Hóa phân tích
Câu 1 : Thế nào là một quá trình phân tích? Trình bày ngắn gọn các bước
tiến hành, những điểm gì đáng lưu ý
Quá trình phân tích bao gồm các bước:
Lấy mẫu -> bảo quản mẫu -> chuẩn bị mẫu ( phải xem phương pháp nào thích
hợp)
Căn cứ vào mục tiêu chất lượng, khả năng vật tư, thiết bị và dụng cụ mà lựa chọn
các phương pháp lấy mẫu và phương pháp phân tích phù hợp.
* Nguyên tắc chung
Lấy mẫu là một khâu rất quan trọng để nhận được chính xác các thông tin về môi
trường. Sai sót trong việc lấy mẫu sẽ ảnh hưởng đến kết quả quan trắc và phân
tích. Mục tiêu của việc lấy mẫu là chọn một phần thể tích mẫu đủ nhỏ để vận
chuyển được và xử lý trong phòng thí nghiệm mà vẫn đảm bảo thể hiện và đại
diện được chính xác thành phần các chất tại địa điểm lấy mẫu.
Tùy thuộc vào mục đích lấy mẫu để phân tích lý hóa học hay để phân tích vi sinh,
đặc điểm nguồn nước mà lựa chọn phương pháp lấy mẫu thích hợp.
Mẫu lấy phải đáp ứng được các yêu cầu của chương trình lấy mẫu, xử lý mẫu và
đủ để phân tích
* Bảo quản và vận chuyển mẫu
Các loại nước thường bị biến đổi ở những mức độ khác nhau do các tác động hóa
lý và sinh vật học xảy ra trong thời gian lấy mẫu đến khi phân tích. Bản chất và
tốc độ của những tác động này thường có thể làm cho nồng độ các chất cần xác
định sai khác với lúc mới lấy mẫu nếu như không có các chú trọng cần thiết khi
vận chuyển mẫu và lưu giữ mẫu ở phòng thí nghiệm trước khi phân tích.
Trong mọi trường hợp cần phải hết sức chú ý làm giảm các tác động đến mẫu và
phân tích mẫu càng sớm càng tốt, nhất là khi cần phải phân tích nhiều thông số.
Việc lưu giữ mẫu trong thời gian dài chỉ có thể được với một số hạn chế các thông
số cần xác định.
Có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các phương pháp lưu giữ mẫu tốt, tuy nhiên không
có những quy tắc tuyệt đối nào dùng cho mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh mà
không có ngoại lệ.
Mọi trường hợp, phương pháp lưu giữ mẫu phải phù hợp với kỹ thuật phân tích
tiếp sau.
Chuẩn bị các bình chứa:
- Các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu cần được vệ sinh kỹ để giảm khả năng nhiễm
bẩn, cách rửa và chất liệu bình chứa phụ thuộc vào thành phần phân tích.
Nạp mẫu vào bình chứa
- Các mẫu dùng để xác định các thông số lý, hóa học cần nạp mẫu đầy bình và đậy
nút sao cho không có không khí ở trên mẫu. Điều đó hạn chế tương tác với pha khí
và sự lắc khi vận chuyển.
1
- Các mẫu dùng để xác định vi sinh vật thì không được nạp đầy mà cần để một
khoảng không khí sau khi đậy nút.
- Bình chứa những mẫu phải bị đông lạnh thì khi bảo quản không được nạp đầy.
Làm lạnh và đông mẫu (với các mẫu nước)
- Mẫu cần giữ ở nhiệt độ thấp hơn khi lấy. Làm lạnh hoặc đông lạnh chỉ có tác
dụng nếu thực hiện ngay sau khi lấy mẫu. Làm lạnh không thể xem là biện pháp
bảo quản lâu dài.
- Nói chung đông lạnh cho phép kéo dài thời gian bảo quản mẫu. Tuy nhiên cần
kiểm tra kỹ thuật đông lạnh và làm tan để đảm bảo mẫu trở lại trạng thái cân bằng
như ban đầu trước khi phân tích.
- Bình bằng thủy tinh không thích hợp để đông lạnh. Các mẫu vi sinh không được
làm đông lạnh.
Bổ sung chất bảo quản
- Một số yếu tố vật lý, hóa học có thể ổn định bằng cách cho thêm hóa chất trực
tiếp vào mẫu sau khi lấy hoặc vào bình chứa trước khi lấy mẫu.
- Nhiều hóa chất, ở nhiều nồng độ khác nhau đã được kiến nghị dùng. Thông
thường là: các axit, các dung dịch bazơ, các chất diệt sinh vật, các thuốc thử đặc
biệt cần bảo quản một số thành phần nhất định…
*) Vận chuyển mẫu
- Các bình chứa mẫu cần được bảo vệ và làm kín để chúng không bị hỏng hoặc
gây mất mát một phần mẫu trong khi vận chuyển. Cần đóng gói để bảo vệ các bình
chứa khỏi bị nhiễm bẩn từ bên ngoài và bị vỡ. Vật liệu đóng gói không được là
nguồn nhiễm bẩn.
- Trong khi vận chuyển các mẫu cầu được giữ lạnh và tránh ánh sáng. Nếu có thể
thì đặt mỗi mẫu trong một vỏ riêng không thấm nước
- Nếu thời gian vận chuyển vượt quá thời gian bảo quản cho phép thì vẫn phân tích
mẫu và cần báo rõ thời gian từ khi lấy mẫu đến khi phân tích sau khi đã tham khảo
ý kiến người giám định kết quả.
Câu 2: Cho biết cách tính nồng độ %, nồng độ phân tử của một chất?
Td: hòa tan 50g NaOH trong 300ml nước biết Na= 23, O=16, H=1
- Nồng độ phần trăm (theo khối lượng) số gam chất tan có trong 100gam dung
dịch – ký hiệu là C%.
Ví dụ: NaCl 20% có nghĩa có 20g NaCl trong 100g (ml) nước nguyên chất.
- Nồng độ mol/l (nồng độ M): số mol chất tan có trong 1lít dung dịch.
2
- Nồng độ đương lượng: (nồng độ N): số mol đương lượng chất tan có trong 1lít
dung dịch hay số đương lượng gam chất tan có trong 1lít dung dịch.
Câu 3: Trình bày ngắn gọn các nguyên tắc phân tích thể tích mà các bạn đã
biết qua?
Dựa vào bản chất của phản ứng trong phân tích thể tích có thể phân loại các
phương pháp phân tích sau:
- Phương pháp trung hòa: dựa vào phản ứng giữa axit - bazơ để định lượng trực
tiếp hay gián tiếp axit, bazơ, muối.
- Phương pháp oxy hóa – khử: dựa vào phản ứng oxy hóa – khử để định lượng các
nguyên tố chuyển tiếp, một số chất hữu cơ và có thể định lượng một cách gián tiếp
các anion vô cơ.
3
- Phương pháp kết tủa: dựa vào phản ứng tạo thành các hợp chất kết tủa (hợp chất
ít tan).
- Phương pháp tạo phức: dựa vào phản ứng tạo phức chất của chất cần phân tích
và thuốc thử. Nó định lượng được đa số các cation kim loại và một số anion.
Thuốc thử được dùng nhiều nhất là Complexon.
Câu 4: Cho biết cách xác định hàm lượng SS và TSS trong nước ô nhiễm?
Vì SS và TSS trong nước ô nhiễm là những chất không tan nên không thể sử dụng
phương pháp phân tích thể tích được.
Người ta sử dụng phương pháp phân tích trọng lượng để xác định SS và TSS
Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng hóa học
dựa vào việc cân khối lượng sản phẩm được tách ra bằng phản ứng kết tủa để tìm
được hàm lượng của chất cần phân tích hay cần định lượng.
Nói chung một quy trình phân tích thường được tiến hành qua các giai đoạn:
- Lấy mẫu phân tích, đưa mẫu vào dạng dung dịch.
- Tạo kết tủa: thực hiện phản ứng tạo ra kết tủa.
- Tách kết tủa ra khỏi dung dịch (gạn, lọc, …).
- Làm sạch kết tủa.
- Sấy, nung, còn kết tủa thu được.
5. Trình bày ngắn gọn về nguyên tắc của pp phân tích đã học?
Có 5 phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích thể tích:
Phân tích thể tích là phương pháp xác định hàm lượng các chất dựa vào thể tích
dung dịch thuốc thử đã biết nồng độ chính xác( trong phân tích goi là dung dịch
chuẩn) thêm từ buret vào dung dịch chất cần xác định( để trong bình nón) cho đến
khi chúng pư vừa đử với nhau trong phản ứng hóa học:
X + R = C + D
Từ thể tích thuốc thử R có nồng độ đã biết và lượng mẫu( có chứa chất X), xác
định được hàm lượng của chất X.
Thêm từ từ thuốc thử R vào chất X gọi là sự chuẩn độ(trong thực tế cũng có khi
dung dịch cần định lượng X được rót vào buret, dung dịch R để ở dưới bình nón).
4
Thời điểm đã thêm lượng thuốc thử R vừa đủ tác dụng với toàn bộ chất xác định X
gọi là điểm tương đương.Để xác định điểm tương đương, người ta dùng những
chất ngây ra những hiện tượng mà ta có thể quan sát được = mắt (như sự đổi màu,
sự kết tủa…) xảy ra ở lân cận điểm tương đương gọi là chất chỉ thị.
Thời điểm tại đó ta kết thúc chuẩn độ gọi là điểm cuối.Điểm cuối thường trùng với
điểm tương đương và gây ra sai số chuẩn độ. Sai số chuẩn độ do 2 lý do: sử dụng
chất chỉ thị không thích hợp, kỹ thuật chuẩn độ.
Các pư chuẩn độ dùng trong pp phân tích thể tích phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
−Pư phải xảy ra theo đúng tỷ lệ hợp thức.
−Pư phải có hằng số cân bằng đử lớn.
−Chọn được chất chỉ thị thích hợp.
−Vận tốc pư phải đử lớn.
Phân loại pp ptich thể tích theo pư chuẩn độ gồm 4 pp:
−Pư acid- base:pư định lượng là pư trao đổi proton hay pư acid- base( vd:
CH
3
COOH + NaOH = CH
3
COONa + H
2
O)
−PP oxi- hóa khử; pư định lượng là pư là pư trao đổi điện tử giữa chất oxy hóa và
chất khử.( vd: 10FeSO
4
+ 2KMnO
4
+ 8H
2
SO
4
=> 5Fe
2
(SO
4
)
3
+ 2MnSO
4
+
K
2
SO
4
+ 8H
2
O)
−Pp kết tủa: dựa vào pư tạo thành chất kết tủa giữa thuốc thử và chất cần xác
định( vd: NaCl + AgNO
3
= AgCl + NaNO
3
)
−Pp tạo phức:dựa vào pư tạo phức chất giữa thuốc thử và chất cần xác định.
Phương pháp khối lượng:
Là pp định lượng hòa học trong đó người ta đo chính xác = cách cân khối lượng
của chất cần xác định hoặc những hợp phần của nó đã được tách ra ở trạng thái
tinh khiết hóa học hoặc dưới dạng hộp chất có thành phần biết trước.
mX + nR = XmRn
phải cho vừa đủ dư thuốc thử R để hạn chế sự tan của kết tủa XmRn(dạng kết tủa)
XmRn được lọc, rửa, nung để chuyển hóa thành dạng XaTb( dạng cân).
Điều kiện:
− Dạng kết tủa: phải là chất có tích số tan nhỏ để pư xảy ra có tính định
lượng;dạng kết tủa phải dễ lọc và “tinh khiết” sau khi rửa.
− Dạng cân: phải là chất k hút ẩm trong điều kiện mt pư; có thành phần hóa học
đúng với công thức hh; có phân tử lượng lớn.
Công thức tính hàm lượng chất kết tủa:
− Hệ số chuyển F: là tỷ số giữa khối lượng mol của chất cần xác định( nhân với
hệ số tương ứng) và khối lượng mol của dạng cân. Ý nghĩa nó cho biết cứ 1g dạng
cân có F gam chát cần xác định. Nếu 1 chất có nhiều dạng cân, dạng cân nào có F
càng nhỏ càng tốt vì khi đó giảm tới mức thấp nhất ah của các sai số thực nghiệm
đến kết quả cuối cùng.
− X =
G
Fa *
*100
Phương pháp phân tích điện hóa:
5
Phương pháp phân tích quang phổ: tài liệu của cô
Phương pháp phân tích sắc ký:
6. Tại sao ta phải xác định hàm lượng của Ca
2+
và Mg
2+
có trong nước?
Sự có mặt của Ca2+ và Mg2+ có trong nước:
Độ cứng Đức: 1g CaO/100 lít nước (1
o
Đức).
Độ cứng pháp: 1g CaCO
3
/100 lít nước(1
o
Pháp).
Lượng ion canxi và magie tương đương với lượng muối cacbonat và hidro
cacbonat (bicacbonat) được gọi là độ cứng cacbonat. Lượng ion canxi và magie
tương ứng với các anion của các axit vô cơ mạnh như clorua, sunphát và nitrat là
độ cứng phi cacbonat.
Độ cứng của nước gây ra bởi sự có mặt của các muối Ca và Mg trong nước. Độ
cứng của nước được gọi là tạm thời khi có mặt muối cacbonat hoặc bicacbonat Ca,
Mg. Loại nước này khi đun sôi sẽ tạo ra các kết tủa CaCO3 hoặc MgCO3. Độ
cứng vĩnh cữu của nước do các loại muối sunfat hoặc clorua Ca, Mg tạo ra. Độ
cứng vĩnh cửu của nước thường rất khó xử lý và tạo ra nhiều hậu quả kinh tế cho
việc sử dụng chúng.
Độ cứng của nước được xác định bằng phương pháp chuẩn độ hoặc tính toán theo
hàm lượng Ca, Mg trong nước:
Độ cứng (mg CaCO3/lit) = 2,497 Ca (mg/l) + 4,118 Mg (mg/l)
Chỉ số pH liên quan đến độ cứng và độ kềm của nước. Khi độ cứng và độ kềm ổn
định, độ pH ít thay đổi.
Thông thường người ta chỉ quan tâm đến độ cứng tạm thời của nước vì nó có ảnh
hưởng nhiều hơn là độ cứng vĩnh viễn. Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau,
nhưng chủ yếu người ta dùng 3 đơn vị đo: độ dH, mg đương lượng/lít và ppm. Để
đơn giản, khi đo độ cứng người ta thường quy về 1 loại muối là CaCO3.
Nước có độ cứng tạm thời lớn hơn 100 ppm được coi là nước cứng, dưới mức đó
được coi là nước mềm.
Ta phải xác định hàm lượng Ca
2+
và Mg
2+
có trong nước vì:
Tác hại của nước cứng
Độ cứng vĩnh viễn của nước ít ảnh hưởng đến sinh vật trừ phi nó quá cao, ngược
lại, độ cứng tạm thời lại có ảnh hưởng rất lớn. Nguyên nhân là vì thành phần chính
tạo ra độ cứng tạm thời là các muối bicarbonat Ca và Mg: Ca(HCO3)2 và
Mg(HCO3)2, chúng là các muối hòa tan hoàn toàn nhưng không ổn định, không
bền. Chúng dễ dàng bị phân hủy thành CaCO3, MgCO3 là các muối kết tủa:
Ca(HCO3)2 => CaCO3 + H2O + CO2
Mg(HCO3)2 => MgCO3 + H2O + CO2
Khi phản ứng phân hủy xảy ra trong cơ thể sinh vật, các muối này kết tủa trong cơ
thể sinh vật sẽ gây hại không nhỏ. Ở con người, chúng là nguyên nhân gây ra sỏi
thận và một trong các nguyên nhân gây tắc động mạch do đóng cặn vôi ở thành
trong của động mạch. Lưu ý là các muối CaCO3 và MgCO3 là các muối kết tủa và
chúng không thấm qua niêm mạc hệ tiêu hóa của chúng ta được, chỉ các muối hòa
ta mới thấm được thôi. Vì vậy nước cứng chỉ có tác hại do các muối bicarbonat.
6
Tác hại của nước cứng.
Tạo kết tủa không tan với xà phòng khi dùng trong nước cứng.
Dùng nước cứng nấu thức ăn làm thực phẩm lâu chín, giảm mùi vị.
Tạo lớp cặn trong nồi hơi, gây lãng phí nhiên liệu và không an toàn.xem
Làm hỏng nhiều dung dịch cần pha chế.
Có thể là một trong các nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ.
Cách làm mềm nước cứng.
Nguyên tắc:
Làm giảm nồng độ các ion Ca2+và Mg2+trong nước cứng bằng cách chuyển
những ion tự do này vào hợp chất không tan hoặc thay thế chúng bằng những ion
khác
Để thực hiện nguyên tắc trên , có hai phương pháp làm mềm nước :Hoá học và
trao đổi ion
Câu 7:
Tùy vào từng thể rắn, lỏng, khí mà ta có cách pha mẫu khác nhau.
chất lỏng: đơn giản nhất chúng ta chỉ cần lấy mẫu và mang về phòng thí
nghiệm phân tích, bước đầu chỉ loại bỏ rác, chất rắn lơ lửng…
chất khí: tùy vào mục đích cần phân tích mà ta có thể dùng dung dịch hấp thụ
(dung dịch:( tùy vào chất mà có dung dịch hấp thụ riêng) khi cần phân tích 1 chất
đặc trưng chúng ta phải dùng dung dịch cho phù hợp, mà dd mình dùng phải biết
được thể tích và nồng độ chất hòa tan, sau khi lấy mẫu chất khí cho hòa tan vào dd
rồi đem đi phân tích)
hay giấy lọ( giấy lọc: chúng ta phải sấy giấy lọc trước khi thu chất khí, khi thu
khí chất ô nhiễm sẽ dính lại trên giấy lọc rồi đem cân sẽ tính được khối lượng của
chất ô nhiễm)
chất rắn ( điển hình là đất) ta phải hòa vào dd ( nước cất) cho nó hòa tan điều
trong hỗn hợp, lưu ý đến độ pH (phụ thuộc vào axit, bazo) rồi đem đi phân tích
,lưu ý phải loại bỏ rác và chất lơ lửng không hòa tan.
8/ Xác định độ cứng cửa nước:
Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản
ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng
của nước. Trên thực tế vì các ion Ca2+ và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong
các ion đa hóa trị nên độ cứng của nước xem như là tổng hàm lượng của các ion
Ca2+ và Mg2+ và 1 số ion kim loai kìm thổ khác…
Đơn vị đo độ cứng được dùng khác nhau ở nhiều nước.
1độ cứng Đức 1 dH = 10 mg CaO/L
1độ cứng Anh 1eH = 10 mgCaCO3/0,7L
1độ cứng Pháp 1 fH = 10 mg CaCO3/L
1độ cứng Mỹ 1 aH = 1 mg CaCO3/L
1 mEq/L = 5 fH
7
1 fH = 0,56 dH = 0,7 eH = 10 mg CaCO3/L
1 dH =1,786 fH =1,25 eH = 17,86 mgCaCO3/L = 10 mg CaO/L 1 eH = 1,438 fH =
0,8 dH = 14,38 mg CaCO3/L 1 mg CaCO3/L = 0,1 fH = 0,056 dH = 0,7 eH
Một đơn vị khác cũng hay được dùng để đánh giá độ cứng là ppm (Parts Per
Million). 1 dH = 17 ppm
Độ cứng tạm thời hay độ cứng carbonat: Tạo bởi các muối Ca và Mg
carbonat và bicarbonat, trong đó chủ yếu là bicarbonat vì muối carbobat Ca và Mg
hầu như không tan trong nước. Gọi là độ cứng tạm thời vì chúng ta có thể giảm
được nó bằng nhiều phương pháp đơn giản. Trong tự nhiên, độ cứng tạm thời của
nước cũng thay đổi thường xuyên dưới tác dụng của nhiều yếu tố, ví dụ như nhiệt
độ
Độ cứng vĩnh viễn: Tạo bởi các muối khác của Ca và Mg như sulphat,
clorua chỉ có thể thay đổi bằng các phương pháp phức tạp và đắt tiền.
Câu 9: Độ màu có đơn vị ( Platin-Coban, kí hiệu: Pt-Co), Để xác định màu của
dung dịch nguyên tắc là dựa vào sự hấp phụ ánh sang của hợp chất màu có trong
dung dịch, phương pháp xác định là phương pháp so màu, bằng thủ công so màu
bằng mắt có giải chuẩn và 2 muối sẽ tạo nên thang màu đo, sau đó so dung dịch đó
với thang màu sẽ cho kết quả nhưng cách này chỉ mang tính ước lượng, còn cách
chính xác là dùng máy so màu cho kết quả chính xác hơn.
Câu 10: Khi thực hiện quan trắc mức độ ô nhiễm của đoạn sông ( ví dụ sông
SG) cách tiến hành.
- Quan trắc là sự đo đạc theo phương pháp chuẩn, quan sát, đánh giá và báo
cáo về chất lượng môi trường theo thời gian, không gian, tần suất quy định trong 1
thời gian dài, nhằm xác định hiện trạng và xu hướng biến đổi chất lượng môi
trường.
- Cách tiến hành: có tất cả là 6 bước
8
+ Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi quan trắc: là nước mặt hay nước thải,
phạm vi quan trắc phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, loại
nguồn nước và tính phức tạp của dự án (nghiên cứu về đoạn sông bị ô nhiễm.)
+ Lựa chọn vị trí quan trắc cho sông phải lấy điểm đầu nguồn nước chảy vào
thành phố và điểm cuối nguồn nước chảy ra khỏi thành phố như thế sẽ quan trắc
tốt hơn( nếu sông đã ô nhiễm sẵn thì lấy ở vị trí nào cũng được)
+ lựa chọn những thông số quan trắc cho phù hợp với điều mình muốn quan
trắc như: Thông số vật lý: SS, TDS, độ đục, màu…; Thông số hóa học: COD,
BOD, Cl-, kim loại: Fe,Zn,Cu…; TBVTV, dầu mỡ, pH…
+ chuẩn bị dụng cụ vật liệu để lấy mẫu
+ tiến hành thu mẫu:
. lấy mẫu và bảo quản mẫu(Thời gian quan trắc là do mình quyết định
lấy mẫu theo định kì nhất định.)
. đem mẫu về phòng thí nghiệm bắt đầu phân tích(phân tích hàm lượng
chất mình cần , xem sự diễn biến của chất đó, sau phân tích số liệu xem thử tăng
hay giảm)
+ đánh giá chất lượng nước
Câu 11: ý nghĩa pH trong đất là:
pH ảnh hưởng tới khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất , pH trong đất dùng để
đo độ chua, độ kiềm , ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sự phân bố các loài sinh vật
sống trong đất, Đất thường có trị số pH từ 3 - 9. Căn cứ vào trị số pH người ta
chia đất thành : đất chua (pH < 6,5), đất trung tính (pH = 6,6 - 7,5) và đất kiềm
(pH > 7,5 ). Từ đó người ta xác định đất chua, đất kiềm và đất trung tính để có kế
hoạch cải tạo và sử dụng . Như là đất có quá nhiều acid bón vôi để trung hòa.
+ Để xác định pH trong đất : trước tiên phải chuyển đất về dạng dung dịch,
ta sẽ lấy mẫu đất cho vào lọ xong cho nước vào lắc đều 1 thời gian để những chất
ảnh hưởng đến pH tan dần trong dung dịch sau đó mới đem đi đo pH(Sau khi cho
vào lọ một số mẫu lắc mạnh nên được để lại cho 5 đến 10 phút để cho tất cả các
chất hòa tan để hòa tan và để cho tất cả các phần cứng để trầm tích.Sau đó, độ pH
của dung dịch trên cặn lắng được đo bằng một cách tiêu chuẩn và được gọi là "đất
pH"). được và tùy theo phương pháp mình chọn lựa, mà xử lý mẫu cho hợp lý. Ví
dụ như dùng phương pháp so màu: Lấy 1 nhúm đất quậy cho tan trong 1 ít nước
trung tính ( nước chưng cất) , sau đó xé 1 mảnh giấy quỳ, nhúng vào để yên 1
phút, giấy quỳ sẽ đổi màu.
bạn để mảnh giấy quỳ đã đổi màu ấy trên mặt hộp sau đó so sánh màu sắc của
mảnh giấy với các mảng màu in trên mặt hộp, trùng màu nào thì bên cạnh có ghi
số
đó là độ pH của đất,
Đất trung tính PH=7
pH nhỏ hơn 5 là đất có acid
pH từ 6 tới 7 là tốt nhất cho rất nhiều loại cây trồng
9
Câu 12: Hàm lượng khí (O2, H2S, NH3) hiện diện trong nước ( khí hòa tan
trong nước) tùy thuộc vào yếu tố nhiệt độ, áp suất và cặn lắng.
+ Để oxy hóa các chất hữu cơ trong nguồn nước luôn xảy ra quá trình bổ sung
lượng oxy mới. Nguồn bổ sung oxy là không khí. Chúng hòa tan vào nguồn nước
qua mặt thoáng của nguồn nước. Ngoài ra còn có một lượng oxy bổ sung vào nước
nguồn còn do quá trình quang hợp của thực vật sống trong nước,độ hòa tan của
oxy phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, độ mặn của nước. Ví dụ:1. Để quá trình tự
làm sạch diễn ra một cách bình thường ở nguồn nước thì cần phải có một lượng dự
trữ oxy hòa tan (DO): Về mùa hè khi nhiệt độ của nước nguồn tăng, quá trình
oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ xảy ra với cường độ mạnh hơn. Trong khi
đó độ hòa tan của oxy vào nước lại giảm xuống. Vì vậy về mùa hè, độ thiếu
hụt oxy tăng nhanh hơn so với mùa đông. Nhưng vào mùa đông nhiệt độ
nước nguồn thấp nên độ hòa tan tăng, tuy nhiên với nhiệt độ thấp các vi
khuẩn hiếu khí tham gia vào quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ sẽ
hoạt động yếu. Do đó quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ xảy ra chậm
chạp. Nói một cách khác, về mùa đông quá trình tự làm sạch của nước nguồn
xảy ra một cách chậm chạp. ; 2. Khi nước có nhiệt độ cao, nước cùng với độ pH
cao sẽ chuyển độc tố ammonia đã hoà tan trong nước từ dạng cực kỳ độc hại NH3
> NH4+ (ammonium)( ít nguy hiểm hơn)
Ví dụ về cặn lắng: có nhiều BOD, COD… vsv phân hủy sử sụng nhiều DO nên
giảm DO. Khi có tốc độ sử dụng DO nhiều hơn tốc độ hòa tan nên DO giảm đó là
nguyên nhân làm nước ô nhiễm nặng.
Ví dụ về áp suất: áp suất cao thì độ hòa tan chất khí tăng và ngược lại
+ Chất hòa tan trong nước nhiều nhất là NH3 ( vì tan vô hạn trong nước), tiếp
theo là O2( vì hòa tan trong nước ở dạng bảo hòa) và cuối cùng là H2S( tan rất ít
trong nước)
NH3>O2>H2S
Câu 13: Làm sao xác định hàm lượng Clo tìm thấy trong nước cấp tại hộ gia
đình?
Vì trong nước mặt lượng clo có rất ít, nên muốn xác định ta phải lấy mẫu về, làm
cho nồng độ clo trong mẫu tăng lên, rồi cho cô cạn hoặc bốc hơi mẫu để thu phần
có clo mới xác định đc.
Câu 14: Sau khi pt mẫu nước ta nhận đc các kết quả sau đây
C
Fe
2+
= 2ppm, 3ppm, 4ppm
Theo các bạn kết quả này có thể chấp nhận đc ko? Giải thích tại sao?
Kết quả này không chấp nhận được vì giữa 2ppm và 4ppm có sự sai số quá lớn (2
lần)
Sự sai số này do 2 lý do
+ Sai số khách quan: sai số dụng cụ
10
+ Fe
2+
chuyển thành Fe
3+
do oxi khí trời do chuyển thành dạng khác nên một
phần mẫu sẽ bị thay đổi, kết quả xác định không còn chính xác.
Câu 15: Làm thế nào để xác định độ cứng của nước?
Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng muối canxi và magie trong nước vì các ion
này sẽ kết tủa với 1 số khoáng trong nước tạo cặn trong nồi hơi, bình đun hoặc hệt
thống dẫn nước
Đơn vị đo:
- Độ Đức (0dH): 10 dH = 10mg cao/l nước.
- Độ Pháp (0f): 10f = 10mg CaCO3/l nước.
- Độ Anh (0e): 10e = 10mg CaCO3/07l nước
- Đông Âu (mgđl/l): 1mgđl/l = 2,80dH
Nước cứng là do trong nước có chưa các cation canxi và magie. Những cation này
thường có trong nước ngầm hoặc nước bề mặt chảy qua các khu vực có đá vôi.
Khi phân loại nước cứng theo các anion kết hợp, ta có:
- Độ cứng cacbonat là độ cứng của nước do các muối cacbonat ( CO
3
2-
) hoặc
bicacbonat (HCO
3
-
) của canxi và magie gây nên. Độ cứng này có thể xử lý dễ dàng
sau khi đun nước sôi nên còn gọi là nước cừng tạm thời
- Độ cứng phi cacbonat là độ cứng của nước do các muối sunfat (SO
4
2-
) hoặc
clorua ( Cl
-
) của canxi và magie gây nên. Độ cứng này còn lại sau khi đun sôi
nước nên gọi là độ cứng vĩnh cửu
Nếu tính đơn vị của độ cứng là số mg CaCO
3
trong 1 lít nước thì ta có thể phân
loại nước theo độ cứng như sau:
- Nước mềm là nước có hàm lượng các muối cacbonat của các kim loại hóa trị +2
tính đổi ra nhỏ hơn 50 mg CaCO
3
/lít
- Nước cứng trung bình là nước có hàm lượng muối quy đổi xấp xỉ 150 mg
CaCO
3
/lít
Nước quá cứng có hàm lượng muối quy đổi lớn hơn 300 mg CaCO
3
/lít
150 - 300mg CaCO3/l : nước cứng
Có nhiều phương pháp khác nhau xác định độ cứng của nước
- Xác định độ cứng tạm thời bằng dung dịch chuẩn axit clohidric
Khi chuẩn độ mẫu nước bằng axit clohidric có mặt metyl da cam thì sẽ xảy ra sự
phân hủy các hidrocacbonat là những muối gây nên độ cứng tạm thời của nước:
Ca(HCO
3
)
2
+ 2H
+
Ca
2+
+ 2H
2
O + 2CO
2
Phương pháp xác định: dùng pipet hay ống đong lấy 100ml nước cần nghiên cứu
cho vào bình nón thêm vào 2-3 giọt metyl da cam rồi chuẩn độ bằng dd HCl 0,1N
đến khi xuất hiện màu da cam
- Xác định độ cứng của nước bằng pp complexon
Độ cứng của nước được biểu diễn bằng số mili đương lượng gam canxi và magie
trong 1 lít nước. Việc xác định độ cứng chung được tiến hành bằng cách chuẩn độ
complexon bằng dd EĐTA với chất chỉ thị eriocrom T đen hay crom xanh đen.
Thông thường người ta xác định tổng lượng canxi và magie. Khi cần thiết xác định
riêng canxi và magie, đầu tiên người ta xác định tổng lượng của chúng. Sau đó kết
11
tủa canxi trong mẫu riêng ở dạng canxi oxalat và chuẩn lại ion magie. Canxi được
xác định theo hiệu số. Khi có mặt 1 số tạp chất, qt phân tích sẽ thay đổi.
Việc xác định riêng rẽ ion canxi và magie khi chúng cùng có mặt dựa trên việc xác
định hàm lượng chung của chúng bằng cách chuẩn độ một thể tích xác định dung
dịch phân tích bằng dd chuẩn EDTA với chất chỉ thị eriocrom T đen hay crom
xanh đen axit sau đó xác định hàm lượng ion canxi trong mẫu riêng bằng cách
chuẩn độ 1 thể tích xác định dd pt bằng dd chuẩn EDTA với chất chỉ thị murexit
Cách xác định: mẫu phân tích đc cho vào bình định mức, pha loãng bằng nc cất 2
lần đưa thể tích đến vạch mức và lắc đều. Dùng pipet lấy 1 thể tích dd trên cho vào
bình nón, thêm 50ml nước cất 2 lần, 25ml dd đệm amoni, 2-3 giọt ericrom T đen
hay crom xanh đen axit và chẩun độ bằng dd chuẩn EDTA đến khi màu đỏ nho
của dd chuyển tahn2h xanh tím. Gần cuối cần tiến hành chuẩn độ chậm. Để chuẩn
độ hỗn hợp ion canxi và magie tiêu tốn thể tích EDTA là V’
EDTA
Để xác định hàm lượng ion canxi lại lấy 1 thể tích xác định dd từ bình định mức
trên cho vào bình nón thêm 5ml dd NaOH 20% đưa thể tích chung đến 100ml,
thêm 30-40mg hỗn hợp murexit với natri clorua và chuẩn độ bằng dd chuẩn EDTA
đến khi chuyển màu đỏ thành màu tím. Để chuẩn độ canxi tiêu tốn thể tích EDTA
bằng V’’
EDTA
Cách tính:
-
Hàm lượng canxi: g
Ca
2+
= Đ
Ca
2+
V’’
EDTA
) N
EDTA
V
c
/1000V
A
-
Hàm lượng magie: g
Mg
2+
= Đ
Mg
2+
(V’
EDTA
– V’’
EDTA
) N
EDTA
V
c
/1000V
A
Câu 16: Làm thế nào để phát hiện sự có mặt của Pb
2+
có trong nước mặt
* Cách tiến hành:
-
Phương pháp thể tích cromat
Kết tủa cromat chì trong dung dịch axetat amoni đã được axit hoá bằng
CH3COOH rồi hoà tan nó bằng hỗn hợp clorua (NaCl + HCl) sau đó thêm
một lượng KI (không cho quá dư KI vì sẽ tạo nên kết tủa PbI2 có màu vàng
ánh, làm cho việc phân biệt sự đổi màu của dung dịch trở nên rất khó khăn)
vào dung dịch và chuẩn độ lượng I2 thoát ra bằng Na2S2O3.
-
2Pb(CH3COO)2 + K2Cr2O7 + H2O = 2PbCrO4 + 2CH3COOK +
2CH3COOH
-
2PbCrO4 + 4HCl = 2PbCl2 + H2Cr2O7 + H2O
-
H2Cr2O7 + 6KI + 12HCl = 2CrCl3 + 6KCl + 7H2O + 3I2
-
2Na2S2O3 + I2 = Na2S4O6 + 2NaI
-
Chuẩn độ ngược Pb2+ bằng Zn2+: cho Pb2+ tác dụng với một lượng dư
chính xác EDTA đã biết nồng độ ở pH = 10. Sau đó chuẩn độ EDTA dư
bằng Zn2+ với chỉ thị là ET-00.
-
Pb2+ + H2Y2- = PbY2- + 2H+
-
H2Y2- (dư) + Zn2+ = ZnY2- + 2H+
-
ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh)
12
-
Chuẩn độ thay thế dùng ZnY2-, chỉ thị ET-00.
-
Do phức PbY2- bền hơn ZnY2- ở pH = 10 nên Pb2+ sẽ đẩy Zn2+ ra khỏi
phức ZnY2 Sau đó, chuẩn Zn2+ sẽ xác định được Pb2+:
-
Pb2- + ZnY2- = Zn2+ + PbY2-
-
ZnInd (đỏ nho) + H2Y2- = ZnY2- + HInd (xanh)
Câu 17: Làm thế nào để xác định hàm lượng SO4
2-
và PO4
3-
trong nước
SO4
2-
- Phương pháp trọng lượng dựa theo tính chất của SO4
2-
: tạo thành BaSO
4
với
BaCl
2
trong môi trường acid. Kết tủa được lọc, nung và cân hoặc sd đục kế hay
quang kế ở bước sóng 420nm
Ba
2+
+ SO4
2-
-> BaSO
4
- Các trở ngại: màu và các chất lơ lửng trong nước là trở ngại chính cho việc xác
định sulfat, một số chất lơ lửng có thể loại bỏ bằng cách lọc, hàm lượng silica
(SiO
2
.nH
2
O) trên 500mg/l cũng gây cản trở việc hình thành BaSO
4
PO4
3-
- Xác định hàm lượng ion PO4
3-
với tác nhân khử là thiếc clorua (SnCl
2
), để phản
ứng tạo phức màu giữa thuốc thử và ion phân tích xảy ra trong khoảng từ 5 đến 45
phút, đo mật độ quang ở bước sóng max là 690nm. Lựa chọn lượng phù hợp nhất
để lấy với 10ml nước mẫu là 0.15ml SnCl
2
, tương đương với nồng độ 0.14g/l
- Quy trình phân tích đề xuất như sau:(1). Lấy 10ml mẫu nước cần phân tích (nếu
hàm lượng PO4
3-
trong dung dịch lớn hơn 6mg/l phải pha loãng);(2).Thêm 0.5ml
dung dịch amonimolipdat.(3). Lắc đều và để yên trong vòng 5 phút.(4). Thêm
0.15ml dung dịch SnCl
2
.(5). Để khoảng 15 phút rồi đo mật độ quang của dung
dịch ở bước sóng 690nm. Dựa vào đường chuẩn xác định nồng độ của PO4
3-
trong
dung dịch.
Câu 18: Trong quy trình xử lý nước, làm thế nào để chỉnh pH? (điều chỉnh từ
pH thấp lên pH cao)
- Sử dụng bộ lọc trung hòa:
Nếu pH không quá thấp, có thể dùng các bộ lọc có vật liệu chính là Ca (từ
đá vôi) hoặc Mg (MgO) để nâng pH, vì Ca khi cho vào nước sẽ tạo thành CaCO
3
kết tủa và Ca(OH)
2
tan trong nước. Bộ lọc kiểu này có khả năng lọc cặn nên cần
thường xuyên rửa ngược, tránh gây tắc nghẽn. Các vật liệu trong bộ lọc tan từ từ
và hao hụt dần. Vì thế nên thường xuyên kiểm tra và bổ sung định kỳ.
- Phương pháp này thường làm tăng lượng can xi và làm cho nước bị cứng
hơn. Do đó cần theo dõi độ cứng để có phương pháp điều chỉnh thích hợp. Nếu độ
cứng quá cao, lại cần phải làm mềm. Muốn vật liệu sử dụng lâu bền hơn, nên trang
bị thêm lọc cặn thô phía trước.
- Điều chỉnh pH bằng hoá chất:
Với quy mô lớn hoặc khi pH quá thấp, thường dùng bơm định lượng để
châm soda hoặc hỗn hợp Soda và Hypochlorite. Việc điều chỉnh bơm sẽ được tính
toán dựa trên thực tế, cân đối giữa các tham số: lưu lượng bơm, độ pH, nồng độ
13
dung dịch hoá chất để đảm bảo pH tăng vừa đủ. Trong một số trường hợp, có thể
sẽ dùng Kali để nâng pH, nhưng phải tính toán kỹ lưỡng để không gây ảnh hưởng
xấu đến sức khoẻ.
Thật ra nâng pH dùng hóa chất có rất nhiều cách: Nước thải dùng NaOH là
hiệu quả nhất.Về lưu lượng nhỏ thì nâng pH bằng vôi.
.
Câu 19: Làm thế nào phát hiện ra nước nhiễm As-
- Không thể phát hiện được Asen có trong nguồn nước bằng mắt thường, vì
Asen là một nguyên tố hoá học không màu, không mùi.
- Phát hiện asen trong nước bằng cách dựa vào sự khử asen vô cơ thành khí asen
(AsH
3
) bởi kim loại Zn và HCl.
As
2
O
3
+ 6Zn + 12 HCl -> 2AsH
3
+ 6ZnCl
2
+ 3H
2
O
H
3
AsO
4
+ 4Zn + 8HCl -> AsH
3
+ 4ZnCl
2
+ 4H
2
O
Khí asen được giải phóng phản ứng với giấy phát hiện được thấm chất chỉ thị
HgBr để tạo thành hỗn hợp halogen asen/thủy ngân (AsH
2
HgBr), cho màu thay
đổi tỉ lệ với nồng độ asen có trong mẫu. Phản ứng thay đổi màu diễn ra trong 30
phút bắt đầu màu trắng sang vàng rồi nâu vàng sang nâu.
- Theo quy định của Bộ Y tế, nồng độ Asen trong nước không được vượt quá
0,01mg/l lít nước ăn. Asen ngấm vào cơ thể qua đường uống một cách từ từ,
không rầm rộ để người bệnh thấy khác thường mà đi khám ngay. Tuy nhiên, có
thể nhận biết sớm loại nhiễm độc này thông qua các biểu hiện ngoài da như: rối
loạn sắc tố (có những chấm nhạt hoặc đậm hơn màu da), dày sừng ở những vùng
da ít tiếp xúc như giữa lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Câu 20: Nguyên tắc xác định hàm lượng bụi trong kk
Nguyên tắc cơ bản là lấy mẫu bụi trong không khí rồi xác định hàm lượng và phân
tích theo TCVN
- Xác định lượng bụi lắng: dựa trên việc cân dụng cụ hứng mẫu có phủ chất bắt
dính trước và sau khi lấy mẫu để xác định nhanh trong thời gian ko mưa.
- Xác định hàm lượng bụi TST, PM10: cân lượng bụi trên fin lọc sau khi lọc
xong 1 thể tích xác định, kết quả hàm lượng bụi trong kk được biểu thị bằng
mg/m
3
- Xác định hàm lượng chì trong không khí: bụi được thu góp trên fin lọc và được
phân hủy bằng axit, mọi lượng chì có trên phin lọc được hòa tan vào dd và được
phân tích bằng các pp để xác định nồng độ.
14