động đến tỉ lệ nứt gãy và chất lượng xát sẽ cung cấp thêm các
hiểu biết sâu sắc về đặc tính nứt gãy của hạt gạo. Chi tiết của nghiên cứu này được tóm
tắt trong Phụ lục 5 và toàn văn phân tích sẽ được trình bày trong báo cáo kỹ thu
ật sắp tới.

Hoạt động cho mục tiêu 6: Đánh giá cảm quan cơm nấu từ gạo sấy tầng sôi nhiều giai
đoạn.

Các thí nghiệm đánh giá cảm quan cơm được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của chế
độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn đến cấu trúc và tính chất cảm quan của gạo. Điều kiện tối
ưu của ch
ế độ sấy tầng sôi nhiều giai đoạn của hai giống gạo IR50404 và Jasmine như
mô tả trong Mục tiêu 3. Cơm được nấu từ các mẫu gạo sấy nhiều giai đoạn ( giống
OM3536) bằng kỹ thuật sấy tầng sôi như trình bày trong Mục tiêu 3. Các tính chất cảm
quan theo dõi trong thí nghiệm này gồm có mùi, độ mềm, độ dẻo, độ trắng, độ bóng và
độ ngon theo tiêu chuẩn Việt Nam. Chi tiết của thí nghiệm này sẽ
được mô tả trong báo
cáo kỹ thuật tới.


Hoạt động cho mục tiêu 7: Thao diễn các lợi ích của sấy cơ học so với phơi nắng và các
giá trị kinh tế đạt được của việc thực hiện đúng thời điểm và phương pháp thu hoạch.

Là một hoạt động trọng tâm của đề án, các buổi thao diễn và công tác huấn luyện cho
nông hộ và cán bộ khuyến nông được thực hi
ện xuyên suốt trong mùa mưa (tháng 07 đến
tháng 09, 2007) ở hai huyện Châu Thành và Hòn Đất, Kiên Giang và 4 huyện (Phong
Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt) ở Cần Thơ. Tổng cộng có 1035 nông hộ đã tham dự
các buổi huấn luyện (6 ngày tại 6 huyện). Hoạt động này cũng đã thu hút khoảng 79 cán

bộ khuyến nông địa phương tham dự (Bảng 1).

Bảng 1. Số lượng nông hộ và cán bộ khuyến nông được huấn luyện ở các mùa vụ khác nhau.

Số lượng nông hộ
được huấn luyện
Số lượng cán bộ
khuyến nông tham gia
Tỉnh, thành Quận, huyện Ngày
1 ngày Tổng 1 ngày Tổng
1. Kiên Giang
(Mùa khô)
Tân Hiệp
Giồng Riềng
25/02/2007
26/02/2007
124
189

313
10
15

25
1. Kiên Giang

2. Cần Thơ
(Mùa mưa)
Châu Thành
Hòn Đất


Phong Điền
Cờ Đỏ
Thốt Nốt
Vĩnh Thạnh
28/7/2007
29/7/2007

22/9/2007
23/9/2007
29/9/2007
30/9/2007
181
178

195
139
165
167






1025
10
12

12

12
15
18






79
1. Kiên Giang
(Mùa khô)
2. Cần Thơ
An Biên
Gò Quao
Ô Môn
Cờ Đỏ
08/3/2008
09/3/2008
10/3/2008
11/3/2008
183
159
135
183



660
10

11
10
10



41
Tổng cộng
Mùa khô 2007-2008: 1998 145



9
Các hoạt động tương tự cũng diễn ra trong mùa khô (tháng 03.2008) ở hai huyện Ô Môn
và Cờ Đỏ, Cần Thơ và hai huyện An Biên, Gò Quao, tỉnh Kiên Giang thu hút 660 nông
dân và 41 cán bộ khuyến nông tham gia. Như vậy, từ tháng 07.2007 đến tháng 03.2008
đã có tổng cộng 1685 nông hộ và 120 cán bộ khuyến nông được huấn luyện về các vấn đề
nứt gãy hạt nhằm làm chủ chất lượng gạo trong thu hoạch và trong các công đoạn sau thu
hoạch. Tổng số lượng học viên được hu
ấn luyện qua 4 mùa vụ lên đến 1998 nông hộ và
141 cán bộ khuyến nông (tháng 02.2007 đến tháng 03.2008) như trình bày trong Bảng 1.
Cán bộ huấn luyện là TS. Trương Vĩnh, TS. Phan Hiếu Hiền và ThS. Trần Văn Khanh.
Các học viên tham quan máy sấy tại địa phương và tổ chức thảo luận ngay sau đó. Các
hoạt động này cũng như tài liệu huấn luyện, tài liệu khuyến nông đã được báo cáo và
trình bày trong MS7. Nội dung huấn luyện gồm có 3 bài giảng về thời đi
ểm thu hoạch,
phương pháp thu hoạch và kỹ thuật sấy, sau đó là các buổi trình diễn máy sấy và máy gặt
đập liên hợp (Hình 6-8). Sau mỗi buổi huấn luyện, học viên cùng thảo luận các vấn đề
liên quan (Hình 9). Các chuyến tham quan học tập cũng được tổ chức cho 165 nông hộ và
người dịch vụ và 20 cán bộ khuyến nông vào tháng 12.2007 vừa qua (tại Cần Thơ và

Kiên Giang, xem Hình 10-13).



Hình 6. TS. Trương Vĩnh đang trình bày bài
giảng thu hoạch tại huyện Anh Biên, Kiên
Giang.
Hình 7. Tham quan máy sấy vỉ ngang đảo chiều 8 tấn
tại HTX Tân Phát A sau buổi học.


Hình 8. Thao diễn máy gặt đập liên hợp Nhựt Hình 9. Thảo luận sau bài học tại Cần Thơ.

10
Thành.

Hình 10. Chuyến tham quan học tập vào ngày
15/12/07 (đang thảo luận).
Hình 11. Chuyến tham quan học tập vào ngày
15/12/07 (trình diễn máy sấy).

Hình 12. Chuyến tham quan học tập vào ngày
16/12/07 (Xưởng chế tạo máy gặt đập liên hợp
Hoàng Thắng).
Hình 13. Chuyến tham quan học tập vào ngày
16/12/07 (Trình diễn máy gặt đập liên hợp
Hoàng Thắng).

Hoạt động cho mục tiêu 8: Nâng cao nhận thức cho các nông hộ, nhà cung cấp dịch vụ,
chủ xay và cán bộ khuyến nông các yếu tố gây ra thất thoát trong thu hoạch và xay xát

cũng như giảm giá trị chất lượng gạo.
Bên cạnh công tác tổ chức huấn luyện cho nông hộ và cán bộ khuyến nông, đề án cũng tổ
chức 2 hội nghị tổng kết hoạt động trong tháng 06.2007 và tháng 04.2008 tại Đại học
Nông Lâm (Hình 14, 15). Mục đích củ
a các hội nghị này là tổng kết những hoạt động chủ
yếu của đề án mỗi năm để nêu bật các thành quả đạt được và cung cấp bức tranh tổng thể
về tổng thất thoát do nứt hạt gây ra đến chính quyền địa phương, các nhà cung cấp dịch
vụ, chủ xay, cán bộ khuyến nông và đại diện các nông hộ trong HTX tham gia đề án
thông qua các bài báo cáo và thảo luận trong hội nghị. Trên cơ sở đó, h
ội nghị cũng giới
thiệu và thảo luận các cơ hội can thiệp để giảm thiểu nứt gãy hạt. Đại diện các phương
tiện truyền thông cũng được mời tham dự và đưa tin về những thành quả của đề án. Đại
diện quản lý đề án CARD cũng tham dự hội thảo tháng 04.2008. Tài liệu của hai hội thảo
này đã được đệ trình lên quản lý chương trình CARD.

11



Hình 14. Hội thảo tổng kết tổ chức vào tháng
06 năm 2007.
Hình 15. Hội thảo tổng kết tổ chức vào tháng 04
năm 2008.


5. Tiến độ tới thời điểm báo cáo
5.1 Nét chính đã thực hiện

Các nét chính của đề án đã thực hiện trong vòng một năm qua như sau:
5.1.1 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến nứt hạt


Các thí nghiệm một lần nữa cho thấy tỉ lệ nứt gãy hạt tăng và hệ số thu hồi gạo nguyên
giảm khi thu hoạch trễ hạn trong mùa mưa 2006 và mùa khô 2007. Chiều hướng tương tự
cũng xả
y ra trong mùa mưa 2007 và mùa khô 2008 đối với tất cả các giống gạo được
chọn làm thí nghiệm.

Các số liệu thực tế thu thập tại Hợp tác xã Tân Phát A, Kiên Giang trong mùa khô 2008
trên ba giống lúa OM2517, IR50404, AG24 cho thấy thu hoạch lúa trễ sẽ làm gia tăng độ
nứt hạt rõ rệt. Tỉ lệ nứt hạt đều tăng lên khi thu hoạch muộn hơn ngày thu hoạch của nông
hộ, đặc biệt đều đạt đỉnh ở nghiệm thức +6, nghi
ệm thức được thu hoạch trễ hơn 6 ngày.
Trên từng giống, hệ số thu hồi gạo nguyên của các nghiệm thức (được xét trên cùng một
điều kiện xay xát) khác biệt có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Thời điểm thu hoạch tối ưu
giảm thiểu thất thoát hạt cho giống OM2517, IR50404, AG24 lần lượt là 84, 88, và 86
ngày. Bảng 2 tóm tắt thời điểm thu hoạch tối ưu cho 7 giống gạo được nghiên c
ứu trong
đề án này ở hai mùa mưa và khô bắt đầu từ tháng 06.2006 đến tháng 03.2008. Nhìn
chung, thời điểm thu hoạch tối ưu trong mùa mưa dài hơn mùa khô.









12
Bảng 2. Thời điểm thu hoạch tối ưu cho hệ số thu hồi gạo nguyên cao nhất (số tô màu là thời điểm

sinh trưởng tối ưu để thu hoạch)

Giống Mùa
Thời
gian
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Mưa
06/06
88
90 92 94 96 98
OM1490
Khô
02/07
88 90
92
94 98 104
Mưa
06/06
88 90
92
94 96 98
OM2718
Khô
02/07
88 90
92
94 96 98
Mưa
07/07
86 88 90 92

94
96
Khô
02/07
82 84
86
88 90 92
OM2517
Khô
03/08
82 84
86
88 90 92
Mưa
07/07
86 88 90 92
94
96
OM4498
Khô 02/07
87 89
91
93 95 97
Jasmine
Mưa 07/06
94 96
98
100 102 104
Mưa 07/06
86 88 90 92

94
96
AG 24
Khô
03/08
86
88 90 92 94 96
Mưa
06/07
88 90
92
94 96 98
IR50404
Khô
03/08
88
90 92 94 96 98

Các kết quả cho thấy thời điểm thu hoạch ảnh hưởng đến tỉ lệ nứt hạt gạo. Thu hoạch
sớm hạn giúp giảm tỉ lệ gạo nứt gãy và gia tăng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên. Mặc dù có sự
biến động về tỉ lệ nứt hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giữa các giống gạo và mùa vụ, tuy
nhiên xu hướng chung trong tất cả các tr
ường hợp đã khẳng định thu hoạch đúng hạn là
một cơ hội can thiệp quan trọng trước mắt.

5.1.2 Sấy lúa bằng máy sấy tĩnh vỉ ngang

Trong khuôn khổ Dự án CARD 026/VIE-05 với trọng tâm là sự nứt gãy hạt lúa, phần
nghiên cứu máy sấy vỉ ngang gồm các hoạt động sau:
#1. Lắp đặt một máy sấy vỉ ngang 4 tấn/mẻ tại Long An, có bộ thu nhiệt phụ bằng

năng lượng mặt trời, và tiến hành thí nghiệm với máy này.
#2. Chọn địa điểm và theo dõi lắp đặt 2 máy sấy vỉ ngang năng suất 8 tấn/mẻ ở Cần
Thơ và Kiên Giang, và tiến hành thí nghiệm với các máy này trong điều kiện thực tế
sản xuất, chú ý đến đánh giá tác động của đảo gió đến độ nứt vỡ hạt.
#3. Chế tạo 2 máy sấy thí nghiệm 20 kg/mẻ để thí nghiệm trong xưởng với đầu lúa
vào y hệt nhau, nhằm so sánh ảnh hưởng của đảo gió đến độ nứt vỡ hạt.
#4. So sánh sơ bộ việc sử dụng máy sấy vỉ ngang với một số ít máy sấy tháp hiện có
tại ĐBSCL.
#5. Tiến hành Khảo sát nhanh (Participatory Rapid Rural Appraisal PRRA) về việc sử
dụng máy sấy vỉ ngang tại ĐBSCL.
#6. Viết các tài liệu khuyến nông trên cơ sở các kết quả thí nghiệm và kết quả khảo
sát.

Hoạt động #1 đã được báo cáo trong MS6. Bản tổng kết các hoạt động #4, 5, 6 thực hiện
từ 01.07.2007 đến 31.12.2007 được đính kèm vào trong báo cáo này. Hoạt động #3 và

13
toàn văn phân tích tất cả các hoạt động đã thực hiện sẽ được đề cập trong báo cáo kỹ
thuật sắp tới.
Trong năm qua, phần nghiên cứu về máy sấy vỉ ngang đã hoàn thành một số việc:
- Theo dõi việc lắp đặt và tiến hành thí nghiệm với máy sấy vỉ ngang 8 tấn đảo gió ở
Kiên Giang và Cần Thơ, khảo nghiệm và phân tích về độ nứt vỡ hạt trong
điều kiện sản
xuất thực tế. Thí nghiệm trên đồng đã giúp định hướng cho các nghiên cứu trong phòng
thí nghiệm để củng cố các thí nghiệm này.
- Theo dõi đặc tính sấy của một máy sấy tháp lắp đặt tại Long An. Tỉ lệ hạt nứt gãy đạt
yêu cầu trong các lô thí nghiệm với nhiệt độ sấy thấp hơn 55
o
C và tốc độ sấy khoảng
0.5%/giờ. Tuy nhiên, về phương diện kinh tế, chi phí sấy của máy sấy tháp cao gấp 3 lần

máy sấy vỉ ngang. Vì vậy, máy sấy tháp khó có thể được chấp nhận trong điều kiện trả
công lao động và giá lúa như hiện tại. Hình 16 trình bày giản đồ mô hình của một máy
sấy tháp.

3
2
III IV
II
1
I
11
7
6
5
4
8
9
10

Hình 16. Giản đồ mô tả máy sấy tháp.
1: Phễu cấp liệu 2: Làm sạch 3: Băng chuyền cấp liệu 4: Bằng chuyền cấp liệu
5: Băng chuyền 6: Tháo liệu 7: Quạt 8: Lò đốt trấu
9: Băng chuyền trấu 10: Phễu cấp trấu 11: Buồng không khí 12. Tháp sấy

- Khảo sát nhanh về hiện trạng sử dụng máy sấy vỉ ngang tại 7 tỉnh. Các kết luận chính
gồm: Khuynh hướng tăng năng suất sấy; vai trò của nhà sản xuất và cán bộ khuyến
nông địa phương ; sự hỗ trợ của Nhà nước với việc giảm lãi suất vay làm máy sấy; và
sấy máy trong vụ Đông Xuân.
- Huấn luyện cho hàng ngàn học viên sử dụng máy sấy như đ
ã đề cập trong phần 4.3.1

(mục tiêu 7), với bài giảng cập nhật bằng số liệu thí nghiệm, và tham quan máy sấy
thực tế.

Như đã đề cập trong phần trên, toàn văn báo cáo sẽ được trình bày trong báo cáo kỹ thuật
sắp tới.


14


5.1.3 Ảnh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao đến các thay đổi hóa lý
của gạo

Các thí nghiệm thực hiện tại Đại học Nông Lâm về ảnh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và
ủ nhiệt độ cao đến các đặc tính hóa lý của hai giống lúa tươi hạt dài A10 và OM2717 đã
được báo cáo trong MS6. Các phân tích thực hiện tại Đại học Queensland trên giống gạo
A10 cho th
ấy hồ hóa riêng phần xảy ra chủ yếu trên bề mặt hạt trong quá trình sấy ủ nhiệt
độ cao đã thay đổi một số đặc tính hóa lý và vi cấu trúc của hạt gạo. Vì hạt gạo trở nên
cứng và rắn chặt hơn do hồ hóa riêng phần bề mặt, thời gian nấu gạo có thể dài hơn khi
so với hạt gạo sấy bằng phương pháp truyền thống. Tuy nhiên, cấu trúc của gạo đượ
c ủ
với thời gian dài hơn có thể mềm hơn do sự thay đổi đặc tính nhão. Cần thực hiện thêm
các nghiên cứu về ảnh hưởng của sấy nhiệt độ cao đến chất lượng nấu của gạo.

Thời gian sấy thực tế của máy sấy tĩnh từ 8-10 giờ cho lúa ướt nếu nông hộ muốn hạ độ
ẩm của hạt đến mức an toàn (14% cơ s
ở ướt). Nếu cần sấy lúa hàm ẩm 15-16%, hệ thống
sấy tầng sôi có thể được sử dụng như một máy sấy gọn. Kỹ thuật sấy tầng sôi sử dụng
trong nghiên cứu này cho thấy tiềm năng ứng dụng vào công nghệ sấy lúa ở Việt Nam

trong mùa mưa để bảo toàn chất lượng gạo đặc biệt là lợi ích về tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.
Chi tiế
t của nghiên cứu này được trình bày trong Phụ lục 4.

5.1.4 Tối ưu hóa đặc tính sấy tầng sôi nhiệt độ cao bằng phương pháp bề mặt đáp
ứng

Kết quả sơ bộ cho thấy kỹ thuật sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao nhiều giai đoạn có thể
giảm ẩm độ của 2 giống gạo IR50404 và Jasmine. Lúa tươi ẩm độ cao có thể được sấy
thành hai hay ba giai đ
oạn mà không ảnh hưởng đến chất lượng xát. Các thông số sấy chi
tiết như sau:

• Sấy 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: sấy tầng sôi ở 83-87
o
C trong 2.5 phút, sau đó ủ ở 73
o
C trong 40 phút;
Giai đoạn 2: sấy tầng sôi ở 57
o
C trong 4.9 phút, và
Giai đoạn 3: thông gió ở 35
o
C trong 3-4.4 giờ.
• Sấy 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: sấy tầng sôi ở 80
o
C trong 2.5 phút, sau đó ủ ở 73
o

C trong 40 phút;
Giai đoạn 2: sấy lớp mỏng ở 35
o
C từ 7-9 giờ hay ở 40
o
C trong 5.5 giờ.

Cần thực hiện tiếp các thí nghiệm đánh giá chi phí sấy ở qui mô lớn hơn. Các kết quả sơ
bộ được trình bày trong báo cáo này trong Phụ lục 3. Toàn văn chi tiết thí nghiệm sẽ
được báo cáo lần sau.

5.1.5 Các thay đổi đặc tính nứt gãy hạt và chất lượng xát do quá trình ủ sau sấy và
bảo quản.

Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy, chế độ ủ và
điều kiện bảo quản đến
tỉ lệ nứt gãy gạo, độ cứng cơ học và hệ số thu hồi gạo nguyên của 3 giống gạo Úc
Kyeema (gạo dài), Amaro và Reiziq (gạo vừa). Kết quả cho thấy chế độ ủ (ở hàm ẩm

15
không đổi) không cải thiện được tỉ lệ thu hồi gạo nguyên mặc dù độ cứng hạt gạo tăng và
số lượng hạt nứt giảm với thời gian ủ kéo dài 80-120 phút. Trong quá trình bảo quản đến
4 tháng ở 4, 20 và 38
o
C, các thông số đo đạc như tỉ lệ gạo nứt, độ cứng, độ chặt, tỉ lệ thu
hồi gạo nguyên, đặc tính nhão đều có xu hướng tăng. Các thay đổi lý tính này tăng mạnh
ở các mẫu gạo trữ ở 38
o
C. Các giá trị độ chặt của gạo tăng mạnh trong quá trình bảo quản
minh chứng cho hiện tượng già hóa lý tính khi bảo quản hạt dưới nhiệt độ gương của hạt.


Các kết quả này chứng tỏ vai trò quan trọng khác của quá trình ủ đối với đặc tính nứt gãy
hạt, độ cứng cơ học và chất lượng xát của gạo. Sự thư giãn cấu trúc phân tử trong tinh bột
gạo đ
ã dẫn đến quá trình mật độ hóa của nội cấu trúc hạt làm cho hạt trở nên đủ cứng để
chịu được các lực phá vỡ trong quá trình xay xát. Nghiên cứu này cũng đã bổ sung các
kiến thức về quá trình già hóa của gạo trong tồn trữ liên quan đến những thay đổi về nứt
gãy hạt, đặc tính cơ học và đặc tính nhão. Hạt gạo tiếp tục nứt trong quá trình bảo quản từ
2-3 tháng, điều thú v
ị là sự nứt hạt trong bảo quản không gây ảnh hưởng đến tỉ lệ thu hồi
gạo nguyên. Sự gia tăng của tỉ lệ thu hồi gạo nguyên sau quá trình bảo quản dù tỉ lệ hạt
nứt gãy tăng gián tiếp cho thấy cấu trúc của gạo đủ cứng để chịu được lực tác động của
quá trình xát. Cần thực hiện các nghiên cứu khác ở mức độ phân tử để xác nh
ận sự tồn tại
của già hóa lý tính bằng cách sử dụng nhiễu xạ tia X hay cộng hưởng từ trạng thái rắn
vốn không là mục đích khảo sát trong nghiên cứu này.

5.1.6 Đánh giá cảm quan cơm
Thí nghiệm này so sánh cảm quan của cơm nấu từ gạo qua sấy tầng sôi nhiều giai đoạn
trên giống OM3536. Bốn mẫu cơm sử dụng trong thí nghiệm này được mã hóa là TU1,
TU2, TT và Đối chứng. TU1 là mẫu gạ
o được sấy trong điều kiện tối ưu xác định từ thí
nghiệm Bề mặt đáp ứng sử dụng giống gạo IR50404 như mô tả trong Phụ lục 3 và mục
5.1.4 (sấy tầng sôi ở 83
o
C trong 2.5 phút trong giai đoạn 1 và lập tức ủ ở 73
o
C trong 40
phút, sau đó tiếp tục sấy tầng sôi ở 57
o

C trong 4.9 phút trong giai đoạn 2 và cuối cùng là
sấy lớp mỏng trong 4.4 giờ). TU2 là mẫu gạo được sấy trong điều kiện tối ưu xác định từ
thí nghiệm Bề mặt đáp ứng sử dụng giống gạo Jasmine (sấy tầng sôi ở 87
o
C trong 2.5
phút trong giai đoạn 1 và lập tức ủ ở 73
o
C trong 40 phút, sau đó tiếp tục sấy tầng sôi ở
57
o
C trong 4.9 phút trong giai đoạn 2 và cuối cùng là sấy lớp mỏng trong 3.24 giờ). TT là
mẫu trung tâm sấy ở 80
o
C trong 2.5 phút sau đó sấy lớp mỏng ở 35
o
C. Đối chứng là mẫu
gạo sấy lớp mỏng ở 35
o
C trong 16 giờ. Số lượng cảm quan viên là 12, các tiêu chí đánh
giá cảm quan là mùi, độ cứng, độ dẻo, độ trắng, độ bóng và độ ngon. Thang điểm cho
mỗi tiêu chí là 5 điểm, điểm cảm quan cao nhất có thể đạt được là 32.5 (hệ số quan trọng
của độ ngon là 1.5). Kết quả sơ bộ cho thấy tổng điểm cảm quan của các mẫu TU1, TU2,
TT và Đối chứng lần lượt là 17.4, 23.5, 18.4 và 27.9. Do thí nghiệm này vẫn còn
được
thực hiện tiếp, do đó tạm thời chưa kết luận được tiêu chí cảm quan nào làm nên sự khác
biệt về tính chất cảm quan của cơm nấu từ gạo sấy ở 4 chế độ khác nhau. Toàn văn báo
cáo sẽ được tích hợp vào trong báo cáo kỹ thuật sắp đến.


5.2 Công tác khuyến nông


Các hoạt động khuyến nông bao gồm các buổi huấn luyện cho 120 cán bộ khuyến nông
và 1685 nông hộ đượ
c tổ chức tại Cần Thơ và Kiên Giang. Đã tổ chức 10 buổi huấn
luyện tại 10 huyện xã từ tháng 06.2007 đến tháng 03.2008 gồm có 3 phần như các bài
giảng về sấy và thu hoạch, trình diễn máy sấy và máy gặt đập liên hợp và thảo luận sau
mỗi buổi trình diễn. Tổng số người tham gia các buổi huấn luyện đã cao hơn dự kiến lên

16
đến 1998 nông hộ và 141 cán bộ khuyến nông từ tháng 2 đến tháng 09 năm 2007 (dự
kiến: 520 nông hộ/ năm và 39 cán bộ khuyến nông/ năm). Tổ chức các chuyến tham quan
học tập cho 165 nông hộ và 20 cán bộ khuyến nông trong tháng 12 năm 2007 tại HTX
Tân Phát A, Kiên Giang và HTX Tân Thới 1, Cần Thơ. Các kết quả nghiên cứu từ đề án
này đã được biên soạn thành các tài liệu khuyến nông và huấn luyện và đã phân phát đến
nông hộ và cán bộ khuyến nông. Báo cáo tóm tắt các hoạt động hu
ấn luyện, khuyến nông
và tài liệu huấn luyện cho giai đoạn trước năm 2007 đã được đệ trình cho chương trình
CARD trong MS7.

5.3 Lợi ích cho tiểu nông hộ

Các máy gặt đập và máy sấy đã được lắp đặt tại các hợp tác xã có nhiều tiểu nông hộ.
Thành viên của các hợp tác xã chịu trách nhiệm quản lý cũng như sử dụng các trang thiết
bị này. Hầu hết các nông dân đều là những nông hộ vừ
a và nhỏ. Trong các hoạt động
huấn luyện, hội thảo đều có sự tham dự của các tiểu nông hộ cùng với những thành viên
khác.


5.4 Xây dựng năng lực


Các thành viên dự án CARD gồm những cán bộ, giảng viên trẻ và có kinh nghiệm tại
trường Đại học Nông Lâm TP.HCM tiếp tục thực hiện các hoạt động nghiên cứu, khuyến
nông, huấn luyện một cách cơ động. Nhiều thành viên đã thăm đồng trong mùa thu ho
ạch
để thu thập dữ liệu. Việc gắn kết nhiều thành viên tại trường Đại học Nông Lâm
TP.HCM trong đề án này là cơ hội tốt để xây dựng năng lực cho cán bộ, giảng viên. Điều
phối viên của dự án cũng đã thăm và làm việc với các Viện nghiên cứu Lúa gạo tại Thái
Lan và Philippin, một cán bộ giảng dạy khác cũng đã đến nghiên cứu tại trường Đại học
Queensland, Úc. Đề án cũng sẽ tiếp tục cử hai cán bộ khác đến ĐH Queensland cho
những hoạt động huấn luyện tiếp theo trong năm tới.

Đặc biệt, Đại học Nông Lâm TP.HCM đã hỗ trợ một phòng thí nghiệm cho đề án. Ngoài
chi phí xây dựng, Đại học Nông Lâm TP.HCM đã cung cấp ngân quỹ để trang bị cho
phòng thí nghiệm này. Tất cả các trang thiết bị của chương trình CARD cũng được bố trí
tại phòng thí nghiệm này. Đ
ó chính là đóng góp đáng kể của đề án vào việc nâng cao khả
năng và năng lực nghiên cứu, thí nghiệm lúa gạo của Đại học Nông Lâm TP.HCM.

5.5 Công tác truyền thông

Các thông tin cơ bản và những hoạt động của đề án CARD này đã được đăng trên báo
Khoa học Phổ thông (số ra ngày 9.05.2008) và Thời báo Việt Nam- bản tiếng Anh (ra
ngày 29.04.2008) với tiêu đề “Thu hoạch đúng thời điểm để tránh nứt hạt gạo’ và ‘Post-
harvest rice technologies top talks’. TS. Trươ
ng Vĩnh, chủ nhiệm đề án cũng thông báo
sơ lược các kết quả thu được từ những thí nghiệm của chương trình CARD trên Thời báo
Kinh Tế Nông Thôn (số 20, ngày 20.05.2008) (xem Hình 17) và đề cập đến con số 70%
nông hộ ở ĐBSCL thu hoạch lúa trễ hạn. Bên cạnh đó, nhiều buổi huấn luyện được tổ
chức xuyên suốt trong một năm qua một cách trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp đầy đủ

thông tin về hoạt động của đề án đến các lãnh đạo địa phương và các đối tác ở khu vực
ĐBSCL. Các thành viên liên quan của đề án cũng đang chuẩn bị một số bài báo khoa học
về tập quán thu hoạch, sấy tầng sôi và ủ gạo để đăng tải trên các tạp chí khoa học quốc tế.


17
Vietnam News: Post-harvest rice technologies top talk (04.2008)

Thời báo Kinh Tế Nông thôn
(05.2008)
Báo Khoa học Phổ thông (09.05.2008)


Hình 17. Các mẫu tin lần lượt đăng tải về hoạt động của đề án này trên Vietnam News, Thời báo
Kinh Tế Nông Thôn và Khoa học Phổ Thông.


5.6 Công tác quản lý đề án
Đề án này được quản lý bởi TS Trương Vĩnh của ĐH Nông Lâm TP.HCM. TS. Vĩnh đã
và đang nhận được sự ủng hộ từ các cấp lãnh đạo cũng như các cán bộ, giảng viên liên
quan đến đề án tại ĐH Nông Lâm TP.HCM. Đề án có 4 thành viên chính (bao gồm một
sinh viên nghiên cứu) thực hiện các công việc chính của đề án. Các đối tác phía Úc đã
giúp đỡ theo dõi tiến độ thực hiện đề án, so
ạn thảo kế hoạch và báo cáo. Đề án cũng gặp
phải những khó khăn trong công tác công tác thu thập số liệu, tổng hợp và rào cản Anh
ngữ trong dịch thuật do thiếu tính chuyên sâu. Vấn đề này đã được giải quyết. Hiện tại,
cô Trương Thục Tuyền đã gia nhập đội ngũ nghiên cứu của đề án sau khi hoàn tất bậc
học Thạc sĩ tại Đại học Queensland. Cô Tuyền đang hỗ
trợ TS. Vĩnh công tác tổ chức,
tổng hợp và viết báo cáo.

6. Các vấn đề cắt chéo
6.1 Môi trường

Kết quả từ các thí nghiệm trên máy sấy năng lượng mặt trời 4 tấn cho thấy sử dụng năng
lượng mặt trời không những thân thiện với môi trường (tiết kiệm được 43-78% than đá)
mà còn cho chất lượng lúa tốt, đặc biệt đối với vụ Đông Xuân. Thực tế nông hộ ở
ĐBSCL vẫn thích phơi lúa trong vụ Đông Xuân do lý do kinh tế trực tiếp (chi phí s
ấy
thấp). Tuy nhiên, tỉ lệ nứt hạt của vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. So sánh giữa 3 loại
cung cấp nhiệt cho mấy sấy năng lượng mặt trời 4 tấn, TS. Hiền và các cộng sự thấy rằng
nhiệt độ sấy do năng lượng mặt trời cung cấp trong khoảng 36-38
o
C nhưng thời gian sấy

18
sẽ kéo dài trên một mẻ sấy. Kết hợp năng lượng mặt trời và than đá tiện lợi để sấy lúa chỉ
trong 1 ngày và có thể tiết kiệm 43-78% than đá. Điều thú vị là tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
của tất cả các nghiệm thức đều tương đương với mẫu sấy bóng râm.

6.2 Các vấn đề giới tính và xã hội

Hiện tại chưa có v
ấn đề quan trọng để báo cáo.
7. Công tác thực hiện và khả năng duy trì
7.1 Vấn đề khó khăn và trở ngại

Đề án đã cố gắng thực hiện như kế hoạch đề ra. Công tác thu thập, phân tích số liệu và sự
chậm trễ trong công tác dịch thuật sang Anh ngữ đã gây khó khăn cho việc báo cáo đúng
hạn. Do đề án chỉ có một phòng thí nghiệm để phân tích nứt hạt, bạc bụng và hệ số thu
hồi gạo nguyên mà số lượng mẫu cần phân tích trong các thí nghiệm và kh

ảo sát quá
nhiều (khoảng 1000 mẫu mỗi mùa vụ). Bên cạnh đó, đề án cũng chờ những kết quả gửi
về từ các đối tác. Do đó, công tác báo cáo bị chậm trễ. Đề án nhận thức được các khó
khăn này và cố gắng hoàn tất báo cáo đúng hạn định.


7.2 Các chọn lựa

Không báo cáo.

7.3 Khả năng duy trì

Đề án đã nhận được sự hỗ trợ t
ừ nhiều cá nhân khác nhau trong trường Đại học, chính
quyền địa phương tham gia đề án và các hợp tác xã. Đề án hoàn toàn có khả năng duy trì
trong hoàn cảnh hiện tại. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, mô hình hợp tác để thực hiện
đề án là một thành công lớn. Sự tiếp nhận và lòng nhiệt thành của các hợp tác xã là điều
khích lệ to lớn cho đề án.
8. Các bước tới hạn tiếp theo
Đề án sẽ hoàn tất như kế hoạch trong 6 tháng tới. Các công việc liên quan trong 6 tháng
tới bao gồm công tác huấn luyện cho nông dân, các nhà cung cấp dịch vụ và cán bộ
khuyến nông cũng như thu thập thêm các số liệu. Đề án sẽ thu thập tiếp các dữ liệu cơ
bản và tổng hợp với các dữ liệu hiện có cùng các hoạt động chính như sau:

#1. Chuyển giao hoạt động huấn luyện nông hộ cho các trung tâm khuyến nông địa
phương và hỗ trợ các trung tâm này kỹ năng tổ chức hoạt động huấn luyện.
#2. Tổ chức hoạt động huấn luyện cho các cán bộ khuyến nông thuộc các địa phương
khác.
#3. Tổ chức hoạt động huấn luyện đánh giá chất lượng gạo trắng cho chủ xay, công
nhân vận hành và các công nhân viên liên quan.

#4. Tổ chức hoạt động huấn luyện cách sử dụng và bảo trì máy gặt đập liên hợp cho
các nhà cung cấp dịch vụ. Đề án sẽ hợp tác với các nhà sản xuất để tổ chức hoạt
động này.

19
#5. Tiếp tục thực hiện các thí nghiệm sấy tĩnh và sấy tầng sôi nhiều giai đoạn để thu
thập thêm nhiều kết quả về các điều kiện sấy tối ưu.
#6. Huấn luyện nhân viên.
#7. Công tác xuất bản.
#8. Tổ chức hội thảo.

9. Kết luận
Theo chúng tôi, kết quả thu được của đề án đạt yêu cầu. Đề án đã cố gắng theo kịp tiến
độ thực hiện mặc dù công tác báo cáo đề án có phần chậm trễ do các lý do kỹ thuật như
đã trình bày trước đây. Dù một số kết quả vẫn chưa hoàn tất tại giai đoạn này nhưng
chúng tôi có thể thấy tác động đáng kể của đề án. Đề án đã đạt được mộ
t số thành quả
quan trọng đối với lợi ích của các tiểu nông hộ. Đề án đã cho thấy sự khác biệt trên đồng
khi sử dụng các phương pháp sấy cơ học và sử dụng máy gặt đập. Đề án sẽ đánh giá các
tác động này trong khảo sát tác động sau cùng của đề án.
10. Phụ lục

Phụ lục 1. Thời điểm thu hoạch tối ưu nhằm giảm thiểu thất thoát hạt.

Phụ lục 2. Sấy tĩnh và sấy tháp.

Phụ lục 3. Nghiên cứu sấy lúa tầng sôi bằng phương pháp Bề mặt Đáp ứng.

Phụ lục 4. Ảnh hưởng của sấy tầng sôi và ủ nhiệt độ cao đến đặc tính hóa lý của gạo.


Phụ l
ục 5. Tác động của ủ sau sấy và trong bảo quản đến đặc tính nứt và chất lượng xát
gạo.

Phụ lục 6. Poster ‘Hoạt động đề án CARD 026/VIE-05 năm 2006’.

Phụ lục 7. Poster ‘Hoạt động đề án CARD 026/VIE-05 năm 2007’.


×