Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Xây Dựng Kế Hoạch Marketing Cho Sản Phẩm Sữa Vinamilk Greenfarm.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.25 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
QUẢN TRỊ MARKETING
-------***-------

BÀI TẬP NHĨM
MƠN QUẢN TRỊ MARKETING
Đề tài: “Xây dựng kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa
tươi Vinamilk Green Farm (Giai đoạn tháng 11/2021 đến
hết năm 2022)”
Thành viên nhóm 3:

Trần Diệu Huyền – 11192500
Phạm Minh Duyên – 11191363
Hồ Hoài Phương - 11194199
Hoàng Phương Uyên – 11196441
Nguyễn Minh Trang – 11195323
Phạm Thị Vân Anh – 11190494

Lớp chuyên ngành:

Quản trị Marketing CLC 61A

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Lan

HÀ NỘI, NĂM 2021
1


ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Họ và tên


Trần Diệu Huyền
Phạm Minh Duyên
Hồ Hoài Phương
Hoàng Phương Uyên
Nguyễn Minh Trang
Phạm Thị Vân Anh

Mã SV
11192500
11191363
11194199
11196441
11195323
11190494

Trình bày
x
x

Trả lời câu hỏi

x

Đặt câu hỏi
2 lần
2 lần
2 lần

x
x

x

2 lần

Điểm
10
10
10
9,5
9,5
9,5

2


Mục lục
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP ........................................................................ 4
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆN TẠI ...................................................................... 6
2.1. Phân tích các tác động của mơi trường .......................................................................... 6
2.1.1. Mơi trường vĩ mô (PESTLE).................................................................................... 6
2.1.2. Tổng quan ngành sữa ............................................................................................. 9
2.2. Yếu tố tác động đến sản phẩm Green Farm ................................................................. 10
2.2.1. Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp ............................................................................... 10
2.2.2. Các nhà cung cấp ................................................................................................. 11
2.2.3. Khách hàng .......................................................................................................... 12
PHẦN 3: ĐẶT MỤC TIÊU................................................................................................... 14
3.1. Xác định các mục tiêu của chiến lược marketing ......................................................... 14
PHẦN 4: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG ......................................................................... 16
4.1. Sản phẩm................................................................................................................... 16
4.1.1. Đặc tính, tính năng, thành phẩm ........................................................................... 16

4.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng .......................................................................................... 17
4.1.3. Thiết kế và bao gói ................................................................................................ 18
4.1.4. Dịch vụ khách hàng .............................................................................................. 19
4.2. Giá ............................................................................................................................ 20
4.3. Phân phối .................................................................................................................. 21
4.3.1. Đánh giá sự phát triển Green Farm từ 4/2021 đến nay ............................................ 21
4.3.2. Dự kiến phát triển cho các kênh trong 2022 ............................................................ 21
4.4. Truyền thông ............................................................................................................. 22
4.4.1. Chiến lược IMC.................................................................................................... 22
4.4.2. Kế hoạch truyền thơng tích hợp cho năm 2020-2021................................................ 23
4.4.3. Ngân sách dành cho truyền thông .......................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 26

3


PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
Giới thiệu chung
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng như
thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Cơng ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa. Theo Propak
Vietnam, ước tính tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa với
43,3%. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000
điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước
Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30 năm ra mắt
người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng
thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt
trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam.

Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yogurt ăn và yogurt uống, kem và pho mát. Vinamilk
cung cấp cho thị trường danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa
chọn nhất.
Bảng xếp hạng Top 10 do Campaign Asia-Pacific và Nielsen phối hợp thực hiện, yêu
cầu người trả lời lựa chọn thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại Việt Nam, có danh tiếng tốt
nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt Nam. Năm 2020 là lần đầu tiên vị trí số 1
của bảng xếp hạng thuộc về một thương hiệu Việt Nam là Vinamilk.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu COVID-19 đã bước sang năm thứ 2 với hàng loạt vấn đề
liên quan đến sản xuất, chuỗi cung ứng… tạo nên rào cản cho lĩnh vực xuất khẩu. Tuy nhiên,
ở một phương diện khác, những thách thức do COVID-19 đặt ra chính là phép thử cho các
doanh nghiệp về “sức khỏe”, “độ bền” và khả năng ứng phó trong những giai đoạn ngặt nghèo
nhất.
Là gương mặt đại diện cho ngành sữa, những kết quả xuất khẩu lội ngược dòng COVID19 của Vinamilk là minh chứng rõ nét của bản lĩnh kinh doanh và uy tín trên thị trường quốc
tế. Năm 2020, xuất khẩu đóng góp 5.561 tỷ đồng vào tổng doanh thu của tồn cơng ty, tăng
4


trưởng 7,4% so với năm 2019. Nửa đầu năm 2021, giữa bối cảnh đại dịch COVID-19 một lần
nữa khiến nền kinh tế lao đao, hoạt động xuất khẩu của Vinamilk gây ấn tượng mạnh mẽ khi
tăng trưởng 2 con số, đạt 2.772 tỷ đồng.
Tầm nhìn
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp
hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”.
Giá trị cốt lõi
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức

khỏe phục vụ cuộc sống con người”
+ Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch;
+ Tôn trọng: tôn trọng bản thân - tôn trọng đồng nghiệp - tôn trọng công ty - tôn trọng
đối tác - hợp tác trong sự tôn trọng;
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan;
+ Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức;
+ Tuân thủ: Tuân thủ luật pháp. Bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách, quy định
của cơng ty.
Triết lý kinh doanh
Vinamilk mong muốn sản phẩm của doanh nghiệp được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành, xem khách
hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

5


PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HIỆN TẠI
2.1. Phân tích các tác động của môi trường
2.1.1. Môi trường vĩ mô (PESTLE)
2.1.1.1. Môi trường nhân khẩu học
Việt Nam đang chứng kiến thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã hội. Dân số trung
bình năm 2020 của cả nước ước tính 97,58 triệu người, tăng 1.098,7 nghìn người (tương đương
tăng 1,14% so với năm 2019), trong đó dân số thành thị 35,93 triệu người, chiếm 36,8%; dân
số nông thôn 61,65 triệu người, chiếm 63,2%. Đến năm 2050, Việt Nam dự kiến sẽ tăng lên
120 triệu dân. Theo kết quả Tổng điều tra dân số Việt Nam, 55,5% dân số có độ tuổi dưới 35,
với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập tương đương trong khu
vực. Tầng lớp trung lưu đang hình thành – hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26%
vào năm 2026.
Với tốc độ dân số tăng khá nhanh, tốc độ già hóa cao và sự hình thành của tầng lớp
trung lưu cho thấy tiềm năng phát triển và nhu cầu về các sản phẩm dinh dưỡng nói chung và

sản phẩm cao cấp như sữa tươi Vinamilk Green Farm nói riêng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
trong ngành sữa nói chung cũng cần phải chú ý đến thị trường khách hàng trong độ tuổi lao
động từ 15-64 tuổi này để sản xuất ra các sản phẩm nhiều chất lượng dinh dưỡng, hay hàm
lượng đường hợp lý hơn, đặc biệt là với người già, những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu
đường cao. Ngoài ra, do mức độ thu nhập cũng như điều kiện phân phối hạn chế, các sản phẩm
sữa đang bị lệch về phía dân cư thành thị trên khía cạnh doanh số cũng như độ đa dạng các mặt
hàng nên doanh nghiệp cần chú trọng hơn.
2.1.1.2. Mơi trường kinh tế
Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia
nhập WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài, trong đó
có sản phẩm sữa. Đồng thời, các cơng ty sữa trong nước có cơ hội tiếp xúc với cơng nghệ mới
tiên tiến hơn và có cơ hội khơng ngừng cải tiến, hồn thiện mình trong mơi trường cạnh tranh
cao. Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh tranh về giá
thuận lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngồi. Tuy vậy, các cơng ty sữa
Việt Nam yếu thế hơn về chất lượng sản phẩm nên rất nhiều người tiêu dùng chấp nhận giá sữa
nhập khẩu cao hơn 200%.

6


Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, các hoạt động kinh tế của Việt Nam bị ảnh hưởng
nặng nề. Tuy nhiên, xu hướng tiêu thụ của ngành sữa được nhận định ít “nhạy cảm” hơn bởi
nhu cầu từ người tiêu dùng có thu nhập thấp có thể bị ảnh hưởng do dịch nhưng nhóm thu nhập
trung bình và cao ít bị ảnh hưởng hơn và họ vẫn sẽ có xu hướng gia tăng tiêu thụ các sản phẩm
cao cấp. Theo đánh giá của giới phân tích kinh tế, trong năm 2020 vừa qua dù chịu tác động
của đại dịch nhưng ngành sữa vẫn đạt mức tăng 19,1% về giá trị vốn hóa. Số liệu thống kê
chưa đầy đủ của Hiệp hội sữa Việt Nam cũng cho thấy, tổng doanh thu toàn ngành sữa ước đạt
113.715 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng khoảng 5% so với năm 2019. Theo sau sự thay đổi đó,
Vinamilk ghi nhận kết quả kinh doanh khả quan trong năm 2020, đạt mức tăng trưởng doanh
thu 3% trong 9 tháng 2020, cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành và toàn ngành. Lợi

nhuận tăng mạnh hơn doanh thu, xuất phát từ tỷ suất lợi nhuận gộp ở mức tốt và chi phí quảng
cáo được cắt giảm trong thời kỳ dịch bệnh.
2.1.1.3. Môi trường công nghệ
Xu hướng mới trong sản xuất và tiêu dùng sữa, đặc biệt là sữa tươi, địi hỏi ngành chăn
ni bị sữa trên thế giới và tại Việt Nam phải ngày càng hiện đại hóa. Ứng dụng cơng nghệ
trong việc cải tạo nguồn gen, tổ chức mơ hình trang trại hay áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại,
hệ thống quản lý mới, quy trình và ngun liệu nhập khẩu có thể giúp nâng cao chất lượng
sữa... sẽ giải quyết những thách thức của ngành công nghiệp sữa, tạo ra chuẩn mực trong chất
lượng sữa và ngày càng đáp ứng nhu cầu được sử dụng sữa như một trong những nguồn dinh
dưỡng cơ bản của người dân. Những năm qua, các doanh nghiệp ngành sữa Việt Nam đã đẩy
mạnh đầu tư, trang bị công nghệ với quy mơ hồn chỉnh, hiện đại để “đi tắt đón đầu”, qua đó
khẳng định chỗ đứng trên thị trường đầy cạnh tranh.
Tại Vinamilk, công nghệ và tri thức đã được nhận định là chìa khóa để phát triển ngành
một cách có hệ thống và đạt đến quy mơ đại công nghiệp. Ngay từ khi bắt đầu đầu tư xây dựng
trang trại đầu tiên vào năm 2006, Vinamilk đặt nền móng cho ngành chăn ni bị sữa cơng
nghệ cao tại Việt Nam. Vinamilk nhiều lần khẳng định sẽ luôn đẩy mạnh mũi nhọn khoa học
công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, nhằm tăng chủng loại và
tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa chọn cơng nghệ thích hợp đối với các
sản phẩm mới; nâng cao trình độ cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
2.1.1.4. Mơi trường văn hóa xã hội
Theo báo cáo của Asia Plus vào tháng 12/2016 về thói quen uống sữa của người Việt
Nam, số lượng người tiêu dùng sữa là khá lớn, khi có tới 60% các đáp viên có sử dụng sữa
7


trong vòng 3 tháng cuối năm 2016. Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam ước đạt
135.000 tỷ đồng trong năm 2020, tăng hơn 8% so với năm 2019.
Do trình độ dân trí ngày càng cao nên xu hướng sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng, các sản phẩm về sữa được quan tâm nhiều hơn.
Với người tiêu dùng cao tuổi, mối quan tâm của họ phần nhiều là chất lượng và nguồn gốc sản

phẩm. Tuy nhiên, tâm lý tiêu dùng hàng ngoại, không tin hàng Việt Nam vẫn tồn tại trong một
bộ phận người tiêu dùng. Về yếu tố ảnh hưởng tới việc mua hàng, TVC và chương trình trên
TV (liên quan tới sức khỏe) là nguồn thông tin hiệu quả. Qua đây, Vinamilk thấy được lượng
khách hàng tiềm năng tiêu dùng sữa và mối quan tâm của họ khi tiêu dùng sản phẩm này. Hơn
nữa, Vinamilk cũng cần quan tâm tới kênh thông tin tiếp cận khách hàng và đưa ra những chiến
lược marketing phù hợp; giáo dục cho cộng đồng rằng các sản phẩm sữa nội địa hiện nay đã
được nâng cấp, cải tiến, phù hợp hơn với chế độ dinh dưỡng của người Việt.
2.1.1.5. Mơi trường chính trị
Yếu tố chính trị có những ảnh hưởng tích cực nhất định tới hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp sữa. Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định nhờ chính sách giảm thuế
nhập khẩu về 0% hay thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thấp hơn cam kết WTO giúp các nhà đầu
tư nước ngoài yên tâm hơn trong quá trình hỗ trợ các doanh nghiệp sữa nội địa phát triển.
Nhà nước đã có chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hoàn
thiện như: khuyến khích chăn ni và chế biến bị sữa cho người nông dân, tạo điều kiện cung
cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các cơng ty trong ngành; khuyến khích người dân dùng sữa
để cải thiện tầm vóc. Ngồi ra, các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí cũng tạo nên một thị
trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam.
Tuy nhiên, cơ quan nhà nước cịn bng lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực
thi chống cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả. Thanh tra ngành sữa còn lỏng
lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an tồn thực phẩm, chưa kiểm sốt được hàm lượng các chất
khó hoạt động trong sản phẩm sữa. Có thể thấy, mơi trường chính trị và pháp luật tương đối
thuận lợi cho Vinamilk phát triển nhưng do luật kinh tế cũng thường xuyên thay đổi nên doanh
nghiệp cũng cần có những điều chỉnh phù hợp.
2.1.1.6. Điều kiện tự nhiên
Trong nông nghiệp, chăn ni đại gia súc ăn cỏ, trong đó có bị sữa đang có lợi thế khá
lớn. Tại Việt Nam, mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng khá thích hợp để ni bị tại các nơi như
Tun Quang, Lâm Đồng, Ba Vì… Biến đổi khí hậu ngày một khốc liệt theo hướng hạn hán
8



nên tương lai khơng thể đủ nước để duy trì và phát triển các 3.8 triệu ha đất lúa và 1.5 triệu ha
ngô; song lại tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cánh đồng cỏ. Cụ thể, những nơi có khí hậu
ơn đới như Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt… hay nơi có khí hậu cực địa như Lai Châu, Sơn La… rất
thích hợp để trồng cỏ. Đây sẽ là nguồn ngun liệu dồi dào để chăn ni bị, đặc biệt là bị sữa,
từ đó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên, với kiểu khí hậu chủ yếu là gió mùa
ẩm lại khơng thuận lợi trong khâu bảo quản và chế biến, gây ảnh hưởng đến chất lượng sữa.
Tại Vinamilk, hệ thống trang trại cho thấy được sự tăng trưởng ấn tượng nhờ ứng dụng
công nghệ và đầu tư bài bản. Do đó, năng suất và chất lượng sữa của đàn bò sữa Vinamilk đều
tăng trưởng tốt, công nghệ chăn nuôi đã tiệm cận với các nước phát triển trên thế giới.
2.1.2. Tổng quan ngành sữa
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành sữa cao và dự báo vẫn sẽ tiếp tục tăng trong
những năm tới. Sau giai đoạn giảm tốc 2016 – 2019, tăng trưởng thị trường sữa và các sản
phẩm từ sữa trong nước đã có dấu hiệu cải thiện. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại
Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 10,3%. Doanh thu sữa và các sản phẩm
từ sữa của Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở mức 7-8%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025, đạt tổng
giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025 (Theo Tạp chí Bnew).
Các dự báo nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng 6,5-7,5%/năm tầm nhìn đến năm
2030 (World Bank), cùng với nhận thức ngày càng tăng của người tiêu dùng về tầm quan trọng
của thực phẩm có lợi cho sức khỏe, sẽ là những nền tảng quan trọng thúc đẩy ngành sữa tiếp
tục mở rộng quy mô trong trung và dài hạn. (Báo cáo thường niên của Vinamilk 2020).
2.1.2.2. Cầu thị trường
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiêu thụ sữa tiềm năng. Điều này là bởi Việt Nam
là một quốc gia đông dân, cơ cấu dân số trẻ với mức tăng dân số cao khoảng 1,05% –
1,15%/năm (giai đoạn 2009-2019), tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, riêng 2020 do ảnh hưởng
của dịch COVID-19 tỷ lệ tăng trưởng GDP duy trì ở mức 2.91%, theo Tổng cục Thống kê.
Bên cạnh đó, số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy tính chung tháng 11/2020, nước
ta chi hơn 971 triệu USD để nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa, tăng 2,5% so với cùng kỳ
năm 2019. Các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, hỗ trợ hệ tiêu hóa, bao bì tiện lợi như
sữa tươi 100%, sữa tươi Organic, sữa chua, sữa bột pha sẵn... tiếp tục tăng trưởng khi người

tiêu dùng ngày càng nhận thức tốt hơn về những lợi ích sức khỏe và xu thế cải thiện sức khỏe
và tầm vóc của người Việt do các sản phẩm này mang lại. (báo cáo thường niên của Vinamilk
9


năm 2020). Đây là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp sữa Việt Nam và Vinamilk trong việc mở
rộng thị phần đặc biệt là đối với dòng sữa tươi thuần khiết có nguồn gốc từ thiên nhiên.
2.1.2.3. Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa
Tới cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa với 43,3%. Nếu
tính thêm cả Mộc Châu Milk, 2 doanh nghiệp này chiếm hơn 45% thị trường. Đứng sau
Vinamilk là FrieslandCampina (Dutch Lady) với 15,8%, còn lại các doanh nghiệp khác giữ
dưới 10% thị phần (Nutifood, Hanoimilk, Ba Vì, TH milk,…).
2.2. Yếu tố tác động đến sản phẩm Green Farm
2.2.1. Sản phẩm cạnh tranh trực tiếp
Sản phẩm: Sữa tươi tiệt trùng TH true milk

Điểm khác biệt

Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green

Sữa tươi tiệt trùng TH True Milk

Farm
Sản phẩm

Sản phẩm sữa tươi Green Farm Sản phẩm được sản xuất hồn tồn
khơng chỉ nhấn mạnh yếu tố về chất từ sữa tươi sạch nguyên chất của
lượng như là sữa tươi thuần khiết đạt Trang trại TH theo quy trình sạch,
chuẩn chất lượng mà cịn hướng đến khép kín, ứng dụng cơng nghệ cao
yếu tố xanh trong sản phẩm. Xanh ở từ đồng cỏ đến bàn ăn nhằm đảm

đây thể hiện qua quy trình sản xuất, bảo tinh túy thiên nhiên được giữ
chế biến đóng gói sản phẩm. Sau các vẹn nguyên trong từng giọt sữa.
trang trại hữu cơ, chuẩn quốc tế, sự Trong đó, tồn bộ sản phẩm làm
ra đời của hệ thống Trang trại sinh hồn tồn từ sữa bị tươi ngun
thái Vinamilk Green Farm là một chất qua các quy trình được kiểm tra
bước tiến của Vinamilk trên hành hàm lượng dinh dưỡng như protein,
trình xanh, thân thiện với thiên chất béo, test kháng sinh, các chỉ
nhiên. Sự ra đời của Trang trại sinh tiêu lý hóa, vi sinh. TH True Milk
thái Vinamilk Green Farm thân vừa nhận danh hiệu Trang trại chăn
thiện với thiên nhiên, nằm trong ni bị sữa tập trung, ứng dụng
chiến lược phát triển bền vững, bảo công nghệ cao có quy mơ lớn nhất
vệ mơi trường của Vinamilk. Yếu tố
10


xanh này của sản phẩm đã chạm đến châu Á do tổ chức kỷ lục châu Á xác
những người tiêu dùng chú trọng nhận.
vào yếu tố bảo vệ môi trường
Giá cả

Giá sữa Vinamilk Green Farm là giá Giá sữa TH true MILK tại chuỗi cửa
định hướng cho người tiêu dùng và hàng TH true mart là giá định
là giá bán ấn định.
Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk

hướng cho người tiêu dùng và là giá
bán ấn định từ công ty.

Green Farm - Lốc 4 Hộp 180ml: Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất Lốc
32.340đ.


4 Hộp 180ml: 33.000đ

 Với nguồn sữa tươi thuần khiết từ Hệ thống Trang Trại Sinh Thái, được sản xuất
theo cơng nghệ khép kín hiện đại và được đóng hộp với thiết kế cao cấp theo dung
tích 110ml, 180ml phù hợp với việc sử dụng hàng ngày, sữa tươi Vinamilk Green
Farm thanh nhẹ, đáp ứng nhu cầu về sữa đa dạng của người tiêu dùng. Thêm vào
đó, với mức giá như trên, sản phẩm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm mang
tính cạnh tranh với sản phẩm cạnh tranh, tạo ra lợi thế cho sản phẩm nói riêng và
Vinamilk nói chung.
2.2.2. Các nhà cung cấp
Hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm hiện có 3 trang trại tại Thanh Hóa,
Quảng Ngãi và Tây Ninh, với đàn bị lên đến hàng chục nghìn con. Hệ thống Trang Trại Sinh
Thái Vinamilk Green Farm còn sở hữu những cánh đồng rộng hàng nghìn héc ta. Ngồi ra,
Vinamilk tiếp tục thực hiện tam nông, tạo sinh kế cho người dân vùng lân cận trang trại và phát
triển nông nghiệp, chăn nuôi theo hướng bền vững để hình thành chuỗi liên kết giá trị. Kế
hoạch sắp tới sẽ giúp vùng nguyên liệu sữa tăng trưởng mạnh mẽ và góp phần đưa Vinamilk
vào Top 30 công ty sữa lớn nhất thế giới. Như vậy, Green Farm không chịu ảnh hưởng quá lớn
từ áp lực của nhà cung cấp nhờ có quy mơ và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao do
công ty tạo ra.

11


2.2.3. Khách hàng
2.2.3.1. Khách hàng mục tiêu
Bản chất là một sản phẩm sữa theo xu hướng “xanh”, được làm từ thành phần tự nhiên
nên Green Farm Vinamilk hướng tới nhiều đối tượng khác nhau là trẻ em, người lớn và người
già, đặc biệt là các em bé, giới trẻ hay ông bố bà mẹ bỉm sữa, là những người đang theo xu
hướng sống xanh, khỏe và thân thiện với môi trường

2.2.3.2. Phân đoạn thị trường
-

Tiêu thức nhân khẩu học:
Bao gồm các tiêu thức nhân khẩu học, hành vi, thói quen tiêu dùng: đầu tiên dựa vào

độ tuổi để phân chia ra các đoạn thị trường khác nhau là trẻ em và người lớn. Ngồi ra cịn
phân loại sữa dùng cho gia đình và cho cá nhân.
+ Với đối tượng khách hàng là trẻ em: chiếm đến 25,7% tổng dân số cả nước và
là đối tượng khách hàng chính sử dụng sữa nước vì vậy đây là đối tượng
Vinamilk cần hướng đến nhiều nhất,có xu hướng thích hoạt động, thích nhảy
nhót, có sự hấp dẫn, thu hút cao bởi màu sắc càng sặc sỡ , thích đồ ngọt với
nhiều mùi vị khác nhau đặc biệt là socola. Đối tượng khách hàng này thường sử
dụng sữa trong bữa sáng hoặc sau khi hoạt động thể chất.
+ Đối tượng khách hàng mục tiêu là người lớn (15-40 tuổi) chiếm ~62% dân số
cả nước một tỷ lệ khá cao. Đối tượng lao động này có thu nhập và nắm giữ chi
tiêu nên đây sẽ là đối tượng quyết định mua, thường quan tâm nhiều đến chất
lượng và thương hiệu sản phẩm khi mua sữa cho bản thân hoặc con cái của mình
uống. Đối với những ông bố bà mẹ bỉm sữa thường mua sữa theo lốc, theo thùng
để dự trữ cho trẻ nhỏ trong nhà, hoặc thường sử dụng sữa cho bản thân sau khi
hoạt động thể chất, tập thể dục vào buổi sáng sớm, không thực sự sử dụng
thường xuyên.

-

Tiêu thức địa lý: Dựa vào mật độ dân số và khả năng tiêu thụ sản phẩm phân chia thành
2 đoạn thị trường đó là thành thị và nông thôn.
+ Dân thành thị chiếm đến 36,8% (2020) dân số cả nước và đang có xu hướng
tăng. Mật độ người dân ở thành thị cao nên rất dễ dàng trong việc phân phối sản
phẩm, thu nhập của người dân thành thị cao hơn nên họ quan tâm đến sức khỏe

hơn và thường sử dụng sữa cho cả nhà. Họ thường trung thành với sản phẩm

12


sữa đã chọn, riêng đối với sữa tươi Vinamilk thì ở Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh
đã tiêu thụ đến 80% lượng sữa.
+ Dân nông thôn chiếm một tỷ lệ cao 63,2% (2020) dân số cả nước nhưng mức
sống của người dân rất thấp rất ít khi cho con uống sữa. Mật độ phân bố dân cư
ở đây so với thành thị là thấp.

-

Tiêu thức hành vi mua của khách hàng:
+ Quan tâm hơn đến sản phẩm của họ sử dụng được làm ra như thế nào, trong quy
trình đó có các yếu tố thân thiện với mơi trường, bảo vệ tự nhiên có được xem
trọng khơng.
+ Quan tâm đến sức khỏe bản thân và gia đình.
+ Ngồi việc lựa chọn sản phẩm dinh dưỡng thơm ngon, người tiêu dùng ngày
càng quan tâm đến các yếu tố thân thiện với mơi trường. Đó khơng chỉ là xu
hướng của giới trẻ mà cũng là sự lựa chọn của nhiều nhóm khách hàng khác
như các ông bố bà mẹ bỉm sữa hay thậm chí là các em bé.
+ Người bình thường chiếm một tỷ lệ lớn và nhu cầu của họ rất phong phú có thể
uống được nhiều loại sữa đặc biệt trẻ em thích những thức uống ngọt.
+ Người bị bệnh béo phì, tiểu đường: tại Việt Nam, tỉ lệ thừa cân, béo phì có xu
hướng tăng nhanh, đặc biệt là ở khu vực thành phố. Theo kết quả Tổng điều tra
Dinh dưỡng toàn quốc 2019 – 2020 của Viện Dinh dưỡng quốc gia, tỉ lệ trẻ em
thừa cân, béo phì tăng gấp 2,2 lần, từ 8,5% năm 2010 lên thành 19,0% năm
2020. Họ là những người sẽ chủ động quan tâm đến nguồn gốc, hàm lượng dinh
dưỡng của sản phẩm sữa trước khi mua.

+ Người bị bệnh còi xương suy dinh dưỡng: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ
em tuổi học đường (5-19 tuổi) còn 14,8% , đặc biệt là ở miền núi và nông thôn
đối tượng này cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn nhưng thường khơng có khả năng
mua sữa uống.

13


PHẦN 3: ĐẶT MỤC TIÊU
3.1. Xác định các mục tiêu của chiến lược marketing
3.1.1. Tạo sự nhận biết
Hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm cung cấp nguồn nguyên liệu sữa
tươi cho dòng sản phẩm Vinamilk Green Farm, thuộc phân khúc cao cấp mới ra mắt. Nhờ yếu
tố đột phá đó, sản phẩm này được dự đốn là "làn gió mới" và sẽ góp phần tích cực để củng
cố vị trí dẫn đầu của ngành hàng sữa nước Vinamilk.
Mục tiêu của sản phẩm này là tạo được sự quan tâm ngay khi ra mắt nhờ yếu tố “xanh”,
thân thiện và bảo vệ môi trường được ưu tiên trong quy trình sản xuất và cung cấp sản phẩm.
3.1.2. Tăng thị phần
Với nguồn sữa tươi thuần khiết từ hệ thống trang trại sinh thái, được sản xuất theo cơng
nghệ khép kín hiện đại và được đóng hộp với thiết kế cao cấp theo dung tích 110ml, 180ml phù
hợp với việc sử dụng hằng ngày, sản phẩm sữa Vinamilk Green Farm được dự đoán sẽ đáp ứng
mọi nhu cầu đa dạng về sữa của người tiêu dùng, đặc biệt có thể hấp dẫn được trẻ nhỏ qua
những câu chuyện của các trang trại bị sữa thân thiện với mơi trường, từ đó giáo dục các bé
về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, đồng thời còn làm tăng sự yên tâm của phụ huynh
khi cho con em của mình sử dụng sản phẩm. Đối với sản phẩm này, doanh nghiệp hướng đến
thu hút thị phần từ giới trẻ, các ông bố bà mẹ bỉm sữa hay thậm chí là các em bé - là những
người đang theo xu hướng sống xanh, khỏe và thân thiện với môi trường. Hiện tại, Vinamilk
đang đặt mục tiêu chiếm hơn 60% thị phần sữa nước Việt Nam, cụ thể hơn, đối với sản phẩm
sữa Green Farm, nhóm dự đốn mục tiêu của Vinamilk cho loại sản phẩm này là tăng được 5%
thị phần. Đây được cho là một mục tiêu khó nhưng buộc phải đạt được, bởi nguyên tắc kinh

doanh của Vinamilk là không thể dừng lại và tự thỏa mãn.
3.1.3. Mở rộng phạm vi bao phủ thị trường
Là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu ngành sữa, đóng vai trị lớn trong thay đổi
diện mạo ngành chăn ni bị sữa cơng nghệ cao, Vinamilk khơng ngừng mở rộng phạm vi của
mình về phát triển bền vững, hướng đến sự cân bằng giữa tăng trưởng và trách nhiệm với môi
trường, xã hội. Bên cạnh việc đảm bảo về chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao cho sản phẩm,
thì Vinamilk cần tập trung việc đa dạng hóa các dịng sản phẩm của Green Farm để phù hợp
với khách hàng thuộc mọi độ tuổi, mọi phân khúc và phát triển một cách có chọn lọc các dòng

14


sản phẩm cao cấp, phát triển thêm các dòng sữa chua, sữa hộp 100ml... cũng như mở rộng
phạm vi bao phủ thị trường của Green Farm thêm 7 - 8%.
3.1.4. Lợi nhuận
Vinamilk đặt mục tiêu doanh thu cho năm 2021 là 62.160 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế
là 11.240 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng doanh thu 4,1% và lợi nhuận giữ ổn định so với
cùng kỳ. Từ những kết quả trên, Vinamilk có thể đặt mục tiêu lợi nhuận cho sản phẩm sữa
Green Farm mới của mình là xấp xỉ 600 - 700 tỷ đồng.
3.1.5. Vị thế trên thị trường
Theo thông tin đã được thu thập, về chiến lược cạnh tranh, Vinamilk sẽ tiếp tục phát
triển hệ thống trang trại bò sữa với các tiêu chuẩn chất lượng và quy mô hàng đầu thế giới để
chủ động nguồn nguyên liệu tươi ngon giàu dinh dưỡng với chất lượng vượt trội, tạo yếu tố
giúp gia tăng sức cạnh tranh cho Vinamilk trong ngành hàng này, từ đó có thể tạo được vị thế
cạnh tranh vững chắc cho những sản phẩm mới như Green Farm trước các sản phẩm cạnh tranh
khác.
Vinamilk đặt mục tiêu giữ vững vị trí là thương hiệu sữa số 1 và được người tiêu dùng
Việt Nam chọn mua nhiều nhất trong 10 năm tới. Bên cạnh đó khơng chỉ khẳng định vị thế
thương hiệu sữa số 1 tại Việt Nam, Vinamilk sẽ tiếp tục đưa sản phẩm và thương hiệu vươn ra
nhiều thị trường trên thế giới,từ đó doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu có thể ghi nhận sự

tăng trưởng tích cực, đạt các vị trí cao trên bảng xếp hạng của tồn cầu về cả quy mô doanh
thu lẫn giá trị thương hiệu, cụ thể hơn là đạt Top 30 Công ty sữa hàng đầu thế giới. Đối với sản
phẩm Green Farm, Vinamilk đặt mục tiêu sẽ đạt được vị thế dẫn đầu trong các sản phẩm cạnh
tranh nội địa, đồng thời có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm sữa nhập, bên cạnh các dịng
sản phẩm trước đó của Vinamilk.

15


PHẦN 4: CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
4.1. Sản phẩm
Ra mắt vào tháng 4/2021, sản phẩm sữa tươi mới có tên "Green Farm" được nhiều bạn
trẻ và các mẹ chú ý. Không chỉ là tên gọi có độ gây tị mị cao về các trang trại bò sữa sinh thái
"chuẩn green”"mà còn vì vị sữa tươi thanh nhẹ, thơm ngon mới lạ.
4.1.1. Đặc tính, tính năng, thành phẩm
Nhiều người tiêu dùng giờ đây đã quan tâm hơn đến sản phẩm có yếu tố “xanh”. Họ
băn khoăn liệu sản phẩm họ sử dụng được làm ra như thế nào, trong quy trình đó các yếu tố
thân thiện với môi trường, bảo vệ tự nhiên có được xem trọng khơng. Đó cũng chính là lý do
mà Sữa tươi Vinamilk Green Farm mới với nguồn sữa từ hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk
Green Farm đã tạo được sự quan tâm ngay khi ra mắt.
Với quy mơ hàng nghìn hecta và hàng chục nghìn bị bê, hệ thống trang trại sinh thái
do Vinamilk đầu tư xây dựng nổi bật bởi 4 yếu tố: mạch nước ngầm tự nhiên và hồ điều hòa
sinh thái, nguồn thức ăn tự nhiên, giàu dinh dưỡng, không sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón
hóa học, các giống bị thuần chủng nhập khẩu.
Hệ thống trang trại sinh thái Vinamilk Green Farm hiện có 3 trang trại tại Thanh Hóa,
Quảng Ngãi và Tây Ninh. Tại đây, mạch nước ngầm tự nhiên được ví như “mạch nguồn ni
dưỡng sự sống” khi là nguồn cung cấp nước cho cây cối, đồng cỏ… và góp phần kiến tạo nên
những hồ điều hịa sinh thái giúp khơng khí ln mát mẻ, trong lành. Hàng chục ngàn con bò
trong trang trại đều là giống bò ưu việt, thuần chủng được nhập khẩu từ Mỹ, Úc, New Zealand.
Đàn bò được cung cấp là nguồn thức ăn tự nhiên giàu dưỡng chất, xanh sạch như các giống cỏ

Mombasa, Ruzi, yến mạch, bắp tươi, chỉ sử dụng phân bón hữu cơ, khơng sử dụng thuốc trừ
sâu và phân bón hóa học. Trang trại ứng dụng cơng nghệ 4.0 để theo dõi sức khỏe đàn bò sữa
bằng chip điện tử, thiết kế khẩu phần ăn và có robot cho ăn tự động. Ở đây, các “cơ” bị cịn
được cho nghe nhạc, mát-xa và tắm mát mỗi ngày, tạo một không gian sống thư giãn, mát mẻ,
nhằm đảm bảo nguồn sữa tươi chất lượng và dinh dưỡng.
Với nguồn sữa tươi thuần khiết từ Hệ thống Trang trại sinh thái, được sản xuất theo
cơng nghệ khép kín hiện đại và được đóng hộp với thiết kế cao cấp theo dung tích 110ml,
180ml phù hợp với việc sử dụng hàng ngày, Sữa tươi Vinamilk Green Farm với hương vị có
đường, ít đường thanh nhẹ thuần khiết, mang đến nguồn dinh dưỡng tự nhiên cho người tiêu
dùng Việt Nam.

16


-

Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất sản phẩm:
+ Nhà máy Sữa Thống Nhất (ký hiệu A) - 12 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ,
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Trường Thọ (ký hiệu B) - 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ,
Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Cần Thơ (ký hiệu C) - KCN Trà Nóc, Phường Trà Nóc, Quận
Bình Thuỷ, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Bình Định (ký hiệu E) - 87 Hoàng Văn Thụ, Phường Quang
Trung, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Đà Nẵng (ký hiệu P) - Lơ Q, KCN Hịa Khánh, Phường Hòa
Khánh Bắc, Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
+ Nhà máy Nước Giải Khát (ký hiệu I) - Lô A (A_9_CN & A_2_CN), đường
NA7, KCN Mỹ Phước 2, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương,
Việt Nam

+ Nhà máy Sữa Lam Sơn (ký hiệu L) - KCN Lễ Môn, Phường Quảng Hưng,
Thành phố Thanh Hoá, Tỉnh Thanh Hoá, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Việt Nam (ký hiệu M) - Lô A_4,5,6,7 CN đường NA7, KCN Mỹ
Phước 2, Phường Mỹ Phước, Thị xã Bến Cát, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Nghệ An (ký hiệu N) - Đường Sào Nam, Phường Nghi Thu, Thị
xã Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam
+ Nhà máy Sữa Sài Gịn (ký hiệu S) - Lơ 1-18 khu G1, KCN Tân Thới Hiệp,
Hương Lộ 80, Phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam
+ Nhà máy Sữa Tiên Sơn (ký hiệu T) - KCN Tiên Sơn, Xã Hoàn Sơn, Huyện Tiên
Du, Tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam

4.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
4.1.2.1. Về đàn bò
Ngày 8/3/2019, sau quá trình tuyển chọn và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bởi các
chuyên gia lành nghề, dày dặn kinh nghiệm của Vinamilk và đối tác tại Mỹ, Vinamilk đã nhập
về Việt Nam lơ bị gồm 1.100 bị tơ thuần chủng Holstein Friesian (HF) và hơn 500 bò thuần
chủng A2 đang mang thai. Đàn bò nhập lần này sẽ được đưa về Trang trại số 2 thuộc Tổ hợp
trang trại bò sữa cơng nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Trước đó vào tháng 6/2018, Vinamilk
cũng đã nhập khẩu trực tiếp lơ bị với hơn 200 con thuần chủng A2 từ New Zealand. Việc liên
17


tục nhập khẩu bò thuần chủng chất lượng cao từ Mỹ và Úc với số lượng lớn là lời khẳng định
mạnh mẽ của Vinamilk trong việc đem lại nguồn dinh dưỡng theo chuẩn quốc tế. Đây cũng là
hướng đi lâu dài Vinamilk theo đuổi nhằm nâng cao chất lượng sữa, đồng thời tăng tỷ lệ nội
địa hóa nguồn năng lượng, giảm việc lệ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Đến năm 2020, Vinamilk có tổng số đàn bị lên khoảng 200.000 con, tăng sản lượng
sữa lên gấp đôi đảm bảo nguồn cung cấp các sản phẩm sữa dồi dào cho hàng triệu gia đình Việt
Nam. Cùng với trang trại bị sữa số 1 khánh thành năm 2018, đến năm 2020, Vinamilk tiếp tục

đầu tư 3 trang trại còn lại trong tổ hợp này, đưa quy mô của Tổ hợp trang trại bị sữa cơng nghệ
cao Vinamilk Thanh Hóa lên 20 nghìn con với sản lượng sữa ước tính 110 triệu lít sữa/năm.
4.1.2.2. Về trang trại
Green Farm là trang trại chuẩn Global GAP, bảo đảm nguồn sữa tươi 100% thuần khiết
nhằm đưa đến tay người tiêu dùng những sản phẩm tươi ngon nhất. Tổ hợp trang trại bị sữa
cơng nghệ cao (Thống Nhất Thanh Hóa) được đầu tư xây dựng với cơng nghệ và máy móc
thiết bị hiện đại hàng đầu thế giới, đạt tiêu chuẩn Trang trại bò sữa đạt chuẩn thực hành Nông
nghiệp Quốc tế GLOBAL GAP về quản lý trang trại và chất lượng sữa tươi thuần khiết.
4.1.2.3. Về sản phẩm
Các hoạt động về nghiên cứu thành phần nguyên liệu, cải tiến và chuẩn hóa phương
pháp kiểm nghiệm là hoạt động thường xuyên được Trung tâm Nghiên cứu phát triển, Bộ phận
An toàn thực phẩm & Tác nghiệp sản xuất của Vinamilk triển khai thực hiện. Ngoài ra,
Vinamilk còn phối hợp với Viện Dinh dưỡng quốc gia và các trung tâm kiểm nghiệm nhằm
xây dựng, hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu về vệ sinh
an toàn thực phẩm. Hệ thống các phịng thí nghiệm của Vinamilk đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Ngoài các tiêu chuẩn về chất lượng, Vinamilk còn áp
dụng các hệ thống quản lý tiên tiến khác về môi trường, năng lượng.
4.1.3. Thiết kế và bao gói
-

Thiết kế
Thiết kế của sản phẩm là hình ảnh hệ sinh thái Green Farm với cánh đồng hoa, hồ nước

cùng những cơ bị sữa. Phần trên của bao bì là khung gồm có logo của Vinamilk và tên sản
phẩm (Green Farm), dịng sản phẩm (có đường, ít đường, khơng đường). Ngồi mỗi lốc sản
phẩm là một bìa phụ có kích thước ngang bằng 3 hộp sữa, có hình ảnh rõ hơn về trang trại sinh
thái và kèm theo mã QR để người tiêu dùng có thể tìm kiếm về thông tin về sản phẩm.
18



-

Bao gói
+ Đóng gói với thể tích thực: Hộp 110ml, hộp 180ml và hộp 1 lít (sai số định
lượng phù hợp quy định Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và
Cơng nghệ)
+ Sản phẩm được chứa trong bao bì hộp giấy, bên trong là lớp nhựa PE chuyên
dùng, khép kín, đảm bảo u cầu an tồn vệ sinh thực phẩm theo QCVN 121:2011/BYT.

4.1.4. Dịch vụ khách hàng
-

Chương trình Khách Hàng Thân Thiết năm 2021 mang lại cho khách hàng những quyền
lợi đặc biệt khi mua hàng tại hệ thống cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt:
+ Khách hàng sẽ đăng ký thông tin để trở thành Khách Hàng Thân Thiết.
+ Khi mua hàng tại hệ thống cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, khách hàng sẽ được
tích lũy doanh số mua hàng, tương ứng với mỗi doanh số sẽ có tỉ lệ thưởng khác
nhau. Ngồi ra, khách hàng có doanh số từ 6tr/năm sẽ nhận được quà trong dịp
sinh nhật hoặc dịp Tết.

-

Lắng nghe và khảo sát thị hiếu khách hàng, đa dạng kênh chăm sóc khách hàng

-

Hỗ trợ và đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng khi
có thắc mắc, tư vấn dinh dưỡng hay khiếu nại về chất lượng sản phẩm qua:
+ Tel: 1900 636 979
+ Website: />+ Email:

+ Facebook: Giấc Mơ Sữa Việt - Vinamilk eShop, Vinamilk - Bí Quyết Ngon
Khỏe Từ Thiên Nhiên, Vinamilk Baby Care
+ Tiếp nhận 24/7 các thắc mắc, khiếu nại khách hàng

-

Chăm sóc dinh dưỡng với tổng đài chuyên môn, luôn được cập nhật các bộ câu hỏi đáp nhằm đảm bảo thỏa mãn 100% cuộc gọi tư vấn dinh dưỡng qua website
/>
-

Dịch vụ giao sữa tận nhà: Sản Phẩm sẽ được giao đến địa chỉ Khách Hàng yêu cầu trong
Đơn Đặt Hàng vào thời gian quy định tại Chính sách giao hàng đăng tải trên Giấc mơ
sữa Việt - Vinamilk eShop Website. Khách Hàng có thể yêu cầu thời gian nhận hàng
cụ thể trong khung thời gian quy định tại Chính sách giao hàng khi nhân viên CSKH
liên hệ với Khách Hàng để xác nhận đơn hàng (Nhân viên CSKH Giấc mơ sữa Việt -

19


Vinamilk eShop sẽ chủ động liên hệ để xác nhận đơn hàng trong thời gian sớm nhất kể
từ khi đơn hàng được khởi tạo trên hệ thống).
4.2. Giá
4.2.1. Chiến lược giá
-

Mục tiêu định giá: Với sản phẩm sữa tươi Green Farm, Vinamilk có đặt mức giá mang
tính cạnh tranh so với các sản phẩm sữa của đối thủ cạnh tranh cùng loại, tuy nhiên đó
là mức giá phù hợp để duy trì định vị là sản phẩm sữa tươi cao cấp với người tiêu dùng.

-


Phương pháp định giá: Định giá dựa trên chi phí

-

Chiến lược cạnh tranh về giá.
+ Vinamilk áp dụng chiến lược chi phí thấp. Khi áp dụng chiến lược chi phí thấp,
Vinamilk theo đuổi mục tiêu vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Trong bối cảnh
thị trường sữa có sự cạnh tranh khốc liệt của hơn 40 doanh nghiệp và hàng trăm
nhãn hiệu sữa các loại của các tập đoàn đa quốc gia, Vinamilk tạo ra những sản
phẩm với chi phí thấp hơn các các cơng ty nước ngoài. Theo Toplist, 1 thùng
24 hộp sữa tươi tiệt trùng hương Socola Meadow Fresh với dung tích 200ml 1
hộp có giá 335.000 đồng; trong khi đó sữa tươi tiệt trùng Vinamilk Green Farm
lốc 4 hộp 80ml có giá 32.340đ
+ Vinamilk Greenfarm đạt chất lượng với các tiêu chuẩn quốc tế, tuy nhiên chúng
lại được bán với mức giá thấp hơn nhiều so với các sản phẩm sữa cùng loại được
nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Vinamilk chủ động được nguồn nguyên liệu dồi dào, đảm bảo chất lượng thay
vì việc phải nhập khẩu ngun liệu từ nước ngồi. Chính vì vậy, các sản phẩm
sữa từ Vinamilk ln được điều chỉnh với mức giá hợp lý và được rất nhiều
người tiêu dùng tin tưởng và ưa chuộng.

4.2.2. Mức giá cụ thể cho các sản phẩm trong danh mục sản phẩm
-

Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk Green Farm ít đường - Lốc 4 Hộp 110ml: 20.592đ

-

Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk Green Farm ít đường - Lốc 4 Hộp 180ml: 32.340đ


-

Sữa Tươi Tiệt Trùng Vinamilk Green Farm không đường - Lốc 4 Hộp 180ml: 32.340đ

4.2.3. Phân biệt, thay đổi giá

20



×