Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
LỜI MỞ ĐẦU
Đài phát thanh- truyền hình là nơi truyền tải thông tin của Đảng, Nhà nước tới
toàn thể nhân dân trên tất cả các lĩnh vực :tin tức, sự kiện, văn hóa, thể thao, giải trí
.Trạm truyền thanh là nơi thu chương trình phát thanh của Đài truyền thanh trung
ương, Đài phát thanh tỉnh làm các chương trình phát thanh , khuyếch đại các tín hiệu
này lên tới công suất yêu cầu và phân phối đi tới tất cả các loa truyền thanh lớn, đấu
trên các đường dây truyền thanh của hệ thống.
Cùng tiến bước với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, nghành phát
thanh- truyền hình ra đời hệ thống truyền thanh FM không dây khắc phục những
nhược điểm của truyền thanh FM có dây.
Để được hiểu sâu hơn về trạm phát thanh- truyền hình và máy phát thanh FM
không dây nên em đã chọn đề tài này. Bài báo cáo của em gồm hai phần:
- Phần I: Lý thuyết
* CHƯƠNG I: TRẠM PHÁT THANH -TRUYỀN
HÌNH
* CHƯƠNG II: HỆ THỐNG TRUYỀN THANH FM KHÔNG DÂY
- Phần II: Phần thực tiễn tại cơ sở thực tập
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thắng và anh Trần Hải Bằng( Đài
phát thanh thành phố phủ lý) đã giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện báo cáo. Với thời gian có hạn nên bài báo cáo của em không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên.
Hà Nam, ngày 02 tháng 04 năm 2012
Sinh Viên
Trương Thị Luyến
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
1
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
PHẦN I : LÝ THUYẾT
Chương I : Trạm phát thanh- Truyền hình
I. Mô hình cơ bản Đài truyền thanh huyện, xã
1. Chức năng Đài truyền thanh huyện
Xác định rõ chức năng Đài truyền thanh huyện, sẽ tạo cơ sở để xác định mô hình tổ
chức bộ máy nhân sự và mô hình tổ chức nhiệm vụ, mô hình cấu trúc thiết bị. Ơ đây,
có thể thấy chức năng của Đài truyền thanh huyện thể hiện trên 4 mặt như sau:
1.1 Chức năng thứ nhất : thuộc về nhiệm vụ chính trị trung tâm: là tuyên truyền, định
hướng chính trị theo quan điểm đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước. Mọi vấn đề đều có liên quan đến chính trị, và tuyên truyền có định
hướng là công cụ đắc lực để mọi người dân hiểu rõ, hiểu đúng nhằm tạo ra sự đồng
thuận, làm nền tảng cho ổn định chính trị.
1.2 Chức năng thứ hai : là thông tin, giải trí:
Được thông tin (được biết) là nhu cầu tự nhiên của con người. Thông tin để biết,
thông tin để hiểu và nâng cao nhận thức, trình độ. Hiện nay, cần phải làm rõ chức năng
thông tin không chỉ giới hạn trong “tin tức thời sự”, mà phải mở rộng ra mọi lĩnh vực:
chính trị, kinh tế, xã hội, giáo dục, văn hoá, đời sống, sản xuất, pháp luật…
Giải trí là một nhu cầu đặc biệt trong cuộc sống hiện đại với rất ít thời gian rảnh rỗi
và nghỉ ngơi. Nếu không quan tâm đầy đủ đến chức năng giải trí thì hiệu quả tuyên
truyền cũng sẽ rất hạn chế. Nội dung của giải trí trong lĩnh vực truyền thanh cũng
không chỉ giới hạn ở “vùng ca nhạc”.
1.3 Chức năng thứ ba: thực hiện nhiệm vụ nối kết trực tiếp giữa Đảng – Chính quyền
với người dân:
Xã hội càng phát triển, dân trí càng cao, ý thức và sự quan tâm của người dân đối
với xã hội, đối với những vấn đề nhạy cảm liên quan đến họ và liên quan đến trách
nhiệm của các cấp chính quyền cũng ngày càng nâng cao. Thực hiện tốt chức năng kết
nối sẽ đáp ứng được những yêu cầu của Dân chủ hoá, công khai hoá.
1.4 Chức năng thứ tư: Đài truyền thanh như là một công cụ điều hành trong nhiều hệ thống
điều hành xã hội. Điều này chỉ có ở Đài truyền thanh cơ sở, đặc biệt vào những lúc cần xử lý
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
2
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
các tình huống cấp bách như dịch bệnh, thiên tai, xuất hiện các dư luận bất thường… Cần xác
định quan niệm như vậy để phát huy hết khả năng của Đài truyền thanh, vì trên thực tế ngày
càng có nhiều hệ thống điện tử được sử dụng như một công cụ điều hành, ví dụ như mạng
internet, cần truyền hình trực tiếp…
2. Mô hình tổ chức Đài
Để mô tả mô hình tổ chức Đài truyền thanh huyện, cần phân ra mô hình tổ chức
nhân sự và mô hình tổ chức nhiệm vụ chuyên môn.
2.1 Theo cấu trúc nhân sự :
Sơ đồ mô tả khái quát cấu trúc nhân sự có 02 cấp. Cấp thực hiện gồm bộ phận
Hành chính – Tài vụ, bộ phận Phóng viên – Biên tập và bộ phận Kỹ thuật. Cấp chỉ
đạo tổ chức thực hiện: Trưởng Đài – Phó Đài
Hình 1.1 – Tổ chức nhân sự
Bộ phận hành chính – tài vụ gồm có các bộ phận chức năng nhỏ:
+ Hành chính quản lý đơn vị và đối ngoại (quan hệ các đơn vị thuộc ngành dọc)
+ Tài vụ
Bộ phận Phóng viên – Biên tập viên: ngày nay, thường phóng viên kiêm luôn biên
tập viên và cả phát thanh viên. Là lực lượng chủ yếu tạo lập các chương trình, các thư
viện thông tin cho Đài, cần ít nhất là 5 người đều có trình độ Cao đẳng chuyên ngành
trở lên.
Bộ phận kỹ thuật: chuyên lo bảo hành bảo trì sửa chữa nhỏ, khai thác sử dụng thiết
bị, duy trì sự hoạt động của thiết bị – cần ít nhất có 4 người, trong đó có 02 kỹ sư , số
còn lại là Trung cấp và công nhân kỹ thuật chuyên ngành.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
3
Trưởng Đài
Phó Đài
Bộ phận
HC – Tài Vụ
Bộ phận
PV_ Biên
Tập
Bộ phận
Kỹ Thuật
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
2.2 Theo nhiệm vụ chuyên môn :
Thu nhận thông tin : ghi âm; ghi hình; thu qua Radio, băng đĩa CD; qua mạng
Internet, mạng điện thoại, qua thiết bị thu vệ tinh… thông qua khâu xử lý đưa đến
phát/chuyển hoặc đưa vào lưu trữ.
Sáng tác : tạo ra các bài viết về tin tức, bình luận, phóng sự,…. qua khâu xử lý đưa
vào lưu trữ.
Xử lý kỹ thuật các thông tin thu nhận: lọc tạp nhiễu, chỉnh sửa thông tin, tạo lập các
file dữ liệu mới đưa vào lưu trữ.
Lưu trữ các thông tin thành các tập chuyên đề (ca nhạc các thể loại, các chương trình
phóng sự, thông tin pháp luật, thông tin khoa học kỹ thuật, thông tin y tế sức khoẻ,
dịch bệnh…).
Tạo lập các chương trình để phát, truyền thanh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng…
Phát hoặc truyền hoặc chuyển các thônng tin (phát thanh/truyền thanh, gởi băng ghi
hình, ghi âm,… ).
Hình 1.2 – Nhiệm vụ chuyên
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
THU
NHẬN
THÔNG
TIN
XỬ
LÝ
LƯU
TRỮ
SÁNG
TÁC
TẠO CÁC
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
CHUYỂN
TRUYỀN
4
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
II. Trạm truyền thanh huyện, xã
1. Đặc điểm hệ thống phát thanh hiện nay
1.3. Mô hình hệ thống phát thanh
Mô hình hệ thống phát thanh hiện nay chúng ta đang sử dụng : Tín hiệu từ Nhà
phát thanh được sử lí sau đó được bức xạ và truyền lan sóng điện từ trong môi trường
truyền và cuối cùng là tới người nghe.
1.1 Sơ đồ hệ thống phát thanh.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
5
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
1.4 Các bộ phận trong hệ thống phát thanh
1.2 Nguyên lí hoạt động :
Nguồn tín hiệu âm thanh được lấy từ:
- Thu thanh lưu động .
- Thu thanh tiếng động .
- Phát thanh trực tiếp .
Sau đó được đưa qua hệ thống Sản xuất và Truyền âm.
Sản xuất và truyền âm có nhiệm vụ: Tiếp nhận tín hiệu từ các nguồn âm sau đó
thực hiện điều chế tín hiệu (Điều tần, điều biên…).
Xử lí tín hiệu từ A/D hoặc ngược lại …
Sau khi tín hiệu âm thanh được sử lí xong được đưa qua khối truyền dẫn.
Truyền dẫn tín hiệu dưới hai hình thức : Hữu tuyến và Vô tuyến.Hữu tuyến là đưa
sang hệ thống dây dẫn.Vô tuyến là hệ thống truyền thanh không dây. Sau đó được đưa
tới Anten
Anten có nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu âm thanh đã qua điều chế và sử lí để bức xạ
tín hiệu âm thanh dưới hình thức bức xạ sóng điện từ ra không gian.
2. Đặc điểm cấu trúc trạm truyền thanh huyện, xã
Để đáp ứng chức năng và nhiệm vụ đã nêu trên đây, cần một hệ thống kỹ thuật
tương ứng để thực hiện. Có nhiều mô hình cấu trúc kỹ thuật khác nhau cho những
nhiệm vụ khác nhau, trong đó có phần được sử dụng chung cho nhiều nhiệm vụ. Các
hệ thống cấu trúc kỹ thuật có thể phát triển bổ sung thêm khi có những yêu cầu nhiệm
vụ mới, hoặc có thêm các thiết bị chức năng mới, nâng cấp cho nhiệm vụ đã có. Trước
khi đi vào cấu trúc từng loại mô hình, có thể khái quát một số mô hình sau đây:
1. Sơ đồ tổ chức phòng thiết bị
2. Sơ đồ tổ chức Truyền thanh có dây.
3. Sơ đồ tổ chức Truyền thanh không dây.
4. Sơ đồ tổ chức truyền thanh giao lưu trực tiếp.
5. Sơ đồ tổ chức truyền thanh trực tiếp.
6. Sơ đồ tổ chức mạng máy tính nội bộ kết nối với internet.
7. Sơ đồ tổ chức bảo đảm phát thanh liên tục.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
6
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
8. Sơ đồ tổ chức thu tín hiệu vệ tinh.
9. Sơ đờ tổ chức và chuyển tải tín hiệu hình
10. Hệ thống chống sét – tiếp đất.
3. Sơ đồ tổ chức thiết bị trong trạm truyền thanh huyện, xã
Gọi sơ đồ dưới đây là sơ đồ cơ bản tổ chức phòng thiết bị vì:
Thứ nhất: Nó mơ tả đầy đủ chức năng, nhiệm vụ chun mơn của Đài truyền thanh
huyện như đã nêu ở mục 2B.
Thứ hai: Nó có cấu trúc kỹ thuật tổng qt làm cơ sở cho việc xây dựng các sơ đồ
cấu trúc kỹ thuật khác theo từng nhiệm vụ chun mơn.
Tăng âm
Micro
Thu AM /
FM, vệ tinh
Mạng
internet,
điện thoại
Đầu đóa/
băng
PC
Mixer
PC 1
PC 2
PC3
Máy phát
FM
Radio
Loa/Tai nghe
Kiểm âm
Dựng chương trình
Kiểm âm
PhátXử lý-Lưu trữNguồn âm
Hình 1.5 – Sơ đồ phòng thiết bị
3.1. Sơ đồ tổ chức Truyền thanh có dây
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
7
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Thu AM/FM,
vệ tinh
Đầu CD/DVD,
đầu ghi
Intrenet,
điện thoại
Micro
(phòng thu)
Mixer
PC
xử lý và
biên tập
Mạng Đường dây và Loa
Đài phát
Tăng âm 1
Tăng âm 2
Tăng âm 3
Nguồn âm
Tạo dựng và lưu trữ
Tăng âm
Đường dây và Loa
Phòng thiết bò
Hình 1.6 – Sơ đồ tổ chức truyền thanh có dây
Đây là hệ thống truyền thanh được sử dụng từ rất lâu. Cấu trúc hệ thống chia làm hai
phần chính: Đài phát - Phòng thiết bị; mạng đường dây và loa.
Phòng thiết bị: gồm 3 bộ phận chức năng là nguồn âm, tạo dựng và lưu trữ, tăng
âm (khuếch đại âm thanh).
Để tạo nguồn âm, từ nhiều nguồn tin khác nhau, phải dùng các thiết bị tương ứng.
Ví dụ nguồn tin từ các máy phát sóng, dùng các đầu thu AM, FM, đầu thu vệ tinh;
hoặc nguồn tin từ mạng Internet, phải cần dùng máy tính; hoặc nguồn từ phòng thu, thì
được chuyển qua từ Micro.
Phần tạo dựng và lưu trữ được thiết lập từ Mixer và các máy tính. Nguồn âm được
chỉnh sửa sơ bộ qua Mixer vào hệ thống máy tính lưu trữ. Các Biên tập viên sử dụng
máy tính để lưu trữ, sửa chữa các tập tin và tạo dựng các chương trình phát thanh.
Tăng âm, gồm có một số máy tăng âm đường dây khuếch đại đủ cơng suất theo u
cầu và nâng lên điện áp danh định cung cấp cho hệ thống đường dây.
Hệ thống đường dây và loa:
Đường dây gồm dây và các trụ đỡ (cả dây và loa). Có thể phải dựng trụ riêng cho
đường dây loa nếu các Cơng ty điện lực khơng cho phép sử dụng hoặc vùng cần mắc
loa khơng có đường trụ điện lực. Đường dây loa tải một điện áp cao (110V/220V), nên
mắc loa phải qua biến thế loa (hạ áp).
Ưu điểm của hệ thống truyền thanh có dây: rẻ tiền, đơn giản, dễ sử dụng, sửa chữa.
Tuy nhiên có nhiều nhược điểm: gặp khó khăn trong việc quản lý đường dây; lắp loa
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
8
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
vào các vùng sâu vùng xa, qua sơng, suối, núi đồi, rừng rậm. Nếu phải phủ sóng trên
diện rộng trong điều kiện như vậy hệ thống truyền thanh có dây sẽ trở nên đắt tiền.
3.2. Sơ đồ tổ chức Truyền thanh khơng dây:
Đầu thu AM/FM
Đầu đóa
CD/DVD
Thiết bò ghi
Micro
Mixer
PC
Khối điều khiển
Máy
phát
AudioAudio
AudioAudio
AudioAudio
Các cụm Thu - Loa
Phòng thiết bò
Đài phát
AudioAudio
Aud ioAudio
Aud ioAudio
Hình 1.7 – Sơ đồ tổ chức truyền thanh khơng dây
Hệ thống gồm 2 phần: Đài phát - phòng thiết bị và hệ thống cụm thu – loa
Phòng thiết bị:
- Phần nguồn âm và tạo dựng – lưu trữ, tương tự như trong hệ thống truyền
thanh có dây.
- Phần khối điều khiển trung tâm: đây là thiết bị cần thiết để lập mạng truyền
thanh khơng dây, dùng để điều khiển tắt mở từ xa các cụm thu – loa nằm ở các nơi
trên địa bàn rộng. Tín hiệu điều khiển từ khối điều khiển trung tâm được đưa vào
máy phát, cùng với tín hiệu âm thanh để phát đi.
- Máy phát FM cung cấp nguồn tín hiệu cao tần, bức xạ ra khơng gian qua anten
mắc trên trụ anten có độ cao theo u cầu phủ sóng.
Các cụm thu – loa:
Để thu tín hiệu Đài phát phải dùng các cụm thu FM (như các Radio FM). Đặc điểm
khác của các cụm thu so với các Radio là có thêm phần khuếch đại cơng suất để tín
hiệu đủ mạnh phát ra loa.
Ưu điểm của hệ thống truyền thanh khơng dây:
Có thể lắp bất kỳ địa điểm cần thu nào, mà nơi đó có điện. Nghĩa là gần như khơng
phụ thuộc vào địa hình, trừ những vùng khuất do núi cao. Do đó, việc phát triển thêm
cụm thu theo u cầu phủ sóng từng bước từng phần là rất thuận lợi khi kinh phí cho
phép.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
9
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Do có bộ điều khiển Tắt – Mở từ xa bằng khố mã, nếu bộ khố mã được thiết kế ở
trình độ cao, có thể tạo nên các ưu điểm vượt trội ở các đầu thu:
- Chống được nhiễu do các nguồn phát FM khác (như Micro khơng dây từ
Karaoke gia đình…. ) gây ra, bảo đảm an ninh trong truyền thanh.
- Chống được nhiễu gây ra từ các nguồn do động cơ gây ra, làm ảnh hưởng đến
sinh hoạt (giấc ngủ đêm) người dân.
- Có thể nghe theo chương trình ở các vùng vào các thời điểm khác nhau.
- Khơng gây ồn do tín hiệu điều khiển gây ra.
Nhược điểm của hệ thống truyền thanh khơng dây:
Đầu tư ban đầu và kinh phí lớn. Để sửa chữa, khai thác sử dụng phải có trình độ
kỹ thuật khá.
3.3. Sơ đồ bố trí thiết bị cho truyền thanh giao lưu trực tiếp:
Tổng
đài
Active
Hybrid 1
Active
Hybrid 2
Nguồn âm:
- PC
- Đầu DVD
- Radio cassette
Mixer
Thiiết bò
kưu trữ
Khuếch đại tai
nghe
Khuếch đại
phân đường
Máy
phát
Phòng
khác
Các đường Micro vào
Các đường ra
tai nghe
Hình 1.8 – Sơ đồ bố trí tuyền thanh giao lưu trực tiếp
u cầu bố trí:
- Về người: người dẫn chương trình và người đối thoại bố trí trong phòng thu
cách âm; người tổng đạo diễn phụ trách Mixer và nguồn âm; một hoặc hai người phụ
trách điện thoại.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
10
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
- Về thiết bị: Các tai nghe được trang bị cho các nhân viên lấy từ Bộ khuếch đại
tai nghe. Mixer ngoài chức năng trộn các tín hiệu, còn phải có khả năng nối kết các hệ
thống với nhau do Tổng đạo diễn điều khiển.
Nguyên lý vận hành của hệ thống:
Người dẫn chương trình phát lời đề nghị thính giả nêu yêu cầu (ví dụ giải đáp về
một sáng tác âm nhạc), nhân viên điện thoại nhận được tin và trao đổi về nội dung với
thính giả. Sau đó được chuyển vào Mixer qua Active Hybrid (Bộ nối ghép) đến người
dẫn chương trình qua Bộ khuếch đại tai nghe. Nhạc sỹ sẽ giải đáp qua Mixer đưa ra
máy phát (hoặc)/và vào thiết bị lưu trữ. Nếu cần sử dụng nguồn âm (phát bài hát theo
yêu cầu) thì Tổng đạo diễn mở nguồn âm để đưa bài hát vào Mixer chuyển vào máy
phát phát đi.
3.4. Sơ đồ bố trí thiết bị cho truyền thanh trực tiếp:
Hệ thống truyền thanh trực tiếp được sử dụng cho việc tường thuật tại chỗ các lễ
hội, các hội thảo, đại hội Đảng, hội nghị của Hội đồng nhân dân, của Mặt trận Tổ
quốc….
Hình 1.9– Hệ thống truyền thanh trực tiếp
Hệ thống gồm 2 phần:
Phần trạm phát lưu động:
Các Micro dùng thu âm trực tiếp và cho phóng viên dẫn chương trình, các đầu
thu (ghi) âm sẵn các phóng sự, ca nhạc… để ghép vào chương trình phát trực tiếp. Tín
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
11
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
hiệu âm thanh được đưa vào Mixer để chỉnh sửa, sau đó đưa vào máy phát, phát qua
anten hướng về Đài truyền thanh huyện, với tần số phát F1. Tại Trạm phát lưu động,
còn có tai nghe và máy thu FM kiểm tra (sóng phát F1 của trạm lưu động và sóng F2
của Đài huyện), có điện thoại để liên lạc với Đài huyện. Anten phát dạng Yagi (có
hướng) và trụ anten dạng cơ động (có nhiều đốt tháo ráp được) cao khoảng 12 – 15m.
Phần Đài truyền thanh huyện:
Khi thực hiện chương trình truyền thanh trực tiếp, cũng giống như thực hiện
chương trình tiếp âm Đài cấp trên. Điểm khác, do máy phát lưu động cơng suất q
nhỏ nên phải lắp anten thu dạng Yagi (có hướng) hướng về nơi đặt Đài phát F1 (Trạm
phát lưu động), cao khoảng từ 25m trở lên.
Điểm cần lưu ý là chọn F1, phải khác F2 và khơng trùng tần số của Đài phát lân
cận, của cả hai khu vực Đài truyền thanh huyện và Trạm truyền thanh lưu động.
Cự ly nhìn thấy trong trường hợp này là:
Dnt = 4.12* (
1h
+
2h
)= 36.56 km với: h1 = 15m, h2 = 25m
Cự ly thu được với máy phát 50W, độ nhạy máy thu ở phía Đài truyền thanh 50µV
là:29,3km.
3.5. Sơ đồ tổ chức bảo đảm phát thanh liên tục:
Hình 1.10 – Sơ đồ tổ chức phát thanh liên tục
Khi u cầu duy trì sóng phát thanh phải liên tục, thì hệ thống thiết bị cần có đủ để
bảo đảm nguồn tin (âm tần) liên tục đồng thời với nguồn sóng (cao tần) liên tục. Sơ đồ
như vậy được mơ tả trong hình trên.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
12
PC1
PC2
NGUỒN ÂM
LƯU TRỮ
MIXER
MÁY PHÁT
1
CHỌN
A/B
CHUYỂN
MẠCH
MÁY PHÁT
2
TẢI GIẢ
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Chương trình phát thanh từ Nguồn lưu trữ (ví dụ trong PC Sever) được nạp sẵn vào
PC1 và PC2. Khi bắt đầu chương trình phát thanh, 2 máy PC1 và PC2 chạy đồng thời.
Bộ chọn A/B sẽ nhận một trong hai tín hiệu âm tần ở đầu vào bằng cách tự động chọn
tín hiệu nào có (mạnh hơn) để đưa vào Mixer. PC1, PC2 và bộ chọn A/B đóng vai trò
bộ phận duy trì nguồn âm.
Với các thiết bị máy phát 1, máy phát 2 và chuyển mạch là hệ thống duy trì nguồn
sóng cao tần. Bình thường máy phát 1 làm việc. Khi máy phát 1 hư sẽ chuyển qua sử
dụng máy phát 2. Tải giả dùng để kiểm tra máy dự phòng.
Để hệ thống hoạt động một cách tự động hoàn toàn, thì cần phải trang bị thêm
nhiều thiết bị đắt tiền
3.6 Sơ đồ tổ chức thu tín hiệu từ vệ tinh
Hình 1.11 – Thu vệ tinh
Nhiều vùng sâu vùng xa không có cơ hội tiếp nhận sóng phát thanh trực tiếp từ các
Đài tỉnh, Đài Trung ương, thì phải trang bị hệ thống thu từ vệ tinh.
Tín hiệu từ vệ tinh địa tỉnh (cách Trái đất 36.000km) rất yếu, nên phải nhờ các chảo
(nhỏ nhất hiện nay có đường kính 60cm) thu và phản xạ vào tiêu điểm. Tại tiêu điểm
có đặt đầu thu ( nhuỵ LNB) được cấu trúc là bộ tiếp nhận sóng khuếch đại (khuếch đại
tham số) và trộn tần, cho ra sóng mang có tần số thấp hơn để đưa vào đầu thu kỹ thuật
số. Tại đây tín hiệu tiếp tục được khuếch đại biến tần và tách sóng để có ở đầu ra hai
dạng tín hiệu Audio/Video và RF. Với tín hiệu Audio có thể đưa vào Mixer thực hiện
xử lý âm thanh như các tín hiệu từ các nguồn âm khác. Với tín hiệu RF, được đưa vào
các máy thu AM/FM mới có được tín hiệu âm tần (khi cần nguồn âm thanh chất lượng
cao).
3.7 Sơ đồ tổ chức và chuyển tải tín hiệu hình
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
13
Huyện BHuyện B
Huyện AHuyện A
Huyện CHuyện C
Huyện DHuyện D
Huyện Huyện
Server phụ
(EMI.S)
Server phụ
(EMI.S)
Server chính
(Tỉnh)
Server chính
(Tỉnh)
Nhà cung
cấp ADSL
Nhà cung
cấp ADSL
Sơ đồ kết nối mạng giữa các huyện với server (chính và phụ)
HuyệnHuyện
Huyện bao gồm: Đài truyền thanh, Công An, Quân Đội, Sở Kế Hoạch và các đơn vò khác
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Ngày nay các đài truyền thanh Huyện đều đã trang bị các thiết bị thu hình
(Camera) nhằm thu nhanh các tin tức thời sự nóng hổi bằng hình ảnh, phục vụ cơng
tác thơng tin, tun truyền và chỉ đạo điều hành.
Sau khi thu hình xong, bộ phận phóng viên còn phải thực hiện hai bước tiếp theo
đó là: chỉnh sửa và chuyển tải các tin hình đó lên đài phát thanh truyền hình tỉnh nhờ
phần mềm xử lý hình và các thiết bị giao tiếp qua mạng.
Hình 1.12 – Chuyển tải tín hiệu hình
III . Các thiết bị sử dụng trong trạm
1.Thiết bị chính
Máy phát FM: tín hiệu âm tần được khuếch đại chỉnh sửa để đạt được chỉ tiêu kỹ
thuật đề ra, sau đó tín hiệu này được điều chế lên tần số cao tần của kênh phát, rồi
khuyếch đại cơng suất lên bằng cơng suất danh định đề ra. Cuối cùng năng lượng cao
tần được bức xạ ra ngồi khơng gian dưới dạng sóng điện từ.
Anten phát FM: có nhiệm vụ biến đổi năng lượng của dòng điện xoay chiều cao
tần RF thể hiện cơng suất ra P
A
thành năng lượng sóng điện từ bức xạ ra mơi trường
truyền lan sóng.
Dây cáp cao tần nối máy FM.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
14
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Với các chấn tử Anten phát, máy phát FM phải đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật đã
nêu trong tiêu chuẩn của ngành 92 TCN2 – 90.
Dây cáp cao tần thường dùng là cáp đồng trục, có trở kháng thích hợp với trở
kháng đường ra của máy phát FM. Trở kháng của máy phát FM thường là từ 50 –
70Ω.
Đường nối từ máy phát lên Anten gọi là đường Phiđơ. Anten càng cao thì truyền
sóng càng tốt, nhưng đường Phiđơ càng dài càng làm giảm công suất truyền tải từ máy
phát tới chấn tử Anten phát.
Các chấn tử Anten thông thường được bố trí để phát vô hướng, trong điều kiện địa
hình bằng phẳng và trạm phát của trung tâm địa hình.
Nếu địa bàn phức tạp thì phải bố trí các chấn tử Anten để có thể phát định hướng
búp sóng Anten nhằm vào các vùng của địa bàn xa trung tâm đặt máy phát.
Thiết bị đặt thêm cho máy phát.
Ổn áp xoay chiều cung cấp điện áp ổn đinh cho máy phát FM.
Ba khối chính là:
- Thiết bị làm chương trình phát thanh địa phương và thu trương trình phát
thanh trung ương, tỉnh hoặc huyện
- Thiết bị khuyếch đại các máy tăng âm
- Thiết bị phân phối công suất ra
Bốn khối phụ là
- Thiết bị điều khiển
- Thiết bị kiểm tra và báo hiệu
- Thiết bị cung cấp điện lực
- Thiết bị bảo vệ an toàn lao động .
Khối làm chương trình gồm có:Máy thu và Anten để thu sóng tiếp âm.
Đường tiếp âm trực tiếp và biến áp để thu các chương trình truyền bằng đường
dây đưa tới.
Máy ghi âm để làm các chương trình của địa phương
- Micro và bộ khuyếch đại Micro để phát thanh viên đọc trong phòng bá
âm
- Nơi còn dùng đĩa hát thì còn dùng máy quay đĩa P.U và bộ khuyếch đại
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
15
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
quay đĩa.
Khuyếch đại tăng âm gồm có :
- Các tầng tiền tăng âm
- Tầng tiền kích động hay tiền công suất
- Tầng công suất
- Khối phân khối đường ra có bảng phân phối Phiđơ, tại đó có thể đóng,
cắt các đường dây Phiđơ đấu vào trạm máy .
2.Các thiết bị phụ trợ:
2.1 Các mối tiếp xúc điện:
Trong các máy tăng âm truyền thanh thường dùng ba loại mối tiếp xúc: Tiếp
xúc điểm, tiếp xúc đường, tiếp xúc mặt.
- Tiếp xúc điểm, tiếp xúc đường: thường dùng ở mạch có dòng điện nhỏ
như ở mạch đo, mạch tín hiệu vào.
- Tiếp xúc mặt dùng ở mạch có dòng điện lớn như cầu dao điện lực, cầu
dao cấp công suất cho đường dây ra.
Khi sử dụng các mối tiếp xúc ta cần nắm vững tính năng cơ bản của chúng:
Dòng điện cực đại cho phép đi qua, điện áp cực đại cho phép trong trạng thái
cắt mạch.
2.2 Chuyển mạch, Jắc, Phích, Cầu dao, Khóa gạt
Chuyển mạch dùng để đổi mối tiếp xúc giữa một điện tích tương ứng với
lần lượt từng điểm khác nhau của chuyển mạch.
Phích: dùng để tiếp gánh tiêu thụ bên ngoài vào ổ cắm nguồn.
Jắc là một loại ổ cắm điện dùng cho phích một chạc hai cực.
Cầu dao: dùng để đóng cắt điện nguồn có dòng điện lớn đi qua.
Khóa gạt gồm giá đỡ, các lá tiếp xúc, đòn bẩy có thể quay quanh được một
trụ. Khi gạt chuôi lên trên hay dưới thì đòn bẩy thông qua bánh xe truyền lực
tác động vào các lá tiếp xúc và làm thay đổi các tiếp điểm.
2.3 Rơle
Rơle là thiết bị dùng để đóng hay cắt mạch, được điều khiển bằng một
nguồn điện bên ngoài đưa tới. Nó được dùng nhiều trong các thiết bị trạm chủ
yếu là Rơle điện và Rơle nhiệt.
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
16
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Khi sử dụng Rơle cần biết các tham số cơ bản của Rơle như sau:
- Dòng điện hay điện áp công tác của nó: là trị số dòng điện hay điện áp
tối thiểu mà với trị số đó nó sẽ khởi động và thanh động của Rơle bị hút vào lõi
sắt.
- Dòng điện tối đa cho phép dẫn qua mối tiếp xúc của Rơle ta cần biết
dòng điện hoặc điện áp tối đa được đưa vào các tiếp điểm của Rơle để khi Rơle
tác động vẫn được an toàn, nếu lớn hơn sẽ rất nguy hiểm cho tiếp điểm đóng
mở này.
2.3 Mạch báo hiệu vị trí
Các mạch báo có vị trí cần thiết để báo cho người trực máy biết vị trí các
chuyển mạch, cầu dao khi đang chạy máy. Chúng cũng là các mạch liên lạc
giữa người trực máy và phát thanh viên hoàn toàn cách âm với nhau.
2.4 Chuyển mạch phân phối đường dây Phiđơ.
Trạm máy cung cấp âm tần cho nhiều đường dây Phiđơ. Để điều chỉnh linh
hoạt mỗi đường dây:
- Thay đổi cấp điện áp tín hiệu;
- Cấp tín hiệu từ máy chính hay máy dự phòng;
- Tiếp vào máy đo R, Z của đường dây khi đo đạc hoặc sửa chữa;
- Khi hết giờ truyền thanh, tắt máy tăng âm để nghỉ cần phải tiếp đường
dây ra đất để tránh sét đánh vào đường dây dẫn dòng điện sét vào máy tăng âm
gây hỏng máy tăng âm.
2.5 Bảng điện lực
- Bảng điện lực báo cho ta biết điện từ ngoài đã dẫn tới bảng phân phối.
- Soi sáng cho bảng phân phối vì khi cầu chì ở bảng đã bị nổ thì các đèn
trong phòng không sáng nữa.
2.6 Máy đo trở kháng
Máy đo trở kháng dùng để đo trở kháng ở đường dây truyền thanh nhằm
phát hiện sự cố, hư hỏng trên đường dây.
2.7 Hệ thống chống sét – tiếp đất:
Hệ chống sét:
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
17
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Một hệ thống chống sét có nhiều cấp, nhiều hướng mới có thể giảm bớt cướng độ sét
đánh vào thiết bị.
Trong mô hình được mô tả, có các hệ chống sét:
- Qua đường nguồn lan truyền, có 2 cấp: Cấp thứ nhất lắp bộ chống sét tại ngay bốt
điện cấp cho toàn bộ toà nhà Đài truyền thanh. Cấp thứ hai lắp bộ chống sét tại bảng
cáp điện cho từng phòng thiết bị và làm việc.
- Qua đường cột thu lôi, trên nóc trụ anten nối với đường dẫn sét bằng cáp đồng
xuống mạng nối đất. Ngoài loại chống sét dùng điện cực Flankin cổ điển, ngày nay
người ta dùng hệ thống phát tiên đạo sớm bằng “bầu thu sét”, có khả năng phóng điện
ion hóa thu dòng sét, tạo ra phạm vi chống sét rộng.
- Qua cáp dẫn sóng, lắp bộ chống sét trước khi nối cáp vào máy phát.
Hệ thống tiếp đất là bộ phận cực kỳ quan trọng của hệ thống chống sét, các hệ thống
chống sét được tiêu sét qua mạng tiếp đất sâu. Theo tiêu chuẩn Việt Nam, điện trở đất
tại chân cột anten phải từ dưới 10Ω.
Hệ tiếp đất:
- Hệ tiếp đất là một phần đương nhiên của hệ chống sét. Ơ đây muốn nhấn mạnh hệ
tiếp đất cho thiết bị bảo đảm an toàn cho người và thiết bị khi có sét và bảo đảm an
toàn cho người khi thiết bị có sự rò điện.
- Hệ tiếp đất tiêu sét được thực hiện riêng cho nhiệm vụ tiêu sét của từng hệ thống:
hệ thống đất cho phòng thiết bị cũng được thực hiện riêng. Hai hệ tiếp đất nói trên
được nối thông với nhau bằng một thiết bị đặc biệt, thiết bị này sẽ nối thông mạch khi
sét đánh, nhằm giảm điện trở đất cho toàn hệ thống, đồng thời tạo ra mạch đẳng thế
giữa các hệ thống làm giảm tối thiểu ảnh hưởng của sét vào thiết bị.
Khoảng cách giữa các hệ thống tiếp đất cách nhau không quá 30m.
IV. Quy trình vận hành và bảo dưỡng
1.Nội quy phòng trạm máy :
Phòng trạm máy là nơi phát các chương trình qua hệ thống truyền thanh hoặc phát
thanh để quảng bá các nội dung thông tin kinh tế, chính trị,xã hội nê phải có quy định
cụ thể về nhiệm vụ và chức năng của con người và thiết bị
1.1 Các máy móc thiết bị
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
18
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Là những thiết bị được lựa chọn có độ bền cao, có nhiều tính năng ưu việt, quy
định rõ chức năng nhiệm vụ cho mỗi thiết bị được bảo dưỡng thường xuyên sau mỗi
ca trực và có nhật kí ghi rõ tình trạng thiết bị
1.2 Đối vơi con người
- Đối vơi những người có nhiệm vụ mới được vào phòng máy
- Các thiết bị viên phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vận hành khai thác, giờ phát
sóng chính xác
- Các kỹ thuật viên trong ca trực phải đến sớm hơn giờ phát từ 15- 2 phút để khởi
động hệ thống làm mát và kiểm tra các thiết bị, nguồn tín hiệu
- Khi hết ca trực phải bàn giao cho ca sau, ghi chép đầy đủ vào nhaatj kí về tình
trạng thiết bị, thời lượng phát sóng các sự cố kĩ thuật nếu có
- Khi hết giờ phát các kĩ thuật viênphải ghi chép đầy đủ, ngắt cầu dao phiđơ
cầu dao điện, thực hiện vệ sinh máy móc thiết bị, khoá cửa bàn dao cho tổ bảo vệ
1.2. Khai thác thiết bị
Việc khai thác thiết bị phải tuân thủ theo quy trình của mỗi thiết bị và phòng máy
1.2.1 Bàn giao ca trực máy
Thông thường thời gian mở mảytuyề thanh trong một ngày đêm la từ 8-10h. Ngoài
thời gian trên người công nhân còn phải làm chương trình phát thanh địa phương, sửa
chữa, bảo dưỡng máy…Vì vậy, ở các trạm truyền thanh thường bố trí các công nhân
làm theo ca, cho nên việc bàn giao tình trạng hoạt động của các thiết bị máy móc trong
trạm giữa ca làm việc hết sức cần thiết
Trước ca trực 15 phút, người côg nhân trực ca bàn giao tình trạng máy móc cho
người trực ca sau,thông qua sổ nhật kí trực máyvà tình trạng thực tế trên máy, những
vấn đề ca trước đã giải quyết, những tồn tại yêu cầu ca sau tiếp tục giải quyết, bàn giao
các tài sản khác của phòng máy
1.2.2 Chuẩn bị mở máy
Trong nội quy khai thác, có quy định người công nhân trực máy buổi trực đầu tiên
trong ngày phải đến trước 15 phút và làm các việc sau:
- Đóng cầu giao cung cấp điện cho phòng máy, bật đèn và quạt nếu cần
- Xem lại sổ nhật kí phòng máy để nắm lại tình trạng máy và đường dây
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
19
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
- Chuẩn bị đúng và đủ quy cách các cầu chì dự trữ, để sẵn vào hộp đã quy định
- Kiểm tra lại các nút điều khiển, các đồng hồ, cầu dao trên mặt máy xem:
+ Chiết áp âm lượng đã về hết bên trái chưa
+ Các cầu dao đã ở vị trí cắt chưa
+ Trên bảng phân phối đường dây, các đường dây đã cắt khỏi máy hoặc đầu ra
đất chưa
+ Lần lượt vặn từng đường dây về vị trí “ Đo” để đo điện trở cách điện R và trở
kháng Z của đường dây và ghi các số liệu đo được vào sổ nhật kí trực máy. Sau đó, đối
chiếu với điện trở đo được với điện trở cách điện và trở kháng tiêu chuẩn của từng
đường dây để quyết định dấu đường dây đó vào máy nào bảo đảm phân phối công suất
đều trên hai máy hoặc cắt không tiếp công suất ra đường dây do R và Z của đường
dây không đạt yêu cầu. Nếu R và Z của đường dây đạt yêu cầu thì vặn đảo mạch trên
bảng phân phối đường dây cho đường dây tiếp vào máy tăng âm. Đường dây nào
không đạt yêu cầu thì vặn đảo mạch về vị trí cắt và báo cho công nhân đường dây phụ
tách tuyến đó xử lý
1.2.3 Mở máy
- Đóng điện nguồn vào cho máy tăng âm, đóng điện cho các máy thu, kiểm tra
đồng hồ nguồn trên tăng âm vặn đảo mạch của biến áp tự ngẫu, để điện áp cung cấp
cho máy đúng vị trí danh định
- Sau thời gian nung sợi cần thiết,thì ấn nút cung cấp qua cao áp cho máy tăng âm
và do quan sát chế độ làm việc của máy qua đồng hồ do cao áp tầng công suất
- Điều chỉnh do chọn tần số cho hai máy thu. Máy chính chọn tần số chính, máy dự
trữ chọn tần số khác có cùng một chương trình. Điều chỉnh chất lượng cho đạt yêu cầu
về âm lượng
- Đóng cầu dao nối đường dây vào máy tăng âm
- Đến chương trình định tiếp âm thì đóng cầu dao tiếp tín hiệu từ máy thu sang máy
tăng âm. Đồng thời vặn chiết áp âm lượng của máy tăng âm theo chiều tăng và quan
sát đồng hồ đo điện áp ra của máy tăng âm. Nếu kim đồng hồ dao động chung quanh
trị số cho phép của điện áp ra là đạt yêu cầu
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
20
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
- Quan sát đồng hồ đo dòng điện của tầng công suất xem có lớn quá không. Trong
suốt buổi truyền thanh, người công nhân trực máy phải luôn luôn quan sát trạng thái
làm việc của máy và theo dõi chất lượng âm thanh qua tiếng loa kiểm tra
- Nếu trong khi đang truyền thanh, mà sóng tín hiệu chính bị xấu hoặc mất, thì cầ
vặn nhỏ chiết áp âm lượng maý tăng âm lại, vặn chiết áp âm lượng máy thu dự trữ
theo chiều tăng để điều chỉnh mức độ và chất lượng âm thanh của máy thu này cho đủ
yêu cầu, Sau đó, vặn đảo mạch để tiếp tín hiệu máy thu dự trữ vào may tăng âm. Tiếp
đó vặnk chiết áp âm lượng máy tăng âm theo chiều tăng cho đến khi điện áp ra đủ yêu
cầu
- Nếu đang truyền thanh mà đột nhiên nguồn điện chính bị mất, thì ta phải vặn nhỏ
chiết áp âm lượng máy tăng âm lại quay đảo mạch biến áp tự ngẫu về bên trái, cắt cầu
dao nung sợi, cầu dao cung cấp điện áp cho máy tăng âm, tắt công tắc điện của máy
thu, hoặc máy ghi âm cắt cầu dao cung cấp điện cho phòng máy. Sau đó đóng nguồn
điện dự trữ cung cấp cho phòng máy và tiếp tục các thao tác như khi bắt đầu chạy
máy, nếu thời gian đổi điện không lâu thì ngay su khi đóng cầu dao nung sợi, đo kiểm
tra điện áp thiên áp của tầng công suất, nếu thấy đã có đủ mức bình thường ta có thể
đóng cầu dao cho máy tăng âm. Nếu thời gian đổi điện bị chậm trễ thì phải đảm bảo đủ
thời gian nung sợi cho máy tăng âm, rồi mới lên cao áp
1.2.4 Tắt máy
Khi sắp hết giờ truyền thanh, người công nhân trực máy phải theo dõi chờ đến lúc
chương trình đang được truyền vừa kết thúc thì tắt máy theo trình tự sau:
- Vặn giảm hết chiết áp âm lượng máy tăng âm
- Cắt cầu dao tiếp điện vào máy
- Cắt cầu dao hoặc đảo mạch, rút phích cắm tiêps điện tín hiệu thu
- Tắt cao áp máy tăng âm
- Quay biến áp tự ngẫu máy tăng âm về hết bên trái
- Cắt cầu dao ung sợi cho máy tăng âm
- Đóng các đường phiđơ về vị trí tiếp đất
- Tắt các máy thu, máy tăng âm
- Nếu thời tiết xấu, nối dây anten ra đất để đề phòng sét đánh vào ante
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
21
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
- Ghi vào sổ trục máy các nhận xét về chất lượng và tình trạng thiết bị máy móc
tình trạng đường dây loa và nguồn điện cuối cùng ghi rõ tên người trực máy
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
22
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Chương II: Hệ thống truyền thanh FM không dây
I. Đặc điểm máy phát thanh FM
Điều chế tần số là dạng điều chế dải rộng có tính chống nhiễu cao, phổ tần gần
200 KHz nên chỉ được sư dụng trong dải tần từ VHF trở lên , tránh được nhiễu công
nghiệp , nên tăng độ phòng vệ tín hiệu ( tỷ số
N
S
) ở Dải sóng VHF phương
thức truyền lan sóng là thẳng truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu. Do vậy cự li
phủ sóng bị hạn chế , mặc dù công suất phát có thể khá lớn . Tuy vậy bù lại là công
suất phát ổ định phụ thuộc vào âm tần . Đường truyền ổn định , không bị phụ thuộc
vào sự ngẫu nhiên của tầng điện ly , qua một khoảng cách khá lớn hơn cự ly phủ sóng ,
có thể sử dụng lại tần số công tác mà không ảnh hưởng lẫn nhau, do đó có thể tăng
kênh , tần số trong cùng một dải VHF . Đó chính là nguyên nhân cơ bản bản dẫn đến
việc quy định các đài cấp huyện và cơ sở chỉ được phép máy phát FM
Có các mạch xén biên để khử điều biên kí sinh , tăng khả năng chống nhiễu .
Điều chế FM cần đảm bảo ổn định tần số chủ sóng nếu không sẽ gây méo hài bậc
cao cho sóng FM.
Chỉ số điều chế
β
=
F
F∆
với
F∆
là độ lệch tần cực đại, F là tần số của tin tức.
F∆
=m
f
.U
Ω
/2
π
với m
f
là hệ số điều tần .
Nếu biên độ điều chế tăng thì
F∆
tăng dẫn tới tăng dải thông FM, nhưng công
suất của FM không ảnh hưởng . Khi biên độ tăng các thành phần phổ sẽ suất hiện càng
xa sóng mang và làm cho các thành phần phổ gần sóng mang sẽ bị giảm biên độ. Khi
β
tăng làm cho dải thông của tín hiệu điều chế tăng.
Tần số sóng mang của FM được xác định bởi công thức:
f = (N/5) + 57,9MHz.
N là số kênh . Số kênh 200 ( tần số sóng mang 97,9 MHz). Gọi H là chiều cao của
anten phát ( tính bằng m), h là chiều cao của anten thu ; R là bán kính trái đất ( tinh
bằng km) d
1
d
2
là cự ly của anten phát, anten thu đến điểm A .
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
23
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
Ta có d
1
2
= k
2
. R
2
+H
2
+ 2 kHR- k
2
. R
2
= H
2
+ 2kHR . Vì H<<R nên d
1
=
kHR2
.
Thường k =1,33 , do hiện tượng sóng truyền hơi cong do khúc xạ sóng , không thẳng
như hình vẽ trên. Ta tính được d
1
10.12,4≈
3
H
tương tự ta tính được d
2
=
10.12,4≈
3
h
Vì vậy: d = d
1
+d
2
=4,12.10
3
. (
H
+
h
)
Công thức trên đúng với mặt đất bằng phẳng và môi trường truyền lan tự do không bị
chướng ngại. Nếu mặt đất có nhiều chướng ngại cao hơn cao hơn độ cao của anten
phát hoặc thu cũng làm cho cự ly truyền sóng bị thu hẹp lại. Đặc biệt sóng cực ngắn
gặp chướng ngại nó bị tán xạ đường truyền sóng bị quật xuống nhiều lần làm cho cự ly
đường truyền sóng càng bi thu hẹp dù ỏ xa vẫn co thể thu được sóng.
Đầu tiêu nguồn tín hiệu âm
II. Sơ đồ khối máy phát thanh FM
Dạng sóng
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
24
Dạng sóng U
0
(f
0
)
nguồn tải tin chưa bị
khống chế.
t
U
0
(f
0
)
0
UAF nguồn tín hiệu âm
thanh cần điều chế.
t
0
Chñ sãng §iÒu chÕ
FM
K§
trung gian
K§ C«ng
suÊt
PhÇn tö
khèng chÕ
Nguån tÝn
hiÖu
§iÒu
khiÓn
Nguån cung
cÊp
Báo cáo thực tập Trạm Phát Thanh – Truyền Hình
cần phát sau khi được khuyếch đại đủ lớn xén nén hạn mức đảm bảo độ sâu điều chế
(độ di tần) được cung cấp cho phần tử khống chế (là đèn điện kháng hay điện dung
Vavicap) đưa vào khống chế tần số dao động cao tần tạo ra từ bộ chủ sóng tương ứng
với 1/2T (+) của tín hiệu âm tần dao động cao tần f
0
tăng 1 lượng bằng f
0
+ ∆f và ứng
với 1/2T(-) của tín hiệu âm tần đưa vào khống chế làm cho dao động cao tần của bộ
chủ sóng giảm 1 lượng ∆f = f
0
- ∆f. Trong đó ∆f gọi là lượng di tần phụ thuộc giá trị
biên độ của nguồn âm tần.
- Sau bộ chủ sóng là tín hiệu sóng mang cao tần điều chế FM có tần số thay đổi
theo quy định của tín hiệu âm tần được cung cấp cho tầng bội tần thực hiện nhận tần
số đã điều chế lên bằng tần số của kênh phát sóng (do máy phát FM bức xạ ở băng
sóng cực ngắn VHF có tần số siêu cao nên để đảm bảo độ ổn định tần số phát sóng
thường sau bộ chủ sóng bao giờ cũng có tầng nhân tần) tín hiệu điều tần sau bộ nhân
được khuyếch đại trung gian và khuyếch đại công suất rồi đưa tải là anten bức xạ ra
không gian theo phương thức truyền thẳng tới anten bức xạ ra.
Ở máy thu anten nhận sóng điện từ cảm ứng vào anten thành suất điện động sau
đó kênh thu, khuyếch đại cao tần FM rồi đưa tới dải điều chế (lạ bộ tách sóng điều tần)
biến đổi độ lệch tức thời của tín hiệu, điều tần so với tần số trung tâm (chưa điều chế)
để đựơc biến thiên điện áp ở đầu ra là tín hiệu âm tần hồi phục đưa ra tải là loa phát ra
âm thanh.
III. Chỉ tiêu chất lượng của máy phát thanh:
1. Độ ổn định tần số:
Là chỉ tiêu rất quan trọng đối với máy phát thanh. Bên máy thu nhận được chất
lượng âm thanh tốt và liên tục khi nào tần số bên máy phát không bị xê dịch ra ngoài
giới hạn cho phép .
GVHD : Nguyễn Văn Thắng SVTH:
Trương Thị Luyến
25
U
AF
nguồn tín hiệu điều tần
bị âm tần khống chế.
t
U
AF
0
f
0
f
0
+∆f
f
0
-∆f