Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CÁCH LÀM BÀi VĂN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.43 KB, 11 trang )

CÁCH LÀM BÀI
* Cấu tạo đề thi và cách làm bài:
Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm và tự luận
I. Phần trắc nghiệm thường có từ 10 đến 12 câu mối câu có giá trị điểm từ 0,25
đến 0,5 điểm.
Khi làm bài các em đừng vội vàng mà nên tiến hành theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải dành khoảng 5 7 phút).
- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giữa câu nọ với câu kia
không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vào các ý đó.
- Dùng phương pháp phân tích loại trừ tình huống để loại các ý trả lời gây
nhiễu.
- Khi thấy chắc chắn thìquyết định lựa chọn.
- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng và chuyển xang phần tự luận để
làm, làm song phần tự luận quay lại làm tiếp sẽ có quyết định khách quan hơn.
* Khi đã qua các bước trên, thấy hoàn toàn yên tâm thì mới khoanh hoặc
ghi ý lựa chọn tránh tẩy xoá hoặc đánh dấu gây nhiễu.
II. Phần tự luận thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về Tiếng
Việt, Tập làm văn và Tác phẩm văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.
Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong
chương trình hoặc yêu cầu tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác
phẩm văn xuôi.
Khi làm dạng bài tập này, các em phải cần chú ý những điểm sau:
1,1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng:
- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bài thơ.
- Xác định xem bài thơ đó của tác giả nào; đoạn thơ đó thuộc bài thơ nào?
Câu thơ đầu của đoạn đó là câu gì? Bài thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo thể thơ gì?
để khi chép lại trình bày theo đúng cách trình bày của khổ thơ.
- Chép nháp.
- Đọc lại.
- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.


- Viết vào bài làm.
Ví dụ 1: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá
của Huy Cận.
Với câu hỏi này các em phải làm đảm bảo yêu cầu sau:
- Đây là đoạn đầu tiên của bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của tác giả Huy
Cận vì vậy ta phải chép như sau mới đảm bảo:

“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…
( Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận)

Ví dụ 2: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị em
Thuý Kiều” của Nguyễn Du
- Ta khẳng định đây là đoạn thơ nằm ở giữa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” của
Nguyễn Du. Vì vậy ta phải chép lại đoạn thơ đó như sau:

… “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…
(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-
Nguyễn Du)

Ví dụ 3: Hãy chép thuộc lòng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa của nhà
thơ Xuân Quỳnh.
- Ta khẳng định đây là đoạn cuối cùng của bài thơ tiếng gà trưa vì vậy ta
phải chép như sau:


“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì Bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)

1,2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác
phẩm văn xuôi
Khi làm các câu hỏi thuộc dạng này các em cần viết thành một đoạn văn hoàn
chỉnh, có câu chủ đề và các ý triển khai.
Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:
-Tên thật, tên hiệu, tên chữ, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)
-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng
-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)
Ví dụ: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên
Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong
trào Thơ mới với một hồn thơ “kỳ dị” (Hoài Thanh).
Sau Cách mạng ông tiếp tục có nhiều tìm tòi sáng tạo, trở thành một trong
những tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.
Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.
Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật.
Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão
(1967)…

Lưu ý, khi làm bài, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xã nào thì chỉ viết tên
tỉnh cũng được.
Đối với bài tập yêu cầu tóm tắt tác phẩm văn xuôi, các em nên tóm tắt
theo nhân vật chính với các chi tiết quan trọng (tránh sa vào những chi tiết vụn vặt,
tản mạn).
Ví dụ, nhân vật kể chuyện trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng là ông Ba nhưng khi tóm tắt nên theo nhân vật chính là anh Sáu, cha bé Thu.
Câu 2 . Có 2 dạng:
2,1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các
phương pháp viết đoạn văn (diễn dịch, quy nạp…), bình luận về một câu nói, trong
đó có thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc sử dụng phép liên kết đã học.
Khi làm những dạng bài tập này các em nên tập trung viết đoạn văn hoàn
chỉnh trước rồi sau đó thêm thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc phép liên kết sau.
Khi đã hoàn thành, một yêu cầu bắt buộc là các em phải chỉ ra cụ thể, đâu
là câu chủ đề, đâu là các thành phần mà đề tài yêu cầu.
Đề bài thường ra những câu tục ngữ hoặc danh ngôn mang tính triết lý như
“Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”, “ Không thầy đố mày làm nên”, “Không có việc gì khó
– Chỉ sợ lòng không bền – Đào núi và lấp biển – Quyết chí ắt làm nên”…
Khi bình luận những câu như vậy, các em nên theo các bước sau:
-Giới thiệu câu tục ngữ, danh ngôn (trích nguyên văn)
-Giải thích
-Đánh giá đúng sai
-Bình luận mở rộng: liên hệ thực tế, liên hệ bản thân…
-Rút ra ý nghĩa của câu danh ngôn, tục ngữ
Ví dụ: Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của
Bác Hồ: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần
biệt lập, 1 phép liên kết đã học.
Bài làm:
Hồ Chủ Tịch, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu
nói nổi tiếng có giá trị như những lời răn dạy. Có lẽ không ai là không biết câu:

“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa là tiếp thu tri thức
mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung quanh ta. Học hỏi là
một quá trình lâu dài chứ không thể trong một thời gian ngắn bởi vậy Bác Hồ nói
đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân
loại thì vô tận và mỗi giây mỗi phút trôi qua là bao tri thức mới được ra đời. Nếu
không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng bị lạc hậu. Học phải đi đôi với
hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức thành của mình chứ không phải là sự
tiếp nhận thụ động. Câu nói của Bác ra đời đã lâu nhưng đến nay vẫn còn nguyên
giá trị. Mỗi người Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến
bộ. Và bản thân Hồ Chủ Tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt
đời học hỏi.
Sau đó phải ghi rõ:
vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: là thành phần biệt lập, thành phần phụ
chú
có lẽ: thành phần biệt lập, thành phần tình thái
và: phép liên kết, phép nối
2,2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn hoặc
đoạn thơ.
Khi làm đề này các em cần:
- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, và ghi vào bài làm: Đoạn thơ đó năm ở bài thơ
nào? của tác giả nảo? nội dung của bài thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ thuật chủ đạo
của bài thơ là gì?
- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác định
xem phép tu từ hoặc từ loại nào là chủ công làm toát lên nội dung của đoạn thơ đó.
- Ghi rõ các từ ngữ biểu hiện các phép tu từ đó
- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó là
gì đối với cảnh, nhân vật trữ tình và với toàn bộ bài thơ và trong việc thể hiện cảm
xúc của tác giả
- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm và tin tưởng thì chép vào bài làm. Còn nếu
chưa yên tâm thì tạm dừng ở mức làm nháp. chuyển sang làm các phần tiếp theo và

sẽ làm tiếp sau khi đã hoàn thành các phần khác của bài làm.
VÍ DỤ: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Chúng ta phải làm như sau:
-Đây là 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của
Nguyễn Du. 4 câu thơ đã sử dụng các từ láy như: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
trong đó các từ láy “nao nao, rầu rầu” là các từ láy góp phần quan trọng tạo nên
sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người.
- Việc sử dụng từ láy đó có tác dụng trong đoạn thơ, cụ thể là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng để diễn
tả tâm trạng con người.
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được
sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với
dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, màu
sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con
người (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một
buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm
Tiên, gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi
đứng trước nấm mồ vô chủ).
+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm
trạng con người - dụng ý của nhà thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm bật lên
nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con
người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người.
Câu 3 (5 điểm): Thường yêu cầu phân tích thơ hoặc phân tích nhân vật trong
tác phẩm văn xuôi.
Yêu cầu bắt buộc là trước khi thi, các em phải đọc kỹ SGK
Đọc Kết quả cần đạt để biết những đơn vị kiến thức cần nắm

Đọc kỹ văn bản tác phẩm: đối với thơ, yêu cầu thuộc lòng, với văn xuôi
thì phải nhớ
các chi tiết và tóm tắt lại được.
Đọc chú thích để hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
Đọc chú thích để hiểu từ khó (đặc biệt là điển tích, điển cố, từ khó trong văn học
cổ, những từ địa phương…)
Xem lại Đọc – hiểu văn bản và trả lời lại các câu hỏi.
Nhớ kỹ phần ghi nhớ.
Đối với dạng bài phân tích một đoạn thơ hoặc một đoạn trích thì phải nhắc
lại vị trí của đoạn, khi phân tích phải đặt trong chỉnh thể tác phẩm để hiểu hơn
đoạn trích.
Khi đề bài yêu cầu phân tích nhân vật hoặc những vấn đề liên quan đến nội
dung, các em cũng phải nhắc đến những yếu tố nghệ thuật mà tác giả sử dụng để
chuyển tải nội dung (nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả
nhân vật…)
Về thời gian làm bài, các em cần phân bố thời gian hợp lý cho các câu.
Không nên mất quá nhiểu thời gian cho câu ít điểm, đến khi làm câu nhiều điểm
hơn lại không còn thời gian.
Tránh tình trạng làm bài “đầu voi, đuôi chuột” sự phân bố thời gian không
hợp lý.
Sự cẩu thả trong một bài văn rất dễ đem lại sự phản cảm cho người chấm,
dù bài làm tốt.
Vì vậy, chữ các em có thể không đẹp nhưng phải dễ nhìn và trình bày sạch
sẽ.
Nên làm dàn ý trước khi viết bài để bài làm không bị lộn xộn, thiếu ý.
Hãy viết văn giản dị, trong sáng. Tránh diễn đạt quá cầu kỳ, hoa mỹ bởi rất dễ
sa vào sáo rỗng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×