1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giáo dục tiểu học, dạy học là con đường cơ bản và thuận lợi để
hình thành phẩm chất, năng lực cần đạt được cho học sinh, bởi dạy học là hoạt
động chủ yếu, chiếm quỹ thời gian nhiều nhất ở trường tiểu học và có mục tiêu
hình thành các phẩm chất, năng lực cho học sinh. Hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường tiểu học có mục tiêu hình thành ở học sinh các phẩm chất:
Yêu nước, nhân ái, trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm cùng các năng lực chung:
Tự chủ, tự học; Giải quyết vấn đề và sáng tạo; Giao tiếp và hợp tác,…
Để thực hiện các mục tiêu trên, Nghị quyết 29 TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam, ngành Giáo dục đã triển khai các nội dung đổi
mới mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục chuyển sang quá trình giáo dục
chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Thực hiện quan điểm
chỉ đạo nêu trên, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ
thơng mới theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh, đáp ứng yêu cầu phát
triển của đất nước.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đòi hỏi giáo viên phải thay đổi
cách dạy, cách đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực người
học. Sự thay đổi đó giúp cho giáo viên tiến hành dạy học dựa vào năng lực
của học sinh, phát huy những năng lực sẵn có hoặc khắc phục những hạn chế
về năng lực học tập của học sinh. Học sinh sẽ được học tập dựa vào năng lực
và dựa trên nhu cầu để phát triển. Dạy học theo định hướng phát triển năng
lực sẽ phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành
phát triển năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, kỹ năng của học
sinh một cách chủ động, khác hoàn toàn với cách thức tiếp cận kiến thức bị
động như trước đây.
Dưới sự chỉ đạo của các cấp, tại các trường tiểu học ở quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội, hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực đã triển khai song còn nhiều bất cập như nhiều giáo viên đạt trình
độ chun mơn trên chuẩn nhưng kiến thức chun môn, kỹ năng sư phạm rất
hạn chế không đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục; một số cán bộ quản lý
chưa thấy hết được tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động dạy học, làm
việc theo cảm tính, khơng khoa học; việc quản lý xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy, quản lý hoạt động tổ chuyên môn, quản lý việc kiểm tra đánh
giá học sinh trong dạy học mơn Tiếng Việt cịn lỏng lẻo, nặng về hình thức
chưa thực sự tích cực đổi mới, chưa đi vào chiều sâu; chất lượng đội ngũ GV
mặc dù được nâng lên về trình độ và tay nghề. Tuy nhiên, về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ DH, khả năng tổ chức thực hiện đổi mới PPDH chưa tương
xứng, chưa đồng đều trong đội ngũ của nhà trường; QL kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS chưa thật sự là mục tiêu để động viên, khuyến khích GV
2
tiến hành đổi mới PPDH môn Tiếng Việt, dạy học theo hướng phát triển năng
lực, hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động chưa đồng bộ còn có một
số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên,… Ngun nhân là do một số
giáo viên cịn hồi nghi hiệu quả của các phương pháp dạy học hiện đại; một số
cán bộ quản lý tác động đến ý thức, nhận thức của giáo viên về phương pháp
dạy học tuy nhiên chưa được thường xuyên; QL kết quả học tập của HS còn
nhiều lúng túng trong thực hiện các quy định về ghi các nhận xét, đánh giá,
thông tin cần thiết và các kết luận trong sổ theo dõi chất lượng giáo dục, học
bạ đối với từng môn học của HS; việc quản lý hoạt động dạy học theo theo
định hướng phát triển năng lực có đơi lúc chưa được đánh giá, động viên kịp
thời; chưa có nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng về dạy học tích cực, tổ chức
tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm QL giữa các trường tiểu
học trên địa bàn.
Mặc dù đã cố gắng thay đổi để phù hợp với quá trình đổi mới dạy và học
hiện nay song công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở quận Hai
Bà Trưng vẫn chưa mang đến những hiệu quả rõ rệt. Vì vậy, những nghiên cứu
về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng
lực là cần thiết để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng mới.
Xuất phát từ những lí do trên cùng với việc học tập, nghiên cứu lý luận về
khoa học quản lý giáo dục, đúc rút kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động dạy học
nói chung và hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định hướng đổi mới hiện nay
nói riêng, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định
hướng phát triển năng lực” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng về hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học trên địa bàn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt khối 4, 5 ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Bối cảnh đổi mới giáo dục đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục dạy
học cho học sinh và quản lý hoạt động dạy học Tiếng Việt ở các trường tiểu
3
học. Xác định nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, các khâu thiết kế hoạt động dạy học Tiếng Việt cho thấy
thực trạng quản lý hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, Hà Nội cịn có
những bất cập trong việc chỉ đạo giáo viên thiết kế hoạt động, xây dựng kế
hoạch và phối hợp các lực lượng trong nhà trường cho học sinh, kiểm tra đánh
giá và cải tiến hoạt động dạy học phát triển năng lực cho học sinh tiểu học....
Nếu triển khai các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh khoa học, phù hợp với thực tế của các trường tiểu
học quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, tập trung khắc phục các bất cập như: quan
tâm tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hiện dạy học theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh của giáo viên, quản lý tốt các khâu của quá trình dạy
học... sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định
hướng phát triển năng lực.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu biện pháp quản lý
hoạt động dạy học Tiếng Việt khối 4, 5 của cán bộ quản lý trường tiểu học.
- Các dữ liệu về thực trạng dạy học Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh được lấy trong thời gian 1 năm học.
- Khách thể khảo sát đề tìm hiểu thực trạng, tác giả xin ý kiến của 24 cán
bộ quản lý, 200 giáo viên, 80 phụ huynh học sinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
8. Đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực.
- Luận văn đánh giá thực trạng về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực.
- Luận văn đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
4
Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo
định hướng phát triển năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý tại các địa phương
khác có điều kiện tương đồng với quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội và là
tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng cán bộ quản lý trường
tiểu học.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục kết quả nghiên cứu luận văn được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Các nghiên cứu hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực
1.1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trước những đòi hỏi của phát triển kinh tế đi đôi với đổi mới giáo dục và
đào tạo, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được nhiều nhà nghiên cứu giáo
dục nước nhà quan tâm.
Trong công trình nghiên cứu “Những đặc trưng cơ bản của chương
trình hiện đại” cơng bố trên Tạp chí Phát triển giáo dục, tác giả Nguyễn Hữu
Chí khẳng định “Hiện tượng nhồi nhét quá tải về kiến thức, giảng dạy theo
lối truyền thụ một chiều hạn chế tính năng động, tự chủ, sáng tạo của người
học, kiến thức nặng về lý thuyết, chú trọng tính hàn lâm, khơng đáp ứng nhu
cầu các tình huống sống và làm việc của người học”. Do đó, đề xuất xu
hướng chung của chương trình hiện đại là lựa chọn hợp lý các chủ đề học
tập, tránh quá tải về kiến thức, dành đủ thời gian cho các hoạt động của học
sinh nhằm rèn luyện kỹ năng.
Cũng tại cơng trình nghiên cứu “Động lực học tập và tạo động lực học
tập” cơng bố trên Tạp chí giáo dục, tác giả Bùi Văn Quân cho rằng muốn thực
5
hành được những tri thức, phải cụ thể hóa chúng trong từng lĩnh vực hoạt động
thực tiễn.
Theo chương trình giáo dục tổng thể của Bộ GD&ĐT công bố tháng 7
năm 2017 thì năng lực học sinh là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát
triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, các thuộc tính cá nhân khác như hứng
thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành cơng một loạt hoạt động nhất định, đạt
kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Như vậy, trên thế giới, ở Châu Á hay Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu
về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Mỗi cơng trình
nghiên cứu đều có ý nghĩa và mục đích nhất định. Nhưng điểm chung của tất cả
các nghiên cứu này là tập trung vào tầm quan trọng của dạy học theo định
hướng phát triển năng lực của người học để nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.1.2. Các nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học của giáo viên là một mặt của hoạt động sư phạm.
Trước đây, người ta hiểu hoạt động sư phạm chỉ là hoạt động của người thầy.
Người thầy đóng vai trị trung tâm trong quá trình dạy và học. Quan niệm này
hiện nay đã lỗi thời, bị vượt qua. Vì rằng, từ góc độ khoa học sư phạm, quan
niệm trên chỉ chú trọng hoạt động một mặt, hoạt động của người thầy mà không
thấy được mặt kia của hoạt động sư phạm là hoạt động của trò. Theo quan điểm
lý thuyết về dạy học hiện đại, hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của thầy
và trò. Nhà tâm lý học .Mentriskaia viết: “Hai hoạt động của thầy và trò là hai
mặt của một hoạt động”.
1.2.2. Năng lực, phát triển năng lực học sinh
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng
Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
1.2.2.2. Phát triển năng lực học sinh
Là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển nhân
cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trị
quyết định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của
bản thân trong hoạt động thực tiễn. Phát triển khả năng thực hiện thành công
hoạt động trong bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ
năng và phát triển các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…
Phát triển các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù của học sinh.
6
1.2.3. Dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
* Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là một q trình tồn vẹn bao
gồm nhiều thành tố cấu trúc, giữa các thành tố có mối quan hệ thống nhất, biện
chứng với nhau. Sự tác động qua lại giữa các thành tố góp phần từng bước phát
triền năng lực cho người học. Về bản chất dạy học theo tiếp cận năng lực là mở
rộng mục tiêu dạy học hiện tại, việc dạy học thay vì chỉ dung ở hướng tới mục
tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở học sinh thì cịn
hướng tới mục tiêu xa hơn là phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý
nghĩa đối với người học.
* Dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Môn Tiếng Việt ở tiểu học (trừ phần học vần lớp 1) được phân chia thành
các phân mơn: Tập đọc, Tập viết - Chính tả, Luyện từ và câu và Tập làm văn.
Mỗi phân môn bên cạnh chức năng chung của môn học thường đảm nhận một
mục đích chính. Phân mơn Tập đọc nhằm phát triển kỹ năng đọc - hiểu; phân
môn Tập viết - Chính tả hình thành kỹ năng viết chính tả (viết đúng chính tả,
đúng tốc độ); phân mơn Luyện từ và câu trên cơ sở cung cấp kiến thức sơ giản
về từ và câu nhằm giúp học sinh dùng từ, viết câu, đoạn văn đúng quy tắc ngữ
pháp tiếng Việt; phân môn Tập làm văn là phân môn thực hành tổng hợp nhằm
rèn luyện kỹ năng tạo văn bản nói và viết cho học sinh.
1.2.4. Quản lý, quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng
phát triển năng lực
1.2.4.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích phù hợp quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức dưới tác động của môi
trường.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực
* Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học thực chất là những tác động của chủ thể quản
lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
* Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt là những tác động của chủ thể
quản lý vào hoạt động môn Tiếng Việt được tiến hành hoạt động với sự kết hợp
của giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ, ủng hộ của các lực lượng xã hội như: gia
đình và cha mẹ học sinh nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất
và năng lực của học sinh theo mục tiêu chương trình mơn Tiếng việt.
7
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực
1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn Tiếng Việt trong chương trình Giáo dục tiểu học
Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng và cần thiết nhất
ở bậc tiểu học. Bên cạnh việc học toán để phát triển tư duy logic cho con, việc
học tiếng việt sẽ giúp các con hình và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua
môn Tiếng Việt, các con sẽ được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng, cảm
xúc của mình một cách chính xác và biểu cảm.
1.3.2. Đặc điểm hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được
học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở
cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thơng có tên là Ngữ văn.
Là mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh
sử dụng tiếng Việt thành thạo làm phương tiện giao tiếp, là cơ sở để học sinh
học tập các môn học và tham gia hoạt động giáo dục khác hiệu quả trong và
ngoài nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh
những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngơn ngữ dân tộc; phát triển ở học
sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, mơn Tiếng Việt có vai trị to lớn trong
việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như
các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
1.3.3. Mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực
Dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo tiếp cận năng lực nhằm
giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn
ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng,
trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản; liên hệ, so
sánh ngồi văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn,
bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến
người nói. Bên cạnh đó, việc dạy học này còn hướng tới mục tiêu phát triển
năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và
truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngơn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu
và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh
được thể hiện trong các văn bản văn học.
1.3.4. Nội dung dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới: Ở tiểu học, nội dung chương
trình mơn Tiếng Việt tập trung vào các kiến thức tiếng Việt, kiến thức văn học,
ngữ liệu, các nội dung đó được khái quát như sau:
- Ngữ âm và chữ viết
- Từ vựng
8
- Ngữ pháp
- Hoạt động giao tiếp
- Sự phát triển của ngôn ngữ và các biến thể của ngôn ngữ
1.3.5. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của GV
và HS nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. GV trên cơ sở mục đích,
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, đặc điểm hoạt động học tập của HS, điều
kiện phương tiện dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học môn Tiếng việt
nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học tạo môi
trường học tập cho học sinh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Hiệu quả
phương pháp dạy học phụ thuộc vào việc khả năng lựa chọn và trình độ sử dụng
phương pháp dạy học của giáo viên.
1.3.6. Hình thức tổ chức dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực
(1) Hình thức lên lớp
(2) Hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(3) Hình thức dạy học theo chủ đề
(4) Hình thức dạy học tích hợp
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh ở
trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập học
sinh không lấy việc kiểm tra khả năng tác hiện kiến thức đã học làm trung tâm
của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo
định hướng phát triển năng lực
1.4.2. Tổ chức hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định
hướng phát triển năng lực
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu
học theo định hướng phát triển năng lực
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
1.5.1. Mục tiêu, chương trình dạy học mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học
a) Mục tiêu
Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các
biểu hiện cụ thể: u thiên nhiên, gia đình, q hương; có ý thức đối với cội
nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học
tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý
9
thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và mơi trường
xung quanh.
Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng
lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản:
đọc đúng, trơi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thơng tin chính của văn bản;
liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số
câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe
hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết
cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngơn từ nghệ thuật; có trí
tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế
giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học
b) Chương trình dạy học mơn Tiếng Việt ở trường tiểu học
Chương trình và nội dung giáo dục phổ thơng mới, trong đó có chương
trình mơn Tiếng Việt đối với cấp tiểu học đã được ban hành và chính thức áp
dụng đối với cấp tiểu học từ lớp 1 vào năm học 2020 - 2021. Chương trình mơn
Tiếng Việt được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực. Chương trình
chú ý đến tính thực tiễn, chuyển từ việc trả lời câu hỏi “HS học được gì” thành
“HS làm được gì từ những điều đã học”.
1.5.2. Cán bộ quản lý, giáo viên của các trường tiểu học
a) Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên
b) Phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên
1.5.3. Học sinh của các trường tiểu học
Tham gia xây dựng các nội quy, quy định của tổ, lớp, các hoạt động Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong trường Tiểu học.
Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện theo
chương trình các mơn học, hoạt động giáo dục do cơ sở giáo dục tổ chức
theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đạt được mục tiêu dạy và học mơn
Tiếng Việt. Học sinh càng tích cực, chủ động thì hoạt động giảng dạy của GV
càng đạt hiệu quả cao và phát huy năng lực của từng học sinh trong mơn học.
1.5.4. Các văn bản pháp quy có liên quan
Ngồi thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ, người hiệu trưởng phải biết
nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy và học, biết vận dụng
hợp lý trên cơ sở phối hợp tích cực giữa gia đình, nhà trường và xã hội, thực
hiện đúng các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, đưa hoạt động dạy học đạt kết quả cao nhất.
Quản lý hoạt động dạy học nói chung và mơn Tiếng Việt nói riêng phải
tn thủ theo quy định tại Nghị định 24/2021/NĐ-CP ngày 23/03/2021 của
Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo
dục phổ thơng cơng lập. Theo đó, cấp quản lý trong nhà trường phải nắm được
trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong hoạt động dạy học để đáp ứng các
yêu cầu mới.
10
1.5.5. Các lực lượng xã hội
Phối hợp với cơ sở giáo dục và gia đình học sinh trong việc tổ chức cho
học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, hoạt động xã hội, hoạt
động vì cộng đồng và các hoạt động giáo dục khác theo kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
Phối hợp quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hoá dành cho cơ sở giáo
dục theo quy định của pháp luật để cải thiện cơ sở vật chất của nhà trường.
1.5.6. Cơ sở vật chất, phương tiện, điều kiện dạy và học
Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị đồ dung dạy học có vai trị như vật
trung gian, chất xúc tác giữa GV và HS làm tăng hiệu quả của quá trình dạy
học. Người hiệu trường cần quan tâm chỉ đạo để sử dụng có hiệu quả CSVC,
trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, đồng thời quan tâm chỉ đạo tăng
cường CSVC để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của hoạt động dạy học
trong từng giai đoạn, từng thời kỳ.
Kết luận chương 1
Trải qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài, chúng tơi
rút ra một số kết luận sau:
Hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh, quản lý dạy học theo hướng phát
triển năng lực học sinh, quản lý dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực đã giúp tác giả luận văn khẳng định được tính mới của đề tài
nghiên cứu đã chọn.
Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản của đề tài là cơ sở để chúng tôi xây
dựng khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan như: hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực, quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học theo định hướng phát triển
năng lực, những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt đã giúp cho chúng tôi tiếp tục nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo
định hướng phát triển năng lực và nghiên cứu các biện pháp nâng cao quản lý
hoạt động này ở những chương tiếp theo.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích của khảo sát
2.2.2. Đối tượng của khảo sát
2.2.3. Nội dung của khảo sát
2.2.4. Phương pháp của khảo sát
2.2.5. Thời gian của khảo sát
2.2.6. Tiêu chí và thang đánh giá thực trạng
Các tiêu chí, mức độ đánh giá trong mỗi câu hỏi
Điểm đánh giá tăng dần từ 1 đến 4
1
4
Không ảnh hưởng ……………………………….. Rất ảnh hưởng
Kém……………………………………………… Tốt
Thang điểm đánh giá
1,00 ≤ ĐTB ≤ 1,75: Khơng ảnh hưởng/Kém
1,75 < ĐTB ≤ 2,50: Ít ảnh hưởng/TB
2,50 < ĐTB ≤ 3,25: Ảnh hưởng/Khá
3,25 < ĐTB ≤ 4,00: Rất ảnh hưởng/Tốt
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng
lực
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học
sinh các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội về dạy học
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
Thông qua biểu đồ 2.1, chúng ta dễ dàng nhận thấy đại đa số CBQL, GV
và phụ huynh HS đều đánh giá rất cao vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
dạy học Tiếng Việt, chiếm tỉ lệ 89%. Chỉ có 11% cho rằng quan trọng; khơng
có ai cho rằng hoạt động này không quan trọng đối với học sinh.
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.1 có thể thấy, các mục tiêu dạy học môn Tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên địa bàn
chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,77-2,92.
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
12
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.2 có thể thấy, các nội dung dạy học môn Tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên địa bàn
chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,85-3,00.
2.3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng
phát triển năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.3 có thể thấy, các phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên địa
bàn chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,92-3,00. Trong
đó: Nhận được kết quả đánh giá cao nhất là: “Nhóm phương pháp dùng lời” với
ĐTB=3,00. Có điểm trung bình thấp nhất là “Nhóm phương pháp thực hành”
với ĐTB=2,92.
2.3.5. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học mơn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.4 có thể thấy, các hình thức dạy học môn Tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên địa bàn chú
trọng thực hiện đa dạng và nhận được điểm đánh giá trung bình từ 2,51-2,84.
2.3.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng
phát triển năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.5 có thể thấy, hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được quan tâm
và nhận được đánh giá trung bình từ 2,58-2,89. Trong đó, đánh giá hoạt động
nói và nghe nhận được đánh giá cao nhất với ĐTB=2,89 và đánh giá phẩm chất
nhận dược thấp điểm đánh giá nhất với ĐTB=2,58.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng
phát triển năng lực
13
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng lập kế hoạch hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
STT
1
2
3
4
5
6
Nội dung đánh giá
Đánh giá được thực trạng của nhà
trường liên quan đến môn Tiếng Việt,
làm rõ điều kiện để đáp ứng cho mơn
Tiếng Việt.
Xác định mục tiêu có tính khả thi.
Sắp xếp, lựa chọn được những bài học
theo tuần, tháng, kỳ, năm học
Sắp xếp, phân công công việc theo năng
lực của từng đối tượng một cách hợp lý,
đáp ứng nguồn lực và các biện pháp để
thực hiện có hiệu quả.
Lựa chọn các biện pháp triển khai hiệu
quả
Xác định rõ thời gian, địa điểm thực
hiện
Đánh giá
Yếu TB Khá
Tốt
ĐTB
Thứ
bậc
13
71
124
16
2,64
6
9
66
113
36
2,79
3
5
62
117
40
2,86
1
10
74
121
19
2,67
5
9
72
119
24
2,71
4
3
58
138
25
2,83
2
Từ kết quả bảng số liệu trên có thể thấy, các nội dung lập kế hoạch dạy
học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học
trên địa bàn chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,64-2,86.
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng tổ chức hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
STT
Nội dung đánh giá
1
Phổ biến, triển khai kế hoạch
Thảo luận mục tiêu, yêu cầu, nội
dung, hình thức, biện pháp thực hiện
hoạt động dạy học mơn Tiếng Việt.
Sắp xếp bố trí nhân sự, phân cơng
trách nhiệm quản lý
Huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho thực hiện kế hoạch dạy học môn
Tiếng Việt.
Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
để triển khai kế hoạch dạy học môn
Tiếng Việt
2
3
4
5
Đánh giá
Yếu TB Khá
9
61 122
Tốt
32
Thứ
bậc
3
2,79
ĐTB
6
54
130
34
2,86
1
13
62
127
22
2,71
4
18
71
130
5
2,54
5
10
66
106
42
2,80
2
14
Từ kết quả bảng số liệu trên có thể thấy, các nội dung tổ chức dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên
địa bàn chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,54-2,86.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
STT
1
2
3
4
5
6
Nội dung đánh giá
Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên nghiên
cứu chương trình, sách giáo khoa mơn
Tiếng Việt, xây dựng kế hoạch dạy học
cho môn học.
Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học trong mơn
Tiếng Việt.
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung,
chương trình mơn Tiếng Việt.
Chỉ đạo giáo viên nhận xét đánh giá kết
quả dạy học môn Tiếng Việt
Ra quyết định kịp thời liên quan đến dạy
học Tiếng Việt
Hỗ trợ, giúp đỡ các bộ phận giải quyết các
vướng mắc, khó khăn
Đánh giá
Thứ
ĐTB
bậc
Yếu TB Khá Tốt
16
71
134
3
2,55
6
18
68
130
8
2,57
5
12
66
127
19
2,68
3
8
68
126
22
2,72
2
11
74
126
13
2,63
4
7
57
134
26
2,80
1
Từ kết quả bảng số liệu trên có thể thấy, các nội dung chỉ đạo dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học trên
địa bàn chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,55-2,80.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định
hướng phát triển năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.9 có thể thấy, các nội dung kiểm tra đánh giá dạy
học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đã được các trường tiểu học
trên địa bàn chú trọng thực hiện và nhận được đánh giá trung bình từ 2,79-2,84.
2.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc quản lý hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
Từ kết quả bảng số liệu 2.10 có thể thấy tất cả các yếu tố trên đầu được
đội ngũ CBQL, GV các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
đánh giá rất cao về sự ảnh hưởng, tác động đến quản lý dạy học Tiếng Việt theo
hướng phát triển năng lực, với ĐTB dao động từ 3,52 đến 3,62.
15
Từ biểu đồ 2.1, ta thấy các bậc phụ huynh HS đánh giá rất cao vai trò của
đội ngũ CBQL, GV nhà trường (91,5%), bởi đây sẽ là lực lượng nòng cốt, quan
trọng nhất để triển khai thực hiện các hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
hướng phát triển năng lực cho HS bên cạnh các yếu tố sự cố gắng nỗ lực của
HS (86,4%); cơ sở vật chất, trang thiết bị (82,6%) phục vụ dạy học tại nhà
trường….
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo
định hướng phát triển năng lực
2.6.1. Ưu điểm
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân
Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội, tác giả nhận thấy hiện nay, chất lượng hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả
dạy học bộ môn, để nâng cao chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt nhất thiết
phải có biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý một cách tồn diện khoa
học, từ việc xây dựng chương trình kế hoạch, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV,
huy động các lực lượng giáo dục, kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động. Điều này
đã ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt và ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng ở chương 2, tác giả đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng
phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
nhằm giúp Hiệu trưởng quản lý tốt hoạt động dạy học, qua đó nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường nói chung và mơn Tiếng Việt theo nói riêng,
nhằm phát triển năng lực cho người học toàn diện.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi
16
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng
phát triển năng lực
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, phụ huynh về ý nghĩa hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, tạo sự nhất trí cao và phối
hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với quản lý hoạt động dạy
học mơn Tiếng Việt, vai trị ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt trong vấn đề thực hiện mục tiêu của sự nghiệp giáo dục hiện nay. Từ
đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thái độ, hành vi
để đồng thuận cao trong nhà trường, quyết tâm thực hiện hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực đạt kết quả cao về thu hút sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp ủy Đảng chính quyền cũng như các lực lượng
khác trong xã hội.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về hoạt động phát triển
chương trình, dạy học môn Tiếng Việt để cán bộ- giáo viên có nhận thức và năng
lực tốt nhất về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển
năng lực.
- Tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ quản lý các
trường bạn nhất là những đồng chí có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng nhà trường quán triệt cho GV Tiếng Việt về mục tiêu DH
môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực; Quán triệt cho GV chất
lượng của DH môn Tiếng Việt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD nhà
trường.
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền
tới cha mẹ học sinh và học sinh về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học
Tiếng Việt với sự phát triển của nghề nghiệp sau này trong các buổi sinh hoạt
lớp, trong các cuộc họp cha mẹ học sinh và trong nhiều hoạt động tập thể khác.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Bản thân người hiệu trưởng và các CBQL trong nhà trường phải nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn Tiếng Việt và dạy học theo định
hướng phát triển năng lực.
- Mỗi GV dạy mơn Tiếng Việt thực sự có tâm huyết và trách nhiệm với
công việc trong việc tiếp thu và tự hồn thiện nhận thức của mình.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực cho giáo viên ở các trường tiểu học quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
17
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên các trường tiểu học
trên địa bàn để cập nhật, bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực giáo dục và dạy
học bộ mơn, góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên khơng chỉ có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, mà cịn có đủ trình độ và năng lực chun mơn
giảng dạy môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực đảm bảo chất
lượng dạy học.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng Việt theo
định hướng phát triển năng lực cần tập trung:
- Bồi dưỡng về tư tưởng, chính trị, đường lối, quan điểm đổi mới giáo dục
của Đảng, Nhà nước;
- Bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm: năng lực dạy học, năng lực giáo
dục, năng lực quản lý lớp học...;
- Bồi dưỡng về phương pháp, hình thức dạy học Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực;
- Bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học...
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng giáo viên tại nhà trường phù
hợp với điều kiện hiện có của đơn vị. Xác định và phân tích mục tiêu, yêu cầu của
chương trình dạy học mơn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực.
- Lựa chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng
- Khuyến khích q trình tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên. Cung
cấp hệ thống tài liệu; xây dựng, trang bị hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị nhà
trường đầy đủ, hiện đại để phục vụ cho quá trình bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Ban giám hiệu nhà trường phải làm tốt công tác đánh giá năng lực hiện
có của giáo viên, nắm bắt và hiểu được tâm tư, nguyện vọng; cũng như u cầu
đáp ứng cơng việc.
- Nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, phong phú
và bắt kịp được yêu cầu của đổi mới giáo dục, cũng như yêu cầu của hoạt động
dạy và học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực.
- Có kinh phí, đầy đủ cơ sở vật chất, tài liệu học tập, bồi dưỡng để đội
ngũ GV tự học, tự bồi dưỡng.
- Khi tổ chức bồi dưỡng cần chú ý đảm bảo khơng làm ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của cán bộ, GV và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo
viên an tâm tham gia.
3.3.3. Chỉ đạo phát huy vai trị của tổ chun mơn trong hoạt động dạy học
mơn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
18
3.3.3.1. Mục tiêu biện pháp
Đảm bảo vai trò quan trọng của tổ chuyên môn, thể hiện được năng lực
trong công tác giúp Hiệu trưởng QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo
hướng phát triển năng lực và phát huy vai trò chủ lực trong hoạt động; cũng
như tinh thần chủ động, sáng tạo và tích cực giúp cho hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt và QL hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực đạt hiệu quả cao.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
- Xác định vai trò chủ lực, đầu mối trong hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực đối với tổ chun mơn.
- Có các chế độ, chính sách khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đồn kết, dân chủ và bình
đẳng. Trang bị, đáp ứng đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho đội ngũ giáo viên
thực hiện nhiệm vụ.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên mơn để có sự tác
động, điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
3.3.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
+ Bước 1: Thống nhất chủ trương, kế hoạch hoạt động
+ Bước 2: Phân cơng chun mơn và vai trị trách nhiệm của các thành viên
trong tổ đối với hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học.
Bước 3: Tổ chức sinh hoạt tổ định kỳ/ hoạt động chuyên đề
Bước 4: Hoạt động thao giảng, dự giờ
3.3.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tổ trưởng chuyên môn phải là những giáo viên giỏi chun mơn, vững
kiến thức và có khả năng quản lý, tổ chức và điều hành các hoạt động của tổ.
- Khuyến khích sự tham gia tích cực của tổ viên trong các buổi sinh hoạt.
3.3.4. Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị phục vụ tốt
hơn hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp nhà trường xây dựng, trang bị và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả góp phần đảm bảo
phục vụ cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực
diễn ra thuận lợi và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho ban quản trị thiết
bị nhà trường/ cán bộ phụ trách để mọi người có hiểu biết và kỹ năng thực hiện
hiệu quả công việc đáp ứng nhu cầu.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, đồ
dùng cho toàn thể CBQL, GV và SV nhà trường. Động viên, khen thưởng,
khích lệ cho những cá nhân, tập thể thực hiện tốt.
19
- Huy động tốt các nguồn lực trong và ngoài nhà trường đầu tư và ủng hộ
tới cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát
triển năng lực người học.
3.3.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Tham mưu, đề xuất với các cấp lãnh đạo tăng cường hỗ trợ cơ sở vật
chất cho nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ. Bên cạnh đó, nhà trường giao trách nhiệm
quản lý, sử dụng và bảo quản tài sản cho từng đơn vị, tổ chuyên môn; hàng
tháng kiểm tra, báo cáo, sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời.
- Xây dựng quy trình quản lý cơ sở vật chất trong nhà trường gồm: mua
sắm, lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng, kiểm tra. Làm căn cứ cho việc kiểm tra,
đánh giá.
3.3.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Huy động được nguồn kinh phí đầy đủ cho việc mua sắm và trang bị cơ
sở vật chất và thiết bị đào tạo.
- Có sự phối kết hợp hiệu quả giữa các đơn vị, cá nhân, tập thể có liên
quan, giữa nhà trường với gia đình, với địa phương, làm tốt cơng tác xã hội hóa
giáo dục.
3.2.5. Tổ chức giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động dạy học Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp
Thực hiện biện pháp giúp nhà trường có cái nhìn khách quan, tồn diện
và đưa ra đánh giá hiệu quả thực hiện hoạt động một cách chính xác. Đồng thời
giúp CBQL, GV, phụ huynh thấy được những ưu điểm, nhược điểm và tìm ra
nguyên nhân để từ đó có những hoạt động điều chỉnh, giúp đỡ, thúc đẩy và có
biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học Tiếng Việt
theo định hướng phát triển năng lực.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Công tác giám sát, đánh giá giúp nhà trường xác lập một hệ thống
thông tin ngược về hoạt động dạy học môn Tiếng Việt từ các giáo viên, phụ
huynh đến nhà CBQL nhằm giúp họ nắm bắt được thực trạng dạy học nói
chung và thực trạng dạy học mơn Tiếng Việt nói riêng của nhà trường để kịp
thời điều chỉnh những sai sót và đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm
mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch; tiêu chuẩn, tiêu chí giám sát, kiểm tra,
đánh giá hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực
trong nhà trường.
Bước 2: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá
Bước 3: Thực hiện các hoạt động sau giám sát, kiểm tra, đánh giá
20
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Các tiêu chuẩn, tiêu chí phải cụ thể, phù hợp, khả thi tại nhà trường.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất và nguồn tài chính để
duy trì và đảm bảo cho hoạt động diễn ra thuận lợi.
- Đội ngũ làm cơng tác kiểm tra phải có năng lực, uy tín và làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các nội dung của tổ hợp các biện pháp có quan hệ biện chứng, đan xen
nhau. Vì vậy, khi tổ chức thực hiện cần triển khai, tiến hành một cách đồng bộ
và nhất quán thì mới có thể đem lại hiệu quả cao. Để thực hiện biện pháp quản
lý hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cần phải tiến hành đồng
thời nhiều biện pháp. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
tạo điều kiện để thực hiện hoạt động dạy học Tiếng Việt tại các trường tiểu học
trên địa bàn theo định hướng phát triển năng lực đạt hiệu quả thiết thực.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát
3.4.3.1. Đối tượng khảo sát
3.4.3.2. Phương pháp khảo sát
3.4.4. Kết quả khảo sát
3.4.4.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
TT
Biện pháp
Tổ chức nâng cao nhận thức của cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về
ý nghĩa hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
1
theo định hướng phát triển năng lực ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy
học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
2
triển năng lực cho giáo viên ở các trường tiểu
học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Chỉ đạo phát huy vai trò của tổ chuyên môn
trong hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
3 theo hướng phát triển năng lực ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội
Mức độ đánh giá
Thứ
ĐTB
bậc
RCT CT ICT KCT
0
7
17
200
3,57
2
0
6
7
211
3,77
1
0
11
13
200
3,57
2
21
TT
Mức độ đánh giá
Thứ
ĐTB
bậc
RCT CT ICT KCT
Biện pháp
Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị phục vụ tốt hơn hoạt động dạy
4 học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Tổ chức giám sát, đánh giá thường xuyên
hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định
5
hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu
học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
1
14
19
190
3,40
4
1
14
24
185
3,31
5
Nhận xét: Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết
phải thực hiện để nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng
phát triển năng lực tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội. Trong 6 biện pháp đề xuất thì biện pháp 2; 1; 3 được đánh giá cao với
ĐTB lần lượt là 3.77; 3.55 và 3.55, được xếp thứ bậc 1;2;3. Trong khi đó biện
pháp 5 được đánh giá thấp nhất ở mức độ xếp hạng đứng thứ 5.
3.4.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
TT
1
2
3
4
Biện pháp
Tổ chức nâng cao nhận thức của cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh
về ý nghĩa hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực
ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy
học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực cho giáo viên ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội
Chỉ đạo phát huy vai trị của tổ chun
mơn trong hoạt động dạy học môn Tiếng
Việt theo hướng phát triển năng lực ở các
trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội
Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị phục vụ tốt hơn hoạt
động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng
phát triển năng lực ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Mức độ đánh giá
Thứ
ĐTB
bậc
RKT KT IKT KKT
3
14
24
183
3,27
4
0
9
18
197
3,52
1
1
11
18
194
3,46
2
4
16
24
180
3,21
5
22
TT
Biện pháp
Tổ chức giám sát, đánh giá thường xuyên
hoạt động dạy học Tiếng Việt theo định
5 hướng phát triển năng lực ở các trường
tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội
Mức độ đánh giá
Thứ
ĐTB
bậc
RKT KT IKT KKT
3
17
20
184
3,29
3
Qua bảng khảo sát trên ta nhận thấy:
Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội do tác giả đề xuất được đa số CBQL, giáo viên đánh giá là có tính khả
thi cao.
Mức độ trung bình rất cần thiết của các biện pháp dao động từ 3,21 đến
3,52, điều đó chứng tỏ khi áp dụng vào thực tế các biện pháp trên có tính ứng
dụng cao và được đa số CBQL, GV đồng tình, ủng hộ.
Kết luận chương 3
Dựa vào cơ sở lý luận, lý thuyết và thực trạng quản hoạt động dạy học
môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
theo hướng phát triển năng lực, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh về ý nghĩa hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 3: Chỉ đạo phát huy vai trị của tổ chun mơn trong hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 4: Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
phục vụ tốt hơn hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng
lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 5: Tổ chức giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động dạy học
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Sau khi khảo nghiệm thu được kết quả là các biện pháp đề xuất đều được
đánh giá đạt mức độ cần thiết và khả thi. Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ
rất chặt chẽ với nhau và ở mỗi biện pháp cũng đã đề cập được mục tiêu của biện
pháp nội dung biên pháp, cách thức thực hiện biện pháp và điều kiện thực hiện
biện pháp.
23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt và công tác quản lý dạy học
môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực là một nội dung quan trọng
trong quản lý dạy học ở trường phổ thông. Quản lý hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cùng với việc đổi mới dạy học
các mơn học khác có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng dạy học
của nhà trường trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, nhận thấy quản hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội theo hướng phát triển năng lực cịn gặp nhiều bất cập, khó khăn. Từ đó tác
giả đề xuất 5 biện pháp, cụ thể như sau:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh về ý nghĩa hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định
hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học môn Tiếng
Việt theo định hướng phát triển năng lực cho giáo viên ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 3: Chỉ đạo phát huy vai trị của tổ chun mơn trong hoạt động
dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 4: Tăng cường đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị
phục vụ tốt hơn hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng
lực ở các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Biện pháp 5: Tổ chức giám sát, đánh giá thường xuyên hoạt động dạy học
Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Các biện pháp quản lý có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau và
trong quá trình thực hiện, phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của nhà trường trong
từng thời điểm mà người CBQL có thể vận dụng một cách phù hợp, linh hoạt
các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại
nhà trường.
Sau khi xử lý các số liệu thu về, kết quả bước đầu cho thấy cả 5 biện pháp
đề xuất được các ý kiến đánh giá rất cao về tính rất cần thiết và rất khả thi. Như
vậy, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đã hồn thành, mục đích nghiên cứu đã
đạt được, giả thuyết khoa học đã được kiểm chứng trên cơ sở sử dụng các biện
pháp nghiên cứu đa dạng.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hai Bà Trưng
- Cần tăng cường các tài liệu, tập san chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học, dạy học tích cực và phát triển năng lực cho các trường tiểu học trên địa
24
bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học
nói chung, dạy học mơn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực nói riêng tại
các trường tiểu học trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, kịp thời
phát hiện uốn nắn những sai sót. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về dạy học tích cực, tổ chức tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm QL giữa các trường tiểu học trên địa bàn.
2.2. Đối với các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Hiệu trưởng các trường tiểu học cần phải áp dụng các biện pháp đã được
nghiên cứu trong đề tài một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực
tế của trường.
- Chủ động tự nhận thức tầm quan trọng của việc quản lý dạy học theo định
hướng phát triển năng lực đối với sự phát triển bền vững của trường. Có nhiều hình
thức thi đua, động viên, khen thưởng khuyến khích GV khơng ngừng phát triển
bản thân.
- Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp ủy đảng, chính quyền,
Phịng GD&ĐT, với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh trong việc xây dựng
CSVC, đầu tư thiết bị DH. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình- nhà trường- xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, động viên khuyến khích GV
tham gia tích cực và hiệu quả dạy học mơn Tiếng Việt theo hướng phát triển
năng lực.
2.3. Đối với giáo viên dạy Tiếng Việt
- Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng, nỗ lực nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng và
thực hiện hiệu quả các hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát
triển năng lực.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là trong
dạy học theo định hướng phát triển năng lực, nghiên cứu kỹ các nội dung dạy
học môn Tiếng Việt, áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp và hiệu quả các
phương pháp và hình thức dạy học để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phải xác định rõ trách nhiệm của mình, khơng ngừng tự học tập, bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, năng lực nghề và tinh thần tương trợ,
đoàn kết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.