BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
LÊ THỊ KIM THÚY
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LƯƠNG SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH
CHUN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Kim Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của Thầy Cô, bạn bè và tập thể cán bộ công chức thuộc Chi cục Thuế
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, người hướng dẫn khoa
học của luận văn đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, dành nhiều thời gian và tâm
huyết hướng dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo trong Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, các cán bộ Phòng Đào tạo sau đại học,
Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy và hỗ trợ trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ, công chức Chi cục Thuế
huyện Lương Sơn đã cung cấp thông tin, tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù luận văn đã hoàn thiện với tất cả sự cố gắng cũng như năng lực
của mình, tuy nhiên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của q thầy cơ, đó chính là sự giúp đỡ q báu mà
tơi mong muốn nhất để cố gắng hồn thiện hơn trong q trình nghiên cứu và
công tác sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2023
TÁC GIẢ
Lê Thị Kim Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................... vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế..................................... 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm và phân loại nợ thuế............................................................. 6
1.1.3. Nội dung công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................... 9
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế .................................... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.............. 17
1.2 Cơ sở thực tiễn về về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............. 19
1.2.1. Kinh nghiệm tại Chi cục thuế thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương .... 19
1.2.2. Kinh nghiệm tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng tỉnh Hà Nam .... 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình..... 21
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình .......................... 23
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên............................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 26
2.1.3. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình ........... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 33
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................. 34
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 35
3.1. Tổ chức bộ máy và thực trạng nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn,
tỉnh Hồ Bình ................................................................................................... 35
3.1.1. Tổ chức lực lượng cán bộ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............. 35
3.1.2. Thực trạng nợ thuế ............................................................................. 37
3.2. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình ............................................................................... 39
3.2.1. Xây dựng chỉ tiêu thu nợ..................................................................... 39
3.2.2. Tổ chức quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.......................................... 43
3.2.3. Báo cáo tình hình nợ thuế, đánh giá công tác nợ, giải pháp xử lý nợ 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình........................................................... 61
3.3.1. Các yếu tố khách quan........................................................................ 61
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 66
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình........................................................... 74
3.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 78
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi
cục Thuế huyện Lương Sơn ............................................................................. 84
3.5.1. Định hướng và quan điểm về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........ 84
3.5.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.............................. 88
3.5.3. Kiến nghị............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 100
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy dủ
Viết tắt
CCN
: Cụm công nghiệp
CCNT
: Cưỡng chế nợ thuế
CCT
: Chi cục Thuế
CNTT
: Công nghệ thông tin
CQT
: Cơ quan Thuế
DN
: Doanh nghiệp
GTGT
: Giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KCN
: Khu công nghiệp
MT
: Môi trường
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
NĐ
: Nghị định
NHTM : Ngân hàng thương mại
NN
: Nhà nước
NNT
: Người nộp thuế
NQD
: Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QLN
: Quản lý nợ
QLT
: Quản lý thuế
QLT
: Quản lý Thuế
STN
:
Sở tài nguyên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của Chi cục năm 2022 ...................................... 32
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự làm công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ của
Chi cục giai đoạn 2020-2022 .......................................................................... 35
Bảng 3.2. Tình hình thu thuế và nợ thuế trên địa bàn huyện Lương Sơn ....... 38
Bảng 3.3. Thu nợ đọng thuế trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn
2020-2022 ............................................................................................. 41
Bảng 3.4. Tình hình nợ thuế trên địa bàn huyện Lương Sơn phân theo khu vực
giai đoạn 2020-2022 ........................................................................................ 44
Bảng 3.5. Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2020-2022 .............. 46
Bảng 3.6. Phân loại nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2020-2022 .................... 47
Bảng 3.7. Các biện pháp đôn đốc nợ thuế giai đoạn 2020-2022 .................... 51
Bảng 3.8. Kết quả thu nợ đọng thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ...... 52
Bảng 3.9. Kết quả giải quyết hồ sơ gia hạn nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện
Lương Sơn giai đoạn 2020-2022..................................................................... 54
Bảng 3.10. Tình hình cưỡng chế nợ thuế tại CCT huyện Lương Sơn giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Số lần thu được nợ từ cưỡng chế thuế tại CCT huyện Lương Sơn
giai đoạn 2020 - 2022 ...................................................................................... 59
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ................. 30
Hình 3.1. Kết quả khảo sát về xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế ......................... 43
Hình 3.2. Kết quả khảo sát về việc phân công cán bộ quản lý nợ .................. 45
Hình 3.3. Kết quả khảo sát về thủ tục, hồ sơ trong công tác điều chỉnh nợ, gia
hạn nợ thuế ...................................................................................................... 55
Hình 3.4. Kết quả khảo sát về việc người nộp thuế có nắm rõ quy trình quản
lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ............................................................................. 65
Hình 3.5. Kết quả khảo sát về mức độ hợp tác của người nộp thuế với cán
bộ thuế .................................................................................................. 66
Hình 3.6. Kết quả khảo sát về công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ..... 67
Hình 3.7. Kết quả khảo sát về về mức độ đáp ứng của Quy trình quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế ........................................................................................... 68
Hình 3.8. Kết quả khảo sát của người nộp thuế đối với công chức thuế ........ 70
Hình 3.9. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế trong việc sử
dụng các ứng dụng hỗ trợ của cơ quan thuế ................................................... 73
Hình 3.10. Kết quả khảo sát về các phần mềm quản lý thuế .......................... 73
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức quản lý thuế của bất cứ quốc gia nào, nợ thuế
tồn tại là điều khó tránh khỏi. Việc quản lý nợ thuế tốt sẽ giúp cơ quan thuế
nắm bắt được chính xác tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế, thúc
đẩy người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà
nước, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nợ thuế, tạo ra một kênh thông tin đúng đắn để xử lý các khoản nợ thuế của
người nộp thuế.
Mặc dù cơ quan quản lý thuế ở các nước trên thế giới đã luôn cải cách
hệ thống quản lý và phương pháp đôn đốc và cách thức cưỡng chế nợ thuế,
song nợ thuế vẫn ln là bài tốn cần tiếp tục nghiên cứu tìm lời giải do người
nộp thuế cũng ln tìm mọi cách thức để đối phó với các biện pháp cưỡng chế
nợ thuế của cơ quan thuế.
Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đơng của tỉnh Hịa Bình. Trong
những năm vừa qua, thu ngân sách ở huyện Lương Sơn đã đạt được những
thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh Hịa Bình. Tuy nhiên, trong
cơng tác quản lý thuế vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc
phục, đặc biệt là quản lý về nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Vì nhiều lý do
khách quan và chủ quan, một số doanh nghiệp lợi dụng những kẽ hở, những
chính sách thơng thống và sự lỏng lẻo trong công tác quản lý thuế để gây nợ
đọng, chậm nộp, chiếm đoạt tiền thuế. Ngồi ra, chính sách thuế còn chưa
đồng bộ, cơ chế quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế
trình độ cịn hạn chế nên đã để tình trạng người nộp thuế cố tình khơng nộp
thuế diễn ra phổ biến, nợ lớn ngày càng tăng cao, nhiều khoản nợ thuế tồn tại
nhiều năm khơng có khả năng thu hồi, nhiều đối tượng bỏ trốn, khơng cịn
hoạt động ở địa chỉ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Việc xử lý các khoản nợ
ảo, nợ khơng chính xác chậm; cơng tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công
tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế
2
nợ thuế cịn bị hạn chế. Trong khi tình hình kinh tế không khởi sắc, nhất là
trong các năm vừa qua các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid19 dẫn tới gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh, ý thức của người nộp thuế
lại chưa cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ thuế, trốn thuế, chiếm
dụng tiền thuế vẫn diễn ra ngày càng nhiều, gây thất thu lớn cho Ngân sách
Nhà nước.
Xuất phát từ những tồn tại trong công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế
nợ thuế nêu trên đòi hỏi Chi cục Thuế huyện Lương Sơn phải tìm giải pháp để
đơn đốc thu hồi, giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế.
Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời
để công tác quản lý thuế nói chung và cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế nói riêng thực sự hiệu quả, đảm bảo cơng bằng giữa người nộp thuế và
kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Từ lý do trên, tôi đã chọn
đề tài “Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế của
Trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn tỉnh Hịa Bình, đề xuất các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục thuế huyện
Lương Sơn trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi
cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
3
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình trên cơ sở các quy định của
luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại Chi cục Thuế huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp về công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế được thu thập trong 03 năm từ năm 2020-2022. Số liệu sơ
cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục
Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình;
- Giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Quản lý thuế
Quản lý thuế là việc tổ chức thực thi pháp luật của nhà nước, tức là,
quản lý thuế được hiểu là hoạt động tác động và điều hành của nhà nước đối
với hoạt động thực hiện nghĩa vụ thuế (kê khai, tính thuế, nộp thuế) của người
nộp thuế.
Vai trò của quản lý thuế
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong đó có cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan nhà nước, mà
cịn tác động tích cực tới q trình thu, nộp thuế vào NSNN. Vai trị của quản
lý thuế thể hiện như sau:
Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ
thuế được tập chung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hồn thiện chính sách và
pháp luật thuế.
Thơng qua quản lý thuế, nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội
1.1.1.2. Nợ thuế
Nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê
khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức năng đã phát hiện và thông báo
cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế
5
và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa
nộp vào Ngân sách nhà nước.
Nợ thuế là số tiền được xác định phải nộp vào NSNN theo quy định của
pháp luật nhưng chưa nộp vào NSNN
Người nợ thuế là các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế còn nợ
các khoản thuế, phí, lệ phí và khoản phải nộp khác theo quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật thuế.
Mức nợ thuế là số tiền thuế còn nợ của người nợ thuế tại một thời điểm,
ở một ngưỡng nào đó khi phân loại nợ thuế.
1.1.1.3. Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ thuế,
tổ chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước đầy đủ,
đúng quy định
Quản lý nợ là một trong bốn chức năng cơ bản trong mơ hình quản lý
thuế theo chức năng bao gồm: tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai kế
toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, và thanh tra kiểm tra thuế.
1.1.1.4. Cưỡng chế nợ thuế
Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn
nộp theo quy định. Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn
nộp tiền thuế. Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc
bỏ trốn. Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hỗn hoặc tạm đình chỉ thi hành
quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế.
Cưỡng chế thuế là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp luật
áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực hiện các nghĩa vụ thuế.
6
Để công tác cưỡng chế nợ thuế đạt kết quả tối đa và chi phí cưỡng chế
là tối thiểu thì việc cưỡng chế thuế chỉ được thực hiện sau khi cơ quan thuế đã
áp dụng đầy đủ các biện pháp quản lý đơn đốc thu nợ của mình nhưng vẫn
khơng thu đủ tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, để đảm bảo
thu đúng, thu đủ tiền thuế nợ thì cưỡng chế nợ thuế được coi là công cụ bắt
buộc để nâng cao hiệu lực của pháp luật thuế và để góp chống thất thu ngân
sách nhà nước.
Các trường hợp bị cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật gồm:
+ Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn
nộp theo quy định.
+ Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
+ Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
+ Người nộp thuế khơng chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hỗn hoặc tạm đình chỉ thi hành
quyết định xử phạt.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại nợ thuế
1.1.2.1. Đặc điểm nợ thuế.
- Thứ nhất, nợ thuế là hành vi tâm lý phổ biến của NNT
Thuế là một hình thức phân phối lại thu nhập có tính chất bắt buộc mà
mọi người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, trong khi lợi ích mang lại từ
việc này hoàn toàn gián tiếp. Như vậy, hành vi nộp thuế ln ln ảnh hưởng
đến lợi ích kinh tế của NNT. Vì vậy, ở Việt Nam cũng như các nước khác trên
thế giới, NNT thường có xu hướng trốn thuế, tránh thuế, nợ thuế. Tình hình
này đặc biệt nghiêm trọng đối với các nước đang phát triển, cần nhiều nguồn
lực, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, khi mà nhận thức xã hội về thuế còn
thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích của việc nộp thuế,
chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế chưa hỗ trợ tích
7
cực cho CQT để thu thuế theo đúng pháp luật. Tình trạng trốn thuế, tránh thuế,
gian lận tiền thuế, nợ đọng tiền thuế còn khá phổ biến vừa làm thất thu NSNN,
vừa không đảm bảo công bằng xã hội. Hay nói cách khác, những NNT ln
tìm mọi cách tối thiểu hóa số thuế mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là
nợ thuế.
- Thứ hai, nợ thuế chưa hẳn là hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung
do Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Pháp luật có quy định thời hạn nộp thuế. Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi
vi phạm luật thuế của NNT bằng cách chậm nộp hoặc không nộp đúng hạn số
tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật thuế. Tuy nhiên
theo Điều 59 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội
thì người nợ thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày tính trên số
tiền thuế chậm nộp. Đồng thời nợ thuế đến 90 ngày chưa bị coi là hành vi vi
phạm pháp luật dù số tiền thuế nợ đến bao nhiêu, ngược lại nợ thuế quá 90
ngày dù là số tiền nợ ít vẫn có thể bị coi là hành vi vi phạm pháp luật thuế để
cơ quan thi hành pháp luật thuế tiến hành cưỡng chế. Đặc điểm này thể hiện
tính phức tạp của cơng tác quản lý nợ thuế nói chung và việc đơn đốc thu hồi
nợ thuế nói riêng.
- Thứ ba, nợ thuế không phải là hành vi trốn thuế
Trốn thuế là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế
bằng mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm số thuế phải nộp vào NSNN. Còn
nợ thuế mới chỉ là hành vi dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp tiền
thuế theo quy định của pháp luật. Tất nhiên trong một số trường hợp việc nợ
thuế có thể là một hành vi nằm trong chuỗi hành vi nhằm trốn thuế. Chẳng
hạn như một số doanh nghiệp cố tình nợ một số khoản thuế lớn sau đó bỏ trốn
khơng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
8
- Thứ tư, nợ thuế khác hành vi tránh thuế
Tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ
thuế. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật. Cịn nợ thuế thì khác hồn
tồn về bản chất, đó là nghĩa vụ mà người nộp thuế đã biết cả về mức nộp và
thời hạn nộp (do NNT tự xác định hoặc được cơ quan thực thi pháp luật xác
định) nhưng chưa nộp.
1.1.2.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, việc phân loại nợ thuế được
chia theo các tiêu thức chính là thời gian nợ, nội dung nợ, khả năng thu hồi nợ,
tính chất nợ, đối tượng nợ, sắc thuế nợ. Phân loại nợ thuế là phương pháp
quan trọng giúp CQT nắm bắt sâu sắc đặc điểm, tính chất, ngun nhân của
các khoản thuế nợ. Qua đó, có biện pháp quản lý, đơn đốc thu hồi nợ có hiệu
quả. Cụ thể việc phân loại nợ được thể hiện các cách phân loại nợ thuế chủ
yếu như sau:
- Căn cứ vào thời gian nợ: nợ thuế được chia thành nợ trong hạn và nợ
quá hạn:
- Căn cứ vào nội dung nợ: nợ thuế được chia thành nợ thuế, phí
thơng thường, nợ phạt thuế, phí và nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh
tra, kiểm tra.
- Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ: nợ thuế được phân thành nợ có khả
năng thu, nợ khó thu và nợ khơng có khả năng thu.
- Căn cứ vào tính chất nợ: nợ thuế được chia thành nợ thông thường và
nợ chờ xử lý.
- Căn cứ vào đối tượng nợ: nợ thuế được phân chia thành các nhóm
như nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước, nợ thuế của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài,
nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể, nợ thuế thu nhập cá nhân, nợ thuế của đối
tượng khác. Cách phân loại này cho thấy mức độ nợ của từng đối tượng như
thế nào qua đó tìm hiểu ngun nhân chính dẫn đến tình trạng nợ thuế của cả
9
nhóm đối tượng. Cách phân loại này giúp cơ quan thuế đặt trọng tâm vào
quản lý nợ thuế của những nhóm đối tượng mà có khả năng rủi ro cao trong
thu hồi nợ.
- Căn cứ vào sắc thuế: nợ thuế được phân chia theo sắc thuế như nợ
thuế giá trị gia tăng, nợ thuế thu nhập doanh nghiệp, nợ thuế tiêu thụ đặc biệt,
nợ thuế xuất khẩu, nợ thuế nhập khẩu, nợ thuế thu nhập cá nhân…
1.1.3. Nội dung công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
1.1.3.1. Xây dựng chỉ tiêu thu nợ
- Các chỉ tiêu cần xây dựng chỉ tiêu thu nợ:
+ Tổng số tiền thuế nợ (không bao gồm tiền thuế đang chờ điều chỉnh
và nợ đã xử lý) trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tại
thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch.
+ Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu trên tổng số thu ngân sách nhà
nước do ngành thuế quản lý tại thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch.
+ Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12 năm
thực hiện sẽ thu được trong năm kế hoạch so với tổng số tiền thuế nợ có khả
năng thu tại thời điếm ngày 31/12 năm thực hiện.
+ Các chỉ tiêu khác do cơ quan cấp trên giao trong năm kế hoạch.
- Triển khai xây dựng, giao chỉ tiêu: Căn cứ chỉ tiêu nợ Cục Thuế giao
và tình hình thực tế, Phịng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT có trách
nhiệm xây dựng, tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu nợ cho
Phịng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT, các Phòng/Đội khác tham gia
thực hiện quy trình đảm bảo chỉ tiêu Cục Thuế giao; Giao chỉ tiêu nợ chi tiết
cho từng công chức thuộc Phịng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT.
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
1.1.3.2.1 Phân công cán bộ quản lý nợ
- Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực
hiện quy trình thực hiện phân công công việc cho công chức theo nguyên tắc
như sau:
10
+ Đối với doanh nghiệp, tổ chức: theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế,
ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu hoặc các tiêu chí phù hợp khác.
+ Đối với hộ kinh doanh và cá nhân: theo địa bàn thu (phường, xã, thị
trấn; bến tàu; bến xe; chợ...).
- Hằng tháng, vào ngày làm việc liền kề sau ngày hệ thống thực hiện
chốt nợ, Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực
hiện quy trình có trách nhiệm:
+ Đối với người nộp thuế mới phát sinh, thực hiện phân công theo
nguyên tắc như trên.
+ Nếu trong tháng có thay đổi về nhân sự (như nghỉ ốm, chuyên công
tác hoặc thực hiện luân phiên công việc...) thì thực hiện phân cơng lại việc
quản lý người nộp thuế hoặc phân công lại các công việc phải thực hiện.
+ Đơn đốc, nhắc nhở cơng chức Phịng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ
phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện quy trình.
- Các bộ phận tham mưu ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế có trách nhiệm đơn đốc các khoản tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc NSNN trong thời hạn ghi trên Quyết định, đồng thời
thông báo cho bộ phận quản lý nợ ngay sau khi ban hành Quyết định (bản
chính hoặc bản sao theo quy định) để thực hiện cưỡng chế khi quá thời hạn
ghi trên Quyết định mà NNT chưa nộp. Các bộ phận tham gia thực hiện quy
trình có trách nhiệm đơn đốc các khoản nợ thuộc phạm vi quản lý. Đối với
khoản nợ đến hạn cưỡng chế, bộ phận quản lý nợ thực hiện cưỡng chế theo
quy định.
1.1.3.2.2. Phân loại nợ thuế
Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình căn cứ vào trạng thái mã số thuế của NNT trên ứng dụng quản lý
thuế, các văn bản, quyết định, tài liệu liên quan đến NNT để thực hiện lập hồ
sơ phân loại theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ. Trường hợp hồ sơ chưa
11
đầy đủ thì bộ phận quản lý nợ yêu cầu bộ phận kê khai và kế toán thuế, bộ
phận thanh tra, kiếm tra thuế và các bộ phận liên quan khác cung cấp các tài
liệu, hồ sơ liên quan đến NNT đế thực hiện phân loại nợ.
Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình căn cứ vào hồ sơ phân loại để phân loại nợ theo đúng tính chất của
từng khoản nợ, nhóm nợ, nhằm phản ánh kịp thời các thay đổi liên quan đến
tính chất nợ.
Kết quả phân loại tiền thuế nợ được cập nhật ngay thời điểm phân loại.
Kết quả phân loại là căn cứ đế thực hiện các biện pháp đơn đốc, cưỡng chế,
tính tiền chậm nộp và xử lý nợ của NNT.
Công chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình căn cứ báo cáo phân loại tiền thuế nợ tại hệ thống ứng dụng quản lý
thuế để làm cơ sở đôn đốc thu nợ.
1.1.3.2.3. Đôn đốc nợ thuế
Hàng tháng, sau ngày hệ thống chạy chương trình đơn đốc, cơng chức
thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện
như sau:
- Đối với NNT chỉ có khoản nợ từ 01 ngày đến 30 ngày:
Cơng chức thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện
quy trình thực hiện đơn đốc bằng điện thoại hoặc gửi tin nhắn hoặc gửi thư
điện tử cho người nộp thuế (chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp
luật của NNT...) để thông báo về số tiền thuế nợ.
- Đối với NNT có khoản nợ từ ngày thứ 31 trở lên, công chức thuộc bộ
phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện:
+ Ban hành Thông báo tiền thuế nợ theo mẫu số 01/TTN ban hành kèm
theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; các
khoản nợ của NNT tại Thông báo tiền thuế nợ bao gồm các khoản nợ mới
phát sinh từ 01 (một) ngày trở lên.
12
+ Trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt và gửi người nộp thuế bằng
phương thức điện tử. Trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện
tử thì cơ quan thuế gửi cho NNT qua đường bưu chính hoặc gửi trực tiếp.
+ Sau khi gửi Thông báo tiền thuế nợ nếu NNT phản ánh về số liệu tiền
thuế nợ tại Thơng báo 01/TTN khơng chính xác thì cơng chức thuộc bộ phận quản
lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp với NNT thực hiện.
1.1.3.2.4. Xử lý nợ thuế
- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt là việc cơ quan thuế có thẩm
quyền ra quyết định xóa số tiền thuế, tiền chậm nộp thuế và tiền phạt cho cá
nhân, tổ chức thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo
quy định của pháp luật thuế như: cá nhân chết không còn tài sản, tổ chức bị
tuyên bố phá sản và mất khả năng thanh toán…
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ
kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại
khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh mới thì phải hồn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
- Khoanh tiền thuế nợ
Khoanh nợ thuế xuất hiện trong q trình người nộp thuế khơng còn
khả năng nộp thuế cho cơ quan thuế. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy
định về các trường hợp được khoanh tiền thuế.
- Gia hạn nộp thuế
Gia hạn nộp thuế là: Việc kéo dài thêm một khoảng thời gian được xác
định là thời gian mà người nộp thuế sẽ phải tiến hành nghĩa vụ nộp thuế cho
các cơ quan thuế và khi hết thời gian đã được gia hạn người nộp thuế phải
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.