Đề tài: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B (Quận Bình Tân-TP.HCM)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, có quốc lộ 1A chạy ngang qua vành
ngoài của thành phố. ngoài ra còn có tuyến đường Hồng Bàng và Hùng Vương đi các quận
nội thành. Phía Bắc giáp quận 12, huyện Hóc Môn, phía Nam giáp quận 8, phía Đông
giáp quận Tân Bình, Quận 6, Quận 8, phía Tây giáp huyện Bình Chánh 1
Dự án xây dựng Tỉnh Lộ 10B thuộc quận Bình Tân được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu
giao thông vận tải ngày càng cao của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông khu vực phía Tây của Tp
HCM. Từ đó tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói
chung 1
1.1. Tổng quan chung về đầu tư và dự án đầu tư 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư 3
1. Khái niệm đầu tư: 3
2. Phân loại đầu tư: 3
1.1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư 4
1. Khái niệm dự án đầu tư 4
2. Phân loại dự án đầu 5
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư 6
1.1.4. Chu trình của một dự án đầu tư 7
Hình 1.3: Chu trình của dự án đầu tư 7
1.2. Tổng quan chung về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư 7
1.2.1. Khái niệm, phân loại và các nguyên tắc xác định hiệu quả 7
1. Khái niệm hiệu quả 7
2. Phân loại hiệu quả 7
Hình 1.4: Phân loại hiệu quả 7
3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả 8
1.2.2. Nội dung, vai trò và quan điểm đánh giá hiệu quả dự án đầu tư 9
1. Nội dung của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư 9
2. Vai trò của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư 11
3. Quan điểm của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư 11
1.2.3. Phân tích đánh giá hiệu quả trong dự án đầu tư 11
1. Mục đích phân tích dự án đầu tư 12
2. Yêu cầu khi phân tích dự án 13
Ngô Đình Ban – K51 i
Đề tài: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B (Quận Bình Tân-TP.HCM)
3. Phân tích hiệu quả tài chính 13
Bảng 1.3: Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT – XH 18
1.3. Phân tích đánh giá dự án đầu tư trong GTVT 19
1.3.1. Phân loại dự án đầu tư giao thông vận tải 19
1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư giao thông vận tải 20
1.3.3. Quan điểm đánh giá dự án đầu tư giao thông vận tải 21
Hình 1.8 : Sơ đồ đánh giá dự án đầu tư GTVT theo quan điểm kinh tế 23
1.4. Tổng quan về đường đô thị 23
1.4.1. Hệ thống giao thông vận tải đô thị 23
1.4.2. Khái niệm, chức năng đường đô thị 24
2.1. Hiện trạng và định hướng phát triển KT –XH Thành Phố Hồ Chí Minh 25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh 25
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh 25
Năm 2013 kinh tế Thành phố đã phục hồi nhanh chóng, quý sau cao hơn quý trước và bằng
với mức trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Năm
2013, ước tổng sản phẩm nội địa tăng 11,5% so với năm trước, vượt 15% so với chỉ tiêu
HĐND Thành phố đề ra và ước bằng khoảng 1,7 lần so với mức tăng chung của cả nước. 25
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế cơ cấu các ngành 26
2.2. Hiện trạng mạng lưới đường trong khu vực nghiên cứu 30
2.2.1. Hiện trạng mạng lưới đường toàn thành phố Hồ Chí Minh 30
Hình 2.6. Mạng lưới giao thông TP. HCM 30
2.2.2. Hiện trạng mạng lưới đường giao thông khu vực quận Bình Tân 36
- Quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, có quốc lộ 1A chạy ngang qua
vành ngoài của thành phố. ngoài ra còn có tuyến đường Hồng Bàng và Hùng Vương đi các
quận nội thành. Đồng thời Bến xe Miền Tây là bến xe chính đi các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long 36
2.3. Các quy hoạch, định hướng phát triển giao thông có liên quan đến dự án: 36
2.4. Những căn cứ để xác định sự cần thiết DAĐT xây dựng tỉnh lộ 10B 37
2.4.1. Khảo sát hiện trạng giao thông, hướng phát triển KT-XH Bình Tân 37
Hình 2.10 : Đường Tỉnh Lộ 10B trên bản đồ 37
Hình 2.11. Xe chạy qua các mặt cắt và các dòng xe trên tuyến 39
(Nguồn: Công ty tư vấn xây dựng TP. HCM) 40
2.4.2. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình 40
2.5. Khảo sát địa điểm vùng tuyến đi qua 42
2.5.1. Điều kiện tự nhiên 42
Ngô Đình Ban – K51 ii
Đề tài: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B (Quận Bình Tân-TP.HCM)
2.5.3. Vật liệu xây dựng 44
2.6. Lựa chọn các phương án, giải pháp hiệu quả 44
2.6.1. Các phương án kỹ thuật 44
Hình 2.13: Mặt cắt ngang tỉnh lộ 10b 45
2.6.2. Giải pháp thiết kế tuyến 45
2.6.3. Phương án giải phóng mặt bằng 49
2.6.4. Phương án tái định cư 50
2.6.5. Khả năng đầu tư xây dựng 51
2.6.6. Tổng mức vốn đầu tư_nguồn vốn đầu tư 51
3.1. Cơ sở pháp lý của dự án đầu tư 53
3.1.1. Các văn bản pháp lý 53
3.1.2. Qui trình, qui phạm sử dụng cho thiết kế cơ sở 53
3.1.3 Phân bổ chi phí cho dự án 54
Bảng 3.1: Phân bổ chi phí cho dự án 55
Phân công và tiến độ thực hiện dự án: 55
3.2 Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội 55
3.2.1. Suất chiết khấu xã hội 57
3.2.2. Giá kinh tế 57
3.2.3. Chi phí kinh tế 58
3.2.4. Các lợi ích kinh tế - xã hội 58
Bảng 3.4: Chi phí thời gian hành khách 59
Bảng 3.8: Dự báo lưu lượng xe qua các năm 61
3.2.5. Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế 68
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 78
Ngô Đình Ban – K51 iii
Đề tài: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B (Quận Bình Tân-TP.HCM)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Hình 1.3: Chu trình của dự án đầu tư 7
Bảng 1.3: Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT – XH 18
Hình 1.8 : Sơ đồ đánh giá dự án đầu tư GTVT theo quan điểm kinh tế 23
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế cơ cấu các ngành 26
Hình 2.10 : Đường Tỉnh Lộ 10B trên bản đồ 37
Hình 2.11. Xe chạy qua các mặt cắt và các dòng xe trên tuyến 39
Hình 2.13: Mặt cắt ngang tỉnh lộ 10b 45
Bảng 3.1: Phân bổ chi phí cho dự án 55
Bảng 3.4: Chi phí thời gian hành khách 59
Bảng 3.8: Dự báo lưu lượng xe qua các năm 61
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU 1
Hình 1.3: Chu trình của dự án đầu tư 7
Bảng 1.3: Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT – XH 18
Hình 1.8 : Sơ đồ đánh giá dự án đầu tư GTVT theo quan điểm kinh tế 23
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế cơ cấu các ngành 26
Hình 2.10 : Đường Tỉnh Lộ 10B trên bản đồ 37
Hình 2.11. Xe chạy qua các mặt cắt và các dòng xe trên tuyến 39
Hình 2.13: Mặt cắt ngang tỉnh lộ 10b 45
Bảng 3.1: Phân bổ chi phí cho dự án 55
Bảng 3.4: Chi phí thời gian hành khách 59
Bảng 3.8: Dự báo lưu lượng xe qua các năm 61
Ngô Đình Ban – K51 iv
Đề tài: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B (Quận Bình Tân-TP.HCM)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1 CSHT Cơ sở hạ tầng
2 DAĐT Dự án đầu tư
3 GD-ĐT Giáo dục đào tạo
4 GTVT Giao thông vận tải
5 HĐND Hội đồng nhân dân
6 KCN Khu công nghiệp
7 KT-XH Kinh tế xã hội
8 QĐ Quyết định
9 QH Quy hoạch
10 THPT Trung học phổ thông
11 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
12 XD Xây dựng
Ngô Đình Ban – K51 v
Lời Mở Đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Với chức năng đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa an toàn, nhanh chóng,
thuận tiện, hiệu quả, GTVT phải đi trước một bước và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển về mọi mặt của đất nước. Các dự án đầu tư phát triển GTVT có tác động trực
tiếp tới hiệu quả hoạt động của mọi ngành, mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội. Vì
vậy, hiệu quả đầu tư của các dự án phát triển GTVT thường được đánh giá và lựa chọn trên cơ
sở hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực tế hiện nay, ở Việt Nam việc áp dụng các phương pháp
đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án còn nhiều hạn chế. Vì vậy, đánh giá “ Dự án xây dựng
Tỉnh Lộ 10B – Quận Bình Tân, TP. HCM ” để từ đó đưa ra phương pháp , các chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả đầu tư là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, với tốc độ phát triển nhanh chóng như hiện nay. Thành phố Hồ Chí Minh
đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh. Trong nội
ô thành phố, đường xá trở nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông kém hiệu
quả.
Chính vì lẽ đó mà chủ trương của thành phố là cải tạo, phát triển hệ thống giao thông
trong khu vực nội đô và các quận lân cận, một mặt nâng cao sự giao lưu kinh tế, văn hóa,
chính trị giữa các vùng, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế, một mặt giải tỏa bớt lưu lượng xe cho
khu vực trung tâm thành phố.
Sự cần thiết phải đầu tư
Quận Bình Tân nằm ở cửa ngõ phía Tây của thành phố, có quốc lộ 1A chạy ngang qua
vành ngoài của thành phố. ngoài ra còn có tuyến đường Hồng Bàng và Hùng Vương đi các
quận nội thành. Phía Bắc giáp quận 12, huyện Hóc Môn, phía Nam giáp quận 8, phía Đông
giáp quận Tân Bình, Quận 6, Quận 8, phía Tây giáp huyện Bình Chánh.
Dự án xây dựng Tỉnh Lộ 10B thuộc quận Bình Tân được xây dựng nhằm đáp ứng nhu
cầu giao thông vận tải ngày càng cao của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông khu vực phía Tây của Tp
HCM. Từ đó tạo điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của Tp.HCM nói riêng và cả nước nói
chung.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dự án đầu tư xây dựng tuyến tuyến đường Tỉnh Lộ
10B về hiện trạng, nhu cầu đi lại trên tuyến, khả năng đáp ứng của tuyến.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu tuyến đường Tỉnh Lộ 10B từ tỉnh lộ 10
cũ tại kênh C đến đường Tên Lửa. Tập trung nghiên cứu điều kiện KT- XH và giao thông
trong khu vực dự án, xác định tiêu chuẩn cấp hạng kỹ thuật của tuyến, đánh giá hiện trạng
tuyến, tiến hành điều tra bổ sung để dự báo lưu lượng giao thông trong tương lai từ đó đề xuất
Ngô Đình Ban – K51 1
Lời Mở Đầu
phương án tuyến đến năm 2025, xác định tổng mức đầu tư, đồng thời đánh giá hiệu quả KT-
XH của dự án.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B nhằm phát huy hết năng lực
thông qua của tuyến, thỏa mãn yêu cầu lưu thông trước mắt và về lâu dài, khai thác tối đa khả
năng thông xe trên tuyến, cải tạo môi trường sống cho nhân dân trong khu vực cũng như trên
toàn Quận.
- Tăng cường giao lưu kinh tế giữa các khu vực trong Quận Bình Tân và giữa các Quận
Huyện trong Thành Phố.
Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đánh giá dự án đầu tư trong lĩnh vực giao thông vận tải
Chương 2: Giới thiệu dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B – Quận Bình Tân
Chương 3: Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dựng Tỉnh Lộ 10B – Quận Bình Tân
Kết luận và kiến nghị
Ngô Đình Ban – K51 2
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Tổng quan chung về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư
1. Khái niệm đầu tư:
Tuỳ thuộc vào quan điểm và mục đích nghiên cứu mà có nhiều khái niệm về đầu tư :
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để tạo nên một tài sản (Có thể
dưới hình thức vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị…hoặc dưới hình thức tài chính
như mua cổ phần, cho vay…) để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối
tiếp nhau để đạt được mục đích của người bỏ vốn.
Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là một chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư, từ
đó chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi tiền tệ để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi
phí có liên quan và có lãi.
Theo quan điểm xã hội (quốc gia): Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển để nhằm thu
được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.
Theo nghĩa rộng: Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một hoạt
động nào đó, nhằm thu về cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra (Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí
tuệ; Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (lợi nhuận thu được),
tài sản vật chất (nhà máy, đường sá…), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật…) hoặc nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn).
Tóm lại: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn (vốn có thể là tiền, tài sản hoặc thời gian lao động)
để đạt được mục đích sinh lợi của chủ đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.
Để có thể được gọi là hoạt động đầu tư cần có ba điều kiện cơ bản sau:
- Lượng vốn bỏ ra phải đủ lớn.
- Thời gian khai thác kết quả đầu tư phải tương đối dài (lớn hơn một năm).
- Hoạt động đầu tư phải hướng tới mục đích của Chủ đầu tư.
2. Phân loại đầu tư:
Đầu tư có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích
nghiên cứu. Sau đây là một số tiêu thức phân loại thông dụng:
Ngô Đình Ban – K51 3
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Hình 1.1: Các tiêu thức phân loại đầu tư
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT’’)
1.1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư
1. Khái niệm dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều các khái niệm khác nhau về dự án đầu tư:
- Theo ngân hàng thế giới (WB): Dự án là tổng thể các chính sách hoạt động và các chi
phí có liên quan với nhau được thiết kế để đạt được những mục tiêu cụ thể nhất định trong
một thời gian nhất định.
- Theo nhà kinh tế học Lyn Squire: Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn hữu hạn vốn có (tài nguyên thiên nhiên, đất đai địa hình, lao động tài chính ) nhằm
đem lại lợi ích tối đa cho xã hội.
- Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình (theo Luật xây dựng): Dự án đầu tư xây
dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Qua đó ta có thể hiểu một cách thống nhất về dự án đầu tư như sau:
Hình 1.2: Tổng quát về dự án đầu tư
Ngô Đình Ban – K51 4
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Như vậy một dự án đầu tư được đặc trưng bởi 4 yếu tố:
- Mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án mang lại cho nhà đầu tư
và cho xã hội.
- Các kết quả: đó là những kết quả thực cụ thể được tạo ra từ các hoạt động khác nhau
của dự án.Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án để tạo
ra các kết quả nhất định.
Những nhiệm vụ và hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của
các bộ phận sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn vốn đầu tư (vật chất, tài chính, con người) cần thiết để tiến hành các hoạt
động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.
2. Phân loại dự án đầu
Theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ) tuỳ
theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân thành ba nhóm
A,B,C. Cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư
Ngô Đình Ban – K51 5
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Phân loại dự án đầu tư
STT Dự án quan trọng quốc gia
Tổng mức đầu tư
(tỷ.đồng)
I Nhóm A
- Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ, ).
>1500
- Các dự án đầu tư xây công trình giao thông(không
phải dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ).
>1000
II Nhóm B
- Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ).
75-1500
-Các dự án xây dựng công trình giao thông (không
phải các dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường quốc lộ, đường sắt).
50-1000
III Nhóm C
- Các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ).
<75
-Các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
(không phải dự án cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường quốc lộ, đường sắt).
<50
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT’’)
1.1.3. Vai trò của dự án đầu tư.
Dự án đầu tư có vai trò quan trọng sau:
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư (hoặc ghi chép vào kế hoạch đầu tư) và
cấp giấy phép hoạt động.
- Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiêt bị, gọi vốn góp hoặc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
- Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu
tư.
- Dự án đầu tư là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong nước và
ngoài nước tài trợ cho vay vốn.
- Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt,
cấp giấy phép đầu tư và cho hưởng các ưu đãi trong đầu tư.
Ngô Đình Ban – K51 6
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
- Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét, giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi
và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và nhà nước Việt Nam. Đây
cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
- Dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện dự án: là cơ sở để
xây dựng thực hiện kế hoạch đầu tư, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực
hiện dự án để từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời những tồn đọng và vướng mắc trong quá
trình thực hiện và khai thác dự án.
1.1.4. Chu trình của một dự án đầu tư
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án đầu tư cần trải qua, bắt
đầu từ thời điểm có ý định đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án.
Trong ba giai đoạn của dự án thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề mang tính quyết
định sự thành bại của hai giai đoạn sau và toàn bộ công trình đầu tư .
Hình 1.3: Chu trình của dự án đầu tư
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT’’)
1.2. Tổng quan chung về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm, phân loại và các nguyên tắc xác định hiệu quả
1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa lợi ích mà chủ thể nhận được và
chi phí mà chủ thể bỏ ra để nhận được lợi ích đó trong những điều kiện nhất định.
2. Phân loại hiệu quả
Hình 1.4: Phân loại hiệu quả
Ngô Đình Ban – K51 7
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT)
3. Các nguyên tắc xác định hiệu quả
Để đánh giá chính xác hiệu quả của một dự án đầu tư cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Bảng 1.2. Các nguyên tắc xác định hiệu quả.
Ngô Đình Ban – K51 8
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT”)
1.2.2. Nội dung, vai trò và quan điểm đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
1. Nội dung của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
Có 7 nội dung đánh giá dự án đầu tư cơ bản :
Ngô Đình Ban – K51 9
Nguyên tắc xác định hiệu quả
Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và chỉ tiêu hiệu quả:
- The nguyên tắc này, chỉ tiêu hiệu quả được định ra trên cơ sở mục tiêu. Mục
tiêu khác nhau, chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Chỉ tiêu hiệu quả được xem như là
thước đo để thực hiện các mục tiêu.
Nguyên tắc về thống nhất lợi ích:
-Theo nguyên tắc này, một dự án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp trong
đó các loại lợi ích. Bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp và lợi ích của xã hội,
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội.
Nguyên tắc về tính chính xác, tính khoa học:
- Để đánh giá hiệu quả các phương án cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ
tiêu có thể lượng hóa được và không lượng hóa được, tức là phải kết hợp đánh
giá định lượng hiệu quả với đánh giá định tính. Không thể thay thế đánh giá định
định tính bằng đánh giá định lượng khi đánh giá định lượng chưa đủ bảo đảm
tính chính xác, chưa cho phép phản ánh mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ
thể quan tâm.
Nguyên tắc này cũng đòi hỏi những căn cứ tính toán hiệu quả phải được xác
định chính xác, tránh chủ quan tùy tiện.
Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế:
-Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả phải được dựa
trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng
những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ các thông tin cần thiết hoặc
những thông tin không đảm bảo độ chính xác.
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Phân tích kỹ thuật.
Phân tích kỹ thuật xem xét tính phù hợp, hợp lý về quy hoạch, kiến trúc, thiết kế của dự
án; đặc tính sản phẩm của dự án; phương pháp và kỹ thuật sản xuất; xác định công suất, năng
lực cung ứng của dự án; đặc tính và nhu cầu nguyên vật liệu; địa điểm xây dựng cũng như các
vấn đề về môi trường, để đánh giá tính khả thi của dự án về mặt kỹ thuật đồng thời ước tính
những chi phí đầu tư cũng như chi phí vận hành tương ứng với từng phương án kỹ thuật phát
sinh trong quá trình thực hiện đầu tư cũng như trong quá trình vận hành, khai thác dự án.
Phân tích kỹ thuật là phần tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt tài chính, kinh tế các
dự án đầu tư. Không có số liệu phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích mặt tài
chính, kinh tế mặc dù các thông số về kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về mặt kỹ
thuật. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật phải bị loại bỏ để tránh những tổn thất trong
quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này.
Phân tích thị trường.
Để xem xét và khẳng định tính khả thi của dự án về mặt thị trường cần xem xét các vấn
đề sau: đặc tính sản phẩm của dự án so với các sản phẩm tương tự của những dự án khác đang
lưu hành trên thị trường, nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước, thị trường nước ngoài,
khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích về mặt tổ chức.
Phân tích tổ chức xem xét các vấn đề về quản lý, tổ chức và nhân lực liên quan đến quá
trình thực hiện đầu tư cũng như trong quá trình vận hành, khai thác dự án.
Phân tích tài chính.
Phân tích tài chính tập trung vào việc xem xét dự án trên quan điểm của chủ đầu tư với
các vấn đề quan tâm chủ yếu như: nhu cầu vốn đầu tư, khả năng huy động vốn đầu tư, khả
năng đáp ứng các ràng buộc về tài chính trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành, khai
thác dự án; các lợi ích tài chính của dự án và chi phí tài chính của dự án.
Với chủ đầu tư là các doanh nghiệp kinh doanh thì hiệu quả tài chính là mục tiêu hàng
đầu. Đối với chủ đầu tư là các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động nhằm mục đích công ích thì
phân tích tài chính cũng hết sức cần thiết vì nó cho phép đánh giá khả năng thực hiện về mặt
tài chính của dự án.
Phân tích kinh tế xã hội.
Phân tích kinh tế - xã hội tập trung vào việc làm rõ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
trên quan điểm lợi ích tổng thể của quốc gia.
Dựa trên kết quả của phân tích tài chính, quá trình phân tích kinh tế - xã hội theo
phương pháp lợi ích - chi phí tập trung vào các khâu sau:
- Xác định những chi phí và lợi ích chưa được đề cập trong phân tích tài chính. Các chi
phí và lợi ích này thường được phản ánh thông qua những quan điểm tập thể của cả đất nước.
- Xác định giá mờ. Căn cứ vào đơn giá có ảnh hưởng lớn đến kết quả tính toán tài chính
và kinh tế để lựa chọn kinh tế cần thiết để điều chỉnh thành giá mờ. Đây là công việc khó
khăn nhất trong phân tích kinh tế.
- Lựa chọn năm cơ bản và các tỷ lệ chiết khấu thích hợp để hiện đại hóa mọi chi phí và
lợi ích của dự án.
Phân tích kinh tế - xã hội còn bao hàm nội dung phân tích phân bổ lợi ích. Đây là một
yêu cầu mới trong đánh giá dự án, cần phải phân tích những lợi ích cũng như bất lợi do dự án
Ngô Đình Ban – K51 10
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
mang lại cho các nhóm dân cư khác nhau. Ngay trong lợi ích của nhà nước thì phần lợi ích
dùng vào đầu tư cho tái sản xuất và đầu tư cho tiêu dùng cũng cần được đánh giá khác nhau.
Phân tích chính trị.
Phân tích khía cạnh chính trị chủ yếu là xem xét các ảnh hưởng và áp lực có thể có của
cộng đồng hay của các thế lực chính trị đối với dự án. Có những cá nhân, tổ chức, cộng đồng
hết sức ủng hộ dự án, song cũng có những cá nhân, tổ chức, cộng đồng phản đối hoặc có
những đòi hỏi gây khó khăn cho việc triển khai dự án. Những phân tích về chính trị có thể
đưa ra những lời khuyên cần thiết để người chịu trách nhiệm quyết định dự án có những biện
pháp cần thiết làm giảm sự chống đối bất lợi, tăng cường sự hợp tác qua đó tăng hiệu quả thực
hiện dự án
Phân tích luật lệ.
Phân tích luật lệ thực chất là xem xét các thủ tục hành chính trong quá trình lập dự án
có phù hợp với các quy định của nhà nước hay không.
2. Vai trò của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
Việc đánh giá dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng vì nó:
Giúp cho chủ đầu tư chọn phương án tốt nhất để đầu tư. Thông qua đánh giá,
nhà đầu tư xác định tính lợi hại của dự án khi cho phép đi vào hoạt động trên cơ sở các khía
cạnh: công nghệ, vốn, ôi nhiễm môi trường và các lợi ích kinh tế khác.
Giúp cho cơ quan hữu quan của nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của nghành, địa phương và của cả nước trên các mặt, các
mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp các định chế tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho
các dự án đầu tư.
3. Quan điểm của đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
Để đánh giá một dự án đầu tư, các nhà kinh tế thường dựa trên hai quan điểm: quan
điểm tài chính và quan điểm kinh tế:
Hình 1.5: Quan điểm đánh giá một dự án
1.2.3. Phân tích đánh giá hiệu quả trong dự án đầu tư
Ngô Đình Ban – K51 11
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
1. Mục đích phân tích dự án đầu tư.
Khi lập được một dự án đầu tư, để đảm bảo hiệu quả kinh tế vốn đầu tư thì trước khi
ra quyết định đầu tư cần tiến hành phân tích đánh gía dự án đầu tư. Khi phân tích đánh giá dự
án đầu tư ta cần phải đưa ra nhiều phương án khác nhau để so sánh, phân tích, tính toán và
lựa chọn đưa ra được phương án tốt nhất, thích hợp nhất để thực hiện. Do vậy khi phân tích
lựa chọn có thể có nhiều phương pháp chỉ tiêu và dựa vào các khía cạnh khác nhau. Chẳng
hạn như về kinh tế, tài chính, kỹ thuật, công nghệ hay khu vực địa điểm. Trong đó có thể mặt
này tốt nhưng trong khía cạnh khác thì đó là mặt không tốt.Nên chúng ta phải so sánh lựa
chọn sao cho phương án được chọn là tối ưu.
a. Mục tiêu kinh tế
Nhóm mục tiêu kinh tế gồm các loại sau:
• Lợi nhuận lớn nhất.
• Chi phí nhỏ nhất cũng nhằm đạt được lợi nhuận lớn nhất.
• Chiếm lĩnh thị trường hoặc là đạt được lượng hàng hoá bán ra là lớn nhất.
• Đạt được một mức độ lợi nhuận nhất định.
• Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp tránh bị phá sản.
• Đạt được sự ổn định nội bộ.
Trong các mục tiêu nói trên thì nổi lên mục tiêu lớn nhất đó là lợi nhuận lớn nhất. Mục
tiêu này rất dễ hiểu và phổ biến nhưng không dễ gì đạt được như mong muốn vì đầu tư tương
tự như là việc đánh bạc nên yếu tố may rủi cũng đóng một vai trò quan trọng.
Việc phân tích các mục tiêu khác cuối cùng có liên quan mật thiết đến lợi nhuận lớn
nhất. Vì vậy có thể xét vì lợi ích kinh tế thì lợi nhuận lớn nhất là mục tiêu bao trùm tổng quát.
b. Mục tiêu xã hội
Thuộc nhóm này có các mục tiêu nâng cao đời sống văn hoá – xã hội, các lợi ích công
cộng … Tổ chức công nghiệp của liên hợp quốc đã đề nghị xem xét các mục tiêu sau đây khi
phân tích các dự án cho các nước đang phát triển:
- Nhu cầu tiêu dùng tổng hợp.
- Phân phối lợi nhuận.
- Tốc độ tăng cường thu nhập quốc dân.
- Mức độ tự lực cánh sinh.
- Phát triển văn hoá, giáo dục.
- Yêu cầu về môi sinh, môi trường.
Ngô Đình Ban – K51 12
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Nhu cầu tiêu dùng tổng hợp là mục tiêu cơ bản có thể thực hiện hiệu quả mục tiêu thu
nhập quốc dân. Ngoài ra yêu cầu về môi sinh, môi trường nổi lên như một mục tiêu cấp thiết,
đang là vấn đề được bàn cãi hiện nay.
c. Quan điểm của người đầu tư
Nói chung mục tiêu đầu tư phụ thuộc vào quan điểm của người đầu tư, nghĩa là phụ
thuộc vào nhìn nhận lợi ích của họ. Có hai quan điểm lớn là:
- Quan điểm của tư nhân đầu tư.
- Quan điểm của nhà nước đầu tư.
Nếu là tư nhân đầu tư thì điều quan tâm nhất của họ đó chính là lợi nhuận. Nhưng
quyền lợi của tư nhân nhất thiết phải phù hợp với lợi ích cộng đồng, xã hội. Nhà nước phải
điều tiết quyền lợi của tư nhân đầu tư sao cho phù hợp với quyền lợi cộng đồng nhưng vẫn
không phạm đến lợi ích chính đáng của nhà đầu tư đã được pháp luật công nhận. Trường hợp
tốt nhất là kết hợp được quyền lợi của nhà đầu tư với quyền lợi của toàn xã hội.
Khi nhà nước đầu tư thì mục tiêu xuất phát là từ lợi ích xã hội của toàn quốc gia hoặc
một ngành, một lãnh thổ, lãnh vực nào đó. Có nhiều trường hợp nhà nước đầu tư không vì lý
do lợi nhuận mà vì lợi ích đó mang đến cho toàn xã hội, đơn cử như các dự án liên quan đến
đầu tư cơ sở hạ tầng.
Dù đứng ở quan điểm nào đi nữa thì cũng phải cân nhắc kỹ đến những tổn thất có thể
xảy ra mà xã hội phải gánh chịu, nhất là môi trường sinh thái.
2. Yêu cầu khi phân tích dự án.
- Mỗi khía cạnh phân tích đòi hỏi phải tuân thủ một số yêu cầu nào đó. Ơ đây chỉ nêu ra
những yêu cầu có tính định hướng khi phân tích.
- Phải thu thập được đầy đủ tài liệu có liên quan đến nội dung phân tích, đồng thời các
số liệu đó phải đủ độ tin cậy.
- Lựa chọn các chỉ tiêu phân tích thích hợp cho đối tượng xem xét.
- Xác định thời gian nghiên cứu thích hợp với từng mặt nghiên cứu.
- Đội ngũ làm nhiệm vụ phân tích phải có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn
cao.
3. Phân tích hiệu quả tài chính.
a. Tác dụng của phân tích hiệu quả tài chính một dự án đầu tư.
- Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu
quả một dự án đầu tư (xác định quy mô đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư và nguồn tài trợ cho dự án)
Ngô Đình Ban – K51 13
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
- Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên gốc độ hạch toán kinh
tế của đơn vị thực hiện dự án, có nghĩa là phải xem xét chi phí thực hiện từ khi soạn thảo đến
khi kết thúc dự án.
Ngoài ra khi phân tích tài chính còn là cơ sở để phân tích về mặt kinh tế xã hội.
b. Các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án.
1. Thời gian hoàn vốn T
Việc sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn động để đánh giá các phương án đầu tư được
tiến hành tương tự như với chỉ tiêu thời gian hoàn vốn tĩnh. Tuy nhiên các khoản chi phí và
thu nhập của phương án phải được quy đổi về thời điểm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu r.
Tính thời gian hoàn vốn theo 2 trường hợp :
+ Trường hợp 1 : nếu dự án đầu tư tạo ra những khoản thu nhập đều đặn hàng năm
( đã chiết khấu về hiện tại ) thì thời gian hoàn vốn đầu tư được xác định theo công thức :
T
HV
=
+ Trường hợp 2 : nếu dự án đầu tư tạo ra những khoản thu nhập không bằng nhau ở
các năm thời gian hoàn vốn được xác định theo cách sau : xác định số vốn đầu tư còn phải thu
hồi ở cuối mỗi năm lần lượt theo thứ tự bằng cách lấy số vốn đầu tư chưa thu hồi ở cuối năm
trước trừ đi số thu nhập của năm đó. Khi đó vốn đầu tư còn phải thu hồi nhỏ hơn số thu nhập
của năm kế tiếp thì lấy số vốn đầu tư chưa thu hồi chia cho số thu nhập bình quân 1 tháng của
năm kế tiếp đó để tìm ra số tháng còn phải tiếp tục thu hồi vốn đầu tư.
2. Giá trị hiện tại ròng NPV
Định nghĩa: Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng. Giá trị
hiện tại của thu nhập ròng gọi là giá trị hiện tại ròng (NPV).
NPV =
Trong đó :
B
t
- lợi ích hay các khoản thu nhập của phương án ở năm thứ t.
C
t
- chi phí của phương án phát sinh vào năm t.
n - tuổi thọ của dự án.
r - tỷ lệ chiết khấu.
Nếu trị số B
t
và C
t
không thay đổi hàng năm thì ta có :
Ngô Đình Ban – K51 14
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Giá trị hiện tại ròng ( NPV – Net present value ) phản ánh kết quả lỗ, lãi của dự án. Nó
cho biết giá trị tăng thêm mà dự án đầu tư sẽ mang lại cho nhà đầu tư là bao nhiêu trong đó có
tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền và chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Đây là chỉ tiêu mà
bất cứ một nhà đầu tư nào cũng quan tâm vì nó phản ánh một cách trực tiếp mục tiêu của đầu
tư có đạt được hay không.
Khi sử dụng giá trị hiện tại ròng NPV cần phân biệt 3 trường hợp sau :
+ NPV < 0 thì phương án không có hiệu quả.
+ NPV = 0 thì có thể lựa chọn thực hiện trong 1 số trường hợp nhất định.
+ NPV > 0 thì phương án được coi có hiệu quả.
- Ưu điểm : Phương pháp này đánh giá hiệu quả dự án có tính đến yếu tố giá trị thời
gian của tiền, có thể tính đến nhân tố rủi ro tùy theo mức độ tăng trị số của tỷ lệ chiết khấu r,
có thể tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh chỉ tiêu B
t
, C
t
và việc điều
chỉnh chỉ tiêu r.
Phương pháp giá trị hiện tại ròng có tính đến biến động của các chỉ tiêu thời gian tính
toán bao trùm cả đời dự án, cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra
từ đó giúp việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
- Nhược điểm :
Nó phản ánh mức sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư.
Giá trị hiện tại ròng phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ chiết khấu được sử dụng.
Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
3. Tỷ suất nội hoàn IRR.
Phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn ( IRR ) :
Hay :
Giải phương trình trên sẽ tìm ra IRR.
Tỷ suất nội hoàn càng cao thì tính kinh tế của dự án càng rõ chỉ tiêu này độc lập với Tỷ
lệ chiết khấu r.
Theo phương pháp nội suy , việc xác định tỷ suất nội hoàn của dự án được thực hiện
theo các bước sau :
+ Bước 1 : Chọn 1 lãi suất r
1
sao cho với lãi suất này xác định được giá trị hiện tại
ròng của dự án là một số dương ( NPV
1
> 0 ).
+ Bước 2 : Chọn 1 lãi suất r
2
( r
2
> r
1
) sao cho với lãi suất này tìm được giá trị hiện
tại ròng của dự án là một số âm ( NPV
2
> 0 ).
+ Bước 3 : Tìm tỷ suất nội hoàn của dự án. IRR nằm trong khoảng r
1
, r
2
được xác
định bằng công thức :
Ngô Đình Ban – K51 15
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Khi sử dụng chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn IRR (internat rate of return) để đánh giá hiệu quả
của phương án đầu tư người ta thường so sánh tỷ suất nội hoàn với tỷ lệ chiết khấu dùng để
hiện tại hóa dòng thu nhập của dự án và có thể xảy ra 3 trường hợp :
+ IRR < r : phương án được coi không hiệu quả và cần loại bỏ phương án.
+ IRR = r : tùy theo điều kiện cụ thể và sự cần thiết mà có thể chấp nhận hay loại bỏ
phương án.
+ IRR > r : thì cần xem xét cụ thể :
Nếu là phương án độc lập thì phương án được chấp nhận.
- Ưu điểm :
Phương pháp này có xem xét đến toàn bộ các khoản tiền phát sinh trong suốt thời gian
hoạt động của dự án.
Phương pháp này cho biết khả năng hoàn vốn của dự án và có tính đến yếu tố giá trị
thời gian của tiền tệ nên cho phép đánh giá dự án một cách xác đáng hơn.
Trị số IRR được xác định nội bộ phương án một cách khách quan do đó kết quả tính
toán chính xác hơn.
- Nhược điểm :
Khó ước lượng chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án.
Khi dự án được lập trong nhiều năm việc tính IRR tương đối phức tạp.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án là so sánh IRR với tỷ lệ chiết khấu nên phương pháp này vẫn
gặp khó khăn khi xác định tỷ lệ chiết khấu, nhất là trong điều kiện tài chính chưa phát triển
như Việt Nam.
Chỉ tiêu IRR không cung cấp quy mô lỗ ( lãi ) của dự án và cũng không chú trọng đến
quy mô vốn đầu tư.
4. Tỉ lệ sinh lời BCR
Phương pháp dùng chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời ( BCR ) :
BCR =
Trong đó : IC
t
– vốn đầu tư năm t.
Tiêu chuẩn để lựa chọn dự án đầu tư dựa vào tỷ số sinh lời như sau :
+ BCR < 1 ( tương ứng NPV < 0 và IRR < r ) : phương án không hiệu quả.
+ BCR = 1 : có thể lựa chọn thực hiện trong một số trường hợp nhất định.
+ BCR > 1 : phương án được coi là có hiệu quả.
Nếu đây là phương án độc lập thì việc đầu tư được chấp nhận.
Nếu đây là các phương án loại bỏ lẫn nhau thì phương án nào có BCR lớn nhất thì
phương án đó được lựa chọn.
- Ưu điểm:
Tỷ lệ sinh lời cho thấy mức lãi ( lỗ ) của dự án tính trên một đồng vốn đầu tư.
Có thể sử dụng chỉ tiêu BCR để so sánh mức sinh lời của các dự án có mức vốn đầu tư
khác nhau.
- Nhược điểm :
Ngô Đình Ban – K51 16
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Không phản ánh trực tiếp tổng mức lỗ, lãi của dự án bằng con số tuyệt đối, thường được
sử dụng kết hợp với các phương án khác.
5. Phân tích độ nhạy của dự án.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đế đánh giá được mức độ án toàn của kết quả tính toán trước sự biến đổi của các yếu
tố khách quan có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án cần tiến hành phân tích độ nhạy.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án ( NPV, IRR … ) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy
nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án (hay của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án)
đối với biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói cách khác phân tích độ nhạy nhằm xác
định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu
quả tài chính đó.
Phân tích độ nhạy cho chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay nói
cách khác thì yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó
có biện pháp xử lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác phân tích độ nhạy còn
cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn hơn cho những kết quả dự tính. Dự án có
độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt được hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay
đổi theo những chiều hướng không có lợi.
- Phương pháp 1: phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả
tài chính nhằm tìm ra yếu tố gây nên sự ảnh hưởng lớn tới chỉ tiêu hiệu quả đang xét.
- Phương pháp 2: phân tích ảnh hưởng đồng thời của nhiều yếu tố liên quan tới chỉ tiêu
hiệu quả tài chính đánh giá độ an toàn của dự án.
- Phương pháp 3 : tìm giá trị tới hạn của các yếu tố ảnh hưởng sao cho vẫn đảm bảo tính
hiệu quả của dự án.
4. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội.
a. Các phương pháp đánh giá:
• Phương pháp đánh giá lợi ích – chi phí (BCA ) :
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng kinh tế ( ENPV ) :
ENPV =
Trong đó :
ENPV – giá trị hiện tại ròng hiện tại.
EB
t
– lợi ích kinh tế của năm t.
EC
t
– chi phí kinh tế của năm t.
n - thời gian hoạt động của dự án.
Ngô Đình Ban – K51 17
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
er - suất thu lợi kinh tế - xã hội.
- Ưu điểm : phản ánh hiệu quả ( giá trị tuyệt đối ) cuối cùng mà dự án mang lại trên
quan điểm nhà nước, nó phản ánh trực tiếp mục tiêu sinh lời của đầu tư có đạt hay
không, nó cho biết giá trị tăng thêm mà dự án đó sẽ mang lại cho xã hội là bao nhiêu.
- Nhược điểm : nó không phản ánh hiệu quả của một đồng chi phí đầu tư, không cho
thấy mối tương quan giữa giá trị hiện tại ròng kinh tế và chi phí đầu tư ban đầu.
Phương pháp tỷ suất nội hoàn kinh tế ( EIRR ) :
EIRR =
- Ưu điểm : cho biết khả năng hoàn vốn của dự án do đó xác định được mức chi phí
vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
- Nhược điểm : chỉ tiêu EIRR không cung cấp quy mô hiệu quả tuyệt đối của dự án và
cũng không chú trọng đến quy mô chi phí đầu tư.
Phương pháp tỷ lệ lợi ích – chi phí kinh tế (EBCR ) :
EBCR =
Trong đó : EIC
t
:vốn đầu tư bỏ ra năm thứ t.
- Ưu điểm : cho thấy mức hiệu quả dự án tính trên một đồng vốn đầu tư.
- Nhược điểm : chỉ tiêu này không phản ánh trực tiếp hiệu quả của dự án bằng con số
tuyệt đối.
• Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu (MCA ) :
- Ưu điểm :
+ Đưa nhiều chỉ tiêu vào so sánh, tổng hợp và phản ánh được tất cả các mặt, khía
cạnh của các dự án.
+ Tính đến các chỉ tiêu khó lượng hóa và các chỉ tiêu có thể diễn tả bằng lời.
- Nhược điểm :
+ Mang tính chủ quan khi xác định mức độ quan trọng của các chỉ tiêu do hỏi ý kiến
chuyên gia.
+ Các chỉ tiêu đưa và so sánh có thể bị trùng lặp và che lấp chỉ tiêu chủ yếu.
- Một số phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu :
+ Phương pháp Pattern.
+ Phương pháp so sánh cặp đôi.
+ Phương pháp đánh giá theo hệ thống cấp bậc ( AHP ).
b. Tiêu chuẩn đánh giá.
Bảng 1.3: Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả KT – XH
(Nguồn: “Bài giảng đánh giá dự án đầu tư trong QH & QL GTĐT)
Tiêu chuẩn đánh giá
Ngô Đình Ban – K51 18
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
- Nâng cao mức sống dân cư thể hiện gián tiếp qua mức tăng sản phẩm quốc dân, mức
gia tăng tích luỹ vốn, mức gia tăng đầu tư , tốc độ phát triển, tốc độ tăng lương.
- Phân phối lại thu nhập thể hiện qua sự đóng góp của dự án vào việc phát triển các
vùng kinh tế kém phát triển, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư nghèo.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
-Một số chỉ tiêu khác như tận dụng khai thác tài nguyên, nâng cao năng suất lao động,
phát triển các vùng kinh tế chủ đạo, phát triển các vùng xa, vùng nghèo …
Tiêu chuẩn chung để đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án là tối đa hoá phúc lợi.
c. Xác định tỉ lệ sinh lợi xã hội và lợi ích chi phí xã hội.
+ Tỉ lệ sinh lời xã hội
Người ta quan niệm rằng sự đóng góp của một dự án vào nền kinh tế quốc dân chính là giá
trị xã hội đáng lẽ phải trả cho một sản phẩm nếu nhập khẩu.
Rõ ràng các quan niệm này rất phù hợp với các dự án sản xuất các mặt hàng thay thế hàng
nhập khẩu. Tuy nhiên đối với các nước đang phát triển, các dự án sản xuất các mặt hàng tiêu
dùng mang tính chất thay thế hàng nhập khẩu, cho nên quan niệm này xem như phù hợp với
các dự án thông thường.
Khi tính toán ta đưa về hiện giá vì thu nhập và chi phí xảy ra ở các thời điểm khác nhau.
+ Lợi ích chi phí- xã hội.
Những lợi ích xã hội được hiểu là những lợi ích không phải để chủ đầu tư được hưởng mà
những người khai thác sử dụng dụng dự án, Nhà Nước, dân cư trong vùng được hưởng. Trong
đó để có thể tính toán chỉ xét những lợi ích xã hội có thể định lượng được bằng tiền.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án đầu tư là phần giá trị gia tăng cho nền kinh tế, xã hội của
dự án được thực hiện sau khi đủ bù phần chi phí mà xã hội đã bỏ ra khi thực hiện dự án.
Các chi phí xã hội được hiểu là những chi phí mà những người khai thác, những người
hưởng lợi phải bỏ ra.
Khi tính toán ta phải đưa về giá trị hiện tại vì lợi ích và chi phí thường xảy ra ở các thời
điểm khác nhau. Từ đó tiến hành so sánh lợi ích chi phí thông qua việc tính các chỉ tiêu NPV,
IRR, B/ C.
1.3. Phân tích đánh giá dự án đầu tư trong GTVT
1.3.1. Phân loại dự án đầu tư giao thông vận tải
Ngô Đình Ban – K51 19
Chương 1: Tổng quan về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư trong Giao Thông Vận Tải
Giao thông vận tải ( GTVT ) là trọng tâm của kết cấu hạ tầng xã hội giữ vai trò quan
trọng và là tiền đề để củng cố và phát triển kinh tế - xã hội . Hàng năm vốn đầu tư xây dựng
GTVT rất lớn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng đầu tư xây dựng cơ bản chung của cả nước.
Hình 1.6: Sơ đồ phân loại dự án đầu tư trong GTVT
1.3.2. Đặc điểm của dự án đầu tư giao thông vận tải
Để góp phần nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào lãnh vực GTVT cần xây dựng một hệ
thống chỉ tiêu phân tích đánh giá dự án đầu tư trong lãnh vực GTVT phù hợp.
Một là: Mục tiêu của đầu tư phát triển GTVT không phải vì mục đích sản xuất kinh
doanh đơn thuần để thu lợi nhuận, mà quan trọng hơn là tạo tiền đề cho các nghành sản xuất
khác phát triển và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, là điều kiện để ổn định và phát triển
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong hiện tại cũng như trong tương lai. Do vậy, trong so sánh và
đánh giá phương án đầu tư cần phải lấy lợi ích kinh tế xã hội là mục tiêu chính sau đó có xét
đến lợi ích thoả đáng của chủ đầu tư .
Hai là: Xây dựng các công trình giao thông là nghành sản xuất nhằm xây dựng kết cấu
hạ tầng xã hội là tiền đề cho việc phát triển các nghành kinh tế xã hội khác, bởi vậy việc đầu
tư phát triển giao thông vận tải luôn phải đi trước về năng lực, trình độ công nghệ.
Ngô Đình Ban – K51 20