Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt ở các trường tiểu học thành phố uông bí quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ VIỆT HÀ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ VIỆT HÀ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN


THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Việt Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng
tới khoa Sau đại học, khoa Tâm lí - Giáo dục trường Đại học Sư phạm, Đại học
Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến
thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu rèn luyện tại nhà trường.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND Thành phố
Uông Bí, Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, cán bộ quản lí
các trường tiểu học thành phố Uông Bí đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất,
tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn
thành khóa học và luận văn này.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Đức Sơn người đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2014
Tác giả

Ngô Thị Việt Hà

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC............................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 7
1.2.1. Quản lí giáo dục......................................................................................... 7
1.2.2. Quản lí nhà trường ..................................................................................... 8
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học ......................................................................... 9
1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong trường tiểu học ........................ 11
1.3.1. Khái quát chung về môn Tiếng Việt trong trường tiểu học .................... 11
1.3.2. Hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên......................................... 15
1.3.3. Hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh .......................................... 16
1.4. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu học
.. 17

iii


1.4.1. Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường
Tiểu học ............................................................................................................. 17
1.4.2. Các nội dung quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng ...
19
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ......
28
1.5.1. Phẩm chất, năng lực của hiệu trưởng ...................................................... 28
1.5.2. Đội ngũ giáo viên .................................................................................... 29
1.5.3. Cơ chế phối hợp giữa Nhà trường - gia đình và xã hội ........................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH .......................................... 33
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và sự phát triển giáo dục của
thành phố Uông Bí............................................................................................. 33
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội thành phố Uông Bí ........... 33
2.1.2. Một số đặc điểm về giáo dục và đào tạo cấp tiểu học thành phố Uông Bí....
34
2.1.3. Huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ........... 41
2.2. Thực trạng việc dạy học môn Tiếng Việt trong trường tiểu học................ 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy môn Tiếng Việt của giáo viên ....................... 42
2.2.2. Thực trạng hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh ....................... 44
2.3. Thực trạng về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường
tiểu học thành phố Uông Bí ............................................................................... 47
2.3.1. Nhận thức của hiệu trưởng trường tiểu học về các biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ................................................................... 47
2.3.2. Thực trạng quản lí xây dựng kế hoạch và thực hiện chương trình dạy
học môn Tiếng Việt ........................................................................................... 48
2.3.3. Thực trạng quản lí công tác soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên .....
50


2.3.4. Thực trạng quản lí giờ lên lớp của giáo viên........................................... 52

iv


2.3.5. Thực trạng quản lí giáo viên tổ chức đổi mới phương pháp dạy học
tích cực môn Tiếng Việt, nâng cao chất lượng giờ dạy..................................... 53
2.3.6. Thực trạng quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh ...................................................................................................... 55

2.3.7. Thực trạng quản lí hoạt động học tập môn Tiếng Việt của học sinh ...... 56
2.3.8. Thực trạng quản lí sử dụng phương tiện và các điều kiện phục vụ dạy
học môn Tiếng Việt ........................................................................................... 58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học môn
Tiếng Việt tại các trường tiểu học thành phố Uông Bí ..................................... 59
2.4.1. Mặt mạnh ................................................................................................. 59
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 61
2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại ..................................................................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 64
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ UÔNG
BÍ TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................ 65
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp ......................................................... 65
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ............................. 65
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................ 65
3.1.3. Nguyên tắc dảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................... 66
3.2. Các biện pháp đề xuất quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của
hiệu trưởng trường tiểu học tại thành phố Uông Bí .......................................... 66
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
dạy học môn Tiếng Việt .................................................................................... 66
3.2.2. Quản lý chương trình và kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt .................. 69
3.2.3. Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ........................ 72
3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tiếng Việt trên lớp ...
75
3.2.5. Tổ chức tốt việc dự giờ, thăm lớp dạy học môn Tiếng Việt ................... 78

v


3.2.6. Tăng cường quản lí việc học tập Tiếng Việt của học sinh ...................... 80

3.2.7. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
trong trường tiểu học............................................................................................ 82
3.2.8. Tăng cường đầu tư và phát huy tác dụng của cơ sở vật chất, thiết bị
trong dạy học môn Tiếng Việt ........................................................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 89
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .......
90
3.4.1. Mục đích .................................................................................................. 90
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95
1. Kết luận.......................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HĐDH

: Hoạt động dạy học

HS

: Học sinh


CBQL

: Cán bộ quản lí

UBND

: Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh cấp tiểu học ..................... 34
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục và môn Tiếng Việt 4 năm qua .................... 36
Bảng 2.3: Chất lượng học sinh giỏi tiểu học 4 năm qua ................................... 36
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí tiểu học 4 năm qua ..................................... 37
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên tiểu học 4 năm qua .............................................. 38
Bảng 2.6: Sáng kiến kinh nghiệm của cán bộ giáo viên các trường tiểu học
thành phố Uông Bí năm học 2013-2014 ........................................... 39
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra hoạt động sư phạm năm học 2013-2014 ............... 40
Bảng 2.8: Kết quả điều tra về hoạt động dạy Tiếng Việt của giáo viên ........... 43
Bảng 2.9: Thống kê kết quả học tập môn Tiếng Việt giai đoạn 2010-2014 ..... 44
của học sinh tiểu học thành phố Uông Bí .......................................................... 44
Bảng 2.10: Kết quả điều tra về hoạt động học tập của học sinh (N=44) .......... 45
Bảng 2.11: Kết quả nhận thức của hiệu trưởng trường tiểu học về các biện
pháp quản lí hoạt động dạy học Tiếng Việt .................................... 47
Bảng 2.12: Thực trạng về việc quản lí thực hiện chương trình môn Tiếng Việt....
49
Bảng 2.13: Quản lí việc soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên .............. 51

Bảng 2.14: Quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên ............................................ 52
Bảng 2.15: Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................ 55
Bảng 2.16: Nội dung quản lí hoạt động học của học sinh................................. 57
Bảng 2.17: Thực trạng quản lí phương tiện, các điều kiện phục vụ hoạt
động giảng dạy .................................................................................. 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí đề xuất (N=44) ...................................................... 91
Sơ đồ 1.1. Quản lí các thành tố của quá trình dạy học ...................................... 11
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ...................... 92

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ
ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục: “...tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất
lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một
mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, mặt khác phải chú trọng
thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu
được phát triển tài năng”.
Trong hệ thống giáo dục, giáo dục tiểu học có một vị trí đặc biệt quan
trọng, là bậc học nền tảng, bậc học đào tạo những cơ sở ban đầu và bền vững
cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình thành những cơ sở ban đầu,
những đường nét cơ bản của nhân cách.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề quan tâm
đặc biệt của các nhà trường nói chung và của trường tiểu học nói riêng. Dạy học

là một hoạt động đặc thù của công tác giáo dục, nó giữ vị trí trung tâm và chi
phối mọi hoạt động khác trong nhà trường bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối
lượng công việc của thầy và trò trong một năm học. Dạy học là nền tảng quan
trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. Đồng
thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ
trọng tâm của hiệu trưởng trường tiểu học là phải dành nhiều thời gian và
công sức cho công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Ngày 05 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông
– cấp tiểu học, trong đó Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản. Nếu
như Toán học là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng

1


công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tòi, chau
chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của
cả giáo viên và học sinh. Đây là môn học vừa có vai trò trang bị cho học sinh
công cụ ngôn ngữ, vừa là môn học thuộc Khoa học Xã hội và Nhân văn có
nhiệm vụ trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học về tiếng Việt, những
kĩ năng sử dụng tiếng Việt để học sinh tự hoàn thiện nhân cách của mình ở
phương diện ngôn ngữ và văn hóa. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất
phong phú nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong
một bộ phận giáo viên vẫn còn tồn tại tâm lí ngại học tập, tìm tòi, đào sâu tiếng
Việt. Khá nhiều học sinh không yêu thích môn học. Kiến thức tiếng Việt và khả
năng tư duy nghệ thuật của nhiều giáo viên còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ
quản lí cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên
và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn
Tiếng Việt.

Thực tiễn đó đòi hỏi hiệu trưởng các trường tiểu học phải đổi mới công
tác quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn.
Như vậy, tăng cường công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở trường tiểu
học đang là một vấn đề hết sức cần thiết hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển từng cá nhân học sinh, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt
động dạy học môn Tiếng việt ở trường tiểu học trên địa bàn thành phố Uông
Bí tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng
cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học thành phố Uông Bí.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở
trường tiểu học của thành phố Uông Bí Quảng Ninh, từ đề xuất một số biện
pháp quản lí HĐDH môn Tiếng Việt của hiệu trưởng ở các trường tiểu học góp
phần
2


nâng cao chất lượng dạy học cấp tiểu học thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2012-2015, định hướng 2020.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học – thành phố
Uông Bí.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học –
thành phố Uông Bí.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố
Uông Bí đã có kết quả nhất định nhưng còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất được

các biện pháp quản lí HĐDH môn Tiếng Việt phù hợp với đặc điểm, tình hình
các trường tiểu học – thành phố Uông Bí thì sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động dạy học môn Tiếng Việt, từ đó đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lí nói chung, quản lí HDDH
môn
Tiếng Việt ở các trường tiểu
học.
5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất biện pháp tăng cường công tác quản lí HĐDH môn Tiếng Việt tại
trường tiểu học thành phố Uông Bí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
.
16 trường tiểu học thuộc thành phố Uông Bí.
3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
và khái quát hoá các vấn đề lí luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản lí hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra
với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng công tác
quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu học hiện
có, phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.

7.2.2. Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về
công
tác quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu
học.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng,
giáo viên các trường....về thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt
ở trường tiểu học làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê, xử lí số liệu
Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu thu được, từ đó rút ra
các kết luận làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các
trường tiểu học – thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh.
4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm
không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để
nâng cao chất lượng giáo dục, vai trò quản lí giáo dục là hết sức quan trọng, đây
là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Nhà sư phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ
thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề quản lí hoạt động dạy học của
người giáo viên. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên.
Theo ông quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào
sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên
dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã
nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan;
nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và
liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu
của học sinh; Dạy học phải thiết thực; Dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác
nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp
quản lí hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lí luận của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các
nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học
về lí luận quản lí giáo dục và quản lí dạy học trong nhà trường. Các tác giả tiêu
biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ,
Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng...

5


Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề
cập đến như:
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình
Hoan [12].

- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy
học và phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt- Bộ
GD&ĐT [3].
- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phương Nga, Đỗ Xuân
Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[18].
Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng
Việt hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
Gần đây một số luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lí
giáo dục bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lí hoạt động dạy học
trong các nhà trường phổ thông dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó là các đề tài
như:
- Biện pháp quản lí hoạt động dạy học tiểu học của Phòng GD&ĐT quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng của tác giả Đặng Minh Hằng (2009).
- Biện pháp quản lí của hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo
hướng tích cực hóa ở các trường Tiểu học huyện Quế Võ – tỉnh Bắc Ninh của
tác giả Nguyễn Tài Cường (2011).
- Biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường tiểu học huyện Thuận
Thành – tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn Văn Thịnh (2011).
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng biện pháp
quản lí hoạt động dạy học của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với
giáo viên các trường tiểu học bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất
được một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả quản lí. Tuy
nhiên các đề tài này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu một số biện pháp quản
lí nói chung của cấp học, chưa có đề tài nào đề cập tới các biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn tiếng Việt của hiệu trưởng trường tiểu học. Việc chỉ ra
6


được những biện pháp quản lí hiệu quả hoạt động dạy học môn tiếng Việt của
hiệu trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt

là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của thành phố Uông Bí,
chính là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải
được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập
tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở
giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lí giáo dục, đã có nhiều tác
giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:
+ Theo tác giả V.A Xukholinxki: Quản lí giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài
hoà của họ. [24]
+ Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...) nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự
tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lí giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở

7



nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của quản lí giáo dục, của sự phát triển tâm lí và thể lực của trẻ em. [14]
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lí giáo dục là quản lí trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [10]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong quản lí giáo dục, chủ thể quản lí chính là bộ máy quản lí các cấp;
đối tượng quản lí là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kĩ thuật và các hoạt động
thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo.
1.2.2. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng
kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo
dục. Do đó, quản lí trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lí trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.” [26]
Theo tác giả Trần Kiểm "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [13]

8



Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.”[22]
Mục đích của quản lí nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch
phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào
tạo của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”
trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt.
Như vậy có thể hiểu, quản lí nhà trường là quá trình nắm vững các văn
bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều
kiện vật chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định
quản lí theo một phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lí vận
động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.3. Quản lí hoạt động dạy học
1.2.3.1. Hoạt động dạy học
Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động
đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể,
dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất
của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho
học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri
thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản
thân”. [26]
Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan
trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm
hầu hết thời gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một
năm học, theo kế hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lí, đòi hỏi
mọi thành viên trong nhà trường tự giác chấp hành.


9


Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ
bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động
này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, bổ sung cho
nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt động thì không có hoạt động dạy học.
1.2.3.2. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lí giáo dục
nói chung và quản lí nhà trường nói riêng.
Quản lí hoạt động dạy học là một trong những công việc quan trọng nhất
trong công tác quản lí nhà trường. Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường
là nội dung, là cách thức mà chủ thể quản lí cần cụ thể hoá để thực hiện các
chức năng quản lí giáo dục và mục tiêu quản lí giáo dục. Trong quá trình dạy
học, các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, tổ chức, phương tiện dạy
học, luôn vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau thông qua hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
là hai hoạt động trung tâm của quá trình dạy học, là hai hoạt động có tính chất
khác nhau nhưng thống nhất biện chứng với nhau trong mối quan hệ qua lại
giữa thầy với trò, giữa dạy với học, chúng cùng lúc diễn ra trong những điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật nhất định. Nếu coi quá trình dạy học như một hệ
thống thì trong đó quan hệ dạy của thầy với học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của nhà giáo, thầy tổ chức điều khiển hoạt
động của trò.
Kết luận có ý nghĩa thực tiễn rút ra từ quá trình dạy học đối với người
quản lí nhà trường là: Hoạt động quản lí chủ yếu tập trung vào hoạt động của
thầy và trực tiếp với thầy, gián tiếp với trò; thông qua hoạt động dạy của thầy
để quản lí hoạt động học của trò. Quản lí chuyên môn trong nhà trường thực
chất là quản lí hoạt động dạy và học, trong đó ta cần quan tâm đến quản lí hoạt
động dạy của thầy, quản lí hoạt động học của trò, quản lí trang thiết bị phục vụ

cho dạy và học.

10


Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành tố cấu
trúc của quá trình dạy học vì vậy nội dung quản lí dạy học bao gồm quản lí mục
tiêu, chương trình, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả dạy học.
Ta có thể phân tích hoạt động dạy học của nhà trường như một hệ thống
gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Quản lí các thành tố của quá trình dạy học
M

M: Mục tiêu dạy học
N: Nội dung dạy học

N

P
QL

P: Phương pháp dạy học
Th: Thầy
Tr: Trò

Tr

Th


ĐK: Điều kiện
QL: Quản lí

ĐK

1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong trường tiểu học
1.3.1. Khái quát chung về môn Tiếng Việt trong trường tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu môn học
Vấn đề mục tiêu dạy – học tiếng mẹ đẻ là vấn đề đã được bàn cãi nhiều,
kể cả ở những nước mà tiếng mẹ đẻ đã có vị trí xứng đáng trong nhà trường
phổ thông từ rất lâu như Đức, Liên Xô (trước đây). Có xác định được mục tiêu
của việc dạy mới xác định được nội dung cần dạy. Xác định mục tiêu sai thì
dạy học sẽ không có kết quả. Khi bàn về mục tiêu môn học, người ta thường
nêu ba mặt: giáo dưỡng (mặt nhận thức, là xác định những kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo mà môn học trang bị), phát triển (phát triển tư duy) và giáo dục (giáo
dục tư tưởng tình cảm). Ba mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau.

11


Trong chương trình phổ thông, trước hết, chương trình Tiếng Việt phải
góp phần thực hiện những mục tiêu chung của giáo dục tiểu học: “giáo dục tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Tiếp theo, chương trình Tiếng Việt phải
thực hiện mục tiêu của môn học Tiếng Việt. Nói đến mục tiêu đặc thù của môn
học Tiếng Việt, trước đây người ta thường nói đến vấn đề thứ nhất là học để nắm
kiến thức tiếng Việt (cấu tạo tiếng Việt, hệ thống tiếng Việt gồm các kiểu đơn
vị và quan hệ giữa chúng), thứ hai là học để giao tiếp – giao tiếp bằng bản ngữ.
Chương trình Tiếng Việt mới đưa mục tiêu giao tiếp bằng tiếng Việt –

hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết lên hàng ưu tiên. Những kiến thức về
tiếng Việt cùng với các kiến thức về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa,
văn học cũng được cung cấp cho học sinh một cách sơ giản. Trong chương
trình mới, hoạt động giao tiếp vừa là mục đích số một vừa là phương tiện của
dạy học Tiếng Việt. Chú trọng hơn đến kĩ năng sử dụng tiếng Việt, Chương
trình tiểu học mới (ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) xác định mục tiêu như sau:
“Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học nhằm:
1. Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
(đọc, viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư
duy.
2. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự
nhiên, xã hội và con người; về văn hóa, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
3. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh.”


1.3.1.2. Cấu trúc chương trình môn học
Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học gồm các bộ phận: kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (đọc, nghe, nói, viết), tri thức tiếng Việt (một số hiểu biết tối
thiểu về ngữ âm, chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp...), tri thức về văn học, xã hội
và tự nhiên (một số hiểu biết tối thiểu về sáng tác văn học và cách tiếp cận
chúng, về con người với đời sống tinh thần và vật chất của họ, về đất nước và
dân tộc Việt Nam).
Nội dung này được sắp xếp theo hai giai đoạn phát triển:
(1) Ở giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3), nội dung dạy học có nhiệm vụ hình
thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết, định hướng việc học

nghe, học nói trên cơ sở vốn tiếng Việt mà các em đã có. Học đọc, học viết có
vị trí đặc biệt quan trọng ở giai đoạn này.
Yêu cầu cơ bản với học sinh ở giai đoạn này là đọc thông thạo và hiểu
đúng một văn bản ngắn, viết rõ ràng, đúng chính tả, nghe chủ động, nói chủ
động, rành mạch. Những bài học ở giai đoạn này chủ yếu là những bài thực
hành đọc, viết, nghe, nói. Tri thức tiếng Việt không được dạy thành bài riêng
mà được rút ra từ những bài thực hành, được học sinh tiếp thu một cách tự
nhiên qua hoạt động thực hành. Những tri thức về âm, chữ cái, tiếng (âm tiết) –
chữ, thanh điệu – dấu ghi thanh đều được học qua những bài dạy chữ. Tri thức
về câu trong hội thoại (câu hỏi – đáp và dấu câu) cũng không được dạy qua bài
lí thuyết mà chúng được hình thành ở học sinh qua việc hình dung cụ thể thế
nào là câu hỏi, câu đáp và dấu biểu thị chúng trong một văn bản có thực. Ở giai
đoạn này việc nắm tri thức của học sinh chỉ yêu cầu dừng ở mức nhận diện và
sử dụng được các đơn vị tiếng Việt, các quy tắc sử dụng tiếng Việt khi tiến
hành hoạt động nghe, nói, đọc, viết.
(2) Ở giai đoạn 2 (lớp 4, 5), nội dung chương trình nhằm phát triển các kĩ
năng đọc, viết, nghe, nói ở một mức cao hơn, hoàn thiện hơn. Trong đó yêu cầu
đọc hiểu và viết một văn bản hoàn chỉnh được đặc biệt coi trọng.


Ở giai đoạn này, học sinh đã bước đầu được cung cấp những khái niệm
cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng tiếng Việt làm nền móng
vững chắc cho các kĩ năng tiếng Việt. Bên cạnh những bài học thực hành (như
ở giai đoạn trước), các em còn học những bài về tri thức tiếng Việt (từ vựng,
ngữ pháp, văn bản, phong cách...). Những bài học này không được trình bày
dưới dạng lí thuyết đơn thuần, không phải được tiếp nhận hoàn toàn bằng tư
duy trừu tượng mà chủ yếu vẫn bằng cách nhận diện, phát hiện trên những ngữ
liệu đã được đọc, viết, nghe, nói, từ đó khái quát lên thành những khái niệm sơ
giản, ban đầu.
1.3.1.3. Nội dung môn học

Chương trình môn Tiếng Việt tiểu học mới mỗi năm học 35 tuần lễ, gồm
7 phân môn: Học vần, Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và
câu, Tập làm văn.
Phân môn Tập đọc rèn cho học sinh các kĩ năng đọc, nghe và nói. Thông
qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm và những câu hỏi tìm hiểu bài, phân môn
Tập đọc cung cấp cho học sinh những hiểu biết về thiên nhiên, xã hội và con
người. Ngoài ra, nó còn cung cấp vốn từ, tăng cường khả năng diễn đạt, trang
bị một số hiểu biết ban đầu về tác phẩm văn học và góp phần rèn luyện nhân
cách cho học sinh.
Phân môn Chính tả rèn các kĩ năng viết, nghe và đọc. Nhiệm vụ của học
sinh là làm các bài tập chính tả đoạn, bài; chính tả âm, vần và chính tả viết hoa.
Bên cạnh tác dụng rèn kĩ năng viết, nghe và đọc, các bài tập chính tả còn cung
cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống.
Phân môn Luyện từ và câu cung cấp những kiến thức sơ giản về tiếng
Việt và rèn luyện kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng đọc cho học sinh.
Phân môn Kể chuyện rèn các kĩ năng nói, nghe và đọc. Nhiệm vụ của
học sinh là kể lại những câu chuyện vừa được học trong bài tập đọc; những câu
chuyện được nghe thầy, cô kể trên lớp hoặc được nghe, được đọc, được chứng


×