Học viên: Phạm Văn Ninh
1
Lời nói đầu
Với sự
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
l
à
cơ
hội
để
các
nước
đang
phát
triển
như
Việt
Nam
được
tiếp
xúc,
học
hỏi
các
nền
công
nghệ
hiện
đại,
ti
ên
ti
ến
của
thế
giớ
i
hiện nay.
Song
song
vớ
i
quá
trình
đổi
mới,
mở
cửa
thị
trường
của
đất
nước,
trong
những năm
gần
đây
ngành
Viễn
thông
Việt
Nam
đã
có
sự
chuyển
mình
mạnh
mẽ,
vươn
lên
là một
trong
những
ngành
có
vai
trò
quan
trọng
nhất
đối
vớ
i
sự
nghiệp
phá
t
triển
của
đất nước.
Xu
hướng
ngày
nay
là
hội
tụ các ngành viễn
thông
–
công
nghệ
thông
tin
–
phát
thanh
truyền hình
đến
sự
hội
tụ
về
thiết
bị
đầu
cuối. Một
thiết
bị
đầu
cuối
sẽ
được
sử
dụng
cho
cả dịch
vụ
viễn
thông
–
công
nghệ
thông
tin
–
phát
thanh
truyền
hình.
Việc
truyền
tín hiệu
sẽ
được
thực
hiện
thông
qua
các
hệ
thống
anten. Ngày
nay,
v
i
ệc
phát
triển
ứng dụng
các
phương
thức
xử
lý
tín
hiệu
cùng
vớ
i
các
thành
t
ựu
đã
đạt
được
trong
lĩnh
vực công
nghệ
v
i
điện
tử
và
điện
tử
siêu
cao
t
ần
cho
phép
thiết
lập
các
anten
vớ
i
nhiều
tính năng
mới,
linh
hoạt,
hiệu
quả
hơn,
độ
rộng
băng
t
ần
có
thể
l
ên
t
ớ
i
Ghz.
Để
anten
có
thể bức
xạ
được
năng
l
ượng
ra
không
gian
cần
phải
có
thiết
bị
truyền
dẫn
tín
hiệu
từ
các máy
thu
–
phát
ra
anten.
Đó
là
hệ
thống
fide.
Yêu
cầu
của
thiết
bị
anten
–
fide
là
phải thực
hiện
việc
truyền
và
biến
đổi
năng
lượng
vớ
i
hiệu
suất
cao
nhất
và
không
gây
ra méo
dạng
tín
hiệu.
Để
có
thể
đảm
bảo
yêu
cầu
nêu
trên,
ngoài
v
i
ệc
phụ
thuộc
vào
cấu
t
ạo
của
anten
th
ì
v
i
ệc
sử
dụng
các
loại
fide
có
hệ
số
suy
hao
đường
truyền
thấp
l
à
yếu
t
ố
rất
quan
trọng.
Sự
phát
triển
mạnh
mẽ
của
khoa
học
kỹ
thuật,
hệ
thống
fide
ngày càng
được
đa
dạng
hóa
vớ
i
chất
l
ượng
tốt
hơn.
Từ
việc
sử
dụng
các
ống
dẫn
sóng,
dây song
hành… để tiếp điện cho
anten chấn tử g
i
ờ
đây
việc tiếp điện,
truyền
dẫn
tín
hiệu
đã
được
thực
hiện
thông
qua
cáp
xoắn đôi,
cáp
đồng
trục,
đặc
biệt
l
à
sự
xuất
hiện
của
cáp
sợ
i
quang
Để
hiểu
rõ hơn vấn đề tiếp điện cho anten chấn tử thì chuyên đề “ Tiếp điện cho
anten chấn tử ” sẽ giúp bạn phần nào giải quyết thắc mắc của bạn.
Chuyên
đề
này
bao
gồm
3 phần :
Học viên: Phạm Văn Ninh
2
Phần I: Nội dung chuyên đề
1.
Anten
chấn
tử
2. Các phương pháp tiếp điện cho chấn tử.
2.1. Tiếp điện cho anten chấn tử đối xứng.
2.2. Tiếp điện cho anten chấn tử không đối xứng.
3 . Thiết bị biến đổi đối xứng dùng để tiếp điện cho anten đối xứng
Phần II: Tài liệu tham khảo.
Phần III: Kết luận
Phần I: Nội dung chuyên đề
1. Anten chấn tử
1.1:
Giới thiệu anten chấn tử
Chấn
tử
l
à
một
trong
những
nguồn
bức
xạ
được
sử
dụng
khá
phổ
biến
trong
kỹ
thuật anten.
Nó
có
thể
được
xem
l
à
một
anten
độc
lập,
hoàn
chỉnh
(anten
chấn
tử
đối
xứng), đồng
thờ
i
trong
nhiều
trường
hợp
nó
cũng
l
à
phần
tử
để
kết
cấu
những
anten
phức
tạp.
Có
2
loại
chấn
tử
l
à:
-
Chấn
tử
đối
xứng
-
Chấn
tử
không
đối
xứng
1.1.1:
Chấn
tử
đối
xứng
Chấn
tử
đối
xứng
l
à
một
cấu
trúc
gồm
2
đoạn
vật
dẫn
(
2
đoạn
này
có
thể
có
hình dạng
t
ùy
ý
:
hình
trụ,
hình
chóp,
elipsôit
v.v…)
có
kích
thước
giống
nhau,
đặt
thẳng hàng
trong
không
gian
và
ở
giữa
được
nối
vớ
i
nguồn
dao
động
cao
tần.
Học viên: Phạm Văn Ninh
3
Chấn
tử
đối
xứng
được
sử
dụng
rộng
rãi
trong
dải
sóng
ngắn
và
cực
ngắn
l
àm
anten phát
hoặc
anten
thu.
Trong
các
dải
sóng
này,
chấn
tử
có
thể
l
àm
v
i
ệc
độc
lập
(chấn
tử đơn)
hoặc
l
àm
v
i
ệc
phối
hợp
(hệ
chấn
tử
phức
tạp).
Trong
dải
sóng
cực
ngắn,
chấn
tử đối
xứng
còn
được
sử
dụng
l
àm
bộ
chiếu
xạ
cho
các
anten
phức
tạp
khác;
v
í
dụ
cho anten
gương
parabol.
Chấn
tử
đơn
g
i
ản:
Kết
cấu
của
chấn
tử
đơn
g
i
ản
ở
dải
sóng
ngắn
và
cực
ngắn:
- Hình
1.2a
và
1.2b
là
các
chấn
t
ử
thường
dùng
ở
dải
sóng
cực
ngắn. Các
nhánh
củachấn
tử
trong
trường
hợp
này
được
l
àm
bằng
các
ống
kim
loại
hoặc
các
bản
k
i
m
loạ
i
dẹt
dẫn
điện
tốt,
có
độ
dài
t
ổng
cộng
bằng
nửa
bước
sóng
(
l
=
λ/2)
- Hình
1.2c là
các
chấn
t
ử
ở dải
sóng
ngắn
,
chấn
tử
được
l
àm
bằng
dây
dẫn
hợp
kim
hoặc
l
ưỡng
k
i
m
có
độ dẫn
điện
tốt
và
có
sức
bền
cơ
học
cao,
đường
kính
khoảng
3
÷
6
mm
Trở
kháng
sóng
của
chấn
tử
vào
khoảng
1000Ώ.
Để
mở
rộng
dải
tần
ngườ
i
ta
giảm trở
kháng
sóng
bằng
cách
tạo
chấn
tử
lồng
(hình
1.2d)
Học viên: Phạm Văn Ninh
4
1.1.2.
Chấn
tử
không
đối
xứng
Chấn
tử
không
đối
xứng
l
à
chấn
tử
mà
hai
nhánh
của
nó
có
kích
thước
hình
học
khác
nhau
Ví
dụ
về
chấn
tử
không
đối
xứng
:
chấn
tử
h
ì
nh
trụ
vớ
i
2
nhánh
có
cùng
đường
kính nhưng
có
độ
dài
khác
nhau
(chấn
tử
tiếp
điện
l
ệch);
chấn
tử
hình
trụ
vớ
i
2
nhánh
có đường
kính
khác
nhau
(chấn
tử
không
đồng
đều);
chấn
tử
vớ
i
1
nhánh
biến
dạng
thành mặt
nón
hoặc
mặ
t
phẳng
;
chấn
tử
vớ
i
2
nhánh
biến
dạng
theo
các
dạng
hình
học
khác nhau,
bất
kỳ.
2. Các phương pháp tiếp điện cho chấn tử.
2.1. Tiếp điện cho anten chấn tử đối xứng.
2.1.1. Khái quát về phương pháp tiếp điện cho chấn tử đối xứng
Chấn tử đối xứng được sử dụng rộng rãi ở dải sóng ngắn và cực ngắn làm
các anten thu phát hoặc làm bộ chiếu xạ cho các anten gương. Từ máy phát
hoặc máy thu đến anten thường phải qua đường truyền dẫn fiđơ hay còn gọi là
đường tiếp điện.Trong chuyên đề này chỉ khảo sát việc tiếp điện cho chấn tử
đơn giản được dùng phổ biến nhất là chấn tử nửa sóng ( 2
l ). Có 2
phương pháp tiếp điện là tiếp điện cho chấn tử bằng dây song hành, tiếp điện
cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục.
2.1.2.Tiếp điện cho chấn tử bằng dây song hành
a. Dây song hành.
- Dây song hành
là
đường
dây
đối
xứng
đưa
năng
lượng
ra anten.
Dây
song
hành
có
giá
thành
rẻ
và tổn
hao
nhỏ
so
với
các
loại
phiđơ
khác,
tuy nhiên
Học viên: Phạm Văn Ninh
5
dây
song
hành
thường
nhạy
cảm
hơn
đối
với
môi
trường
xung
quanh
so
với
cáp đồng
trục.
- Biết
tr
ở
kháng
vào
của
chấn
tử nửa
sóng
khoảng
73
.
Nếu chấn tử được
tiếp điện bằng đường dây song hành thì trở kháng sóng của đường dây song
hành có giá trị khoảng 200 – 600 . Sự không phối hợp trở kháng này dẫn đến
hệ số sóng chạy trong đường truyền dẫn có giá trị thấp, hiệu suất truyền dẫn
giảm, năng lượng cao tần đưa ra anten nhỏ. Để khắc phục hiện tượng này cần
tạo các đường dây song hành đặc biệt có trở kháng thấp
- Công thức tính trở kháng sóng dây song hành:
d
D
P
d
2
lg
276
'
(1.0)
Trong đó, D: khoảng cách giữa 2 dây dẫn tính từ tâm
d: Đường kính dây dẫn
'
: Hằng số điện môi tương đối của môi trường bao quanh dây dẫn
- Vậy từ công thức trên ta thấy để giảm trở kháng sóng thì phải giảm tỷ số D/d,
nghĩa là tăng đường kính dây dẫn hoặc giảm nhỏ khoảng cách giữa 2 dây dẫn (D).
Nhưng trong thực tế thì khoảng cách D không thể giảm tùy ý được vì khi khoảng
cách D quá nhỏ sẽ gây nên hiện tượng đánh xuyên giữa hai dây
- Loại dây song hành có trở kháng sóng 75
, có thể tiếp điện cho chấn tử sóng
ngắn và sóng cực ngắn. Nhưng nhược điểm của nó là điện áp chịu đựng thấp.
Hình 1.4. Dây song hành
Học viên: Phạm Văn Ninh
6
Điện áp cho phép cực đại không vượt quá 1 kV. Vì vậy loại dây này chỉ thích hợp
với các thiết bị phát công suất nhỏ.
Sau đây chúng ta sẽ xét một số biện pháp tiếp điện cho chấn tử đối xứng
bằng đường dây song hành để có phối hợp trở kháng tốt.
b. Chấn tử kiểu Y
Một trong những sơ đồ tiếp điện cho chấn tử nửa sóng bằng đường dây
song hành có phối hợp trở kháng tốt là kiểu tiếp điện song song còn gọi là sơ đồ
phối hợp kiểu Y.
a a
Hình 1.5.Tiếp điện kiểu song song và mạch tương đương
Trong trường hợp này chấn tử được nối ngắn mạch ở giữa, còn đường dây
song hành được mắc vào hai điểm A-A trên chấn tử. Điểm này được chọn sao cho
trở kháng sóng của fiđơ và trở kháng vào của chấn tử có sự phối hợp. Sơ đồ tương
đương của chấn tử tiếp điện song song được chỉ trong hình 1.5 . Chấn tử được coi
tương đương với hai đoạn dây song hành mắc song song tại A-A, trong đó đoạn
hở mạch dài
2
l
còn đoạn ngắn mạch dài
1 2
4
l l
.
- Trở kháng vào tại A-A:
21
21
ZZ
ZZ
Z
AA
(1.1)
Trong đó, Z
1
: Điện trở kháng vào của đoạn ngắn dài l
1
Z
2
: Điện trở kháng vào của đoạn ngắn dài l
2
Hoặc trở kháng sóng vào tại A-A được tính theo công thức
l
2
l
1
l
1
l
2
/
2
D
C
d
D
A
/4
C
A
Học viên: Phạm Văn Ninh
7
Trở kháng vào tại A-A bằng
1,73
sin
1
22
kl
RR
A
AAV
(1.2)
Trong đó,
2
A
: Trở kháng sóng của chấn tử
Điện trở bức xạ của chấn tử nửa sóng(
1,73
b
R
)
Như vậy, trở kháng vào của chấn tử tại điểm tiếp điện A-A được coi gần đúng
là điện trở thuần và trị số của nó phụ thuộc vào vị trí điểm tiếp điện. Đoạn fiđơ
hình Y nối chấn tử với fiđơ tiếp điện chính trong trường hợp tổng quát có thể có
trở kháng sóng bằng hoặc khác với trở kháng sóng của fiđơ chính. Do tính mất
đối xứng nên đoạn fiđơ này sẽ không chỉ đơn thuần là phần tử truyền sóng mà còn
bức xạ sóng. Khi ấy bức xạ của anten bao gồm bức xạ của chấn tử nửa sóng và
bức xạ của đoạn fiđơ hình chữ Y có chiều dài D. Nếu bỏ qua hiệu ứng bức xạ của
đoạn fiđơ hình Y, đồng thời coi trở kháng sóng của đoạn fiđơ chuyển tiếp này
bằng trở kháng sóng của đoạn fiđơ chính thì việc phối hợp trở kháng giữa chấn tử
và đoạn fiđơ chính có thể coi là hoàn hảo khi chọn điểm cấp điện thỏa mãn công
thức trên. Nếu trở kháng sóng của đoạn fiđơ hình Y khác trở kháng sóng của đoạn
fiđơ chính thì cần xác định chiều dài đoạn
1
l
và D thích hợp để có trở kháng vào
R
AA
thích ứng dần với trở kháng sóng của đoạn fiđơ chính. Ở băng sóng ngắn và
cực ngắn, nếu dùng fiđơ loại 600 để tiếp điện cho chấn tử nửa sóng thì chiều
dài đoạn
1
l
và D có thể xác định gần đúng bằng
1
2 0,12
0,15
l
D
Nếu trở kháng sóng của fiđơ nhỏ hơn 600 thì cần giảm chiều dài
1
l
.
Sơ đồ phối hợp kiểu Y cho phép phối hợp tốt khi công tác ở một tần số cố
định, không cần mắc thêm phần tử điều chỉnh phụ. Một ưu điểm nữa của phương
pháp này là có thể nối trực tiếp điểm tiếp điện với cột hoặc giá đỡ kim loại mà
không cần cách điện vì điểm tiếp điện là điểm nút điện áp.
c. Chấn tử kiểu T
Một dạng khác của sơ đồ tiếp điện song song là sơ đồ phối hợp kiểu T, hình 1.6.
Học viên: Phạm Văn Ninh
8
Hình 1.6. Tiếp điện kiểu song song kiểu T và mạch tương đương
Sơ đồ mạch tương đương của chấn tử kiểu T tương tự như chấn tử kiểu Y.
Tuy nhiên, trong trường hợp này đoạn fiđơ chuyển tiếp OA đã biến dạng thành
đoạn dây song hành với chấn tử nên cần phải tính đến sự khác biệt về trở kháng
sóng so với đoạn fiđơ chính và cũng không thể bỏ qua hiệu ứng bức xạ. Theo lý
thuyết về trở kháng vào đã trình bày ở phần trên thì trở kháng vào của chấn tử sẽ
có giá trị cực đại khi điểm AA dịch chuyển ra phía đầu mút của chấn tử (
1
4
l
).
Nhưng nếu xét một cách hợp lý thì đầu vào của chấn tử trong trường hợp này phải
là tại OO, nên trở kháng vào của chấn tử bây giờ là trở kháng tại AA biến đổi qua
đoạn fiđơ chuyển tiếp OA. Có thể chứng minh được rằng trở kháng vào tại OO sẽ
đạt được cực đại khi
1
8
l
và giảm dần khi
1
l
tăng. Đồng thời trị số của trở
kháng này có thể biến đổi khi thay đổi tỷ lệ của các đường kính dây dẫn d
1
, d
2
và
chiều dài D.
Nếu dùng fiđơ loại 600 để tiếp điện cho chấn tử nửa sóng thì các kích
thước của sơ đồ phối hợp kiểu T có thể xác định gần đúng bằng
1
1 2
0,09 0,1
0,01 0,02
l
D
d d
Sơ đồ phối hợp kiểu T là một hình thức biến dạng trung gian. Nó có thể biến đổi
tạo thành sơ đồ chấn tử kiểu khác như chấn tử vòng dẹt hoặc chấn tử omega.
d. Chấn tử kiểu vòng dẹt
Từ sơ đồ phối hợp kiểu T nếu ta dịch chuyển điểm AA ra đầu mút chấn tử
(
1
4
l
), ta sẽ có chấn tử vòng dẹt.
O
A
/4
C
A
O
l
2
l
1
l
1
l
2
2
l =
/
2
D
C
d
1
d
2
O
O
A
A
Học viên: Phạm Văn Ninh
9
Hình 1.7. Chấn tử vòng dẹt và mạch tương đương
Chấn tử vòng dẹt còn được gọi là chấn tử kép gồm hai chấn tử nửa sóng có
đầu cuối được nối với nhau. Một trong hai chấn tử được tiếp điện ở giữa còn chấn
tử kia được ngắn mạch ở giữa. Sơ đồ tương đương của chấn tử vòng dẹt là một
đoạn dây song hành có chiều dài
2
l
, được ngắn mạch ở đầu cuối và trên
đường dây có sóng đứng.
Từ sơ dồ tương đương ta nhận thấy, hai chấn tử nối đầu cuối với nhau được
kích thích bởi các dòng điện đồng pha, bụng dòng điện nằm tại điểm giữa của
chấn tử, còn nút dòng điện tại hai đầu cuối AA. Trường bức xạ tổng tạo bởi hai
chấn tử nhánh sẽ tương ứng nhau và bằng trường bức xạ tạo bởi một chấn tử
nhưng có dòng điện lớn gấp đôi. Vì vậy, khi tính trường bức xạ ở khu xa có thể
thay thế chấn tử vòng dẹt bởi một chấn tử nửa sóng đối xứng nhưng có dòng điện
trong đó bằng tổng dòng điện trong hai chấn tử nhánh tại mỗi vị trí tương ứng.
Như vậy, tính hướng của chấn tử vòng cũng giống với tính hướng của chấn tử nửa
sóng. Nó chỉ khác về trở kháng bức xạ và điện trở bức xạ do có dòng lớn gấp đôi.
Nếu gọi
00
R
là điện trở bức xạ của chấn tử vòng dẹt (tính ở điểm bụng OO
của dòng điện hay tại điểm tiếp điện) thì công suất bức xạ của chấn tử vòng dẹt :
00
2
0
2
1
RIP
(1.3)
/2
A
A
+
_
C
A
A
C
Học viên: Phạm Văn Ninh
10
Trong đó I
0
là dòng điện tại điểm tiếp điện
Mặt khác, nếu coi chấn tử vòng dẹt như một chấn tử đối xứng nửa sóng, có
dòng điện lớn gấp đôi so với dòng điện trong mỗi chấn tử nhánh thì công suất bức
xạ có thể tính:
0
2
0
)2(
2
1
RIP
(1.4)
Trong đó
1,73
0
RR là điện trở bức xạ của mỗi chấn tử nửa sóng.
So sánh các công thức (1.3), (1.4) ta rút ra được:
2924
000
RR
(1.5)
Điều đó có nghĩa là điện trở bức xạ của chấn tử vòng dẹt lớn gấp 4 lần điện
trở bức xạ của chấn tử sóng thông thường.
Điện kháng của chấn tử vòng dẹt có giá trị khá nhỏ, trong thực tế có thể bỏ qua.
Việc dùng chấn tử vòng dẹt nửa sóng có điện trở vào lớn gấp 4 lần điện trở vào
của chấn tử đối xứng đơn có ý
nghĩa lớn trong thực tế là có thể dùng dây song hành
có trở kháng 300 để tiếp điện trực tiếp cho anten.
Trong thực tế có thể còn dùng chấn tử vòng dẹt kép,
như chỉ ra trong hình 1.8. Nguyên lý làm việc của nó
tương tự như nguyên lý làm việc của chấn tử vòng
dẹt.
e. Chấn tử kiểu ômêga(chấn tử có nhánh song song )
Chúng ta khảo sát một số sơ đồ biến dạng khác của chân tử kiểu T là chân tử
ômêga( hình 1.9)
Hình
.1.8
Hình 1.9. Sơ đồ chấn tử ômega
Học viên: Phạm Văn Ninh
11
- Đối chiếu với sơ đồ phối hợp kiểu T thì trong trường hợp này đoạn fiđe
chuyển tiếp chính là bộ phận của chấn tử còn đoạn ngắn mạch giữa A-A
là một đường dây nhánh mắc song song với chấn tử. Về hình thức thì sơ
đồ chấn tử omêga có vẻ giống sơ đồ chấn tử hình T nhưng thực tế thì
chúng có những đạc tính khác. Để thấy rõ sự khác nhau ta khảo sát sơ đồ
tương đương của chấn tử( hình 1.9). Trong trường hợp này, chấn tử
tương đương với một đoạn dây song hành hở mạch, còn dây nhánh tương
đương với 1 dây song hành ngắn mạch.Điểm khác với sơ đồ phối hợp
kiểu T thì trường hợp này trở kháng vào của đoạn dây ngắn mạch có thể
thay đổi được bằng phương pháp chọn các kích thước của đoạn nhánh
thích hợp. Do đó sơ đồ phối hợp( hình 1.9) có thể trở thành sơ đồ phối
hợp dải rộng khi đoạn dây nhánh có khả năng hiệu chỉnh được trở kháng
vào tại
A-A trong dải tần, đoạn OA có kích thước thích hợp để biến đổi trở
kháng tại AA về đầu vào chấn tử cho phù hợp với kháng sóng fide.
Sơ đồ chấn tử ômêga được áp dụng rộng ở dải sóng ngắn, cực ngắn
( hình 1.10 )
a)
b)
Hình 1.10. Sơ đồchấn tử oomega ở dải sóng cực ngắn và ngắn
Trong đó, hình (1.10.a) là kết cấu của chấn tử ômêga ở dải sóng cực ngắn
hình(1.10.b) là kết cấu của chấn tử ômêga ở dải sóng ngắn
- Khi chọn các kích thước của chấn tử và dây nhánh một cách thích hợp, có
thể thực hiện việc phối hợp giữa chấn tử và fide trong dải sóng với hệ số bao
trùm 4 lần( 75,025,3
minmax
)
Học viên: Phạm Văn Ninh
12
2.1.3. Tiếp điện cho chấn tử bằng cáp đồng trục
- Khi tiếp điện cho chấn tử đối xứng bằng đường dây song hành ta thấy rằng việc
cấp tiếp khá đơn giản và không cần thiết bị chuyển đổi. Tuy nhiên, với cách làm
này, khi tần số tăng cao thì hiệu ứng bức xạ tăng dẫn đến tổn hao năng lượng và
méo dạng đồ thị phương hướng của chấn tử. Vì vậy ở dải sóng cực ngắn thường
sử dụng cáp đồng trục để tiếp điện. Cáp đồng trục được thể hiện ở hình 1.11
- Nếu đấu trực tiếp cáp đồng trục vào chấn tử đối xứng thì dòng điện chảy trong
dây dẫn trong của cáp I
1
sẽ tiếp điện cho một nhánh chấn tử, còn dòng điện chảy ở
mặt trong của dây dẫn ngoài I
2
sẽ phân nhánh thành dòng I
2
’
cấp điện cho nhánh
thứ hai của chấn tử và dòng I
2
’’
chảy ra phía ngoài của dây dẫn ngoài. Vì biên độ
dòng điện I
1
và I
2
giống nhau nên dòng điện cấp cho hai nhánh của chấn tử sẽ
khác nhau (
'
1 2
I I
), nghĩa là không thực hiện được việc tiếp điện đối xứng cho
chấn tử. Trong khi dòng I
2
’’
chảy ra mặt ngoài của cáp sẽ trở thành nguồn bức xạ
ký sinh không những làm tổn hao năng lượng mà còn làm méo dạng đồ thị
phương hướng của chấn tử đối xứng.
Hình 1.11. Cáp đồng trục
Học viên: Phạm Văn Ninh
13
- Để giảm sự mất đối xứng khi tiếp điện cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục,
có thể đấu cáp theo sơ đồ phối hợp hình , minh họa trong hình 1.13.a.
Hình 1.12. Tiếp điện trực tiếp Hình 1.13. Tiếp điện có bộ phối hợp
- Nếu sử dụng chấn tử nửa sóng thì điểm giữa O của chấn tử sẽ là điểm bụng
dòng điện và nút điện áp, do đó có thể coi là điểm gốc điện thế. Vì vậy, có thể nối
điểm O với dây dẫn ngoài của cáp tiếp điện mà không làm mất tính đối xứng của
chấn tử. Dây dẫn trong của cáp được nối với chấn tử ở điểm có trở kháng phù hợp
với trở kháng sóng của cáp. Trong thực tế, để thuận tiện trong việc điều chỉnh
phối hợp trở kháng giữa fiđơ và chấn tử, có thể mắc thêm tụ chuẩn (hình 1.13.b).
- Sơ đồ tiếp điện này thực hiện khá đơn giản nhưng có nhược điểm chủ yếu là
không đảm bảo được tiếp điện đối xứng một cách hoàn toàn.
- Thông thường để tiếp điện cho chấn tử đối xứng bằng cáp đồng trục cần có thiết
bị chuyển đổi mắc giữa fiđơ và chấn tử. Thiết bị này được gọi là thiết bị biến đổi
đối xứng
2.2. Tiếp điện cho anten chấn tử không đối xứng.
2.2.1.
Chấn
tử
không
đối
xứng
ở
dải
sóng
cực
ngắn
và
sóng
ngắn
Ở
dải
sóng
cực
ngắn
thường
dùng
fide
ti
ếp
điện
l
à
cáp
đồng
trục.
V
ì
chấn
tử
đượccoi
là
thiết
bị
chuyển
tiếp
biến
đổi
sóng
ràng
buộc
trong
fide
thành
sóng
t
ự
do
trongkhông
gian,
nên
kết
cấu
của
nó
thường
cũng
được
thực
hiện
dướ
i
dạng
chuyển
đổi
t
ừ kết
cấu
của
cáp
đồng
trục.
I
1
I
2
I
2
’
I
1
I
2
’’
I
2
’’
(
a
)
a
b
O
(
b
)
a
b
O
Học viên: Phạm Văn Ninh
14
Hình
vẽ
trên
là
sơ
đồ
chấn
tử
hình
trụ
không
đồng
đều,
nhánh
trên
là
phần
kéo
dài
của
ruột
cáp
được
kích
thích
bở
i
dòng
điện
chảy
ở
dây
trong,
còn
nhánh
dướ
i
có
dạng cốc
/4
được
kích
thích
bở
i
dòng
điện
chảy
ở
mặt
trong
của
vỏ
cáp
tiếp
điện.
Trong trường hợp này, cốc kim loại và vỏ cáp tiếp điện hình thành một đoạn cáp
động trục mới dài , ngắn mạch đầu cuối( tại đáy cốc) . Vì trở kháng giữa đầu cuối
nhánh dưới và vỏ cáp tiếp điện có giá trị lớn vô cùng nên dòng điện chảy trên
nhánh chấn tử sẽ phản xạ lại từ đó mà không truyễn ra vỏ cáp tiếp điện. Nếu đường
kính của 2 nhánh không quá lớn
100
21
l
aa
, với l là độ dài tổng cộng,
21
, aa
là
bán kính các nhánh thì phân bố dòng điện trên chấn tử ở chế độ cộng hưởng hoặc
gần cộng hưởng
2
l
sẽ có dạng gần với phân bố hình sin. Đồ thị phương hướng
của chấn tử cũng có dạng giống như đồ thị phương hướng của chấn tử có 2 nhánh
không đồng đều.
Trở kháng vào của chấn tử có thể được tính theo công thức của chấn tử đối xứng,
với trở kháng sóng được xác định gần đúng:
(1.6)
Hình 1.14. Chấn tử không đối xứng ở dải sóng cực ngắn và ngắn
Học viên: Phạm Văn Ninh
15
2.2.2.
Chấn
tử
không
đối
xứng
ở
dải
sóng
dài
và
sóng
trung
Do
đặc
điểm
của
sóng
dài
và
sóng
trung
là
truyền
lan
theo
phương
thức
sóng
đất
nên anten
sóng
trung,
sóng
dài
thường
dùng
là
chấn
tử
không
đối
xứng
đặt
thẳng
đứng
trên mặt
đất.
+
Ở
dải
sóng
trung,
chấn
tử
không
đối
xứng
được
thực
hiện
dướ
i
dạng
tháp
(
cột
) hoặc
dây
thẳng
đứng
có
tải
dung
kháng
(
anten
dây
có
đỉnh
).
+
Ở
dải
sóng
dài
và
cực
dài,
chấn
tử
được
thực
hiện
dướ
i
dạng
dây
thẳng
đứng
có đỉnh,
vớ
i
một
hoặc
nhiều
nhánh
đứng.
Để
giảm
tổn
hao
trong
đất
(
tăng
hiệu
suất
anten
),
ở
khu
vực
để
anten
được
đặt
hệ thống
dây
dấn
hướng
tâm
bên
dướ
i
mặt
đất.
Có
2
phương
thức
tiếp
điện
cho
anten
tháp
l
à:
+
Tiếp
điện
nối
tiếp
+
Tiếp
điện
song
song
a.
Sơ
đồ
tháp
tiếp
điện
nối
tiếp:
Để
tăng
hiệu
quả
chống
fađinh
của
anten
sóng
trung,
độ
cao
anten
cần
đủ
l
ớn
để
nhận
được
đồ
thị
phương
hướng
trong
mặt
phẳng
đứng
hẹp.
Độ
dài
điện
tổng
cộng
của
anten
chống
fađinh
được
chọn
bằng
190
0
(
kh
=
190
0
ứng
vớ
i
h
=0,53)
Hình
1.15.
Sơ
đồ
tháp
tiếp
điện
nối tiếp
Học viên: Phạm Văn Ninh
16
b.
Sơ
đồ
tháp
tiếp
điện
song
song
Trong
sơ
đồ
này,
điện
áp
cao
tần
được
đặt
vào
điểm
a
cách
2
đầu
các
khoảng
cách
l
à
l
1
và
l
2
.
Dây
ti
ếp
điện
được
đặt
nghiêng
trên
mặt
đất,
nối
trực
tiếp
giữa
a
và
đầu
cuối
cáp
ti
ếp
điện
hoặc
nối
gián
tiếp
thông
qua
1
điện
kháng
ghép.
Nếu
độ
cao
của
tháp
l
l
1
l
2
có
giá
tr
ị
bằng
4
thì
điện
kháng
của
các
đoạn
l
1
và
l
2
sẽ
bù
cho
nhau
và
trở
kháng
vào
của
anten
sẽ
có
giá
trị
thuần
trở,
được
xác
định
theo
công
thức
sau:
2
2
2
sin klR
R
b
A
V
(1.7)
Với,
b
R
: Là điện trở bức xạ toàn phần của anten tính theo dòng điện ở điểm
bụng.
A
Là trở kháng sóng của anten tháp, được xác định theo công thức:
1
1
ln60
td
A
a
( 1.8)
Với,
td
a
: Là bán kính tương đương của tháp
Hình
1
.
16.
Sơ
đ
ồ
tháp
ti
ếp
đi
ện
song song
3.Thiết bị biến đổi đối xứng dùng để tiếp điện cho anten đối xứng
3.1. Bộ biến đổi đối xứng dùng đoạn cáp chữ U
- Trong trường hợp này hai nhánh của chấn tử không nối trực tiếp với dây dẫn
trong và dây dẫn ngoài của cáp tiếp điện mà được chuyển đổi qua một đoạn
cáp, hình 1.17.
Hình 1.17.a là sơ đồ bộ biến đổi đối xứng chữ U dùng để tiếp điện cho
chấn tử nửa sóng. Fiđơ cấp điện được mắc vào điểm c, có khoảng cách tới hai
đầu của vòng chữ U là
1
l
và
2
l
, khác nhau nửa bước sóng (
'
1 2
2
l l
;
’
là
bước sóng truyền trong cáp đồng trục). Trở kháng tại đầu cuối a, b của vòng
chữ U có giá trị bằng nhau và bằng một nửa trở kháng vào của chấn tử đối
xứng (
2
ab
ao bo
R
R R ). Trở kháng phản ảnh từ đầu cuối a, b về điểm c qua
đoạn
1
l
và
2
l
sẽ có giá trị bằng nhau. Dòng điện fiđơ tiếp điện sẽ phân thành
hai nhánh có biên độ bằng nhau (
1 2
I I
) chảy về hai phía của vòng chữ U
cấp cho hai nhánh chấn tử. Vì khoảng cách từ c đến a và b khác nhau nửa
bước sóng nên dòng I
1
và I
2
tại a và b có pha ngược nhau, nghĩa là đầu vào
chấn tử đã hình thành các dòng giống như dòng điện dược đưa tới từ hai
nhánh của đường dây song hành.
(b)
I
l
1
I
1
I
2
I
2
I
1
o
a
b
d
c
(a)
l
2
=
l
1
+
’
/2
o
a
b
’
/2
Hình 1.17
. B
ộ biến đổi đối xứng chữ U
18
Để triệt tiêu dòng điện chảy ra mặt ngoài của dây dẫn ngoài, tại các
đầu cuối của vòng chữ U, dây dẫn ngoài được nối ngắn mạch và tiếp đất.
Thường đoạn cáp chữ U có trở kháng sóng bằng trở kháng sóng của fiđơ tiếp
điện, còn đoạn
1
l
chọn sao cho thỏa mãn điều kiện phối hợp trở kháng tại
điểm c, bảo đảm chế độ sóng chạy cần thiết trong fiđơ tiếp điện.
Nếu coi gần đúng trở kháng vào của chấn tử nửa sóng bằng bằng 70
thì
35
ao bo
R R
. Giả sử đoạn cáp U đồng thời nếu
'
1
4
l
thì trở kháng phản
ảnh từ a về c cũng như từ b về c sẽ bằng:
140
35
70
22
21
bo
R
RR
Trở kháng phản ảnh R
1
, R
2
được coi như mắc song song tại c nên trở kháng
vào tại đây sẽ là:
140
70
2
c
R
Nếu fiđơ tiếp điện có trở kháng sóng bằng 70 thì việc phối hợp trở kháng
được coi là hoàn toàn, với hệ số sóng chạy trong fiđơ gần bằng 1.
- Trường hợp cấp điện cho chấn tử vòng dẹt, để thực hiện phối hợp trở kháng
cần chọn
1
0
l
, lúc đó sơ đồ tiếp điện được minh họa trong hình 1.17.b.
Ta thấy rằng trở kháng vào của chấn tử vòng dẹt bằng bằng 292 , do
đó
292/ 2 146
ao bo
R R
. Ta có trở kháng vào tại c là:
146
73
2 2
ao
c
R
R
.
Nếu dùng fiđơ tiếp điện có trở kháng sóng bằng (70- 75) thì hệ số sóng
chạy trong cáp tiếp điện cũng gần bằng 1.
3.2. Bộ biến đổi đối xứng hình cốc
- Cáp tiếp điện được đặt vào cốc kim loại và vỏ cáp được nối với cốc tại chỗ
cáp xuyên qua đáy.Với kết cấu như vậy sẽ có được một đoạn cáp đồng trục
mới mà vỏ cáp là ống hình trụ, lõi cáp là vỏ cáp đồng trục tiếp điện. Đoạn cáp
đồng trục này được ngắn mạch 1 đầu, tại đáy cốc. Nếu độ dài của cốc bằng
4/
thì trở kháng vào của đoạn cáp đồng mới có giá trị lớn vô cùng(
ab
Z ).
19
Do vậy dòng điện chạy ra mặt ngoài của cáp điện sẽ bằng không. Bộ biến đổi
đối xứng dùng kim loại
4/
khảo sát có dải tần hẹp vì khi bước sóng công tác
thay đổi , độ dài của cốc sẽ khác 1 phần tư sóng, do vậy sẽ xuất hiện dòng
điện chạy ra mặt ngoài và ảnh hưởng tới việc tiếp điện đối xứng cho chấn tử.
Để mở rộng dải tần công tác có thể sử dụng sơ đồ lưỡng cốc( hình1.18).
Trong sơ đồ này sử dụng thêm một đoạn cáp đồng trục phụ đặt trong cốc kim
loại. Hai cốc kim loại phía trên, dưới có thể gắn liền với nhau thành 1 ống
hình trụ kim loại có lỗ hở để đưa dòng điện ra tiếp cho chấn tử. Ta coi 2 đoạn
ống đồng trục mới mà vỏ là cốc kim loại còn ruột là vỏ ngoài của cáp đồng
trục tiếp điện và vỏ ngoài đoạn cáp phụ
1
I
2
I
4/
a) b) c)
- Hai đoạn ống đồng trục này có độ dài bằng nhau và được ngắn mạch đầu
cuối. Dòng điện ở dây trong fide tiếp điện bởi tổ hợp của dòng
1
I ( chảy trên 1
nhánh chấn tử) và dòng
'
1
I
chảy vào ống trục trên. Dòng điện ở mặt trong của
vỏ cáp tiếp điện được phân nhánh thành dòng
2
I ( chảy trên nhánh thứ 2 chấn
tử) và dòng
'
2
I
chảy vào ống trục phía dưới. Hai ống trục phía trên và phía
dưới có độ dài bằng nhau cho nên trở kháng có giá trị bằng nhau từ đó
Hình1.18. Bộ biến đổi hình cốc
20
'
1
I
=
'
2
I
và kết quả sẽ nhận được dòng điện tiếp cho 2 nhánh chấn tử bằng
nhau
1
I =
2
I
- Hình 1.18 là sơ đồ chấn tử đối xứng kiểu cốc mà 1 nhánh chấn tử là vỏ cốc
kim loại
4/
được tiếp điện bằng dòng điện chảy ở mặt trong của cáp còn
nhánh là đoạn ống hình trụ, có đường kính với vỏ cốc kim loại và được tiếp
điện bởi dòng chảy ở lõi cáp.
3.3.
Bộ
biến
đổi
đối
xứng
thiết
lập
theo
nguyên
lý
thay
đổi
từ
từ
dây
dòng
trục
thành dây
xong
hành( hình 1.19)
- Bộ biến đổi đối xứng loại này có những ưu điểm so với các bộ biến đổi đối
xứng là về vấn đề dải tần công tác. việc biến đổi sóng TEM không đối xứng
trong cáp đồng trục thành sóng TEM đối xứng trong đường dây song hành
được thực hiện bởi 1 đoạn cáp, vỏ ngoài của nó được cắt vát cho tới khi biến
thành 1 nhánh của đường dây song hành, còn lõi của cáp được kéo dài thành
nhánh thứ 2. Nếu độ dài của đoạn cáp cắt ván bằng hoặc lớn hơn 1 bước sóng
thì sự biến đổi được coi là đều đặn và dòng điện chảy mặt ngoài của vỏ cáp
đồng trục sẽ có giá trị nhỏ, có thể bỏ qua. Bộ biến đổi đối xứng thiết lập theo
nguyên lý trên thường được ứng dụng trong dải sóng cm, dm vì ở đoạn sóng
này, kích thước đoạn cáp bằng 1 bước sóng thực tế là nhỏ và có thể chấp nhận
được.
3.4.
Bộ
biến
đổi
đối
xứng
thông
số
tập
trung
- Bộ biến đổi đối xứng dùng các phần tử thông số tập trung được ứng dụng
cho các bước sóng, đến sóng dm, nghĩa là ở khu vực việc thực hiện cấc điện
kháng tập trung( tụ điện,điện cảm, biến áp….) có thể cho phép. Thiết bị biến
đổi đối xứng mà đơn giản nhất là bộ biến đổi dùng biến áp( hình 1.20).
Hình 1.19
21
- Trên hình vẽ trình bày phân bố điện áp theo các vòng dây ở cuộn sơ cấp,
thứ cấp . Giữa cuộn sơ, thứ cấp được ngăn cách bởi 1 màn chắn tĩnh. có tác
dụng để khử điện dung ghép trực tiếp giữa cuộn sơ cấp, thứ cấp.
- Hình (1.20.b) là sơ đồ biến đổi đối xứng dùng biến áp lõi ferit hình xuyến.
Trong trường hợp này không sử dụng màn chắn tĩnh điện mà vẫn đạt hiệu quả
cao.
- Công thức xác định hệ số biến áp
2
1
2
1
R
R
N
N
n
( 1.9)
Trong đó,
21
, NN : là số vòng cuộn sơ cấp, thứ cấp
21
, RR : Là điện trở kháng cần phối hợp ở mạch sơ, thứ cấp
- Một số phương án sơ đồ biến đổi đối xứng và biến đổi trở kháng dùng biến
áp lõi ferit( hình 1.21)
Hình 1.20.
Bộ
biến
đổi
đối
xứng
thông
số
tập
trung
Hình 1.21.
22
Trong đó, hình 1.21.a là sơ đồ biến áp tự ngẫu cho phép phối trở kháng giữa
cáp đồng trục có trở kháng sóng 75
với dây song hành có trở kháng sóng
300
. Hình 1.21.b là sơ đồ biến đổi dải rộng, có phần tử điều chỉnh cho phép
phối hợp trở kháng giữa cáp đồng trục 50-750
,với dây song hành 75-600
- Sơ đồ( hình1.22) biến đổi đối xứng đơn giản khác dùng biến áp lõi ferit.
Trong sơ đồ này nếu đặt điện áp không đối xứng vào đầu 3-5 thì sẽ nhận được
điện áp đối xứng ở đầu 4-6( ngược lại) nhờ các cuộn dây ghép
- Hình 1.23 vẽ các sơ đồ mạng 4 cực hình T, T kép, kèm theo mỗi hình vẽ là
điều kiện để mạng 4 cực trở thành thiết bị đổi xứng
- Trở kháng vào nhìn phía máy phát đối với hình 1.23.a, 1.23.b
Hình 1.22
Hình 1.23
23
iX
Z
Z
Z
A
A
A
22
Trong đó,
A
Z : tổng trở đầu ra đối xứng của thiết bị
C
X
1
: đối với sơ đồ a
LX
: đối với sơ đồ b
Đối với sơ đồ 1.23.c, 1.23.d trở kháng vào nhìn về phía máy phát
4
A
v
Z
Z
- Ngoài ra còn có 1 số bộ biến đổi đối xứng như bộ biến đối xứng kiểu khe,
dùng đoạn cáp phụ.
Phần II: Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Lý thuyết và truyền sóng của GS.TSKH. Phan Anh NXB
Khoa học và kỹ thuật.
2. Giáo trình Lý thuyết và truyền sóng của TS.Nguyễn Anh Dũng&THS.
Phạm Thị Thúy Hiền của NXB Học viện công nghệ bưu chính viễn
thông.
3. Bài giảng chi tiết, chuyên đề phụ kiện anten chấn tử của TS. Trần Xuân
Việt Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam
24
Phần III: Kết luận
Trong chuyên đề này có
rất
nhiều
phương
pháp
dùng
ti
ếp
điện
cho
anten
chấn
tử đã
được
nêu
ra
như
:
phương
pháp
sử
dụng
dây
song
hành,
phương
pháp
sử
dụng
cáp
đồng
trục,
ti
ếp
điện
kiểu
song
song,
ti
ếp
điện
kiểu
nối
tiếp v.v.
Mỗi phương
pháp
đều
có
các
ưu
nhược
điểm,
do
đó
để
có
được
hiệu
quả
sử
dụng
cao
nhất thì
tùy
vào
hoàn
cảnh,
mục
đích
mà
l
ựu
chọn
ra
các
phương
pháp
hợp
lý.
Ngày
nay, ngườ
i
ta
thường
sử
dụng
phương
pháp
ti
ếp
điện
cho
anten
chấn
tử
bằng
cáp
đồng
trục để
truyền
dẫn
tín
hiệu
t
ừ
các
máy
thu-phát
t
ớ
i
anten.
Bở
i
v
ì
cáp
đồng
trục
có
cấu
tạo đặc
biệt
vớ
i
hai
lớp
dây
dẫn
đặt
đồng
trục,
được
ngăn
cách
bở
i
các
lớp
điện
môi,
có
thể tránh
được
sự
phát
xạ
nhiễu
điện
từ.
Chuyên đề này do tôi biên soạn còn có những phần thiếu sót nhất định
mong mọi người đóng góp ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
25