BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
----------
VŨ ĐỨC LƢƠNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
PHÕNG VIÊM GAN B Ở NGƢỜI HIẾN MÁU KHU VỰC HÀ NỘI
CỦA VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGHÀNH: 60.72.03.01
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS BẠCH KHÁNH HÕA
HàNội, 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
----------
VŨ ĐỨC LƢƠNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
PHÕNG VIÊM GAN B Ở NGƢỜI HIẾN MÁU KHU VỰC HÀ NỘI
CỦA VIỆN HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGHÀNH: 60.72.03.01
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS. BẠCH KHÁNH HÕA
HàNội, 2014
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng sau đại học trường Đại
học Y tế cơng cộng, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn và khóa học cao học 2012 – 2014.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn
của mình tới:
-
PGS. TS BẠCH KHÁNH HÕA, người thầy đã động viên, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và chia sẻ với tôi những kiến thức, phương pháp
nghiên cứu khoa học vô cùng quý giá trong suốt quá trình triển khai và hồn
thành luận văn này.
-
GS. TS. AHLĐ NGUYỄN ANH TRÍ, viện trưởng Viện Huyết
học – Truyền máu Trung ương, đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, làm việc và tiến hành làm đề tài tại
Viện.
-
Thạc sĩ NGÔ MẠNH QUÂN, trưởng khoa Vận động hiến máu,
đã ln động viên, khích lệ và chia sẽ cùng tơi những khó khăn trong q
trình học tập và cùng tơi thực hiện thành công đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể khoa Miễn dịch, tập thể khoa Vận
động hiến máu, những đồng nghiệp của tôi đã luôn dành cho tơi những tình
cảm, sự động viên quan trọng nhất trong suốt q trình làm việc, giúp tơi vượt
qua những khó khăn trong cơng việc.
Tơi vơ cùng biết ơn bố mẹ, vợ, những người thân trong gia đình đã ln
động viên, khích lệ và cho tơi nguồn động lực để tôi không ngừng học tập và
phấn đấu
Hà Nội, tháng 9 năm 2014
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Dịch tễ học viêm gan B ....................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử phát hiện viêm gan B ..................................................................... 4
1.1.2. Tình hình dịch tễ viêm gan B trên thế giới................................................. 4
1.1.3 Tình hình dịch tễ viêm gan B tại Việt Nam ............................................... 6
1.2. Một số khái niệm và thể lâm sàng bệnh viêm gan B ........................................... 6
1.2.1. Viêm gan B cấp .......................................................................................... 6
1.2.2. Viêm gan B mạn tính.................................................................................. 7
1.2.3. Bệnh viêm gan B đã khỏi ( resolved hepatitis B) ....................................... 8
1.3. Các đường lây truyền của virus viêm gan B ....................................................... 8
1.3.1. Lây nhiễm do tiếp xúc với máu và các chế phẩm của máu ........................ 8
1.3.2. Lây nhiễm từ mẹ sang con ......................................................................... 9
1.3.3. Lây nhiễm theo đường tình dục................................................................ 10
1.4. Các biện pháp dự phòng nhiễm viêm gan B ...................................................... 10
1.4.1. Sàng lọc và phòng ngừa lây nhiễm viêm gan B trong truyền máu .......... 10
1.4.2. Phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B từ mẹ sang con ................................ 11
1.4.3. Phòng lây nhiễm vi rút viêm gan B theo đường tình dục......................... 12
1.4.4. Phịng lây nhiễm trong gia đình và cộng đồng ......................................... 12
1.5. Kiến thức, thái độ và thực hành phòng VGB .................................................... 13
1.5.1. Vai trò của nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành phòng VGB với
ATTM ............................................................................................................... 13
1.5.2. Một số kết quả nghiên cứu KAP và yếu tố liên quan phòng chống VGB.14
ii
1.6. Một số thông tin chung về địa bàn nghiên cứu và chương trình hiến máu ........ 15
1.7. Khung lý thuyết .................................................................................................. 17
Chƣơng II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 18
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 18
2.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 18
2.4.1. Mẫu nghiên cứu định lượng ..................................................................... 18
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 20
2.6. Lựa chọn điều tra viên và giám sát viên ............................................................ 21
2.7. Cách lựa chọn và tiếp cận đối tượng ................................................................ 21
2.8. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................................... 22
2.9. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................................... 23
2.10.Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành ........... 25
2.10.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu ............................................. 25
2.10.2. Tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 27
2.11. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 28
2.11.1. Nghiên cứu định lượng ........................................................................... 28
2.11.2. Nghiên cứu định tính ............................................................................ 28
2.12. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: ................................................................... 28
2.13.Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục .................................. 29
2.13.1. Hạn chế ................................................................................................... 29
2.13.2. Cách khắc phục ...................................................................................... 29
Chƣơng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 30
3.2. Kiến thức về viêm gan B .................................................................................. 31
3.3. Thái độ về phòng viêm gan B ............................................................................ 35
3.4. Thực hành phòng viêm gan B ............................................................................ 38
3.5. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng VGB ............ 40
iii
Chƣơng IV. BÀN LUẬN............................................................................... 48
4.1. Thông tin chung của đối tượng .......................................................................... 48
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng VGB......................................................... 49
4.2.1. Kiến thức phòng VGB .............................................................................. 49
4.2.2. Thái độ phòng VGB ................................................................................. 53
4.2.3. Thực hành phòng VGB ............................................................................ 55
4.3. Một số yếu tố liên quan đến KAP phòng VGB.................................................. 56
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng VGB ................................. 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTM
An toàn truyền máu
ASAT
Aspastate aminotransferase( Men gan)
ALAT
Alanine aminotransferase( Men gan)
BKT
Bơm kim tiêm
BCS
Bao cao su
ĐH/CĐ
Đại học/ Cao Đẳng
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
ĐTV
Điều tra viên
HHTMTW Huyết học – Truyền máu Trung ương
HMTN
Hiến máu tình nguyện
HM
Hiến máu
HBsAg
Hepatitis Bsurface antigen ( kháng nguyên bề mặt của vi rút viên gan B)
HBV
Hepatitis B Virus( Vi rút viêm gan B)
HBIG
Human hepatitis B immune globulin( Globulin miễn dịch vi rút viêm
gan B ở người)
HCV
Hepatitis C Virus( Vi rút viêm gan C)
HIV
Human Immunodeficiency Virus(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)
HS-SV
Học sinh – sinh viên
KAP
Knowledge – Attitude – practice(Kiến thức – Thái độ - Thực hành)
NVYT
Nhân viên y tế
QHTD
Quan hệ tình dục
TCMT
Tiêm chích ma túy
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TM
Truyền máu
VGB
Viêm gan B
UBQG
Ủy ban quốc gia
WHO
World Health Organization(Tổ chức Y tế thế giới)
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Nguy cơ lây nhiễm các virus qua đường TM.................................... 9
Bảng 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ...................................... 30
Bảng 3.3. Kiến thức về đường lây nhiêm VGB ............................................... 32
Bảng 3.4. Kiến thức về hậu quả và các biện pháp phòng viêm gan B............ 33
Bảng 3.5 : Thái độ phòng viêm gan B................................................................... 35
Bảng 3.6: Thực hành phòng bệnh VGB .......................................................... 38
Bảng 3.7: Liên quan giữa kiến thức phòng VGB với một số đặc điểm của ĐTNC..... 40
Bảng 3.8: Liên quan giữa thái độ phịng VGB và các thơng tin chung của ĐTNC .... 41
Bảng 3.9: Mối liên quan thực hành phòng VGB và các thông tin chung của ĐTNC . 44
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ phòng bệnh VGB.......... 45
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh VGB ..... 45
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa thái độ và thực hành phòng bệnh VGB ........ 46
Biểu đồ 3.1: Kiến thức chung phòng bệnh VGB ............................................. 34
Biểu đồ 3.2: Thái độ phòng bệnh chung của VGB ................................................ 37
Biểu đồ 3.3: Thực hành chung phòng bệnh viêm gan B.......................................... 39
vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Viêm gan B là bệnh lây nhiễm nguy hiểm ở người do vi rút VGB gây ra, một
bệnh để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu
cho bệnh VGB. Việt Nam là quốc gia nằm trong vùng có tỷ lệ nhiễm VGB cao trên
thế giới. Theo số liệu điều tra của Bộ Y tế năm 2004, có khoảng 12 - 16 triệu người
nhiễm VGB, tương ứng với tỉ lệ người có HBsAg trong cộng đồng từ 14 - 26%, số
người nhiễm VGB mạn tính khoảng 10 triệu người [38]. Người HM chủ yếu là
những người trẻ tuổi trong độ tuổi sinh đẻ. Vì vậy, nếu nhiễm VGB sẽ có nguy cơ
lan truyền bệnh cho bạn tình và con trong tương lai. Mặt khác khi người cho máu
nhiễm VGB thì cũng đe dọa tính mạng của những người nhận máu. Chính vì điều
đó, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng viêm
gan B ở người hiến máu khu vực Hà Nội của Viện Huyết học – Truyền máu Trung
ương năm 2014”. Với mục tiêu mô tả và xác định một số yếu tố liên quan đến kiến
thức, thái độ, thực hành phòng VGB ở những người HM khu vực Hà Nội của Viện
Huyết học – Truyền máu Trung ương.
Nghiên cứu được thực hiện tại các điểm HM khu vực Hà Nội của Viện Huyết
học - Truyền máu Trung ương từ tháng 2/2014 – 5/2014. Với thiết kế nghiên cứu
mơ tả cắt ngang có phân tích, kết hợp định lượng, định tính. Chọn mẫu dựa vào hồ
sơ đăng ký HM của Viện và sử dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn để lựa
chọn đối tượng cho đến khi đủ cỡ mẫu nghiên cứu. Từ công thức tính cỡ mẫu cắt
ngang, qua tính tốn cỡ mẫu nghiên cứu là 355 đối tượng. Thu thập số liệu bằng
phiếu phát vấn và chọn một số ĐTNC phỏng vấn sâu. Tuy nhiên, kết thúc phần thu
thập số liệu đã lấy được 364 ĐTNC bằng phát vấn đủ tiêu chuẩn và thực hiện được
20 cuộc phỏng vấn sâu do chính học viên thực hiện đề tài phỏng vấn. Phần xử lý số
liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.
Phân tích thống kê mô tả cho các bảng phân bố tần số, sử dụng kiểm định khi bình
phương để xác định mối liên hệ giữa KAP và các yếu tố liên quan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 27,2% ĐTNC có kiến thức đúng về phòng
VGB. Thái độ chung và thực hành chung của ĐTNC về phòng VGB tương ứng là
vii
43,7% và 42,9%. Có 64,9% ĐTNC biết VGB có thể lây qua đường truyền máu, tuy
nhiên có tới 72,2% ĐTNC khơng biết VGB có “giai đoạn cửa sổ”. 23,5% ĐTNC có
kiến thức sai lầm khi nghĩ rằng ăn uống mất vệ sinh là một trong những đường lây
nhiễm VGB. Bởi vậy, cũng có tới 18,4% và 3,6% ĐTNC nhận thức sai lầm khi cho
rằng không dùng chung bát đũa và không giao tiếp thông thường với người nhiễm
VGB là biện pháp phịng VGB. Có tới 54,7% ĐTNC có thái độ đồng ý và 9,1%
ĐTNC có thái độ rất đồng ý một người bị nghi ngờ nhiễm VGB vẫn có thể tham gia
HM. 58,3% ĐTNC có thái độ khơng đúng khi đồng ý không nên mua đồ ăn từ
người bị VGB bán. Chỉ có 20,6% đã từng chủ động đi làm xét nghiệm VGB. 30,2%
ĐTNC đã từng dùng chung các dụng cụ cắt tỉa cá nhân. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi chưa thấy có mối liên quan đến kiến thức về VGB giữa nhóm HM nhắc
lại và nhóm HM lần đầu. Nhóm ĐTNC có kiến thức chung đúng sẽ thực hành
chung cao gấp 1,6 lần, so với nhóm ĐTNC khơng có kiến thức chung đúng với p<
0,05; Nhóm có kiến thức chung đúng cũng có thái độ chung đúng cao gấp 1,8 lần so
với nhóm khơng có kiến thức chung đúng về VGB với p< 0,05. Nhóm ĐTNC có
người nhà bị nhiễm VGB có kiến thức và thái độ phịng VGB sai đều giảm hơn 0,4
lần so với nhóm ĐTNC khơng có người nhà bị nhiễm VGB với p< 0,05. Cũng
nhóm ĐTNC có người nhà bị nhiễm VGB có thực hành phịng sai giảm 0,5 lần so
với nhóm ĐTNC khơng có người nhà bị nhiễm VGB với p< 0,05.
Từ kết quả nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị: cần tăng cường công tác
truyền thông nâng cao nhân thức cho người HM về phịng VGB nhằm đảo bảo cơng
tác an tồn truyền máu. Đẩy mạnh tư vấn tại chỗ cho người HM về đường lây
nhiễm ở giai đoạn cửa sổ; nhằm tạo điều kiện tích cực cho người HM tự sàng lọc
trước khi HM. Có thể xây dựng tờ rơi ngắn gọn về thông tin VGB cũng như các
bệnh lây nhiễm khác để trong lúc trờ đợi HM người HM có thể tìm hiểu.
Thường xuyên tiến hành các nghiên cứu can thiệp về phòng VGB để kịp thời
nắm bắt sự thay đổi về nhận thức của người HM.
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm virus B gây viêm gan (Hepatitis B Virus = HBV) vẫn còn là một vấn đề
sức khỏe toàn cầu. Theo tổ chức y tế thế giới(WHO) hiện nay, trên thế giới ước tính
có trên 2 tỷ người đã từng hay đang bị nhiễm VGB, khoảng 400 triệu người mang
VGB mạn tính, trong đó 75% là người châu Á [63]. Hàng năm, có gần 1 triệu người
chết do những bệnh lý liên quan đến nhiễm VGB như xơ gan, ung thư gan…
VGB có tốc độ lây nhiễm gấp 100 lần so với HIV, VGB cũng là một yếu tố gây
ung thư đứng hàng thứ 2 sau thuốc lá, là nguyên nhân gây ra 60-80% trường hợp
ung thư gan nguyên phát và 50% trường hợp xơ gan [28]. Vì thế, mặc dù chương
trình tiêm chủng phịng VGB đã được triển khai rộng rãi trong thời gian qua và
cũng đã có hiệu quả giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm VGB cấp ở nhiều nước, nhưng nhiễm
VGB cho đến nay vẫn còn là một nguyên nhân quan trọng gây mắc bệnh và tử vong
[41].
Việt Nam là một nước có tỷ lệ lưu hành VGB cao trên thế giới, theo nhiều nghiên
cứu, tỷ lệ VGB trong quần thể thay đổi từ 7-15%, thậm chí có nơi tỷ lệ này khoảng
20% [21],[22],[18].
Như chúng ta biết, máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu
nhiều bệnh nhân đã được cứu sống. Tuy nhiên, truyền máu lại là con dao hai lưỡi, vì
vừa cứu sống bệnh nhân, lại vừa có thể gây nên những phản ứng, những tai biến
không mong muốn, như các phản ứng miễn dịch, truyền tác nhân lây bệnh cho
người bệnh. Viện Huyết học – Truyền máu TW với đặc thù công việc là nhận nguồn
máu từ người HM, qua quá trình sàng lọc các bệnh lây nhiễm và khẳng định máu
không nhiễm các bệnh lây qua đường truyền máu thì máu mới được truyền lại cho
bệnh nhân. Theo quy định của Bộ y tế, tất cả các đơn vị máu trước khi truyền cho
người bệnh, phải được sàng lọc 5 tác nhân gây bệnh là vi rút gây suy giảm miễn
dịch ở người (HIV), vi rút gây viêm gan B (HBV), vi rút gây viêm gan C (HCV),
giang mai và sốt rét [10]. Tuy nhiên, các tác nhân gây bệnh qua đường truyền máu,
hầu hết đều có “giai đoạn cửa sổ”, đó là giai đoạn mà người bị nhiễm bệnh sẽ không
phát hiện được bằng các xét nghiệm hiện tại. Đối với VGB, với các kỹ thuật hiện tại
1
“giai đoạn cửa sổ” còn kéo dài từ 1 đến 6 tuần nên vẫn còn khả năng tiềm ẩn nguy
cơ lây bệnh cho người nhận máu, đe dọa an toàn sức khỏe người nhận [34],[44]. Có
thể thấy để có một đơn vị máu an tồn thì khơng chỉ dựa vào các xét nghiệm sàng
lọc mà vai trò của người hiến máu là tối quan trọng để loại trừ “giai đoạn cửa sổ”,
nếu họ có kiến thức tốt, thái độ tích cực và biện pháp phịng bệnh tốt thì sẽ làm
giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh lây truyền qua đường máu như VGB [10],[17]. Hiện
nay vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về thực trạng kiến thức, thái độ và thực
hành phòng VGB ở người HM và đặc biệt khi phỏng vấn nhanh khoảng 20% trường
hợp có HbsAg (+) thì hầu như tất cả đều bất ngờ khi biết mình bị nhiễm VGB, số
cịn lại cho rằng mình đã có nghi ngờ những vẫn muốn hiến máu. Vì những lý do
trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành phòng viêm
gan B ở người hiến máu khu vực Hà Nội của Viện Huyết học – Truyền máu Trung
ương năm 2014”.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh viêm gan B ở những người
hiến máu khu vực Hà Nội của Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm
2014.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành phòng
bệnh viêm gan B ở những người hiến máu trên.
3
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học viêm gan B
1.1.1. Lịch sử phát hiện viêm gan B
Bệnh viêm gan B có từ thời Hyppocrates nhưng vụ dịch xảy ra đầu tiên được
phát hiện vào năm 1885 do Luman ghi chép được. Tương tự là vụ dịch năm 1942
xảy ra ở Mỹ, 62 người trong số 28 ngàn người bệnh đã tử vong. Năm 1947, Mac
Callum dùng thuật ngữ “Hepatitis A” và “Hepatitis B” để chỉ viêm gan nhiễm trùng,
viêm gan huyết thanh và được hội nghị vi rút viêm gan của WHO chấp nhận [62].
Năm 1963, Babuch Blumberg trong lúc tìm kiếm kháng ngun mới cho định
loại biểu mơ đã tìm ra trong máu người ưa chảy máu của người Úc bản địa một
kháng nguyên và đặt tên là kháng nguyên Au (Australian antigen).
Năm 1967, được xác nhận kháng nguyên Au là kháng nguyên bề mặt của HBV
ký hiệu là HBsAg (hepatitis B surface antigen).
Năm 1970, Dane phát hiện ra tiểu thể Dane trong máu của người có HBsAg(+)
và chính tiểu thể Dane là một virion HBV hồn chỉnh; tiểu thể Dane có kháng
nguyên nhân của HBV ký hiệu là HBcAg (hepatitis B core antigen).
Năm 1973, các nhà nghiên cứu phát hiện ra kháng ngun có vai trị rất quan
trọng chỉ dẫn mức độ lây nhiễm và tiên lượng xấu về tiến triển của HBV là kháng
nguyên E ký hiệu là HBeAg. HBeAg gắn chặt với HBcAg và phải dùng hóa chất
đặc hiệu thì tách biệt được [31]. Và tương ứng với mỗi loại kháng ngun nói trên
thì có kháng thể tương ứng là HBsAb, HBcAb, HBeAb [30].
1.1.2. Tình hình dịch tễ viêm gan B trên thế giới
Nhìn chung tình hình nhiễm VGB phổ biến ở các nước trên thế giới, có xu hướng
gia tăng và thay đổi trên từng vùng địa lí. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở người dân ở mỗi nước
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và vệ sinh môi trường. Trên thế giới hiện
nay có 2 tỷ người nhiễm VGB, trong đó có 350 triệu người nhiễm VGB mạn tính, ¾
trong số này là người Châu Á, 25% người nhiễm VGB mạn tính có thể chuyển biến
thành viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan nguyên phát [33]. Mặc dù, nhiều tác
4
giả đã gây bệnh thực nghiệm cho một số loài linh trưởng và vượn Chimpanzees
nhưng nói chung người vẫn là đối tượng cảm nhiễm duy nhất của VGB [20].
Hình ảnh: Phân bố VGB trên toàn cầu (Hoiyhtphcm.org.vn)
Phân bố tỷ lệ nhiễm VGB không giống nhau ở các khu vực khác nhau trên thế
giới, thậm chí ngay trong cùng một khu vực tỷ lệ nhiễm VGB ở từng nước, từng
vùng cũng khác nhau. Tỷ lệ này ở vùng nhiệt đới cao hơn (≥ 20%) so với vùng ôn
đới (0,1% - 0,5%) [55],[59],[53],[52]. Đặc biệt ở một số nước như Trung Quốc,
Senegal, Thái Lan, Đài Loan, tỷ lệ nhiễm VGB rất cao ở trẻ nhỏ và trong thời kì thơ
ấu với tỷ lệ HBsAg (+) đến 25% [61]. Tỷ lệ nhiễm VGB trong cộng đồng và kiểu
lây truyền thay đổi rõ rệt ở các vùng khác nhau trên thế giới. Dựa chủ yếu vào tỷ lệ
người mang HBsAg, người ta chia làm 3 khu vực chính:
Vùng dịch lưu hành cao:
dân số có HbsAg (+), bao gồm các nước vùng
Đông Nam Á ngoại trừ Nhật Bản và Ấn Độ, phần lớn các nước Trung Đơng, lưu
vực sơng Amazon của Nam Mỹ, các nhóm đảo Thái Bình Dương, Châu Phi. Có
45% dân số thế giới sống trong khu vực này.
Kiểu lây truyền chủ yếu là từ mẹ sang con trong thời kỳ chu sinh, lây theo chiều
dọc, đặc biệt từ những bà mẹ có HBeAg (+). Ngồi ra sự lây nhiễm cịn xảy ra theo
chiều ngang là do tiếp xúc thân mật trong gia đình, bạn bè.
5
Vùng lưu hành trung bình: có 2 – 8% dân số có HBsAg (+), với 43% dân số thế
giới phân bố ở khu vực này, thường gặp ở Đông Âu, Nga, Địa Trung Hải, Trung
Đông, Nam Mỹ. Lây nhiễm xảy ra ở mọi lứa tuổi. Kiểu lây nhiễm theo chiều dọc
hoặc chiều ngang.
Vùng dịch lưu hành thấp: <2% dân số có HBsAg (+), chỉ có 12% dân số thế giới
ở khu vực này, bao gồm Bắc Mỹ, Tây Âu, Úc… Lây truyền hầu hết xảy ra ở người
lớn thuộc nhóm nguy cơ cao như tiêm chích ma túy, đồng tính luyến ái, có nhiều
bạn tình, tiếp xúc thân mật với người nhiễm VGB mạn tính, thường xuyên tiếp xúc
với máu và dịch tiết…
1.1.3 Tình hình dịch tễ viêm gan B tại Việt Nam
Theo hệ thống của WHO, Việt Nam được xếp vào vùng lưu hành cao của nhiễm
VGB và là một trong 9 quốc gia có tỷ lệ nhiễm VGB cao nhất thế giới [60]. Theo
Bộ Y Tế, từ 1978 đến năm 1990, tỷ lệ người mắc viêm gan khoảng 0,7% - 0,8%
[23]. Tuy nhiên cho đến nay, qua nhiều nghiên cứu của một số tác giả trong nước
chúng ta biết rằng tỷ lệ nhiễm VGB ở Việt Nam trung bình vào khoảng 15%. Trong
khu vực lưu hành cao như nước ta hầu hết các trường hợp lây nhiễm VGB qua
đường mẹ truyền sang con [7],[3]. Tỷ lệ sinh của Việt Nam hiện nay vào khoảng
1,8% , như vậy hàng năm có khoảng 2 triệu phụ nữ mang thai, tỷ lệ phụ nữ mang
thai bị nhiễm VGB không nhỏ vào khoảng 360.000 người mang HbsAg (+), trong
số này có khoảng 1/3 vừa mang HbsAg (+) vừa mang HBeAg (+) và nguy cơ lây
nhiễm cho con khoảng 85%, nghĩa là mỗi năm chúng ta có khoảng 100.000 trẻ em
bị nhiễm VGB từ mẹ [18],[1],[23]. Bên cạnh đó, lây nhiễm VGB qua đường tiêm
chích cũng đáng báo động. Theo nghiên cứu của Phạm Song và Đào Đình Đức trên
người nghiện ma túy tại địa bàn Hà Nội là 13%, tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
là 13,9%.
1.2. Một số khái niệm và thể lâm sàng bệnh viêm gan B
1.2.1. Viêm gan B cấp
Biểu hiện lâm sàng rất phong phú, thể điển hình thường có 4 giai đoạn gồm:
6
* Thời kỳ ủ bệnh: thay đổi từ vài tuần đến 6 tháng, thường im lặng khơng có
biểu hiện gì trên lâm sàng.
* Thời kỳ tiền vàng da: kéo dài từ 3-10 ngày, lâm sàng nổi bật với các triệu
chứng sốt nhẹ khoảng 38-39oC, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đôi khi nôn mửa, đau
tức vùng hạ sườn phải.
* Thời kỳ vàng da (toàn phát): xuất hiện vàng da, vàng mắt và nước tiểu đậm
màu, kéo dài 1-3 tuần. Các triệu chứng của thời kỳ tiền vàng da có giảm nhưng
chưa hết hẳn. Khám thực thể phát hiện gan lớn dưới bờ sườn, mềm ấn đau, lách lớn
chỉ tìm thấy khoảng 10-20%, nhưng khơng có dấu hiệu tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Các biểu hiện cận lâm sàng gồm có: ASAT và ALAT tăng trên 5 lần bình thường,
có khi rất cao và xuất hiện rất sớm trước khi có vàng da 2-3 ngày và giảm dần sau
5-7 ngày. Bilirubin có thể lên đến 20 mg%.
* Thời kỳ hồi phục: thường bắt đầu vào tuần lễ thứ tư kể từ khi có triệu
chứng vàng da. Bệnh nhân ăn ngon miệng hơn, cảm giác mệt mỏi giảm nhiều, tiểu
nhiều, các rối loạn trên cận lâm sàng trở về bình thường.
Người mang Viêm gan B thể không hoạt động (inactive HBsAg carier state )
Hay còn gọi là „‟người lành mang trùng‟‟ đặc trưng bởi sự hiện diện dai dẳng của
HBsAg, khơng có HBeAg, mất hoặc nồng độ thấp HBV DNA và men gan bình
thường.
-
Gồm có các tiêu chuẩn sau:
+ HBsAg (+) trên 6 tháng.
+ HBeAg (-), anti HBe (+).
+ HBV DNA huyết thanh < 105 copies/ml.
+ ASAT/ALAT bình thường.
+ Sinh thiết gan khơng có biểu hiện của viêm gan [3],[4],[25].
1.2.2. Viêm gan B mạn tính
Là người nhiễm VGB dẫn đến viêm nhiễm hoại tử gan mạn tính do VGB gây ra.
Bệnh này được chia làm hai thể chính là Viêm gan siêu vi B mạn tính với HbeAg
(+) và HbeAg (-) gồm các tiêu chuẩn sau:
7
+ HBsAg (+) trên 6 tháng.
+ HBV DNA trong huyết thanh > 105 copies/ml.
+ ASAT/ALAT gia tăng từng đợt hay kéo dài.
+ Sinh thiết gan có hình ảnh viêm gan mạn tính.
1.2.3. Bệnh viêm gan B đã khỏi ( resolved hepatitis B)
Có nghĩa là trước đây đã từng nhiễm VGB, nhưng hiện nay khơng cịn bằng
chứng về vi rút, hố sinh, hoặc mô học xác nhận đang mắc bệnh hay bị nhiễm vi rút
đang hoạt động. Tiêu chuẩn của dạng lâm sàng này là:
+ HBsAg (-).
+ HBV DNA (-).
+ ASAT/ALAT bình thường [3],[4],[25].
1.2.4. Lây nhiễm viêm gan B thời kỳ mang thai hoặc chu sinh
Là sự lây nhiễm VGB từ mẹ có HBsAg (+) hoặc/và HBeAg (+) sang con
trong thời kỳ mang thai hoặc giai đoạn chu sinh [3],[4],[30].
1.3. Các đường lây truyền của virus viêm gan B
Ngày nay, người ta xác định có sự hiện diện của HBsAg trong hầu hết các dịch
thể của người nhiễm VGB: máu, nước bọt, nước mắt, tinh dịch, dịch tiết âm đạo,
máu hành kinh, nước ối, dịch mật, dịch vị, dịch màng phổi, sữa mẹ, nước tiểu và
hiếm hơn là phân người, người ta đã ghi nhận có 3 đường lây nhiễm VGB chính.
1.3.1. Lây nhiễm do tiếp xúc với máu và các chế phẩm của máu
Đường lây truyền này thường gặp ở nhân viên y tế, người được lọc máu, truyền
máu nhiều lần. Ngồi ra, VGB có thể lây truyền qua đường tiêm chích hay trong các
thủ thuật có gây sang chấn, tổn thương da, niêm mạc mà các dụng cụ không đảm
bảo vô trùng như trong phẫu thuật, nội soi, châm cứu, săm da, xâu lỗ tai, chữa răng
và nhất là tiêm chích ma túy do dùng chung kim tiêm. VGB đã được chứng minh là
có thể sống trên các bề mặt bàn, dụng cụ với nhiệt độ phịng trong tình trạng khơ ít
nhất là một tuần [2],[5],[37],[42],[47],[54]. Đặc biệt truyền máu là một trong những
nguyên nhân lây bệnh mà nguyên nhân chủ yếu là do lấy máu ở “giai đoạn cửa sổ”
8
của người cho máu đã bị nhiễm HBsAg (+) mà các xét nghiệm sàng lọc huyết thanh
không phát hiện được.
Gabriel A. Schmunis nghiên cứu về nguy cơ lây nhiễm các virus qua đường
truyền máu ở các nước Mỹ La tinh, so sánh với một số nước khác cho thấy:
Bảng 1.1. Nguy cơ lây nhiễm các virus qua đường TM [46].
Nƣớc
Thời gian nghiên cứu
Nguy cơ lây nhiễm HBV
Trung Mỹ và Mê hi cơ
2001-2002
1/522.405
Anh
1993-2001
1/260.000
1998-2000
1/470.000
1994-1996
1/180.000
Trước NAT
1/205.000
Pháp
Mỹ
Ngồi ra lây nhiễm trong gia đình và trong cộng đồng do tiếp xúc thường xuyên
với những người bị nhiễm VGB trong gia đình và cộng đồng qua việc dùng chung
các vật dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, dao cạo, làm móng tay chân…có thể
gây ra tình trạng lây nhiễm VGB [20].
1.3.2. Lây nhiễm từ mẹ sang con
1.3.2.1. Lây nhiễm trong bào thai
Máu mẹ bị nhiễm virus thấm qua nhau thai do những cơn co tử cung trong lúc
mang thai và lúc bóc màng nhau, giữ một vai trò quan trọng trong lây nhiễm trước
sinh [3],[29]. Lee và cộng sự đã chứng minh 4/48 (8%) thai nhi bị sảy từ người mẹ
có HbsAg (+) ở tuổi thai 20-31 tuần có bằng chứng của nhiễm virus qua nhau thai
[49]. Theo Liz Highleyman thì trong số trẻ sinh ra bị lây nhiễm VGB từ mẹ bị
nhiễm, có tới 41% trẻ bị lây nhiễm trong tử cung và số còn lại lây nhiễm theo
đường chu sinh [50].
1.3.2.2. Lây nhiễm chu sinh
Lây nhiễm chu sinh thường gặp ở các vùng dịch lưu hành cao. Khu vực Châu Á
và đặc biệt là Việt Nam là những nơi có tỷ lệ lưu hành HBsAg từ 10 – 20%, đây là
9
một trong những tỷ lệ cao nhất thế giới. Ở nước ta tỷ lệ phụ nữ mang thai có HbsAg
(+) là 10 – 15%, trong đó có khoảng 30 – 40% mang đồng thời cả HBsAg và
HbeAg [11]. Theo F. Saleem và cộng sự mẹ có HBeAg (+), trẻ sơ sinh có 95% nguy
cơ bị nhiễm nếu khơng được điều trị dự phịng miễn dịch. Mẹ có HBeAg (-), tỷ lệ
lây nhiễm cho con là 32% [45].
1.3.3. Lây nhiễm theo đường tình dục
Các nghiên cứu cho thấy, yếu tố nguy cơ lớn nhất trong lây nhiễm VGB thao
đường tình dục là quan hệ tình dục qua đường hậu mơn và có nhiều bạn tình, cũng
như các hoạt động hoặc các bệnh kèm theo gây tổn thương hậu môn hoặc tổn
thương niêm mạc đường sinh dục [3].
Các nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã ghi nhận nhiễm VGB do quan hệ khác giới
chiếm ít nhất (25%) so với lây nhiễm do tiêm chích ma túy qua đường tĩnh mạch
được ghi nhận ở người lớn; các nghiên cứu dự phòng sau tiếp xúc đối với những
cặp vợ chồng, có vợ hoặc chồng nhiễm VGB cấp cho thấy khoảng 15 – 30% nhiễm
VGB khi khơng có điều trị thích hợp và sự lây nhiễm từ nam cho nữ cao gấp 3 lần
từ người nữ cho người nam. Từ những khảo sát này và từ những khảo sát ở những
người đàn ơng đồng tính, người ta ước tính nguy cơ lây nhiễm VGB qua một lần
tiếp xúc tình dục duy nhất khơng bảo vệ giữa người nhiễm vi rút và bạn tình khoảng
1 – 3% [36],[64],[48].
1.4. Các biện pháp dự phòng nhiễm viêm gan B
Đường lây nhiễm chủ yếu của VGB là đường máu và các sản phẩm từ máu, từ
mẹ sang con, qua đường tình dục, lây nhiễm trong gia đình và cộng đồng. Vì vậy,
việc phịng ngừa gồm các biện pháp chính như sau:
1.4.1. Sàng lọc và phòng ngừa lây nhiễm viêm gan B trong truyền máu
Hiện nay việc sử dụng máu và chế phẩm máu của người vẫn đóng một vai trị
chính trong việc điều trị các bệnh máu và tình trạng mất máu. Nhu cầu máu ngày
càng tăng, đặc biệt ở các nước đang phát triển dẫn đến việc sàng lọc các bệnh nhiễm
trùng là một trong những khó khăn của ATTM. Trên thế giới từ năm 1980 bắt đầu
sử dụng ELISA để sàng lọc HBsAg. Từ năm 1999, tổ chức FAD (Hiệp hội quản lý
10