Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYÊN THANH THUỶ
THỰC TRẠNG BỆNH SÂU RĂNG VÀ
MỘT SỐ YẾU TÓ LIÊN QUAN Ỏ HỌC SINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẬT TÂN,
QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI, NÀM 2009
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.76
Hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Hoàng Lan
HÀ NỘI, 2009
LỜI CẨM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ thầy cơ giảo,
bạn bè, đồng nghiệp, người thân - những người đã luôn bên tôi trong suốt 2 năm của khoả
học.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giảm Hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Trường Đại học Y tế Công cộng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt
quả trình học tập và nghiên cícu.
Đặc biệt, tơi xin chán thành già lời cảm ơn sáu sắc tới TS. Vũ Hồng Lan, người đã
nhiệt tình hirớng dẫn, khuyến khích, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn
này.
Tơi xin trăn trọng cảm ơn các thầy trong hội đồng chấm thi đã có những ý kiến đóng
góp q báu giúp tơi hồn thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Trung tâm Y tế Ba Đình và Ban Giảm Hiệu, các thầy cô giảo,
học sinh, phụ huynh học sinh trường Tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong q trình thu thập sổ liệu.
Xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, các bạn đồng nghiệp Trường Cao đẳng Y
tế Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham dự khoả học.
Xin đirợc gừi tình yêu thương, lời cảm ơn sâu sắc cho sự cảm thịng, chia sẻ, tình u
thương vó điều kiện của gia đình - bổ, mẹ, chồng và con gái- đã dành cho tôi trong suốt thời
gian qua.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2009
Nguyễn Thanh Thuỷ
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iii
DANH MỤC BIẺU ĐỒ..........................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................V
TÓM TẨT NGHIÊN cửu.......................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN cửu......................................................................................3
Chuông 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................4
1.1. Đặc điểm giải phẫu của răng ....................................................................4
1.2. Quá trình mọc răng....................................................................................6
1.3. Chức năng của răng...................................................................................6
1.4. Tình hình dịch tễ học bệnh sâu răng ở trẻ em............................................7
1.5. Các yếu tố nguy cơ của sâu răng............................................................11
1.6. Căn nguyên bệnh sâu răng.......................................................................13
1.7. Các biện pháp dự phòng sâu răng...........................................................16
1.8. Các chương trình can thiệp PCSR..........................................................17
1.9. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành của cha/mẹ học sinh về
PCSR..............................................................................................................22
1.10. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu.................................................23
Chuông 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu........................................................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................24
2.3. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................24
2.4. Phương pháp chọn mẫu...........................................................................24
2.5. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................25
2.6. Phân tích số liệu......................................................................................27
2.7. Các biển số nghiên cứu...........................................................................28
2.8. Các khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên cứu...33
2.9. Đạo đức nghiên cứu................................................................................36
2.10. Hạn chế của đề tài và cách khắc phục...................................................37
Chuông 3: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu....................................................................38
3.1. Thơng tin chung......................................................................................38
3.2. Tình trạng sâu răng..................................................................................40
3.3. Kiến thức của cha/mẹ về phòng chống sâu răng......................................42
3.4. Thái độ của cha/mẹ học sinh về phòng chống sâu răng...........................47
3.5. Thực hành của cha/mẹ học sinh về phòng chống sâu răng......................48
3.6. Nguồn thông tin và nhu cầu nhận thêm thông tin về PCSR.....................54
3.7. Yếu tố liên quan đến bệnh SR.................................................................55
3.8. Thực trạng chăm sóc răng miệng tại trường Tiểu học Nhật Tân.............59
Chuông 4: BÀN LUẬN..........................................................................................66
4.1. Đặc điểm chung của đổi tượng nghiên cứu.............................................66
4.2. Thực trạng sâu răng của học sinh............................................................67
4.3. Kiến thức, thái độ và thực hành của cha/mẹ về phòng chống sâu răng. . .70
4.4. Xác định một sổ yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng...............................75
4.5. Bàn luận về phưorng pháp nghiên cứu....................................................78
Chuông 5: KẾT LUẬN......................................................................................... 80
5.1. Thực trạng sâu răng của học sinh............................................................80
5.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của cha/mẹ về PCSR cho họcsinh.........80
5.3. Một số yếu tổ liên quan đến tình trạng sâu răng của học sinh.................80
Chuông 6: KHUYÊN NGHỊ.................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................82
Tiếng Việt........................................................................................................82
Tiếng Anh........................................................................................................85
PHỤ LỤC...............................................................................................................88
Phụ lục 1: Cây vấn đề......................................................................................88
Phụ lục 2: Bộ công cụ......................................................................................89
Phụ lục 3: Bảng chấm điểm đánh giá.............................................................102
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Chỉ số SMT trẻ 12 tuổi của một số nước phát triển ..................................7
Bảng 1.2: Chỉ số SMT trẻ 12 tuổi ở một số nước đang phát triển..............................8
Bảng 1.3: Chỉ số SMT trẻ 12 tuổi ở một số nước trong khu vực ..............................8
Bảng 1.4: Tình trạng sâu răng trẻ em toàn quốc năm 2001........................................9
Bảng 1.5: Phương pháp đánh giá tình trạng bệnh sâu răng......................................21
Bảng 3.1: Đặc điểm của đổi tượng nghiên cứu (học sinh).......................................38
Bảng 3.2: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (Cha/mẹ học sinh)..........................39
Bảng 3.3: Tình trạng sâu răng qua khám lâm sàng..................................................40
Bảng 3.4: Tình trạng sâu răng chung theo giới qua khám lâm sàng........................40
Bảng 3.5: Tình trạng sâu răng theo tuổi qua khám lâm sàng...................................41
Bảng 3.6: Chỉ số SMT răng sữa theo tuổi................................................................41
Bảng 3.7: Chỉ số SMT răng vĩnh viễn theo tuổi......................................................42
Bảng 3.8: Kiến thức của cha mẹ về phòng chống bệnh sâu răng.............................43
Bảng 3.9: Thái độ của cha/mẹ học sinh về phòng chống SR...................................47
Bảng 3.10: Thực hành của cha/mẹ về mua kem và bàn chải chải răng....................49
Bảng 3.11: Thực hành của cha/mẹ học sinhvề hướng dẫn cách chải răng cho con. 50
Bảng 3.12: Thực hành của cha/mẹ về thời điểm, kiểm tra con chải răng............51
Bảng 3.13: Thực hành của cha/mẹ về khám răng định kỳ và khicon bị đau răng...52
Bảng 3.14: Thực hành của cha/mẹ về hành vi ăn uống của con..........................53
Bảng 3.15: Tiếp cận thông tin về PCSR................................................................54
Bảng 3.16: Nhu cầu nhận thêm thông tin về PCSR.................................................55
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa một số yểu tố với tình trạng SR của học sinh.........56
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành của cha/mẹ với tình trạng
SR............................................................................................................................ 57
Bảng 3.19: Mơ hình hồi quy logistic dự đoán những yếu tố ảnh hưởng đến bệnh sâu
răng của trẻ..............................................................................................................58
DANH MỤC BIẺU ĐÒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Hiểu biết về các cách phòng bệnh sâu răng.........................................45
Biểu đồ 3.2: Hiểu biết về chải các mặt của răng......................................................45
Biểu đồ 3.3: Biết về mục đích của việc khám răng định kỳ.....................................46
Biểu đồ 3.4: Cỏ kiến thức đúng về phòng chống bệnh sâu răng..............................47
Biểu đồ 3.5: Thái độ của cha/mẹ về phịng chóng SR.............................................48
Biểu đồ 3.6: Thực hành của cha /mẹ về PCSR cho con...........................................53
Biểu đồ 3.7: Nhận thông tin về con bị sâu răng từ phía nhà trường.........................55
V
DANH MỤC TỪ’ VIẾT TẮT
BGH
Ban Giám Hiệu
BS
Bác sỹ
CB
Cán bộ
CSRM
CSVSRM
Chăm sóc răng miệng
Chăm sóc vệ sinh răng miệng
DMFT
Sâu mất trám ở răng vĩnh viễn
dmft
Sâu mất trám ở răng sữa
ĐTV
Điều tra viên
GV
Giáo viên
HS
HT
NHĐ
Học sinh
Hiệu trưởng
Nha học đường
PCSR
Phòng chống sâu răng
PV
Phát vấn
RS
Răng sữa
RVV
Răng vĩnh viễn
SKRM
Sức khoẻ răng miệng
SMT
Sâu mất trám
SR
Sâu răng
TĐHV
Trình độ học vấn
THCS
Trung học cơ sở
TH PT
Trung học phổ thông
TS
Tổng số
UBND
Ưỷ ban Nhân dân
VSRM
Vệ sinh răng miệng
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
YT
Ytế
vi
TĨM TẮT NGHIÊN cứu
Sâu răng là bệnh có nhiều ảnh hưởng tới sức khoẻ và thẩm mỹ của con người.
Bệnh có tỷ lệ mắc khá cao ở nước ta cũng như trên thế giới. Tỷ lệ mắc sớm, phổ biến,
gây tốn kém kinh phí cho mọi quốc gia.
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về sâu răng học đường, tuy nhiên các
nghiên cứu này chủ yếu là tìm hiểu thực trạng về bệnh sâu răng, chưa đi sâu vào tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng từ phía gia đình và nhà trường đến sức khoẻ răng miệng
của học sinh tiểu học.
Với thiết ke nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, đề tài “Thực trạng
bệnh sâu răng và một so yếu tổ liên quan từ phía gia đình và nhà trường ở học
sinh trường Tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội, năm 2009” được thực hiện
với mục tiêu: Xác định tỷ lệ sâu răng của học sinh trường tiểu học Nhật Tân, quận
Tây Hồ, Hà Nội, năm 2009; Xác định kiến thức, thái độ, thực hành của cha/ mẹ về
phòng chổng bệnh sâu răng cho học sinh trường tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà
Nội, năm 2009; Xác định một sổ yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh
trường tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội, năm 2009. Nghiên cứu sử dụng
phưong pháp định lượng kết hợp định tính. Nghiên cứu định lượng: chọn mầu cụm
với đối tượng học sinh từ lớp 1 đen lớp 5 được khám răng và cha/mẹ của những học
sinh được chọn vào nghiên cứu, sử dụng phiếu tự diền để đánh giá kiến thức, thái độ
và thực hành của cha/mẹ học sinh về phòng chống sâu răng cho con. Nghiên cứu định
tính: phỏng vấn sâu hiệu trưởng, giáo viên, giáo viên phụ trách Y tê đông thời quan
sát việc thực hiện công tác nha học đường (NHĐ). Thời gian nghiên cứu từ tháng
4/2009 đến 9/2009.
Kêt quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ sâu răng của học sinh ở mức cao (67%),
chỉ số sâu mất trám của răng sữa là 2,77, chỉ số sâu mất trám của răng vĩnh viễn là
0,43. Cha/mẹ có kiến thức đúng về PCSR (69,3%). Có tới 46% cha mẹ có thái độ
chưa tốt về PCSR. Cha/mẹ thực hành PCSR cho con chưa đạt chiếm 40,9%. Nghiên
cứu cũng tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc tiếp cận thông tin về
PCSR của cha/mẹ, thực hành về PCSR của cha/mẹ với bệnh sâu răng
vii
của con. Việc thực hiện công tác NHĐ tại trường mới chỉ triển khai
một cách hình thức chưa đi sâu vào nội dung.
Nghiên cứu đưa ra các khuyển nghị: cha/mẹ học sinh nên tham dự đầy đủ các
buổi tập huấn về PCSR. do nhà trường tổ chức, nên đưa con đi khám răng định kỳ de
phòng bệnh sâu răng và điều trị kịp thời, cần phải chủ động cung cấp thơng tin vê
phịng chống sâu răng (PCSR) cho con và hướng dẫn con cách chải răng đúng.
Trường Tiểu học Nhật Tân nên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ NHĐ, giáo viên
trong trường và cha/mẹ học sinh, hàng tuần phải cho học sinh súc miệng bằng dung
dịch fluor 2%0 đồng thời cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phịng khám răng đe có thế
nâng cao hiệu quả phịng bệnh, giảm tỷ lệ sâu răng mới mắc và tăng tỷ lệ sâu răng
được điều trị trong học sinh.
Đồng thời nghiên cứu này cũng là cơ sở cho nhũng nghiên cứu can thiệp tiếp
theo nhằm giảm tỷ lệ sâu răng cho học sinh tiểu học trường Nhật Tân.
1
ĐẶT VẤN ĐÈ
Sâu răng là bệnh phổ biến ở nước ta cũng như ở nhiều nước trên the giới, bệnh
có thể mắc từ rất sớm ngay sau khi mọc răng [32], Bệnh sâu răng nếu không được
điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng ảnh hưởng tới sức khoẻ và thẩm mỹ của
con người... đồng thời, gây tổn kém về thời gian, chi phí, nhân lực của mỗi gia đình
và xã hội [56]. Theo kết quả điều tra dịch tễ học trên thế giới, trong khu vực và ở Việt
Nam thì tỷ lệ người mắc bệnh sâu răng chiếm từ 50-90% [56].
Theo nghiên cứu thống kê trên toàn quốc tại Mỳ năm 1999 - 2004, thì tỷ lệ
sâu răng sữa ở trẻ 6 - 11 tuổi là 51,17%; tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ từ 6 - 8 tuổi
là 10,16% và trẻ từ 9 - 11 tuổi là 31,36% [44],
Tại Việt Nam theo điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc 2001, học sinh từ
6-8 tuổi có tỷ lệ sâu răng sữa là 84,9%, sâu răng vĩnh viễn là 25,4%; lứa tuổi 9-11 tỷ
lệ sâu răng sữa 56,3% và sâu răng vĩnh viễn là 54,6% [28], Năm 2006 theo nghiên
cứu của Nguyễn Hồng Oanh tại Trưìmg tiểu học Kim Liên thì tỷ lệ sâu răng là
55,74% [19]. Năm 2007 Đào Thị Dung đã thông báo kết quả điều tra sâu răng tại 4
trường tiểu học quận Đống Đa Hà Nội là 65,6% [6].
Đe có thể hạ thấp tỷ lệ sâu răng cũng như các hậu quả của bệnh sâu răng,
chúng ta cần đay mạnh các hoạt động phòng bệnh trong phạm vi cả nước bao gồm
chăm sóc phịng bệnh răng miệng cho trẻ em học đường cũng như phịng bệnh răng
miệng trong cộng đồng. Chính vì vậy chương trình nha học đường ở nước ta cũng đã
được triển khai từ dầu năm 1980, đến nay dã triển khai tại 58/63 tỉnh, thành phổ
nhưng hoạt động chưa hiệu quả nên tỷ lệ bệnh răng miệng vẫn còn cao [7], [8].
Lứa tuổi học sinh tiểu học là đổi tượng cần nhận được nhiều sự quan tâm của
chương trình nha học đường vì giai đoạn từ lóp 1 đến lớp 5 là giai đoạn các em
chuyến từ răng sữa sang răng vĩnh viễn nhưng lại chưa có ý thức chăm sóc và bảo vệ
răng miệng cho mình. Nèn gia đình và nhà trường đóng vai trị quan trọng trong việc
chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm sóc răng miệng nói riêng. Tuy nhiên, kết quả
nghiên cứu của Ngơ Thị Hoa Sen năm 2005 tại Gia Lâm, Hà Nội thì kiến
2
thức của cha/mẹ về phòng chống bệnh sâu răng cho con chưa đạt
yêu cầu chiếm tỷ lệ 70% và 86,1% thực hành phòng chống bệnh sâu răng
cho con chưa đạt yêu cầu [22], Nghiên cứu của Đào Thị Dung trên 4
trường tiểu học, Quận Đổng Đa, Hà nội cũng cho thay chương trình NHĐ
đã triển khai nhưng chưa có chất lượng, mới chỉ là hình thức, khơng đảm
bảo về nội dung [6],
Đã có nhiều nghiên cứu về sâu răng học đường, tuy nhiên các nghiên cứu này
chủ yếu là nghiên cứu mơ tả, chưa đi sâu vào tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng từ phía
gia đình và nhà trường đến sức khỏe răng miệng học sinh tiểu học. Để có thể tiến
hành các can thiệp có hiệu quả nhàm phòng chổng bệnh sâu răng trong học sinh tiểu
học, giai đoạn vơ cùng quan trọng, chúng ta cần phải có hiểu biết về các yếu tố ảnh
hưởng từ phía gia đình và nhà trường.
Theo báo cáo của Trung tâm Y tế quận Tây Hồ tỷ lệ sâu răng ở học sinh tiểu
học năm 2007 là 48,6%, năm 2008 là 50,8%. Trường tiểu học Nhật tân nằm trong địa
bàn Quận Tây Hồ được chọn làm dịa điểm nghiên cứu vì đây là trường có tỷ lệ sâu
răng cao hơn hẳn các trường khác (năm 2008 là 62,5%) [27], Do vậy, nghiên cứu này
tiến hành đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và các yếu tố liên quan từ phía gia đình
và nhà trường để đưa ra khuyến nghị nhằm giảm tỷ lệ sâu răng ở học sinh Trường
tiểu học Nhật Tân.
Chủ dề nghiên cứu về “Thực trạng bệnh sâu răng và một sổ yếu tổ liên quan
từ phía gia đình và nhà trường ỏ’ học sinh trường Tiểu học Nhật Tân, quận Tây
Hồ, Hà Nội, năm 2009” là thực sự cần thiết và được chính quyền địa phương cũng
như nhà trường ủng hộ. Kết quả nghiên cứu được kỳ vọng sẽ góp phần tăng hiệu quả
chương trình nha học đường cũng như cơng tác chăm sóc sức khỏe răng miệng tại gia
đình.
MỤC TIÊU NGHIÊN cúu
1. Xác định tỷ lệ sâu răng của học sinh trường Tiểu học Nhật Tân, quận Tây
Hồ, Hà Nội, năm 2009.
2. Xác định kiến thức, thái độ, thực hành của cha/mẹ về phòng chống bệnh sâu
răng cho học sinh trường Tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội, năm 2009.
3. Xác định một sổ yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng của học sinh trường
Tiểu học Nhật Tân, quận Tây Hồ, Hà Nội, năm 2009.
Chưong 1
TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu của răng 12|, 112|
1.1.1. Các phần của răng
Mỗi răng có phàn thân răng và chân răng. Giữa chân răng và thân răng là đường
cổ răng (cổ răng giải phẫu), là đường nổi men - xê măng. Thân răng được bao bọc bởi
men răng, chân răng được xê mãng bao phủ.
1.1.2. Cấu tạo của răng
Bao gồm men răng, ngà răng và tuỷ răng
1.1.2.1. Men răng
Men răng có nguồn gốc từ ngoại bì, là mơ cứng nhất trong cơ thể, có tỷ lệ chất
vơ cơ cao nhất (96%). Men răng phủ mặt ngồi ngà thân răng dày mỏng tuỳ vị trí khác
nhau, dày nhất ở núm răng khoảng 1,5mm và mỏng nhất ở vùng cổ răng. Men răng
khơng có sự bồi đắp thêm mà chỉ mịn dần theo tuổi, nhưng có sự trao đổi về vật lý và
hố học với mơi trường trong miệng.
về mặt lý học: Men răng cứng, dòn, trong, cản tia X, với tỷ trọng từ 2,3 - 3 so
với ngà răng. Bình thường thì men trong, song men có thể thay đổi màu sẩc do có một
số yếu tố tác dộng khác.
về mặt hố học: Chất vơ cơ chiếm 96%, chủ yếu là 3[(PO 4)2Ca3]Ca(0H)2
(hydroxy apatit), còn lại là các muối cacbonat của magie, một lượng nhỏ clorua,
íluorua và muối sunfat của kali và natri. Thành phần hữu cơ khoảng 1% trong đó chủ
yếu là Protit.
Cấu trúc học của men răng: quan sát qua kính hiển vi thấy hai loại đường vân
- Đường Retzius: trên tiêu bản cắt ngang thân răng là các đường chạy song
song nhau và song song với đường viền ngoài của lớp men cũng như với dường ranh
giới men ngà ở phía trong chúng cách nhau bởi những khoảng cách không đều nhau.
Trên tiêu bản cat dọc thân răng dường Retzius hợp với đường ranh giới men ngà cũng
như với mặt ngoài của men tạo thành một góc nhọn.
- Đường trụ men: Là đơn vị cơ bản tạo nên lớp men răng, chạy suốt theo
chiều dày của men và hướng thẳng góc với đường ngồi trong của men răng, đơi khi
có sự gấp khúc và thay đổi hướng đi của trụ men. Khi cắt ngang trụ men thấy tiết diện
của nó có các loại hình thể: vảy cá 57%, lăng trụ 30%, khơng rõ ràng 10%. Trụ men
có đường kính từ 3 - 6 pm, hướng đi của trụ men tạo ra các dải sáng tối xen kẽ chính
là dải Hunter-schrenge.
1.1.2.2. Ngà răng
Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vô cơ thấp hơn
men (75%). Trong ngà có nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào ngà.
Be dày ngà răng thay đổi trong đời sống do hoạt động của nguyên bào ngà. Ngà
răng ngày càng dày theo hướng về phía hốc tuỷ răng, làm hẹp dần ổng tuỷ.
về tổ chức học: ngà được chia làm hai loại:
- Ngà tiên phát chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong quá trình
hình thành răng, bao gồm: ống ngà, chất giữa ống ngà, dây Tôm.
- Ngà thứ phát được sinh ra khi răng đã hình thành, gồm ngà thứ phát sinh
lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.
Ống ngà: có số lượng từ 15.000 -50.000/mm2, đường kính ống từ 3-5 pm, ống
ngà chính chạy suốt chiều dày của ngà và tận cùng bằng đầu chốt ở ranh giới men
ngà, ống ngà phụ là ống nhỏ hoặc nhánh bên, nhánh tận cùng của ổng ngà chính.
Chất giữa ổng ngà có cấu trúc sợi được ngấm vơi, sắp xếp thẳng góc với ống ngà
Dây Tôm: nằm trong ống ngà là đuôi nguyên sinh chất kéo dài của tế bào tạo
ngà.
1.1.2.3. Tủy răng
Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tủy gồm tủy chân và tủy thân. Tủy răng
trong buồng tủy gọi là tủy thân hoặc tủy buồng, tủy răng trong ống tủy gọi là tủy
chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tủy răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng, cụ thể là sự sống của nguyên
bào ngà và tạo ngà thứ cấp, nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng có chứa nhiều
mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
về tổ chức học, tủy răng gồm hai vùng: vùng cạnh tủy gồm các lớp tế bào tạo
ngà (2-3 lớp) và lớp khơng có tế bào gồm những tổ chức sợi tạo keo. Vùng giữa tủy là
tổ chức liên kết có nhiều tế bào, ít tổ chức sợi.
1.1.2.4. Xương răng
Là tổ chức canxi hoá bao phủ vùng ngà chân răng bắt đầu từ cổ răng, cấu trúc
xương răng được chia làm hai loại.
- Xương răng tiên phát: ở sát lớp ngà cổ răng và là loại xương răng khơng có tế
bào.
- Xương răng thứ phát: có tế bào tạo xương răng bao phủ vùng ngà 2/3 dưới
chân răng và cuống răng. Độ dày của xương thay dổi theo vị trí và tuổi, mỏng ở vùng
cổ răng và dày hơn ở vùng cuống răng.
1.2. Q trình mọc răng |2|, 113]: có 3 thời kỳ
- Thời kỳ 1:mọc răng sữa, bẳt đầu từ 6 tháng dến 30 thángtuổi.
- Thời kỳ 2:mọc răng vĩnh viễn từ 6 tuổi đen 12 tuôi.
- Thời kỳ 3:mọc răng khơn từ 18 tuổi đến 25 tuổi.
Trong đó thời kỳ thứ hai giữ vị trí quan trọng vì thời kỳ này hàm răng vĩnh
viễn dan thay the răng sữa.
Neu hàm răng sữa được chăm sóc tốt, thay đủng lúc thì hàm răng vĩnh viễn mọc
lên mới dược đều đặn, đẹp và tránh dược các bệnh răng miệng.
Vì vậy cần phải phòng bệnh sớm để đảm bảo trẻ lớn lên cỏ hàm răng tốt, có sức
khỏe tốt và giảm tỷ lệ mất răng ở người trung niên và người già.
1.3. Chúc năng của răng |23|
Chức năng của răng là nghiền thức ăn, hỗ trợ phát âm, giữ hình thái bình
thường của hàm, mặt, miệng và sức khoẻ của cơ the.
Chức năng chính của răng là nghiền thức ăn. Quá trình nghiền thức ăn là một
quá trình phức tạp, trong q trình đó, các răng khác nhau có tác dụng khác nhau.
Răng cửa dùng de cắt thức ăn, răng nanh có chức năng chủ yếu là xé thức ăn, răng
hàm có tác dụng nghiền nát thức ăn.
Chức năng phát âm: Răng có liên quan mật thiết đen ngơn ngừ và phát âm.
Răng nằm giữa môi và lưỡi, khi phát âm chúng phối hợp với nhau, không thể thiếu bộ
phận nào. Khi phát các âm môi răng và âm lưỡi răng, càng cần có sự tham gia của
răng. Các răng phía trước có ảnh hường rất lớn đối với ngơn ngữ và phát âm, khi bị
mất răng cửa do không thể khống chế tốt các luồng hơi phát ra, khi nói sẽ thoát hơi,
nếu hoạt động của lưỡi mất đi sự hạn chế của răng trước cũng ảnh hưởng dến độ chính
xác của việc phát âm.
Răng xếp theo hình hốc răng tạo thành vịng cung răng, nên duy trì hình thái
bình thường của khn mặt. Khi răng ngay ngắn, cung răng bình thường, thì mơi và
má sẽ đầy đặn, tự nhiên bình thường; nếu răng khơng ngay ngan vịng cung răng
khơng bình thường thì sẽ ảnh hưởng tới khn mặt.
1.4. Tình hình dịch tễ học bệnh sâu răng ở trẻ em
1.4.1. Tình hình sâu răng trên thế giói [8|
Ở các nước phát triển: Từ những năm 1940 đến 1960, tình hình sâu răng rất
nghiêm trọng, trung bình mỗi trẻ em 12 tuổi có từ 8-10 răng sâu hoặc răng đã bị mất
do sâu. Năm 1980, chỉ số SMT ở tuổi 12 tại các nước này đã giảm xuống mức từ 2,0 4,0. Tới năm 1993, chỉ sổ SMT tuổi 12 ở hầu hết các nước cơng nghiệp hóa đã giảm
xuống mức thấp từ 1,2 - 2,6.
Bảng 1.1: Chỉ số SMT trẻ 12 tuổi của một số nước phát triển |8|, |57|
Tên nước
Năm
SMT
Năm
SMT
Thuỵ Điển
1998
1,0
2001
0,9
Anh
1997
1,4
2001
1,25
Australia
1982
2,1
2002
1,02
Pháp
1998
2,0
2006
1,2
Đức
2000
1,2
2005
0,7
Theo số liệu báo cáo khảo sát trẽn 16 ngàn cư dân Mỹ từ năm 1992 - 2002 tỷ lệ
sâu răng của trẻ từ 6-11 tuổi là 49% [42]. Năm 1999 - 2004, theo nghiên cứu thống kê
trên tồn quốc của Mỹ, thì tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ 6 - 11 tuổi là
51,17%; tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ từ 6 - 8 tuổi là 10,16% và trẻ từ 9
- 11 tuổi là 31,36% [44].
Một chương trình khảo sát của WHO cho thấy, ở úc chỉ số dmft của trẻ 6 tuổi
giảm từ 2,1 (năm 2001) xuống cịn 1,04 (năm 2004) [57].
Nhìn chung từ cuối những năm 1997 tới nay, tình hình sâu răng tại các nước
phát triển có xu hướng giảm dần. Điều này có được là do các nước phát triển đã áp
dụng triệt để các biện pháp phòng bệnh hữu hiệu.
Ở các nước dang phát triển: từ những năm 1960, tình hình sâu răng ở mức thấp
hơn nhiều so với các nước phát triển. Chỉ số SMT tuổi 12 ở thời kỳ này nói chung từ
1,0-3,0, thậm chí một số nước dưới 1,0 như Thái Lan, Uganda. Từ 1970 đến 1980 thì
chỉ số này lại tăng lên và ở mức từ 3,0 đến 5,0 và một số nước ở mức cao hơn như
Chilê là 6,3 [8]
Bảng 1.2: Chỉ số SMT trẻ 12 tuổi ở một số nước đang phát triển [8|, [57]
Tên nước
Năm
SMT
Năm
SMT
Chi Lê
1978
6,3
2007
1,9
Thái Lan
1977
2,7
2001
2,4
Mexico
1976
5,3
1997
2,5
Brazil (Sao Palo)
1998
5,3
2004
2,6
Những năm gân đây bệnh sâu răng ở các nước đang phát triên đã giảm nhưng nhìn
chung, tình trạng sâu răng vẫn cao hơn các nước phát triển.
Bảng 1.3: Chỉ số SMT trẻ 12 tuối ở một số nưó'c trong khu vực |57|
Tên nước
Năm
SMT
Trung Quốc
2006
1.8
Lào
2001
4,6
1.4.2. Tình hình bệnh sâu răng ở Việt Nam
So với kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc năm 1991, kết quả
điều tra răng miệng toàn quốc năm 2001 cho thấy, tình hình sâu răng ở Việt Nam có
xu hướng tăng lên và khơng đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước.
Kết quả điều tra cơ bản bệnh răng miệng toàn quốc lần thứ nhất cho thay tỳ lệ
sâu răng lứa tuổi 12 như sau [20]:
Miền Bắc tỷ lệ sâu răng là 43,33%, chỉ so SMT là 1,15.
Miền Nam tỷ lệ sâu răng là 76,33%, chỉ sổ SMT là 2,93.
Toàn quốc tỷ lệ sâu răng là 57,33%, chỉ sổ SMT là 1,82.
Năm 2001, kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc lần thứ hai cho thấy:
ở vùng đồng bằng Sông Hồng, tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ từ 6 - 8 tuổi là 72,3%, chỉ số
SMT của răng sữa là 3,45, răng vĩnh viễn là 0,15. Ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long,
tỷ lệ sâu răng của trẻ là 93,7%, chỉ số SMT răng sữa là 6,34, răng vĩnh viễn là 0,44; ở
trẻ 9 - 11 tuổi, tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ 9 - 11 là 51,1%, chỉ sổ SMT răng sữa là 1,85,
răng vĩnh viễn là 1,42. Tỷ lệ sâu răng và chì sổ sâu mất trám ở các lứa tuổi khác nhau
trên tồn quốc như sau [28]:
Bảng 1.4: Tình trạng sâu răng trẻ em toàn quốc năm 2001
Răng sữa
Tuổi
% sâu răng
Răng vĩnh viễn
Chi số SMT
(dmft)
% sâu răng
Chỉ sổ SMT
(DMFT)
6-8
84,9
5,40
25,4
0,48
9-11
56,3
1,96
54,6
1,15
12- 14
64,1
2,05
15- 17
68,6
2,40
(Ghi chú: Khơng có sổ liệu răng sữa của nhóm 12 - 14 và 15 - 17 tuổi)
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn và chỉ số SMT tăng dần theo tuổi vì tuối càng lớn thời
gian phơi nhiễm với tác nhân gây bệnh càng nhiều.
Năm 2004 Lê Ngọc Tuyến, Nguyễn Quốc Trung, Trần Thị Lan Anh đã thông
báo kết quả điều tra răng miệng của học sinh tiểu học tại Hà Nội, tỷ lệ sâu răng sữa là
80,95%, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 30,95% [31 ].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Nhỡn năm 2004 tại huyện Yên Sơn tỉnh
Tuyên Quang, qua nghiên cứu 128 học sinh 6 tuổi cho thấy tỷ lệ sâu răng sữa là
76,56%, sâu răng vĩnh viễn là 14,84%, chỉ số SMT là 0,22. Cũng trong nghiên cứu
này ở lứa tuổi 12 tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 64,06%, chỉ số SMT là 1,67 [18],
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Oanh năm 2006 tại trường tiểu học Kim
Liên, Đống Đa, Hà Nội cho thấy tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học từ 7 - 11 tuổi là
55,74% [19].
Năm 2006 Nguyễn Lê Thanh công bố kết quả khảo sát bệnh răng miệng của
học sinh tiểu học từ 9-11 tuổi tại thị xã Bắc Cạn, tỷ lệ sâu răng sữa là 66,7%, chỉ số
SMT là 2,1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 12%, chỉ số SMT là 0,18. Tỷ lệ sâu răng
chung là 62,6% [25],
Năm 2007 theo nghiên cứu của Nguyền Vãn Thành tại thị xã Hưng Yên thì tỷ lệ
sâu răng sữa của học sinh 6 tuổi là 87,74%, chỉ sổ SMT là 3,72, tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn là 10,43%, chỉ số SMT là 0,12 [26],
Năm 2007 Nguyễn Thị Thu Hằng công bố kết quả khảo sát bệnh sâu răng ở học
sinh 7-11 tuổi tại trường tiểu học xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây, tỷ lệ
sâu răng là 56,44% [11].
Nghiên cứu của Lê Huy Nguyên tại Hoài Đức, Hà Tây năm 2007 tỷ lệ sâu răng
của học sinh khối lớp 5 là 58,48%, chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn là 1,3 [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Tước năm 2008 tại huyện Tiên Du, Bắc Ninh tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn của học sinh lớp 6 là 48,7%, chỉ số SMT răng vĩnh viễn là 1,53
[30],
Qua các số liệu trên cho thấy tình trạng sâu răng cịn rất phổ biến và chưa có
dấu hiệu suy giảm.