Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kiểm soát ô nhiễm nhà máy xi măng gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
 

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG GIA LAI
Sinh viên thực hiện: PHAN THÀNH TIN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Niên khóa: 2009 – 2013
Tháng 7/2013
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG GIA LAI
Tác giả
PHAN THÀNH TIN
Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành
Quản lý môi trường
Giáo viên hướng dẫn:
KS. NGUYỄN HUY VŨ
Tháng 7/2013
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
************
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KLTN
Khoa: MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN
Ngành: QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG


Họ và tên sinh viên: PHAN THÀNH TIN MSSV: 09149309
Khoá học: 2009 – 2013 Lớp: DH09QMGL
1. Tên đề tài: Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai.
2. Nội dung KLTN:
SV phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
• Tổng quan Công ty cổ phần xi măng Gia Lai.
• Tổng quan về lý thuyết Kiểm soát ô nhiễm công nghiệp.
• Hiện trạng môi trường Công ty cổ phần xi măng Gia Lai.
• Các vấn đề môi trường còn tồn tại.
• Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại Công ty.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: tháng 02/2013 Kết thúc: tháng 06/2013
4. Họ tên GVHD: KS. Nguyễn Huy Vũ
Nội dung và yêu cầu của KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn
Ngày tháng 07 năm 2013 Ngày tháng 07 năm 2013
Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo viên hướng dẫn
KS. NGUYỄN HUY VŨ
4
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp tại
trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, tôi đã nhận được sự giảng dạy nhiệt tình, giúp đỡ của
trường, của khoa và sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn, của các thầy cô,
bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian qua, tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến:
 Ban giám hiệu, các thầy cô trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, tất cả các thầy cô
khoa Môi Trường & Tài Nguyên đã tận tâm truyền đạt kiến thức, tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học.
 KS. Nguyễn Huy Vũ đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp.
 Ban lãnh đạo, Giám đốc Công ty CP xi măng Gia Lai cùng các anh chị trong
Công ty đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập, thu thập dữ

liệu và hoàn thành Khóa luận.
 Gia đình tôi cùng các bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và hoàn thành Khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Pleiku, ngày…tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phan Thành Tin
4
5
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Công ty CP xi măng Gia Lai” được
thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2013.
Xi măng là ngành công nghiệp cần thiết cho mọi công trình trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên hoạt động sản xuất xi măng sẽ gây nên
nhiều tác động xấu đến môi trường nếu không được kiểm soát hiệu quả. Do đó việc
kiểm soát các vấn đề môi trường tại Công ty là một vấn đề cần thiết.
Trong quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp:
- Khảo sát thực địa tại Công ty.
- Nghiên cứu tài liệu từ các phòng ban liên quan, sách báo và internet.
- Phỏng vấn trực tiếp với nhân viên Công ty.
Đề tài sẽ trình bày các nội dung chính sau đây:
- Tổng quan về Công ty CP xi măng Gia Lai trong đó lần lượt sẽ giới thiệu về lịch sử
hình thành và phát triển, quy trình công nghệ sản xuất, những vấn đề môi trường phát
sinh và các biện pháp kiểm soát đã thực hiện tại Công ty.
- Xác định các vấn đề môi trường còn tồn đọng và đề xuất các giải pháp nhằm khắc
phục và nâng cao.
Đề tài đã thu được những kết quả:
- Đem đến cái nhìn tương đối toàn diện về hiện trạng môi trường (không khí, nước,
chất thải rắn) và công tác an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy, các giải pháp đã
thực hiện tại Công ty CP xi măng Gia Lai.

- Nhận diện các vấn đề môi trường chưa được giải quyết, có thể kể đến như ô nhiễm
không khí do bụi, tiếng ồn, độ rung, ô nhiễm môi trường nước đặc biệt là nước mưa
chảy tràn, công tác phân loại chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại, và
công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
- Trên cơ sở của quá trình nhận diện, đã đề xuất các giải pháp giúp khắc phục và nâng
cao: giám sát nồng độ bụi tại khu nghiền liệu, lắp đặt hệ thống lọc bụi tại trạm đập đá
vôi, xây dựng kho chứa đá vôi – đất sét và các biện pháp quản lý khác.
5
6
MỤC LỤC
Trang
6
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD : Nhu cầu oxy sinh học
COD : Nhu cầu oxy hóa học
BTNMT : Bộ tài nguyên và môi trường
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CO : Khí cacbon oxit
CO
2
: Khí cacbonit
CP : Cổ phần
CTNH : Chất thải nguy hại
N : Nitơ
NH
3
: Khí amoniac
P : Phốt pho
PCCC : Phòng cháy chữa cháy

QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QĐ : Quyết định
SO
2
: Khí sunfurơ
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVS : Tiêu chuẩn vệ sinh
XM : Xi măng
7
8
DANH MỤC HÌNH
Trang
8
9
Trang
9
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển kinh tế, xã hội chính là nguồn gốc thiết yếu của cuộc sống, sinh hoạt
của con người. Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, nền kinh tế chuyển mình phát
triển mạnh mẽ. Các quá trình phát triển như cơ giới hóa, đô thị hóa, sự bùng nổ dân
số phát triển mạnh mẽ nhiều đô thị nhà ở mọc lên khắp mọi nơi. Do đó xi măng ngày
càng đóng vai trò quan trọng và mang đến nhiều lợi ích cho con người. Để đáp ứng
nhu cầu to lớn ấy, nhiều nhà máy sản xuất xi măng đã hình thành và phát triển đảm
bảo khả năng cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước.
Bên cạnh những lợi ích, ngành sản xuất xi măng gây ra những vấn đề ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe con người như khí thải, bụi, nhiệt độ…Vì thế, kiểm soát
hữu hiệu các vấn đề môi trường ngành sản xuất xi măng đang là một yêu cầu cần thiết

hiện nay. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này sẽ góp phần đảm bảo các giá trị kinh tế do
ngành xi măng đem đến cùng với đảm bảo chất lượng cuộc sống con người, hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững.
Chính vì thế, tôi đã lựa chọn thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp:
“Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai”.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu tình hình sản xuất và hiện trạng môi trường tại Công ty cổ phần xi
măng Gia Lai, phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường tại công ty từ đó đưa ra
biện pháp khắc phục, làm giảm thiểu các tác động bất lợi đối với môi trường. Tất cả
nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện môi trường tại Công ty cổ phần xi
măng Gia Lai.
1.3 NỘI DUNG ĐỀ TÀI
−Nghiên cứu cơ sở lý thuyết kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
−Nghiên cứu tổng quan, khảo sát tình hình sản xuất của Công ty.
−Nhận diện các nguồn gây ô nhiễm và đánh giá hiện trạng quản lý môi trường đã
và đang thực hiện tại Công ty.
10
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
−Nhận định những vấn đề còn tồn tại trong Công ty.
−Nghiên cứu đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại
Công ty.
1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
− Phạm vi là những vấn đề môi trường tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai.
− Đối tượng là nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại và các vấn đề
an toàn.
− Thời gian khảo sát từ 15/01/2013 đến 15/04/2013.
− Thống kê và phân tích các dòng chất thải từ quá trình nhập nhiên – nguyên vật
liệu đầu vào đến giai đoạn sản phẩm hoàn thiện.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
− Nghiên cứu, tham khảo tài liệu:

+ Nghiên cứu các tài liệu về kiểm soát ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí trên sách, báo, trên mạng, báo cáo nghiên cứu khoa học, luận văn khóa
trước, các tài liệu riêng của công ty như báo cáo giám sát, báo cáo đánh giá
tác động môi trường tại công ty. Từ đó đưa ra các nhận xét, biện pháp khắc
phục phù hợp hơn nhằm giảm thiểu ô nhiễm và xử lý các vấn đề môi trường
phát sinh.
+ Tài liệu thu thập được từ các cơ quan, thư viện, trên mạng internet và từ
việc kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây. Ngoài ra
còn có các tài liệu được cung cấp từ Giáo viên hướng dẫn và một số Thầy
Cô trong khoa cùng với bạn bè. Tất cả được tổng hợp lại, đánh giá và lựa
chọn những thông tin và dữ liệu cần thiết cho đề tài.
− Phương pháp khảo sát thực tế:
+ Tiến hành khảo sát thực tế về tình hình hoạt động của công ty vào các ca
làm việc khác nhau trong suốt thời gian thực tập nhằm thu thập các dữ liệu
có liên quan để phục vụ cho đề tài một cách khách quan nhất, chẳng hạn
như khảo sát thực tế về quy trình sản xuất, kho chứa nguyên liệu, khu chứa
chất thải nguy hại và các hệ thống xử lý ô nhiễm của công ty.
+ Quá trình khảo sát sẽ giúp ta nhận định rõ hơn về hiện trạng môi trường và
hiệu quả thực tế của công tác quản lý môi trường cũng như các vấn đề còn
tồn tại ở công ty, hoặc các biện pháp công ty đã thực hiện nhưng chưa hoàn
11
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
thiện. Từ đó đưa ra các nhận xét, biện pháp khác phù hợp hơn nhằm giảm
thiểu ô nhiễm và xử lý các vấn đề môi trường phát sinh.
− Thu thập số liệu:
+ Thu thập các số liệu sơ cấp từ quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn trực
tiếp như số lượng bảo hộ lao động cho công nhân được cấp phát, số liệu
thực tế chất thải nguy hại (đặc biệt là phuy chứa nhớt), số lần vệ sinh các
phân xưởng, công suất thiết bị lọc bụi; thu thập số liệu thứ cấp từ báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo giám sát môi trường định kỳ (các

kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường, lượng chất thải, nhu cầu sử dụng
nguyên - nhiên liệu)
+ Các số liệu thu thập được sẽ làm căn cứ để đánh giá hiện trạng, công tác
quản lý môi trường và làm căn cứ để đề xuất giải pháp khắc phục.
− Phương pháp điều tra, phỏng vấn cán bộ, công nhân viên liên quan:
+ Tham gia thực tập tại công ty và đặt ra các câu hỏi trực tiếp cho cán bộ
công nhân và nhân viên của công ty bao gồm trưởng phòng KCS, trưởng ca
của phân xưởng xi măng, công nhân làm việc trong phân xưởng xi măng về
các vấn đề bản thân chưa nắm bắt được.
− Phương pháp chuyên gia:
+ Tiến hành hỏi ý kiến các chuyên gia, thầy cô về các lĩnh vực mình đang thực
hiện tìm hiểu để biết được cách thức thực hiện cũng như một số vấn đề liên
quan tới bài làm của mình.
12
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
Chương 2
LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM
2.1 KHÁI NIỆM
Kiểm soát ô nhiễm môi trường là tổng hợp các hoạt động, biện pháp và công cụ
nhằm phòng ngừa, khống chế không cho ô nhiễm xảy ra hoặc khi có ô nhiễm xảy ra
thì chủ động xử lý làm giảm thiểu hoặc loại trừ ô nhiễm.
Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp là việc áp dụng một cách liên tục chiến lược
ngăn ngừa tổng hợp về mặt môi trường với các quá trình sản xuất, các sản phẩm và
dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro với con người và môi
trường.
Ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp là việc sử dụng các vật liệu, các quá trình
hoặc các thao tác vận hành sao cho giảm bớt hoặc loại trừ sự tạo ra ô nhiềm hoặc chất
thải ngay tại nguồn. Nó bao gồm các hành động làm giảm việc sử dụng các vật liệu
độc hại, năng lượng, nước hoặc các nguồn tài nguyên khác, các hành động bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên thông qua việc bảo tồn và sử dụng hiệu quả hơn.

2.2 MỤC TIÊU
Mục tiêu của kiểm soát ô nhiễm môi trường bao gồm ngăn ngừa ô nhiễm, làm
giảm hoặc loại bỏ chất thải từ nguồn hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu vào và làm
sạch ô nhiễm, thu gom, tái sử dụng, xử lý chất thải để phục hồi môi trường.
2.3 BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
2.3.1 Các bước thực hiện
Một chương trình ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp đòi hỏi thực hiện một cách
liên tục theo chu trình khép kín, tất cả gồm các bước sau:
Giành được sự đồng tình của quản lý cấp cao
Duy trì chương trình IPP
Đánh giá chương trình kiểm soát ô nhiễm
Xác định và thực thi các giải pháp
Đánh giá chất thải và các cơ hội kiểm soát
Xem xét quá trình và xác định các trở ngại
Thiết lập chương trình kiểm soát ô nhiễm
13
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
Phân tích tính khả thi của các cơ hội kiểm soát
CHƯƠNG TRÌNH NGĂN NGỪA Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Hình 2.1: Sơ đồ các bước của chương trình ngăn ngừa ô nhiễm
1. Giành được sự đồng tình và ủng hộ của Ban lãnh đạo Công ty.
2. Khởi động chương trình bằng cách thành lập nhóm ngăn ngừa ô nhiễm công
nghiệp.
3. Xem xét lại và mô tả một cách chi tiết các quá trình sản xuất cùng với các máy
móc thiết bị để xác định các nguồn phát sinh chất thải, đánh giá các trở ngại
tiềm ẩn về mặt tổ chức đối với việc thực hiện chương trình ngăn ngừa ô nhiễm
công nghiệp.
4. Xác định tất cả các khả năng ngăn ngừa ô nhiễm có thể được.
5. Ưu tiên trước cho một số dòng thải và thực hiện đánh giá chi tiết tính khả thi
về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trường đối với các khả năng ngăn ngừa ô

nhiễm đã được tập hợp.
6. Tập hợp lại các khả năng ngăn ngừa ô nhiễm tốt nhất đối với công ty và thực
thi những khả năng lựa chọn đó.
7. Đánh giá những tiến bộ của chương trình ngăn ngừa ô nhiễm trên cơ sở một
công ty điển hình để đánh giá các dự án ngăn ngừa ô nhiễm cụ thể.
8. Duy trì ngăn ngừa ô nhiễm cho những sự phát triển liên tục và những lợi ích
liên tục của công ty.
2.3.2 Các biện pháp kỹ thuật ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
2.3.2.1 Giảm thiểu tại nguồn
Giảm thiểu tại nguồn bao gồm các thủ thuật làm giảm về lượng hoặc độc tính
của bất kỳ một chất thải, chất độc hại, chất ô nhiễm hoặc chất gây ô nhiễm nào đi vào
các dòng thải trước khi tái sinh, xử lý hoặc thải bỏ ở bên ngoài.
Nội dung bao gồm:
− Cải tiến việc quản lý nội tại và vận hành sản xuất.
− Bảo toàn năng lượng.
− Thay đổi quá trình.
2.3.2.2 Tái chế và tái sử dung
− Tái chế hay tái sử dụng trong nhà máy.
− Các cách tái sinh khác tại nhà máy.
− Tái sinh bên ngoài nhà máy.
− Bán cho mục đích tái sử dụng.
14
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
− Tái sinh năng lượng.
2.3.2.3 Cải tiến sản phẩm
− Thiết kế các sản phẩm sao cho tác động đến môi trường là nhỏ nhất
− Tăng vòng đời sản phẩm
2.3.2.4 Biện pháp sử lý cuối đường ống
 Biện pháp xử lý nước thải
− Phương pháp cơ học: Dùng để tách các chất không tan, có kích thước lớn, các

chất dạng keo có trong nước thải…gồm các công trình như: Đường ống, song
chắn rác, bể lắng, bể lọc, bể tự hoại
− Phương pháp sinh học: Chủ yếu dựa vào các hoạt động của vi sinh vật có trong
nước thải và kết quả là chất hữu cơ gây nhiễm bẩn sẽ được khoáng hóa trở thành
các chất vô cơ và các khí đơn giản…
• Quy trình trong điều kiện tự nhiên: Cánh đồng tưới, bãi lọc, hồ sinh
học…
• Quy trình nhân tạo: Bể lọc sinh học, bể Arotank…
− Phương pháp hóa lý: Là sử dụng các chất hóa học cho phản ứng với các chất gây
ô nhiễm làm thay đổi thành phần hóa học của nó chuyển nó thành các chất cặn
chất hòa tan không gây ô nhiễm đến môi trường. Các phương pháp thường ứng
dụng là: Trung hòa, keo tụ, tuyển nổi, bay hơi…
 Biện pháp xử lý bụi, khí, tiếng ồn
− Đối với xử lý khí và hơi độc: Ứng dụng phương pháp hấp phụ.
− Đối với bụi khô: có nhiều thiết bị thu hồi bụi dựa trên các nguyên tắc hoạt động
khác nhau như: Trọng lực, quán tính, li tâm…
− Đối với tiếng ồn:
• Gắn thiết bị cách âm giữa khu vực nhà xưởng và khu vực lân cận (khu
dân cư, khu sinh hoạt của công nhân…)
• Cải tiến thiết bị máy móc, hạn chế sử dụng loại máy sản xuất gây tiếng ồn
cao.
• Các thiết bị dùng để xử lý:
• Thiết bị thu bụi khô kiểu cơ học: Buồng lắng bụi, Cyclone ( Đơn hoặc
chùm…)
• Thiết bị thu bụi theo phương pháp ẩm: Rửa khí rỗng hoặc có vật liệu
điệm, Cyclone ướt…
15
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
• Thiết bị lọc bụi dùng màng lọc: Thiết bị lọc túi vải, thiết bị lọc bằng vật
liệu sơi…

− Thiết bị lọc bằng tĩnh điện.
2.4 CÔNG CỤ NGĂN NGỪA Ô NHIỄM
2.4.1 Giải pháp hành chính, công cụ chỉ huy và kiểm soát
Là những biện pháp thể chế nhằm tác động tới hành vi của con người gây ô
nhiễm môi trường, bằng cách cấm đoán hay giới hạn việc thải ra môi trường một số
chất thải hay giới hạn hoạt động trong một khoảng thời gian hay khu vực nhất định
thông qua các biện pháp cấp giấy phép, đặt ra tiêu chuẩn hoặc khoanh vùng.
Với công cụ này, chính phủ có vai trò tập trung giám sát thông qua việc áp
dụng hai công cụ chủ yếu: Bộ luật và các thanh tra – các nhà quản lý nhà nước. Các
công cụ này được áp dụng nhằm quy định và cưỡng chế thi hành các quy định về
môi trường.
2.4.2 Công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những biện pháp kinh tế tác động tới việc đưa ra quyết định
trước hành vi của những pháp nhân ô nhiễm bằng cách khuyến khích họ lựa chọn
những phương án hoạt động có lợi cho bảo vệ môi trường. Đó là những biện pháp
như thuế ô nhiễm, lệ phí môi trường, ký quỹ môi trường…
2.4.3 Công cụ kỹ thuật
Ứng dụng các giải pháp khoa học – kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất như
thay đổi công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị; thay đổi nguyên nhiên liệu đầu vào;
tái chế, tái sử dụng chất thải sản xuất; nâng cao công nghệ xử lý cuối đường ống; tăng
cường quản lý nội vi…nhằm giảm thiểu tối đa sự phát sinh chất thải, loại trừ ô nhiễm
và phục hồi môi trường sau ô nhiễm.
2.4.4 Công cụ thông tin
Công cụ thông tin là những biện pháp nhằm giáo dục, tuyên truyền phổ biến
kiến thức và trách nhiệm về môi trường cho cộng đồng dân cư, các cá nhân, pháp
nhân sử dụng môi trường, để qua đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh hành vi
của họ.
16
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
2.5 LỢI ÍCH CỦA KIỂM SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

2.5.1 Lợi ích về môi trường
− Sử dụng năng lượng, nước, nguyên liệu có hiệu quả hơn.
− Giảm mức sử dụng các nguồn tài nguyên.
− Giảm thiểu chất thải thông qua kỹ thuật tái sinh, tái chế, tái sử dụng và phục hồi.
− Giảm thiểu lượng nguyên vật liệu độc hại đưa vào sử dụng. Giảm thiểu các rủi
ro và nguy hiểm đối với công nhân, cộng đồng xung quanh, những người tiêu
thụ sản phẩm và các thế hệ mai sau.
− Cải thiện được môi trường lao động bên trong công ty.
− Cải thiện các mối quan hệ với cộng đồng xung quanh cũng như các cơ quan
quản lý môi trường.
2.5.2 Lợi ích về kinh tế
− Tăng hiệu suất sản xuất thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng
có hiệu quả hơn.
− Tuân thủ các quy định môi trường tốt hơn, giảm bớt các chi phí cho việc quản lý
chất thải (có thể loại bỏ bớt một số giấy phép về môi trường, giảm chi phí cho
việc
kiểm kê, giám sát và lập báo cáo môi trường hàng năm…).
− Giảm bớt các chi phí cho việc xử lý chất thải cuối đường ống (do lưu lượng chất
thải được giảm thiểu, dòng chất thải được tách riêng tại nguồn…).
− Chất lượng sản phẩm được cải thiện.
− Có khả năng thu hồi vốn đầu tư với thời gian hoàn vốn ngắn, ngay cả khi vốn
đầu tư ban đầu cao. Tích lũy liên tục và dài hạn các khoản tiết kiệm tích lũy
được, từ đó có khả năng mở rộng sản xuất, kinh doanh.
− Tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường, hình ảnh của công ty ngày càng tốt hơn.
Chương 3
17
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG GIA LAI
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT XI MĂNG
3.1.1 Giới thiệu chung về sản xuất xi măng ở Việt Nam

Cùng với ngành công nghiệp than, dệt, đường sắt, nghành sản xuất xi măng ở
nước ta đã được hình thành từ rất sớm. Bắt đầu là việc khởi công xây dựng nhà máy
xi măng Hải Phòng vào ngày 25/12/1889, cái nôi đầu tiên của ngành xi măng Việt
Nam. Trải qua hơn một thế kỷ xây dựng và phát triển , đội ngủ những người thợ sản
xuất xi măng Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Với lực lượng cán bộ, công nhân gần
50.000 người, ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn,
đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Từ năm 1996, Hiệp hôi Xi măng Việt Nam được thành lập đến nay đã quy tụ
gần 90 thành viên, trong đó có các công ty xi măng lớn đóng góp quan trọng vào nền
kinh tế đất nước như Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, nhà máy xi măng Hải Phòng, Hà Tiên,
Bút Sơn, Đông Nai. Sản xuất xi măng hàng năm của các thành viên trong hiệp hội
đều vượt kế hoạch được giao. Riêng năm 2004 cả nước đã sản xuất và tiêu thụ đạt
trên 27 triệu tấn, trong đó Tổng công ty xi măng Việt Nam đạt 12,5 triệu tấn, xi măng
địa phương đạt 7,1 triệu tấn, các công ty thành viên lien doanh đạt 7,4 triệu tấn. Tính
đến năm 2009, đã có tổng số 97 dây chuyền sản xuất xi măng đi vào hoạt động, với
tổng công suất thiết kế là 54,4 triệu tấn. Năm 2010, dự kiến có thêm 13 dây chuyền
mới đi vào hoàn thành, nâng công suất lên 11,7 triệu tấn. Năm 2011, dự kiến có 12
dây chuyền mới đi vào hoạt động, với công suất 9,36 triệu tấn. Sản xuất kinh doanh
của toàn ngành luôn đạt mức tăng trưởng cao, đóng góp ngày càng tăng cho ngân
sách Nhà nước, đời sống vật chất, tinh thần của người công nhân.
Theo định hướng phát triển giai đoạn từ nay đến năm 2020 đã được chính phủ
phê duyệt thì phải xây dựng thêm một loạt nhà máy xi măng mới nhằm nâng công
suất của ngành sản xuất xi măng nước ta lên trên 40 triệu tấn/ năm với mức đầu tư
gần 6 tỷ USD, để cho ngành công nghiệp xi măng Việt Nam tiến vững chắc trong quá
trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Ngành xi măng đã trở thành ngành kinh tế then chốt, góp phần vào công cuộc
xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên là một loại hình sản xuất đặc thù, sản xuất xi măng cũng gây những hậu
18
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai

quả về ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Tại nhiều nhà máy phải
đối mặt với nhiều khó khăn về vấn đề sủ dụng và tái sử dụng nguồn năng lượng, việc
tận dụng các phế thải làm nguyên liệu đầu vào chưa được chú trọng, công tác quản lý
và xử lý chất thải còn mang tính hình thức, đối phó gây sự phản ứng quyết liệt của
người dân địa phương.
Công nghệ sản xuất xi măng hiện nay sử dụng nguồn năng lượng chính là than
và điện. Đá vôi, đất sét sau khi đập, sấy và nghiền sơ bộ được chuyển vào lò nung
clinker ở nhiệt độ 1450
0
C, sau khi nung xong sẽ tiến hành làm nguội và đưa vào
nghiền thành phẩm. Đây là hai công đoạn quan trọng nhất trong quy trình sản xuất xi
măng. Trong quá trình sản xuất, một lượng nhiệt khí thải và bụi khá lớn đã thải ra làm
ô nhiễm môi trường, lãng phí năng lượng, lãng phí nguồn tài nguyên và giảm hiệu
quả đầu tư.
Mặc dù vậy nhưng vẫn còn nhiều công ty địa phương, liên doanh nhập các công
nghệ sản xuất lạc hậu, xi măng kém chất lượng, xây dựng ồ ạt các nhà mấy nhỏ với
công nghệ lạc hậu tại địa phương gây nguy cơ về sự cố môi trường và nền kinh tế đất
nước.
Đây là vấn để đang được các nhà khoa học, các nhà đầu tư cũng như lãnh đạo
các nhà máy chú ý quan tâm. Tuy nhiên, vẫn chưa có giải pháp nào được ứng dụng
nhằm giải quyết triệt để và hiệu quả nhất vấn đề này.
3.1.2 Nguồn phát sinh chất thải của công nghệ sản xuất xi măng
Nguồn phát sinh chất ô nhiễm và thành phần chất ô nhiễm phát sinh do hoạt
động của công nghệ xi măng được trình bày một cách tóm tắt như sau:
19
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
Nguồn gây ô nhiễm Thành phần chất ô nhiễm
− Lò hơi, thiết bị nghiền đập nguyên
liệu, nhiên liệu, xi măng, clinker. Lò
nung sơ bộ, lò nung clinker, máy phát

điện, khu đóng bao.
− Hoạt động của các phương tiện vận
tải.
+ Bụi than, bụi đất đá, bụi clinker, bụi xi
măng, khí độc (SO
2
, CO, CO
2
, NO
2
).
+ Bụi, khí độc (SO
2
, CO, CO
2
, NO
2
).
− Tubin hơi nước, máy nghiền nguyên
liệu (đá vôi), xi măng, clinker, băng
tải, hoạt động của lò nung sơ bộ, lò
nung clinker, đóng bao.
− Hoạt động của phương tiện vận
chuyển, máy phát điện.
Mức tiếng ồn cao hơn tiêu chuẩn cho
phép (4dBA- 10dBA).
− Nước thải công nghiệp:
• Nước làm nguội thiết bị.
• Nước thải từ quá trình nghiền
nguyên liệu, than.

• Nước từ quá trình rửa thiết bị (kể
cả lọc bụi)
− Nước mưa chảy tràn qua các bãi vật
liệu, rác của nhà máy.
− Nước thải sinh hoạt
+ Nhiệt độ cao, nhiễm dầu mỡ, cặn lơ
lửng (bụi than).
+ Hàm lượng cặn lơ lửng cao, dầu, mỡ,
kim loại nặng.
+ Cặn lơ lửng, dầu, mỡ, COD lớn, độ
pH kiềm, một số ion kim loại.
+ pH, BOD, COD cao, tổng Nitơ, tổng
phốt pho khá cao.
− Chất thải rắn công nghiệp:
• Lò hơi (dùng than).
• Băng tải than, nghiền than, xỉ, các
phân xưởng sản xuất khác.
+ Tro, xỉ than, đá vôi rơi vãi.
+ Xi măng bị đóng rắn.
+ Bao bì, giấy phế thải.
+ Rác thãi hữu cơ, thủy tinh, nhựa.
− Chất thải nguy hại
+ Dầu nhớt thải, giẻ lau dính dầu.
+ Bóng đèn hỏng.
Bảng 3.1 Nguồn phát sinh chất thải của công nghệ sản xuất xi măng
3.1.3 Ảnh hưởng của chất thải trong công nghệ sản xuất xi măng
 Bụi đá và bụi xi măng
Bụi xi măng ở dạng rất mịn (cỡ hạt nhỏ hơn 3μm) lơ lững trong khí thải, khi hít
vào phổi dễ gây bệnh về đường hô hấp. Đặc biệt, khi hàm lượng SiO
2

tự do lớn hơn
20
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
2% có khả năng gây bệnh silicon phổi, một bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp nguy
hiểm, phổ biến nhất của công nghệ sản xuất xi măng. Ngoài ra, bụi theo gió phát tán
rất xa, sa lắng xuống mặt đất và nước, lâu dần làm hỏng cây trồng, suy thoái hệ thực
vật.
Bụi trong không khí là vấn đề nang giải nhất trong công nghiệp sản xuất xi
măng. Bụi phát sinh từ hầu hết các công đoạn sản xuất: nổ mìn, lấy đá, khai thác đất
sét, nghiền nguyên kiệu, nghiền xi măng, vận chuyển, nung…
Bụi đất, đá, than vào phổi thường gây kích thích cơ học, sinh phản ứng sơ hóa
phổi, bệnh về hô hấp.
 Tiếng ồn và độ rung cơ học
Tiếng ồn từ thiết bị đập nghiền, máy nghiền, tubin, phương tiện giao thông…tuy
cường độ không lớn nhưng liên tục trong quá trình làm việc gây hậu quả lâu dài.
Tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép gây mệt mỏi, mất ngủ lâu ngày dẫn tới tăng
huyết áp, điếc do nghề nghiệp.
 Chất thải rắn chứa các kim loại nặng
Các kim loại nặng có độc tố ảnh hưởng tới sức khỏe là Hg, Tl, Cd, Se, Zn, Pb,
Ag, Be, Ni, Ba, As. Nói chung, các kim loại nặng từ nguyên liệu tồn tại trong clinker
là rất ít.
Trong số các kim loại kể trên, hiện nay Cr là vấn đề phải quan tâm nhất. Khi hít
thở trong không khí chứa crom (20 ÷ 30 mg/Nm
3
), có thể gây tổn thương cấp tính
đường hô hấp như hắc hơi, viêm mũi, viêm phế quản, lên cơn dị ứng, ho, nhức đầu,
khó thở…Khi tiếp xúc với da, các hợp chất crôm gây dị ứng, viêm da nghề nghiệp
khó chữa trị.
 Khí độc
Khí độc do khói thải từ ống khói nhà máy, từ các phương tiện có động cơ đốt

trong. Tác dụng xấu tới môi trường chủ yếu do khí CO
2
, SO
2
, NO
x
, hydrocacbon và
chì…
CO
2
sinh ra do phân hủy CaCO
3
, do cháy nhiên liệu hoặc các chất hữu cơ lẫn
trong nguyên liệu…Bản thân CO
2
không gây độc với cơ thể như CO. Tuy nhiên CO
2
có ảnh hưởng lớn đến khí hậu trái đất do tạo ra hiệu ứng nhà kính, làm trái đất nóng
lên.
21
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
CO là khí thải do cháy không hoàn toàn nhiên liệu. Phản ứng oxy hóa CO thành
CO
2
trong điều kiện dư oxy ở 680
o
C. Trong sản xuất xi măng, CO chủ yếu phát sinh
từ các thiết bị nung clinker, do nhiên liệu nhất là than cháy không hết. Với động cơ
đốt trong chủ yếu do xe chạy xăng, động cơ dung dầu diesel thải lượng CO ít hơn
nhiều.

CO vào máu cản trở tuần hoàn máu, gây đâu đầu, chóng mặt, liều lượng cao có
thể gây chết người.
NO
x
hình thành do oxy hóa hỗn hợp khí cháy nung clinker, từ các động cơ đốt
trong của phương tiện giao thông.
SO
2
phần lớn từ khí thải khí đốt nhiên liệu, do oxy hóa S trong nhiên liệu, nguyên
liệu hoặc do phân hủy các muối sunfat trong nguyên liệu.
NO
x
và SO
2
có tính axit là nguyên nhân gây ăn mòn hóa học nhất là các thiết bị
làm nguội, gây bệnh đường hô hấp (rối loạn, đau đầu, nhức mỏi…) là nguyên nhân
gây mưa axit hủy hoại môi trường.
H
2
S chủ yếu ở khu vực lò nung, do cháy nhiên liệu hoặc từ nguyên liệu chứa lưu
huỳnh trong môi trường thiếu oxy. Là khí có mùi rất khó ngửi, rất độc, nhiễm độc
toàn than gây đâu đầu, tụ máu trong mắt gây hại tế bào và enzim, suy yếu thần kinh.
 Nước thải
Nguồn nước thải do làm nguội lò, nước thải sinh hoạt, nước làm vệ sinh…
chứa dầu mỡ, các hạt rắn lơ lửng bụi than, đất đá…Không thấy rõ tác hại trực tiếp tới
cơ thể. Tác hại gián tiếp làm bẩn nguồn nước sạch, cảnh quan môi trường.
3.1.4 Các biện pháp xử lý các loại chất thải
 Đối với khí thải:
Hoạt động của nhà máy xi măng dung than hoặc dầu sẽ có tác động mạnh đến
môi trường không khí do lượng khí thải chứa nhiều chất ô nhiễm rất lớn. Do vậy để

giảm thiểu tác động môi trường không khí có thể xem xét áp dụng các biện pháp sau:
− Dùng nhiên liệu (than hoặc dầu) có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
− Xây dựng ống khói có chiều cao phù hợp trong mối tương quan với lưu
lượng, nồng độ khí thải, địa hình và điều kiện khí hậu khu vực.
− Trong các phân xưởng nhà máy cần phải được thiết kế đảm bảo điều kiện vệ
sinh công nghiệp, đảm bảo thong thoáng và đảm bảo chế độ vi khí hậu bên
22
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
trong công trình nhất là những vị trí thao tác của người công nhân bằng cách
thiết lập hệ thống thong gió tự nhiên, hệ thống thông gió hút.
− Rút ngắn đường vận chuyển khi thiết kế, vận chuyển nguyên liệu phải dùng
thiết bị có vỏ che kín.
− Tại các nguồn sinh ra khí thải độc hại và bụi cần lắp đặt các thiết bị xử lý khí,
bụi có công suất phù hợp đảm bảo khí thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường cho phép.
− Những phương pháp thường được áp dụng đối với việc xử lý khí độc đặc biệt
là SO
2
là phương pháp hấp thụ, phương pháp oxy hóa khử.
− Các loại thiết bị lọc bụi như lọc bụi tay áo, lọc bụi túi, lọc bụi tĩnh điện.
Thường được áp dụng để xử lý bụi than trong các nhà máy xi măng dùng
nhiên liệu than.
 Đối với tiếng ồn:
− Công nhân phải dùng dụng cụ bịt tai khi sản xuất.
− Các nhà xưởng kín, từng thiết bị bao kín.
− Giảm tốc độ xe ra vào, tắt động cơ xe khi vào công ty.
 Đối với nước thải:
− Phân luồng dòng thải bao gồm: các loại nước sạch, nước ô nhiễm cơ học,
nước nhiễm bẩn hóa chất và nước nhiễm bẩn dầu mỡ, chất rắn lơ lửng…Đây
là biện pháp vừa mang tính kỹ thuật vừa mang tính quản lý rất hữu hiệu.

− Đối với nước thải làm lạnh tuy có ít chất ô nhiễm, song cần quan tâm làm
giảm nhiệt độ của nước tới mức cho phép để không ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái nơi nước thải đỗ vào.
− Thông thường công nghệ xử lý nước thải thường ứng dụng các quá trình xử lý
cơ học, sinh học và hóa lý để xử lý cặn lơ lửng (SS), chất thải hữu cơ (BOD
5
,
COD), độ đục, dầu mỡ, kim loại nặng…Hệ thống xử lý nước thải thường
được chia làm 3 hệ thống phụ là: Xử lý bậc một, xử lý bậc hai và xử lý bâc ba/
bậc cao.
− Lưu lượng nước thải thường thay đổi theo thời gian, do đó bể điều hòa phải có
dung tích đủ lớn để tính chất nước thải vào hệ thống xử lý sinh học tiếp theo
tương đối ổn định.
 Đối với chất thải rắn:
Chất thải rắn sinh ra trong quá trình hoạt đông của nhà máy xi măng bao gồm
tro, xỉ than, xi măng đóng rắn, ngoài ra là phế thải, nguyên vật liệu rơi vãi trong quá
trình vận chuyển.
Do vậy có thể áp dụng các biện pháp sau:
23
Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
− Xây dựng kho, bãi theo tiêu chuẩn để chứa và bảo quản xỉ than dung cho mục
đích khác.
− Các chất thải rắn hữu cơ được tái sử dụng, các chất vô cơ bền vững ít độc hại
như bao bì, giấy phế thải và rác thải sinh hoạt cần có biên pháp thu gom và xử
lý.
3.2 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XI MĂNG GIA LAI
3.2.1 Thông tin tổng quát
− Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG GIA LAI
− Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Văn Sang
− Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Sang

− Loại hình: Công ty cổ phần
− Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm xi măng.
− Công xuất sản xuất: 30.000 tấn/năm
− Địa chỉ: Số 75, đường Lữ Gia thuộc tổ 5, phường Yên Thế, thành phố Pleiku,
tỉnh Gia Lai.
− Điện thoại: 0593.825.205
− Số fax: 0593.865.629
3.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Giấy chứng nhận kinh doanh số 3902000057 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia
Lai cấp ngày 15, tháng 04, năm 2005. Được thay đổi lần thứ nhất vào ngày 10, tháng
07, năm 2007.
Năm 1978 Công ty xi măng Gia Lai được thành lập tại mỏ đá vôi thuộc xã
H'Bông, huyện Chư Sê. Năm 1993, công ty được dời về tổ 5, phường Yên Thế, thành
phố Pleiku, tỉnh Gia Lai cho đến nay. Công ty được chuyển đổi từ công ty xi măng
Gia Lai theo quyết định số 1505/ QĐ-CT ngày 02, tháng 12, năm 2004 của chủ tịch
ủy ban Nhân Dân tỉnh Gia Lai thành công ty cổ phần xi măng Gia Lai.
3.2.3 Vị trí địa lý
− Công ty nằm cách trung tâm thành phố Pleiku 9 km, với tổng diện tích 35000 m
2
+ Phía Bắc giáp: khu dân cư.
+ Phía Nam giáp: vườn cây.
+ Phía Tây giáp: ruộng lúa.
+ Phía Đông giáp: nghĩa trang phường Yên Thế.
Công ty nằm trên đường Lữ Gia thuộc phường Yên Thế. Nằm trên tuyến đường
thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ.
− Các hạng mục công trình của công ty bao gồm:
+ Nhà xưởng gia công phối liệu: 1.260 m
2
.
24

Kiểm soát ô nhiễm tại Công ty cổ phần xi măng Gia Lai
+ Nhà bao che và lò nung clinker: 344m
2
.
+ Nhà kho thành phẩm: 2.270 m
2
.
+ Kho vật tư: 215 m
2
.
+ Sân chứa nguyên liệu, rào bảo vệ và các công trình phụ trợ: 30.000 m
2
.
Vị trí này có một số thuận lợi và khó khăn:
− Thuận lợi
+ Gần thị trường tiêu thụ xi măng chủ yếu của nhà máy: Gia lai, Kontum, Ialy.
+ Gần nguồn nguyên liệu khác, cũng như các vật tư, vật liệu chuyển từ Quy
Nhơn lên.
+ Nguồn điện , nước thuận lợi.
+ Quy mô nhà máy phù hợp với trình độ tổ chức, quản lý và quy trình công
nghệ.
+ Gần trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Gia lai, các cơ sở cơ khí sửa
chữa nhà ở và các công trình phúc lợi khác hỗ trợ được cho công ty.
+ Đất đai bằng phẳng, san lấp ít lên trong quá trình xây dựng làm xói mòn
thấp.
− Khó khăn
+ Công ty phải đầu tư kinh phí lớn để xử lý ô nhiễm môi trường.
+ Gần khu vực dân cư sinh sống.
3.2.4 Cơ cấu tổ chức
Công ty có 110 cán bộ công nhân viên và công nhân.

Trong đó có 40 nhân viên văn phòng và 70 công nhân.
 Bộ phân văn phòng: Giám đốc điều hành ,
Phó giám đốc,
Phòng kỹ thuật,
Phòng dịch vụ - tài chính,
 Công nhân có 110 người chia làm 3 ca làm việc:
 Ca 1: Từ 6 h sáng đến 14 h chiều,
 Ca 2: Từ 14 h chiều đến 22 h tối,
 Ca 3: Từ 22 h tối đến 6 h sáng hôm sau.
Phó giám đốc
(cơ khí)
Phòng tổ chức – Kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Giám đốc điều hành
Phòng dịch vụ - Tài chính
Phân xưởng khai thác đá
Tổ sản xuất nguyên liệu
25

×