Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Luận văn xây dựng và thử nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 6, 7 tại trường trung học cơ sở hoàng nam, xã hoàng nam, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 78 trang )

Bộ GIẢO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TÉ CƠNG CỘNG
•••

SINH VIÊN: ĐỒN THỊ DỊU
K10 - Track Truyền thông - Giáo dục sức khỏe

ĐỀ TÀI

XÂY DựNG VÀ THỬ NGHIỆM TÀI LIỆU PHÁT TAY VÈ sức
KHỎE SINH SÀN CHO HỌC SINH LỚP 6,7 TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC Cơ SỞ HOÀNG NAM, XẢ HOÀNG NAM, HUVỆN
NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH
TÙ 4/2015-5/2015

Giáo viên hướng dẫn:

Thạc sĩ Đoàn Thị Thùy Dưong

HÀ NỘI, 2015

Cử nhân Đinh Thu Hà


i

LỜI CẢM ƠN
Học phần tốt nghiệp của chương trình cừ nhân Y tế Công cộng được thiết kế với mục đích giúp
sinh viên củng cố, nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành y tế công cộng thông qua việc áp dụng kiến
thức, kỹ năng thu được từ chương trình đào tạo vào việc thực hiện khố luận. Kết thúc 4 năm học, đây là
sàn phẩm để một lần nữa chúng em có thể nhìn lại năng lực bản thân, những gì đã học hỏi được sau 4


năm học đã mang lại cho mình.
Khi thực hiện khóa luận; “ Xây dựng và thừ nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học
sinh lớp 6,7 tại trường Trung học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
từ 4/2015 - 5/2015”, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, hỗ trợ, động viên từ phía một số
tố chức, cá nhân trong suốt 10 tuần thực hiện.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Y tế Công cộng, chuyên ngành Truyền thông
- Giáo dục sức khỏe đã hỗ trợ để em có thể hồn thành tốt khố luận của mình. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn Ths. Đoàn Thị Thùy Dương và CN. Đinh Thu Hà đã nhiệt tình chỉ dạy, định hướng và góp
ý cho em ngay từ những bước đầu cho đến khi hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Trung học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi đe em được tiếp cận với đối tượng đích.
Ci cùng, em mn gừi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã hêt sức tạo điêu kiện,

ln ở bên cạnh động

viên, ủng hộ em trong suốt quá trình học tập.
Bài viết này chắc hẳn khơng thể tránh khỏi một số sai sót. Em rất mong nhận được góp ý và nhận
xét từ phía thầy cơ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ^9'tháng Obnăm 2015
Sinh viên



MỤC LỤC
ĐẶT VÁN ĐỀ........................................................................................................................1
MỤC TIÊU.............................................................................................................................3
Mục tiêu chung.......................................................................................................................3
Mục tiêu cụ thê...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................4

1.
Các định nghĩa..............................................................................................................4
1.1. Vị thành niên.............................................................................................................4
1.2. Sức khỏe sinh sản........................................................................................................4
1.3. Sức khịe tình dục.................................................................................................... 4
1.4. Chương trình nâng cao sức khỏe sinh sảncho học sinh...............................................5
1.5. Các loại hình sân phẩm truyền thơng.........................................................................5
2.
Thực trạng chương trình và tài liệu nângcao sức khỏesinh sản, sức khỏe tình dục vị
thành niên....................................................................................................................... ....5
2.1. Trên thế giới................................................................................................................ 6
2.2. Tại Việt Nam...............................................................................................................8
2.3. Xã Hồng Nam..........................................................................................................11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP............................................................................................14
1.
Mơ tả, giải thích ý tưởng thiết kế sản phẩm truyền thông.........................................14
1.1. Nội dung....................................................................................................................14
1.2. Hình thức................................................................................................................. 14
1.3. Ý tưởng thiết kế.........................................................................................................15
2.
Quy trình và phương pháp thừ nghiệm sản phẩm truyền thơng................................15
2.1. Quy trình thử nghiệm.................................................. ..............................................15
2.2. Biến sổ............................................................................................................... ....16
2.3. Phương pháp thử nghiệm...........................................................................................17
2.5. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu............................................................................18
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ......................................................................................................19
1.
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................................ 19
2.
Thử nghiệm với nhóm chuyên gia và nhóm học sinh, giáo viên, phụ huynh............19

2.1. Bố cục........................................................................................................................19
2.2. Nội dung.................................................................................................................. 20
2.3. Ngôn ngữ........................................................................................................... ....21
2.4. Màu sắc................................................................................................................... 21


2.5.

Hình ảnh............................................................................................................................. 21

Kích cỡ.......................................................................................................................22
2.7.
Ý kiến khác................................................................................................................22
3.
Tồng hợp ýkiến, điều chỉnh sản phẩm......................................................................23
CHƯƠNG 4: KÉT LUẬN....................................................................................................26
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN - KHUYÊN NGHỊ....................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................29
Phụ lục 1: Thực trạng và nhu cầu cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản của học sinh
trường trung học cơ sở Hoàng Nam......................................................................................31
Phụ lục 2:BỘ câu hỏi phát vấn đánh giá nhanh kiến thức và nhu câu cung câp thông tin vềsức
khỏe sinh sản vị thành niên tại trường Trung học cơ sở Hoàng Nam...................................34
Phụ lục 3:Hướng dẫn phòng vấn sâu kiến thức và nhu cầu cung cấp thông tin về sức khỏe
sinh sàn vị thành niên tại trường Trung học cơ sở Hoàng Nam............................................50
Phụ lục 4: Giấy đồng ý cho con em tham gia nghiên cứu đánh giá nhanh kiên thức và nhu
cầu cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên...................................................53
Phụ lục 5: Giấy đồng ý tham gia trả lời nghiên cứu đánh giá nhanh kiến thức và nhu cầu cung
cấp thông tin vể sức khỏe sinh sản vị thành niên .................................................................54
2.6.


Phụ lục 6; Huớng dẫn phông vấn sâu giáo viên về tình hình súc khỏe sinh sản tại trường
Trung học cơ sở Hoàng Nam................................................................................................55
Phụ lục 7: Bộ câu hỏi hướng dẫn sâu/ thảo luận nhóm thử nghiêm sách mỏng về sức khỏe
sinh sản cho học sinh lớp 6, 7........................í................................................................. 56
Phụ lục 8: Bộ câu hỏi phát vấn cho học smh trường Trung học cơ sở Hoàng Nam về sản
phẩm truyền thông.............................................................................................................. 57
Phụ lục 9: Tổng hợp ý kiến, điều chinh sàn phẩm............................................................... 60
Phụ lục 10: Sàn phẩm truyền thông trước và sau thử nghiệm..............................................65
Phụ lục 11: Bản đồ xã Hồng Nam và các hình ảnh trong thử nghiệm.............................. 71


1

ĐẶT VẤN ĐÈ
VỊ thành niên (VTN) là một trong những giai đoạn đặc biệt trong cuộc đời mỗi người,
ở lứa tuổi này, các em bắt đầu có sự biến chuyển mạnh mẽ về cả sinh lý và tâm lý. Thực tế
cũng đã cho thấy, hiện nay nạo phá thai, mang thai ngồi ý muốn, quan hệ tình dục trước hơn
nhân, bệnh lây truyền qua đường tình dục (trong đó có HIV/AĨDS) là các vấn đề sức khỏe
sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) cần được lưu ý. Tại Việt Nam, tỷ lệ nạo phá thai
đứng hàng đầu châu Á và đứng thứ 15 trên thể giới [19]. Trung bình mỗi năm 300.000 lượt
thanh niên chưa kết hôn nạo phá thai và gần 20% trẻ sinh ra bởi những bà mẹ trong độ tuổi
VTN [3]. Kết quả điều tra Dân số và chỉ số AIDS Việt Nam cũng cho thấy tỉ lệ VTN nhiễm
HIV/AIDS ở Việt Nam là 0,3% [5]. Đây không chi là thách thức lớn cho công tác dân số, mà
hơn thế nó cịn để lại những hậu quả nghiêm trọng cho thế hệ trẻ.
Các tác động nhiều mặt cũa xã hội và điều kiện sống khiến cho tuổi dậy thì sớm hơn,
trong khi đó các em khơng được trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bàn về châm sóc
SKSS, việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ thân thiện về chăm sóc SKSS, SKTD khơng dễ
dàng, đặc biệt là VTN, thanh niên sống ở nông thơn và miền núi.
Có khơng ít nghiên cứu về nhu cầu cung cấp thông tin về SKSS cho VTN với mong
muốn tìm kiếm phương cách tốt nhất, xây dựng các chương trình SKSS, SKTD cung cấp cho

VTN những kiến thức cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho bản thân. Trước đây, đa số các
chương trình này đều tập trung vào đối tượng học sinh trung học phổ thông (THPT) hoặc
sinh viên - các đối tượng trong độ tuổi mà họ có thế đã hình thành những hành vi nguy cơ.
Nhưng hiện tại, các chương trình SKSS, SKTD đã quan tâm hơn đến lứa tuồi học sinh trung
học cơ sở (THCS) (11- 15 tuổi) là lứa tuổi bắt đầu dậy thì. Đây chính là những đổi tượng cần
được cung cấp các kiến thức về SKSS từ sớm.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phần lớn học sinh đều mong muốn tìm hiếu tất cả các
thơng tin liên quan đến giới tính và SKSS. Nhu cầu của các em về các nội


2

dung khác nhau giữa các nghiên cứu và khác nhau theo từng độ ti
[7, 12].Vì vậy, u cầu đặt ra ở đây phải tiến hành các đánh giá nhanh và
thử nghiệm để thiết kế các chương trình truyền thơng, tài liệu truyền
thơng phù hợp với từng nhóm đối tượng em học sinh đế các em tiếp thu
được một cách tốt nhất.
Trường THCS Hoàng Nam nằm tại xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định. Đây là trường học tập trung của tất cả học sinh trong độ tuổi THCS tại xã. Kết quả
đánh giá nhanh kiến thức và nhu cầu về cung cấp các kiên thức liên quan đến SKSS VTN của
học sinh cho thấy nhu cầu chăm sóc SKSS của lớp 6,7 và lớp 8, 9 ở đây đều rất lớn và có sự
khác biệt giữa 2 nhóm lớp này. Các em đều có nhu cầu nhận các thơng tin về SKSS qua các
tài liệu phát tay, vì chúng vừa dễ sữ dụng và tiếp cận vừa tể nhị hơn. Các tài liệu truyền thông
vê SKSS dành chung cho lớp 6 - 9 khá phong phú và đa dạng nhưng thường cung cấp các
thông tin phù hợp với nhu cầu của học sinh khối 8, 9 hơn. Còn các tài liệu như vậy cho lớp 6,
7, phù hợp với nhu cầu của các em thì vẫn chưa có. (Chi tiết xem phụ lục 1- Trang 32)
Từ việc xác định được nhu cầu trên tơi đã xây dựng khóa luận: “Xây dựng và thử
nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 6, 7 tại trường Trung học cơ
sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định từ 4/2015 - 5/2015”. Sản
phẩm truyền thông (SPTT) sau khi được thiết kể phù hợp với nhu cầu cung cấp thơng tin của

học sinh lóp 6,7 sẽ được thử nghiệm trên 2 nhóm đối tượng lả: nhóm chun gia về truyền
thơng và chun gia về SKSS ; và nhóm thứ hai bao gồm: học sinh, giáo viên và phụ huynh
lóp 6, 7 trường THCS Hồng Nam, xã Hoàng Nam, Huyện Nghĩa Hưng, Tỉnh Nam Định.


MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
Xây dựng và thử nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 6, 7
tại trường Trung học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định từ tháng 4/2015 - 5/2015.
Mục tiêu cụ thể
1. Xây dựng tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 6,7 tại
trường Trung học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tinh
Nam Định từ 4/2015 - 5/2015.
2. Thử nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sản cho học sinh lớp 6, 7 với
nhóm chuyên gia, giáo viên, phụ huynh và nhóm học sinh tại trường Trung
học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định từ
4/2015 - 5/2015.


CHƯƠNG 1: TỐNG QƯAN TÀI LIỆU
1.

Các định nghĩa
1.1.

Vị thành niên

Theo Tổ chức Y tế thế giới thi tuổi vị thành niên là giai đoạn từ 10-19 tuổi. Căn cứ vào
mức độ phát triển thê chất, tâm lý xã hội và nhu cầu, tuổi VTN được chia làm ba giai đoạn nhỏ

hơn:
-

Giai đoạn đầu tuổi VTN (10-13 tuồi)

-

Giai đoạn giữa tuổi VTN (14-16 tuổi)

-

Giai đoạn cuối tuổi VTN (17-19 tuổi)
Đây là một giai đoạn đặc biệt cùa đời người, giai đoạn này được đánh dấu bằng những

thay đồi đồng loạt và xen lẫn nhau từ giàn đơn sang phức tạp bao gồm: sự chín muồi về thể chất,
sự biến đổi điều chỉnh về tâm lý và các quan hệ xã hội, chuẩn bị cho một cơ thể trưởng thành cả
về thể chất và tâm lý xã hội [9],
1.2.

Sức khỏe sinh sản

Theo định nghĩa cùa To chức Y tế thế giới (WHO),sức khỏe sinh sản là tình trạng khỏe
mạnh ve the chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan tới hoạt động và chức năng
của bộ máy sinh sản chứ khơng phải chỉ là khơng có bệnh hay khuyết tật của hệ cơ quan sinh sàn
[14].
1.3.

Sức khỏe tình dục

WHO năm 1975 đề cập khái niệm “Sức khoẻ tình dục là sự hồ hợp thành một hệ thống

nhất từ nhiều mặt của cơ the, càm xúc, trí tuệ và xã hội của đời sổng tình dục, theo hướng tích
cực, đề cao nhân cách, giao tiếp và tình u. Mỗi người có quyền tiếp nhận thơng tin về tình dục
và quan tâm đến mối quan hệ tình dục khối cảm cũng như sự sinh sản”. Năm 2006, WHO sừ
đụng khái niệm “Sức khỏe tình dục là trạng thái thoải mái về thể chất, tình cảm, tinh thần, và xã
hội liên quan tới hoạt động tình dục và khơng chỉ đơn thuần là khơng có bệnh, rối loạn chức
năng hay thương tật” [18].


1.4.

Chưưng trình nâng cao sức khỏe sinh sản cho học sinh

Bao gồm các chương trình/hoạt động nhằm hồ trợ học sinh trong việc tiếp cận thông tin;
tăng cường kỹ năng; tư vấn về các dịch vụ lâm sàng/dịch vụ hỗ trợ cần thiết liên quan đến
SK.SS.
1.5.

Các loại hình sản phẩm truyền thơng

Trong các chương trình nâng cao sức khỏe, để chuyển tải thơng điệp đến đối tượng đích,
việc sử dụng các kênh truyên bao gôm trực tiêp và gián tiẻp. Với mỗi kênh này, người làm
truyền thơng có thể lựa chọn các loại hình SPTT phù hợp sao cho đối tượng đích được tiếp cận
với các thơng điệp truyền thơng, các nội dung cần truyền tải một cách dễ dàng, hiệu quả nhất.
Các loại hình SPTT được sử dụng trong các chương trình truyền thơng giáo dục sức khỏe:
Loại hình truyền thơng trực tiếp: tư vấn, thảo luận nhóm, các cuộc thi, ...
Loại hình truyền thơng gián tiếp:
+ Các loại hình SPTT có khả năng tiếp cận 1 số đối tượng đích nhất định: sách mịng, tờ
rơi, tranh lật, áp phích, pano, tạp chí, video, báo điện từ, internet, các sản phẩm khuyến
mại(áo phông, áo mưa, mũ, túi sách, dây đeo chìa khóa, cốc uống nước...)
+ Các loại hình SPTT có khả năng tiếp cận rộng rãi các nhóm đối tượng hay cịn gọi là

truyền thơng đại chúng: báo in, tạp chí, đài phát thanh, tivi....
Mỗi loại hình SPTT đều có các ưu và nhược điểm riêng vì vậy việc kết hợp các loại hình
truyền thơng trong các chương trình nâng cao sức khỏe là việc làm cần thiết để các thông điệp,
nội dung truyền thông đến được với đối tượng đích [15].
2. Thực trạng chương trình và tài liệu nâng cao sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
vị thành niên
•*


Vấn đề SKSS VTN là một vấn đề được quan tâm rất nhiều trên the giới cũng như tại Việt
Nam. vẩn đề này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hành vi, niềm tin, thái độ, hiểu biết của chính bản
thân VTN. Do đó, hiện nay, các chương trình nâng cao SKSS, SKTD cho nhóm đối tượng này
đang được xây dựng nhằm nâng cao hiểu biết, thay đổi niềm tin, hành vi, thái độ của VTN.
Trong mồi chương trình này, việc sử dụng các SPTT đã góp phần đáng ke để đưa kiến thức đến
với VTN, tạo nên thành công của các chương trình nâng cao sức khỏe. Trong giới hạn khóa luận
này, tổng quan sẽ tập chung vào việc rà soát các dạng tài liệu in ấn được sử dụng trong các
chương trình SKSS, SKTD cho VTN.

2.1.

Trên thế giới

Tại Nepal, nhà nước đã đưa nội dung giáo dục về kiến thức, kỹ năng, và thái độ liên quan
đến các nội dung SKSS, SKTD VTN trở thành nội dung bắt buộc trong chương trình học của
học sinh lớp 6 -10 từ năm 2008. Qua q trình phân tích và xây dựng, các nội dung SKSS,
SKTD ở đây đã được phân bố phù hợp với từng độ tuổi ờ từng lớp và xây dựng thành các tài
liệu giảng dạy với các nội dung tương ứng. Việc phân bố các kiến thức về SKSS, SKTD phù
hợp với từng độ tuổi đã giúp cho học sinh dễ dàng chấp nhận hơn các kiến thức mà họ được
cung cấp [21].
Tại Zimbabwe, một chiến dịch năm 1997- 1998 với các hoạt động nhằm tăng cường kiến

thức, tăng cường hành vi tình dục an tồn và sử dụng các dịch vụ SKSS, chương trình đà nhận
được rất nhiều phản hồi tốt khi sử dụng các đồng đang viên giáo dục- những người được tuyển
dụng từ cộng đồng, được đào tạo để có thể nói chuyện với thanh niên ở trường học, trong nhà
thờ, ờ trung tâm thị trấn, và tại nhà riêng. Bên cạnh đó, các chương trình radio, đường dây nóng
cũng được sử dụng đề tư vấn, giải đáp thắc mắc thông tin cho VTN. Poster và tời rơi cũng được
sử dụng trong chương trình để cung cấp các kiến thức cho VTN. Các poster với thông điệp: “Giá
trị cùa bạn và tương lai tươi sáng; bạn có thể nghĩ rằng mình đã sẵn sàng cho quan hệ tình dục
nhưng bạn đã sẵn sàng cho kết quà của nó chưa?”và các tờ rơi với nội dung cung cấp các kiến
thức để vị thành niên có thể kiểm soát, làm thế nào để


nói khơng với quan hệ tình dục, trì hỗn quan hệ tình dục, trì hỗn làm
cha mẹ sớm và giảm thiêu, phịng tránh các bệnh lây trun qua đường tình
dục. Đê phù hợp với các đối tượng đích, các tài liệu truyền thông này được
sừ dụng và phân phoi thông qua các trường học đôi với các VTN ở độ tì từ
11-15. Cịn các hình thức truyền thơng khác như đài phát thanh truyền hình
và đường dây nóng thì được sử dụng để tiếp cận với các đối tượng VTN lớn
hơn và không ở trong trường học [20], Việc phân nhóm các đối tượng đích để
cung cấp kiến thức theo các hình thức truyền thơng phù hợp đã giúp cho mọi
đối tượng trong cộng đồng đều có thể tiếp cận với các thông tin về SKSS.
Bangladesh — KATSHAR Program, được bãt đâu thực hiện từ năm 2003, dự án tăng
cường tiếp cận của VTN với dịch vụ và thông tin SKSS thông qua việc kết hợp chúng với dịch
vụ của các tơ chức chính phủ, phi chính phù và cộng đông; và sử dụng chiên lược giáo dục đông
đắng đê nâng cao SKSS, SKTD và nhận thức của VTN với các sản phẩm được thiết kể đê sừ
dụng trong dự án là ARSH booklets và Reproductive health toolbox là công cụ tương tác trực
tuyển cung cấp chiến lược can thiệp dựa trên nghiên cứu và nguồn lực cho trẻ em và thanh thiếu
niên với vấn đe phát triển và hành vi. Các tài liệu sau đó đã được góp ý chia thành 2 dạng dành
cho VTN 10-14 tuồi và 15 -19 tuổi và đồi tên thành Adolescent Health Toolbox và sử dụng
trong các workshop và giáo dục đồng đẳng [16, 17],
Các chương trình nâng cao SKSS cho VTN đều rất được quan tâm ở các quốc gia trên thế

giới. Việc phân nhóm các đối tượng đích để cung cấp các thơng tin phù hợp sẽ được đơi tượng
đích cũng như cộng đông dê dàng châp nhận hơn, đặc biệt là các quổc gia mà tơn giáo cịn khá
kiêng kị về các vấn đề này như Bangladesh. Các tài liệu truyền thơng được sử dụng trong các
chương trình đều khá đa dạng và phong phú, được thiết kể theo nhu cầu thơng tin và phù hợp
với từng nhóm đối tượng.


2.2.

Tại Việt Nam

Nâng cao SKSS, SKTD tồn dân nói chung trong đó có nhóm VTN đã trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng cùa chiến lược chăm sóc sức khỏe. Chiên lược Quôc gia vê Dân sô
và SKSS do Chính phủ phê duyệt ờ cả 2 giai đoạn 2001 - 2010 và 2011 - 2020 đều nhấn mạnh
đến mục tiêu cải thiện SKSS VTN/TN và đề cập đến cả nội dung và phương pháp, định hướng
cụ thể để triển khai các hoạt động truyền thơng, chương trình giáo dục, dịch vụ để hướng tới giải
quyết mục tiêu này [2, 4], Được sự hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi, có một lượng khơng nhị các
chương trình nâng cao SKSS, SKTD cho VTN tại Việt Nam với quy mơ tồn quốc và ờ tại các
địa phương đã được triển khai [8].
Từ những năm 80 cùa the kỳ XX, đã có những nỗ lực nhằm đưa giáo dục SKSS vào các
chương trình giảng dạy ờ Việt Nam dưới sự hỗ trợ của UNFPA. Nám 1997 - 2000, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã kết hợp cùng với UNFPA triển khai Dự án VIE/97/P13 - Chương trình đào tạo
Quốc gia về SKSS và Dân số phát triển. Chương trình được thực hiện với mục tiêu nâng cao
nhận thức, giảm hành vi nguy cơ liên quan đến SKSS và lây nhiễm HIV trong học sinh trung
học thông qua việc nâng cao chất lượng giáo dục về SKSS và phòng, chống HIV/A1DS. Dự án
này đã biên soạn tài liệu dạy giáo dục dân so - SKSS trong nhà trường THPT. Bộ tài liệu này
được triển khai tại 8 tỉnh trọng điểm trên toàn quốc và được các nhà sư phạm và các nhà chuyên
môn về dân so đánh giá là khá tốt cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục dân số - SKSS VTN.
Việc triển khai huấn luyện giáo viên dạy cho học sinh trong các trường THPT cũng có nhiều kết
quả. Tuy nhiên phạm vi phố biến cùa tài liệu này còn hẹp mới có 8 tỉnh trong số 61 tỉnh thành

(thời điểm những năm 1990) được hưởng kết quả của dự ánVIE/97/PB [11],
“Trao quyền để thanh thiếu niên quyết định an tồn về sức khỏe sinh sản và tình dục” là
nội dung dự án:"Hành trang tuồi hồng" mà Sở Giáo dục- Đào tạo, Đại học Sư phạm Đà Nằng và
tổ chức RutgersWPF (trước đây là Quỹ Dân số thể giới) thực hiện tại Việt Nam. Dự án được
triển khai từ năm 2007 tại Đà Nang với hình thức giảng dạy cho các đối tượng là giáo viên, sinh
viên, học sinh THCS và THPT.


Bên cạnh việc đào tạo dự án cũng xây dựng chương trình giáo dục có tính hệ thống: bộ giáo
trình điện tử về giáo dục SKSS, SKTD sử dụng cho sinh viên trường Đại học Sư phạm: hành
trình thanh niên; bộ giáo trình điện tử về dục SKSS, SKTD sư dụng cho học sinh THPT: Hành
trình tuổi hồng; bộ giáo trình điện tử về dục SKSS, SKTD sử dụng cho học sinh THCS: Hành
trình tuổi hoa và các tài liệu liên quan khác để các em dễ dàng sử dụng, tìm hiểu. Dự án này đã
quan tâm giáo dục sớm hơn cho nhóm đối tượng học sinh THCS [13].
Năm 2010, trung tâm Giáo dục Đạo đức Công dân (Viện khoa học Giáo dục, Bộ giáo dục
đào tạo) đã phối hợp với Qũy Dân số The Giới (WPF) thực hiện dự án “Giáo dục giới tính, tình
dục và Sức khỏe sinh sản cho Trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn” nhằm cung cap các kiến
thức SKSS cho VTN có hồn cảnh khó khăn. Nam trong khn khổ dự án, cuốn “Trị chuyện về
giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản” được sừ dụng nhăm cung câp các kiến thức cơ bản về
SKSS cho vị thành niên cũng như các kĩ năng sống cho bán thân. Cuốn sách đã nhận được phản
hồi tích cực từ các VTN trong khn khổ dự án và còn được sử dụng trong dự án “Bước đột phá
trong chăm sóc học sinh 4 trường giáo dưỡng” [10].
Dự án “Can thiệp nâng cao sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho thanh thiếu niên tại
Chí Linh, Hải Dương (2010-2012)” được thực hiện trên toàn bộ VTN, thanh niên của 7 xã/ thị
trấn với các hoạt động cung cấp kiến thức, kĩ năng sống cho đối tượng đích là VTN, thanh niên.
Bên cạnh đó, giáo viên và cha mẹ cũng là các đối tượng được dự tác động tới. Dự án can thiệp
tại 8 trường THPT và THCS trên địa bàn đã thu được những kết quả tích cực. Tại các trường học
dự án triển khai thường xuyên tố chức các buổi sinh hoạt trên lớp theo tuần kèm theo các tài liệu
truyền thông cần thiết, poster về SKSS VTN. Một số trường có góc thân thiện để các em học
sinh có thể tìm hiểu, tư vấn về các vấn đề liên quan đến SKSS, SKTD VTN. Trong khuôn khổ

dự án, bộ tài liệu về sức khỏe sinh sản vị thành niên đà được xây dựng và thử nghiệm bao gồm
các sản phẩm cung cấp kiến thức cho vị thành niên gồm có: thẻ chủ đề, kì năng sống, thắc mắc
của em và cuốn những kiến thức cơ bản về sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn; và các cuốn
“Kữí trị của cha


10

mẹ trong giảo dục và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh thiểu niên ” và “Truyền thông giảo dục vê sức khỏe sinh sàn cho thanh thiêu niên ” là các tài liệu dành cho cha mẹ và giáo
viên. Các tài liệu khi được đưa vào sử dụng đã nhận được khá nhiều phản hồi tích cực cùa đối
tượng đích.
“Học sinh tích cực” là phương pháp giáo dục giới tính/SKSS tại trường THPT, THCS,
trường pho thơng Dân tộc nội trú trên địa bàn huyện Phú Yên. Đây là chương trình phối hợp
giữa Sở Giáo dục- Đào tạo, chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình và trung tâm nghiên cửu
Giới, Gia đình và Mơi trường trong phát triên (CGFED) triển khai năm 2013. Học sinh được
khuyến khích làm việc nhóm với đề tài được đưa ra và tìm câu trả lời cho vấn đề thắc mắc. Tài
liệu mơn học do Trung tâm CGFED cung cấp. Theo đó, khối THCS, THPT, trường phổ thông
Dân tộc nội trú sẽ sử dụng bộ tài liệu “Khám phá cơ thể” dành cho học sinh với các nội dung: Sự
phát triên cơ thê ở ti dậy thì, những thay đơi tâm lý ờ tuổi dậy thì, dinh dường và vệ sinh tuổi
dậy thì, phịng chống xâm hại tình dục. Phần tài liệu dành cho giáo viên với các nội dung: ti
dậy thì, làm bạn vói con, học sinh của mình ờ tuổi dậy thì, những câu khơng nên nói về ti dậy
thì, xâm hại tình dục. Ket hợp tài liệu chính xác và phương pháp học mới mẻ đã tạo được khơng
khí cởi mở và năng động giúp nâng cao hiệu quả trong việc truyền đạt kiến thức, kĩ năng chăm
sóc SKSS cho học sinh. Phương pháp “học sinh tích cực” sẽ giúp các em thoát khỏi sự rụt rè, e
ngại với các kiến thức về giới, SKSS, SKTD vốn là chuyện tế nhị, khó nói. Đày là chương trình
đầu tiên mà giáo dục giới tính, SKSS được đưa vào giảng dạy chính thức chứ khơng phải lồng
ghép qua các mơn học có liên quan: Giáo dục cơng dân, sinh học, văn học [6].
Các chương trình, dự án về SKSS tại Việt Nam khá đa dạng về các hoạt động, hình thức
để VTN có thể tiếp cận với các kiến thức về SKSS một cách dễ dàng nhất. Các tài liệu được sử
dụng trong các chương trình cũng rất đa phong phú đã trang bị cho đối tượng VTN những kiến

thức cần thiết về SKSS, và các kĩ năng sống cần thiết cho các em. Tuy nhiên, hầu hết các
chương trình đều can thiệp trên nhóm chung là VTN từ 10 đến 19 tuổi hoặc có phân chia thì chỉ
phân chia theo cấp học là


11

THCS và THPT mà chưa có sự phân tích về nhu cầu ở từng độ tuổi.
Chính vì thế, các tài liệu truyền thơng cung cấp cho đối tượng đích cũng là
các tài liệu liệu chung cho mọi đối tượng.
Điều này là chưa hợp lý, bới nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ở mỗi độ tuổi khác nhau,
nhu cầu thông tin về SKSS của VTN cũng khác nhau. Đa số, các em mong được hiểu nhiều nhất
về sinh lý tuồi dậy thì, tiếp đó là các thơng tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục,
HIV/A1DS sau đó mới đen các vấn đề ve tình dục, nạo phá thai... [7]. Các nghiên cứu cũng chì
ra rằng ở nhóm VTN nhỏ (học sinh THCS), hầu hết các thông tin về SKSS/TD mà các em mong
muốn được tìm hiểu sâu hơn các kiến thức liên quan tới sinh lý tuổi dậy thì, tình bạn, tình u
học trị. Ở nhóm VTN lớn (học sinh THPT), bên cạnh các nhóm thơng tin liên quan tới sinh lý,
tình bạn tình yêu, các em mong muốn được tìm hiêu thêm về quá trình thụ thai, các vấn đề tình
dục, các BPTT và nạo phá thai [12],
Từ đó có thể thấy, việc thiết kế các chương trình giáo dục giới tính, SKSS cho VTN nên
phân nhóm các đối tượng đích. Như vậy, các nội dung, hoạt động truyền thông và các tài liệu
truyền thông được cung cấp sẽ phù hợp với từng nhóm đối tượng đích, dễ dàng được chấp nhận
hơn.

2.3.

Xã Hoàng Nam

Tại xã Hoàng Nam, các chương trình nâng cao SKSS, SKTD cho VTN cịn vơ cùng hạn
chê. Hàng năm nhà trường có tơ chức một bi nói chuyện chun đê vê SKSS nhưng chỉ dành

cho học sinh lớp 8, 9. Hơn nữa, trong buồi nói chuyện này, học sinh cũng không nhận được tài
liệu phát tay đê đọc thêm. Ngoài ra, việc tập trung rât đông học sinh làm hạn chê khả năng tương
tác, phản hồi giữa người truyền đạt và các em. Đối với học sinh lớp 6, 7, nhà trường chưa triển
khai bất cứ một hoạt động giáo dục SKSS nào. Do vậy, nếu có một chương trình can thiệp hay
tài liệu thì lớp 6, 7 cần được ưu tiên hơn.
Ngồi nguồn thơng tin chính thống từ nhà trường cịn nghèo nàn như đã đề cập, khả năng
tiểp cận tới các nguồn thông tin khác về SKSS của các em như từ gia


12

đình, các phương tiện truyền thơng đại chúng, internet cũng rất hạn
chế: “ổ(5 mẹ em khơng bao giờ nói chuyện về những chủ đề đẩy (cười). Một
lần em hỏi thì bố mẹ nói là chuyện của người lớn, trẻ con biết làm gì, chỉ học
hư theo lũ bạn xấu thơi" (Nữ, học sinh lớp 6). “Ở đây internet rất xa nhà.
Bọn em mà muốn tìm hiểu gì thì phải đạp xe tận 3, 4 km xuống chợ mà tiền
vào quán nét cũng khơng có. Ti vi thì bọn em cũng ít được xem vì bọn em
phải học thêm, học chỉnh rồi làm bài tập rất nhiều nên củng khơng có thời
gian" (Nam, học sinh lớp 7). Do vậy, việc cung cấp các kiến thức về SKSS
cho học sinh lớp ở đây là rất cần thiết, đặc biệt là học sinh lớp 6, 7.
Cn “Trờ chuyện về giới tính, tỉnh dục và sức khỏe sinh sàn"nằm trong khuôn khổ dự án
“Giáo dục giới tính tình dục và sức khỏe sinh sân cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn” và
bộ tài được sử dụng trong dự án: “Can thiệp nâng cao sức khỏe sinh sản và tình dục an tồn cho
thanh thiếu niên tại Chí Linh, Hải Dương (2010-2012)” là những tài liệu cập nhật và đã nhận
được nhiều phản hồi tích cực từ đối tượng VTN, Do vậy, đây là những tài liệu tham khảo có giá
trị trong quá trình xây dựng nội dung tài liệu phát tay dành cho các đối tượng này. Các nội dung
từ 2 cuôn sách này sẽ được chắt lọc theo từng chủ đề và phù hợp với lớp 6, 7. Qua đánh giá
nhanh và phỏng vấn sâu cho thấy, 6/6 học sinh được phỏng vấn sâu và 12/12 học sinh được phát
vân lớp 6, 7 quan tâm đên chủ đê tuôi dậy thì, tình bạn, tình u. Những thơng tin này sẽ được
lưu tâm trong quá trình thiết kế SPTT sao cho phù hợp nhất với đặc điếm lứa tuổi và nhu Cầu

của các em.
Trong khn khổ khóa luận này, ưu tiên hàng đầu/ tập trung phát triển TL cho học sinh
khối 6, 7. Khóa luận: “ Xây dựng và thừ nghiệm tài liệu phát tay về sức khỏe sinh sàn cho học
sinh lóp 6, 7 tại trường Trung học cơ sở Hồng Nam, xã Hồng Nam, huyện Nghía Hưng, tỉnh
Nam Định từ tháng 4/2015 đến 5/2015” nhằm cung cap SPTT với nội dung và hình thức phù
hợp cho học sinh lớp 6, 7 tại trường dựa trên bộ tài liệu cùa dự án “Can thiệp nâng cao sức khởe
sinh sản và tình dục an tồn cho thanh thiếu niên tại Chí Linh, Hải Dương” và cuốn “ Trị
chuyện về giới tính, tình dục và sức khỏe sinh sản"nằm trong khn khổ dự án “Giáo dục giới
tính tình dục và sức khỏe sinh sản cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn”. Tài liệu


13


14

chuyên gia về truyên thông và chuyên gia vê SKSS; và nhóm thứ hai bao gồm: học sinh, giáo
viên và phụ huynh lớp 6, 7 trường Trung học cơ sở Hoàng Nam, xã Hoàng Nam, Huyện Nghĩa


14

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP
1.

Mơ tả, giải thích ý tưỏng thiết kế sản phẩm truyền thông
Thông qua kêt quả cùa các nghiên cứu ve nhu câu cung cấp thông tin trong độ tuối VTN

và quá trinh phỏng sấn sâu 6 học sinh lớp 6, 7, phát vấn 24 học sinh của các lớp, nội dung và
hình thức của SPTT được xác định:

1.1.

Nội dung

Từ tông quan các nghiên cứu về nhu cầu cung cấp kiển thức về SKSS và kết quả phòng
vấn, phát van học sinh các lớp, đế nội dung của tài liệu truyền thông phù hợp với học sinh lớp 6,
7 cũng như đáp ứng đúng như cầu của các em thì cần bao gồm các nội dung liên quan đen:
những thay đổi về tâm sinh lý tuổi dậy thì, vệ sinh cơ the, thắc mắc thường gặp của các em ở
tuổi dậy thì, các vấn đề liên quan đến tình bạn, tình u ti học trị và mối quan hệ với bố mẹ,
người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, tài liệu cũng sẽ bổ sung thêm các giai đoạn trưởng thành
của con người để các em có thể có định hướng cho các bước phát triển của mình sau này.
1.2.

Hình thức

Qua phỏng vấn sâu để tìm hiêu nhu cầu của các em học sinh, về loại hình SPTT mà các
em mong muốn được nhận là các cuốn sách với độ dài và kích cỡ vừa phải. “Em muon đỏ là
một cuồn sách không quá dày khoảng bằng quyển vở của em hoặc bé hơn"(Nữ, học sinh lớp 7).
Cả 6/6 học sinh lớp 6, 7 được phỏng vấn sâu đều mong muốn các hình ảnh được sử dụng trong
tài SPTT là các hình ảnh hoạt hình hoặc vẽ chibi 1 "vì nhìn chúng rất đẹp và đáng yêu” (Nữ, học
sinh lớp 6). Màu sắc của SPTT sè là các màu tươi sáng vi “chúng đẹp hơn, bọn em sẽ thích đọc
hơn."(Nam. học sinh lớp 7).

Trong tiếng Nhật. chibì có nghĩa là ’’short person" - người ngắn hoặc "small child" - đứa trê nhờ. Nói chung chibi là 1 kiều nhân vặt được vê cách điệu theo kiêu trè con. de
thương, đầu to. cơ tlìê nhơ bé.



×