ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT TINH DẦU
HÚNG CHANH NĂNG SUẤT 500L/MẺ
BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHƢNG CẤT.
1
Mục lục
Chƣơng I: Tính cấp thiết của dự án......................................................................................................................3
1.1.
Nhu cầu sử dụng tinh dầu ngày nay..........................................................................................................3
1.2.
Tổng quan về tinh dầu. .............................................................................................................................3
1.3.
Khái niệm về tinh dầu húng chanh. ..........................................................................................................4
1.4.
Tình hình sản xuất tinh dầu cây húng chanh tại Việt Nam hiện nay. .......................................................4
Chƣơng II. Lập luận kinh tế kỹ thuật. .................................................................................................................6
2.1.
Sự cần thiết khi xây dựng nhà máy sản xuất tinh dầu. .............................................................................6
2.2.
Đặc điểm khu cơng nghiệp .......................................................................................................................6
Chƣơng III. Quy trình cơng nghệ. ........................................................................................................................8
3.1.
Sơ đị khối quy trình cơng nghệ. ...............................................................................................................8
3.2.
Thuyết minh quy trình cơng nghệ. ............................................................................................................9
Chƣơng IV. Nguồn ngun liệu. ..........................................................................................................................10
4.1.
Cây húng chanh. .....................................................................................................................................10
4.2.
Sodium sulfate - Na2SO4 khan. ...............................................................................................................11
Chƣơng V. Lựa chọn thiết bị ...............................................................................................................................12
5.1.
Thiết bị Sấy tuần hồn khí nóng .............................................................................................................12
5.2.
Nồi chưng cất..........................................................................................................................................13
5.3. Thiết bị hấp thụ chứa hạt Na2SO4 ...................................................................................................................14
5.4. Máy chiết rót và đóng nắp chai tinh dầu . .......................................................................................................15
Chƣơng VI: Dự kiến xây dựng ............................................................................................................................16
6.1.
Tính nhân lực. .........................................................................................................................................16
6.2.
Bố trí sơ đồ mặt bằng tổng thể................................................................................................................18
6.3.
Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy. .........................................................................................................20
CHƢƠNG VII: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CƠNG NGHỆ ..........................................................22
7.1. An tồn lao động. ...........................................................................................................................................22
7.2.
Những yêu cầu cụ thể về an toàn lao động. ............................................................................................23
CHƢƠNG VIII. TỔNG VỐN ĐẦU TƢ .............................................................................................................25
8.1.
Chi phí cố định. ......................................................................................................................................25
8.2.
Chi phí lưu động .....................................................................................................................................27
CHƢƠNG IX: KHẢ NĂNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƢỜNG – ........................................29
KHẢ NĂNG THU HỒI VỐN ..............................................................................................................................29
9.1.
Phân khúc thị trường. .............................................................................................................................29
9.2.
Tính tốn năng lượng..............................................................................................................................29
9.3.
Dự tính giá thành sản phẩm ....................................................................................................................31
2
Thời gian hồn vốn. ................................................................................................................................31
9.4.
Chƣơng X. Kết luận..............................................................................................................................................32
Chƣơng I: Tính cấp thiết của dự án
Nhu cầu sử dụng tinh dầu ngày nay.
1.1.
Việc sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên đã trở thành xu hướng và phổ biến trên toàn cầu.
Đặc biệt là các loại tính dầu thiên nhiên có công dụng trong việc điều trị, cải thiện sức khỏe.
Tinh dầu ngày nay được sử dụng vô cùng phổ biến và đa dạng, nó có mặt trong nước hoa, mỹ
phẩm, xà phòng, dược phẩm, y tế, dùng làm gia vị thực phẩm hoặc hương vị đồ uống, ngồi ra
cịn được dùng làm nguyên liệu để tách, chuyển hóa hoặc tổng hợp nhiều chất thơm quan trọng
được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Hiện nay, nhu cầu tinh dầu và hương liệu đang được coi là “vàng xanh", nhu cầu tăng
nhanh do người dân ngày càng có xu hướng trở về dùng những hợp chất tự nhiên. Tính đến
thời điểm hiên tại, Việt Nam đã xuất khẩu tinh đầu thành công. Chiếm 1.16% về số lượng và
0,65% về giá trị thị phần. Điều này cho thấy ngành sản xuất và chiết xuất tinh dầu tại nước ta
đã và đang phát triển vơ cùng mạnh mẽ. Có những chuyển biến rất tích cực và là một ngành
công nghiệp và cũng tiềm năng.
Tổng quan về tinh dầu.
1.2.
Tinh dầu là những hỗn hợp khác nhau của những chất có nguồn gơc từ thực vật (rất ít ở
động vật), các chất này thưởng có mùi thơm và có cấu tạo, điểm chảy, điểm sơi, độ tan trong
nước hay trong các dung môi rất khác nhau, phần lớn chúng khơng tan, chính xác là ít hay rất ít
tan trong nước.
Tính chất vật lý:
-
Ở nhiệt độ thường, tinh dầu ở thể lỏng, trừ một số tường hợp đặc biệt như menthol,
camphor,..là ở thể rắn.
Tinh dầu gần như không tan trong nước nhưng tan tốt trong cồn và các dung mơi hữu
cơ, có thể tan một phần trong dung dịch kiềm và rất dễ bay hơi, do vậy có thể tách thu
tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lơi cuốn hơi nước.
Tính chất hóa học:
-
Tinh dầu khi bị ảnh hưởng của nhiệt độ, ánh sáng, khơng khí, nước sẽ dễ bị oxi hóa và
có thể bị nhựa hóa một phần. Alcol trong tinh dầu bị oxi hóa biến thành Aldehyd,
Aldehyd biến thành Acid.
3
-
Các hợp chất nối đơi dễ bị oxy hóa hoặc tham gia vào phản ứng cộng hợp. Các hợp chất
Ceton và Aldehyd dễ bị hóa tạo nhựa khi có sự hiện diện của kiềm.
Khái niệm về tinh dầu húng chanh.
1.3.
Húng chanh (Ocimum citriodorum) là một loại thảo mộc được trồng chủ yếu ở Đông Bắc
Châu Phi và Nam Á. Húng chanh được ứng dụng để làm tinh dầu thông qua quá trình chưng
cất thủy nhiệt ở phần thân và lá cây. Tinh dầu chiết xuất từ lá húng chanh có màu trong suốt
cùng hương thơm nồng đặc trưng.
Tinh dầu cây húng chanh được ứng dụng rộng rãi như:
-
-
-
-
1.4.
Giảm đau và viêm: Do có sở hữu nhiều hợp chất chống oxy hóa trong thành phần, chẳng
hạn như 8-cineole, carvacrol và β-phellandrene,... nên tinh dầu húng chanh có thể được
sử dụng để giúp giảm đau và viêm, đồng thời đem đến cảm giác dễ chịu trên các vùng
khớp đang bị tổn thương.
Cải thiện chứng khó thở, nghẹt mũi: Tinh dầu chiết xuất từ lá húng chanh mang đến lợi
ích tích cực cải thiện các vấn đề về đường hô hấp chẳng hạn như cảm lạnh và cúm. Loại
tinh dầu này được ví như một chất long đờm hiệu quả, có tác dụng chống co thắt, từ đó
giúp giảm ho.
Tăng cường sức khỏe răng miệng: Hợp chất carvacrol trong bảng thành phần của tinh
dầu sẽ giảm thiểu sự phát triển của vi khuẩn trong khoang miệng, đem đến hơi thở thơm
mát, hạn chế tình trạng chảy máu chân răng.
Ngăn ngừa cơn trùng xuất hiện: Mùi hương của loại tinh dầu này là khắc tinh của nhiều
loại côn trùng khác nhau . Do vậy, có thể xơng phịng với tinh dầu húng chanh để xua
đuổi cơn trùng gây hại.
Tình hình sản xuất tinh dầu cây húng chanh tại Việt Nam hiện nay.
Hiện tại, sản xuất tinh dầu cây húng chanh tại Việt Nam đang phát triển khá mạnh. Cây
húng chanh được trồng rộng rãi trên khắp các vùng miền của Việt Nam, đặc biệt là ở các tỉnh
miền Trung và miền Nam. Sản phẩm tinh dầu cây húng chanh của Việt Nam đã được xuất khẩu
sang nhiều quốc gia trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, châu Âu,... Tinh dầu cây húng
chanh Việt Nam được đánh giá cao về chất lượng và giá trị. Do đó, sản xuất tinh dầu cây húng
chanh tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và có tiềm năng lớn trong tương lai.
Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, việc áp dụng các quy trình sản xuất
tiên tiến và chuẩn mực là rất quan trọng. Các cơ sở sản xuất cần tuân thủ các quy định về an
toàn và vệ sinh thực phẩm, đảm bảo không sử dụng các chất phụ gia có hại và đảm bảo nguồn
nguyên liệu cây húng chanh được trồng và chăm sóc đúng quy trình.
4
5
Chƣơng II. Lập luận kinh tế kỹ thuật.
2.1.
Sự cần thiết khi xây dựng nhà máy sản xuất tinh dầu.
Tinh dầu ngày nay được sử dụng vô cùng phổ biến và đa dạng. Đây cũng là lợi thế để thị
trường tinh đấu Việt Nam vươn lên thế giới bởi nước ta có nguồn ngun liệu thảo dược vơ
cùng đa dạng, phong phú và được xem là "mỏ vàng xanh của ngành công nghiệp sản xuất, chiết
xuất tinh dầu”.
Tại Việt Nam hiện nay có rất ít nhà máy sản xuất tinh dầu cây húng chanh trong khi nguồn
nguyên liệu vô cùng dồi dào. Vì vậy, việc xây dựng một nhà máy sản xuất tinh dầu cây húng
chanh là rất thuận lợi cho việc cung cấp thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.
Qua tìm hiểu về vị trí địa lý, khí hậu, hệ thống giao thơng vận tải và các điều kiện khác, tôi
quyết định chọn địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất tinh dầu cây Húng Chanh tại khu cơng
nghiệp Tân Bình, phường Tây Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 2.1. Mặt bằng KCN Tân Bình – tp Hồ Chí Minh
2.2. Đặc điểm khu cơng nghiệp
2.2.1. Giao thơng vận tải.
- Hệ thống giao thông nội bộ được thiết kế theo tiêu chuẩn VN tải trọng H30, đảm bảo
cho container và các phương tiện khác của doanh nghiệp lưu thông và vận chuyển hàng
6
hóa được dễ dàng và thuận tiện.
- Có hệ thống cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, bến cảng càng hiện đại.
- Đường trục chính KCN có 4 làn đường, bề mặt bê tơng nhựa nóng. Đường nội bộ KCN
có 2 làn đường, bề mặt bê tơng nhựa nóng.
2.2.2. Năng lƣợng, nhiên liệu.
Được đấu nối từ mạng lưới điện quốc gia được thi công dọc theo các tuyến đường nội bộ
của KCN. Đảm bảo việc cung cấp điện ổn định phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp. Có nhà
máy phát điện dự phòng.
2.2.3. Cấp nƣớc.
Nhà máy nước sạch KCN Tân Bình với cơng suất 14.000m3/ngày đêm, đảm bảo chất lượng
và số lượng để phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp. Hệ thống mạng
lưới ống dẫn được lấp đặt đến bờ tường rào của doanh nghiệp.
2.2.4. Nguồn nhân lực.
Trong quá trình sản xuất, nguồn nhân lực có ý nghĩa rất quan trọng bao gồm: Nằm gần quận
Bình Tân – quận có dân số đông nhất Việt Nam và gần trục đường quốc lộ 1A tiếp giáp nhiều
tỉnh miền Tây, lực lượng công nhân, cán bộ kỹ thuật và kỹ sư rất lớn. Đội ngũ lãnh đạo và cán
bộ kĩ thuật có thể tiếp nhận từ các trường Đại học hoặc Cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.5. Thị trƣờng tiêu thụ.
Nhà máy được xây dựng tại KCN Tân Bình gần sân bay Tân Sơn Nhất, trung tâm Cảng Sài
Gòn, Quốc lộ 1A, quốc lộ 22, ga đường sắt Hòa Hưng… thuận lợi cho việc cung ứng sản phẩm
trên toàn quốc.
Nhà máy được xây dựng hiện đại với qui mơ lớn nên góp phần làm cho sản phẩm có chất
lượng cao, đồng thời với nhu cầu thị trường rộng lớn sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho nhà máy phát
triển vững chắc trong tương lai.
2.3.
Nguồn nguyên liệu.
- Nguồn nguyên liệu chính là cây húng chanh được thu hái tại xã Tân Thạnh Đông, Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh, đảm bảo cây được tươi, hay bị dấp hay héo, hỏng.
- Sodium sulfate - Na2SO4 khan được thu mua tại công ty cổ phần TNHH VIETCHEM là
đơn vị đi đầu trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối các loại hóa chất cơng nghiệp, hóa
chất cơ bản tại Việt Nam.
7
Chƣơng III. Quy trình cơng nghệ.
3.1.
Sơ đị khối quy trình công nghệ.
Cây
húng
chanh
tươi
Nước
sạch
Làm sạch
Sấy khô
Chưng cất
Bã
Ngưng tụ
Phơi
Phân ly
Chất đốt
Nước chưng
Tinh dầu thơ
Lọc
Tinh dầu thành
phẩm
Đóng gói
Sản
phẩm
8
Thuyết minh quy trình cơng nghệ.
3.2.1. Chuẩn bị ngun liệu.
3.2.
Cây húng chanh nên được thu hoạch vào thời điểm sớm vào buổi sáng trước khi nhiệt độ
trong ngày trở nên quá cao. Thời điểm tốt nhất thường là vào mùa hè, từ tháng 6 đến tháng 8.
Khi cây húng chanh được thu hoạch vào thời điểm này, tinh dầu trong sẽ có hiệu suất cao nhất.
Nguyên liệu có thể lưu trữ tối đa 48 giờ ở nhiệt độ thông thường (20-35oC), thống gió.
Cây húng hanh nên được thu hoạch lá, vỏ và tác động vào nguồn tinh dầu. Lá thường chứa
nhiều tinh dầu hơn vỏ. Lúc thu hoạch nên chọn lá và vỏ tươi, không sâu, không dập, hư hỏng.
1000kg (01 tấn) nguyên liệu lá húng chanh thu được từ 500 gram đến 600 gram tinh dầu.
3.2.2. Xử lý và Sấy nguyên liệu.
Sau khi lấy về, lá húng canh phải được xử lý sơ bộ, nhằm loại bỏ các tạp chất cơ học chứa
lẫn như cành vụn, vỏ cây, đất cát … Rửa sạch nguyên liệu và tiến hành sấy và chưng cất trong
điều kiện nguyên cây, không xay hoặc giã vì như thế sẽ giảm hiệu suất tinh dầu thu được.
Lá và vỏ cần được sấy khô để làm giảm độ ẩm. Ngăn ngừa sự phân hủy và tăng khả năng
lưu trữ
Nhiệt độ tốt nhất khi sấy lá và cỏ cây húng chanh là từ 35oC-40oC. Độ ẩm nguyên liệu còn
lại từ 5-10%. Việc sấy ở nhiệt độ này giúp tối ưu quá trình chưng cất tinh dầu bằng cách giảm
độ ẩm trong nguyên liệu trước khi đưa vào chưng cất.
3.2.3. Chƣng cất và ngƣng tụ.
Tiến hành chưng cất hỗn hợp nước sạch và nguyên liệu đã qua xử lý trong thiết bị chưng cất
có nồi hơi riêng đặc biệt với tỷ lệ khối lượng nguyên liệu/nước là 1:3. Nhiệt độ nước ngưng ~
39oC. Hơi nước được đưa vào để tách tinh dầu. Tiến hành ngưng tụ nước ở áp suất hơi 2 atm.
Thời gian chưng cất là 150 – 180 phút.
Tốc độ chưng cất tinh dầu húng chanh khá chậm để đảm bảo tinh dầu có chất lượng tốt. Tốc
độ này thường dao động trong khoảng 1-3 giọt tinh dầu/ giây.
Bã cây húng chanh sau khi được chưng cất sẽ được phơi khô và tái sử dụng làm chất đốt
công nghiệp.
3.2.4. Phân ly.
Tinh dầu và nước tách lớp, vì khối lượng riêng của tinh dầu và nước khác nhau. Tinh dầu
húng chanh là tinh dầu nhẹ nên sẽ nổi lên trên.
Tách hỗn hợp bằng thiết bị bình phân ly dầu nhẹ hơn nước cho ra 2 thành phẩm: Nước
ngưng và tinh dầu thô.
9
Nước ngưng được hồn lưu về q trình chưng cất để khép kín quy trình, tối ưu ngun
liệu.
- Tinh dầu thơ cịn chứa nước và tạp chất, thêm muốn khan Na2SO4 để khử nước thu tinh
dầu tinh khiết.
3.2.5. Lọc
-
Qúa trình lọc giúp loại bỏ muối khán Na2SO4 ra khỏi tinh dầu, thu tinh dầu nguyên chất
và tiến thành phân phối.
3.2.6. Đóng gói.
Đóng gói sản phẩm vào những lọ tối màu vì tinh dầu có tính oxy hóa cao, dễ bị hỏng khi
tiếp xúc với ánh sáng. Lọ tinh dầu tối màu có khả năng bảo quản tốt hơn.
Sản phẩm có những dung tích khác nhau như 50ml, 100ml,...
Chƣơng IV. Nguồn nguyên liệu.
4.1.
Cây húng chanh.
Cây húng chanh còn gọi là rau thơm lơng, rau thơm lùn, rau tần dày lá..., có tên khoa học
là Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng, thuộc họ Hoa môi-Lamiaceae.
Ngày nay, cây húng chanh được trồng khắp nơi trên thế giới và rất phổ biến ở nước ta.
Những nghiên cứu cho thấy húng chanh có hoạt tính kháng vi sinh vật cao, vì thế các chế
phẩm húng chanh ngày càng phong phú hơn, từ bài thuốc dân gian cổ điển cho đến thực phẩm
chức năng, dược phẩm và mỹ phẩm.
Hình 4.1. Chanh húng chanh
Tinh dầu húng chanh có các thành phần hóa học chính, đặc điểm cảm quan và chỉ số hóa lý
như sau:
10
STT
Thành phần
% GC - MS
1
2-Hexenal
1,10
2
3-Hexen-1-ol
1,10
3
1-Octen-3-ol
1,26
– Cimen
4
0,34
5
Bicyclo[3.1.0] hexane
0,18
6
Caryophyllene
12,39
7
Carvacrol
63,29
8
Bicyclo[3.1.1] hetp - 2 - ene
0,18
9
– Caryophyllene
2,05
10
Cyclohexene
0,19
11
Caryophyllene oxide
2,12
Bảng 4.1 Thành phần hóa học chính của tinh dầu húng chanh
Đặc điểm
Chƣng cất lôi cuốn hơi nƣớc
Màu sắc
Vàng nhạt
Mùi
Thơm dịu nhẹ, có hương rất đặc chưng của
húng chanh
Tỷ trọng
0,91 g/ml
Chỉ số khúc xạ
1,51
Chỉ số acid
7,11
Chỉ số savon hóa
51,61
Chỉ số ester
44,50
Bảng 4.2. Đặc điểm cảm quan và chỉ số hóa lý của tinh dầu húng chanh
4.2.
Sodium sulfate - Na2SO4 khan.
Muối Na2SO4 khan, hay còn được gọi là muối khan (anhydrous sodium sulfate), là một
dạng khơ hồn tồn của sodium sulfate (Na2SO4). Nó là một chất rắn màu trắng và khơng có
nước. Muối Na2SO4 khan thường được sử dụng trong quá trình sản xuất tinh dầu như một chất
hấp thụ hoặc làm sạch để loại bỏ nước và các tạp chất khác từ tinh dầu.Các đặc điểm quan
trọng của muối Na2SO4 khan trong sản xuất tinh dầu bao gồm:
11
1. Chất hấp thụ nước: Muối Na2SO4 khan có khả năng hấp thụ nước tốt, và do đó, nó
thường được sử dụng để loại bỏ nước từ tinh dầu. Quá trình này được thực hiện bằng
cách đưa muối Na2SO4 vào tinh dầu, nơi nó hấp thụ nước, làm cho nước và muối hình
thành một pha rắn, và sau đó, muối có thể được loại bỏ.
2. Làm sạch tinh dầu: Muối Na2SO4 khan cũng có khả năng loại bỏ một số tạp chất khác
như cặn bã, hợp chất hữu cơ không mong muốn, và các hạt bẩn từ tinh dầu.
3. Không gây phản ứng hóa học khơng mong muốn: Muối Na2SO4 khan thường khơng tác
động đến các thành phần chính của tinh dầu, và nó khơng gây ra các phản ứng hóa học
khơng mong muốn.
Hình 4.2. Muối khan Na2SO4
Chƣơng V. Lựa chọn thiết bị
Thiết bị Sấy tuần hồn khí nóng
5.1.
-
Thơng số kỹ thuật:
Kích thước máy: 4380x2200x23752 mm
Số khay: 192
Chất liệu: Inox
Gia nhiệt: Dùng điện
Điện áp: 220V / 380V
Cài đặt chế độ, thời gian sấy: Tự động
Năng suất: 400kg/mẻ
Công suất: 2.2 kW/h
Cấu tạo thiết bị:
-
Đầu đốt nhiệt: Đầu đốt sẽ có một chiếc
quạt tạo ra gió thổi vào buồng sấy, hút khí bên ngồi hoặc là khí nóng tuần hồn đi vào
trong buồng nhiệt. Chiếc quạt này được đặt cố định hoặc có thể điều chỉnh được các
12
-
góc bằng motor quay tự động. Đầu đốt được trang bị bộ điều khiển giúp cho máy điều
khiển được tốc độ gió và nhiệt độ theo chu trình.
Buồng sấy: Buồng sấy được thiết kế theo nhiều dạng khác nhau, có thể là khay tĩnh
dạng rời, băng tải liên tục, móc treo…
Bộ phận tuần hồn khí nóng: Bộ phận này bao gồm hệ thống ống bắt nguồn từ đầu ra
của luồng khí sấy và được nối kín vào phần đầu vào của đầu cấp nhiệt.
Bộ phận xả ẩm: Được thiết kế gần đầu ra luồng khí sấy cho phép người dùng lựa chọn
được tỉ lệ xả ẩm. Một số máy có cửa xả ẩm có thể điều chỉnh bằng động cơ, được tích
hợp điều khiển từ xa hoặc là bộ điều khiển thông minh.
Nguyên lý hoạt động của máy sấy tuần hồn khí nóng:
-
-
-
Máy sấy làm khơ ngun liệu bằng cách tăng nhiệt độ khiến hơi nước bốc hơi nhanh.
Thiết bị sử dụng luồng khí nóng tỏa nhiệt ra bên ngồi bởi vì luồng khí nóng này có thể
chứa nhiều độ ẩm. Khi nhiệt lên cao sẽ khiến cho các phân tử nước chuyển từ thể lỏng
sang thể khí.
Máy sấy tuần hồn khí nóng sử dụng một chiếc quạt nhỏ như tuabin để tạo ra năng
lượng. Bên trong cánh quạt được đặt một chiếc motor nhỏ, khi chuyển động cánh quạt
sẽ hút khơng khí thơng qua lỗ nhỏ ở phía vỏ của máy. Sau đó, luồng khí nóng sẽ được
thổi vào thân của máy sấy. Khi cánh quạt và motor quay chậm thì khơng khí sẽ đi vào ít
hơn. Nếu như nhiều năng lượng hơn thì motor và quạt sẽ quay với tốc độ nhanh hơn,
hút được nhiều khơng khí và tăng lượng khơng khí đi vào máy sấy.
Khi khơng khí đi vào thân máy, chúng sẽ mát hơn nhiệt độ của hợp kim vì vậy nhiệt sẽ
được chuyển từ dây ra ngồi khơng khí. Khơng khí sẽ bị đẩy theo cánh quạt rồi khuếch
tán ra ngoài để thế chỗ và vịng tuần hồn này sẽ lặp lại.
Nồi chƣng cất.
5.2.
Thơng số kỹ thuật:
-
Đường kính nồi nấu nguyên liệu: 1170 mm x
chiều cao 1200mm
Đường kính bồn sinh hàn: 670mm x chiều
cao 1000mm
Dung tích bồn chứa: 500L
Cơng suất: 18kW/h
Độ tinh khiết của tinh dầu: 99%
Thời gian chưng cất: 2,5-3 giờ/mẻ
Điện áp: 380V – 50Hz
Cấu tạo thiết bị:
-
Thép không rỉ 304 thiết kế 3 lớp inox
13
-
Nồi nấu
Bộ phận làm lạnh
Bộ phận trích ly tinh dầu
Nguyên lý hoạt động của thiết bị:
Nồi chưng cất tinh dầu 500 lít được vận hành đơn giản như sau:
Sau khi nước sôi, hơi nước bốc lên đi qua lớp nguyên liệu và kéo theo tinh dầu. Hơi nước
đi qua ống dần sang bộ phận ngừng tụ. Tại đây hơi nước nóng gặp hơi nước lạnh và phản ứng
ngưng từ hình thành, tạo thành dung dịch hỗn hợp.
Tinh dầu hỗn hợp đi ra ngồi bằng bộ phận trích ly. Chúng là thu hồi được tinh dầu thành
phẩm tại đây.
5.3.
Thiết bị hấp thụ chứa hạt Na2SO4
Thơng số kỹ thuật:
- Kích thước cột hấp thụ: Một cột có thể có đường kính từ 1 mét trở lên và chiều dài từ
vài mét đến hàng chục mét.
- Áp suất và nhiệt độ: thường áp suất cột sẽ được duy trì trong khoảng từ 1 atm đến vài
atm và nhiệt độ có thể được điều chỉnh trong khoảng từ 50 – 100oC.
- Dung tích và tải khối: Dung tích cột cần đủ lớn để chứa hạt Na2SO4 và đảm bảo khả
năng xử lý dầu theo cơng suất 500 lít/mẻ.
- Vật liệu xây dựng: Các bộ phận cột và hệ thống liên quan phải được làm từ vật liệu
chống ăn mịn và có khả năng chịu áp lực và nhiệt độ.
Cấu tạo thiết bị:
Trạm hấp thụ chứa hạt Na2SO4 trong sản xuất tinh dầu được thiết kế để loại bỏ nước và tạp
chất khỏi tinh dầu.
- Cột hấp thụ: Cột chính là phần chứa hạt Na2SO4 và tinh dầu. Cột thường có thiết kế dọc
và có kích thước phù hợp với cơng suất sản xuất. Cột có thể được làm từ thép khơng gỉ
hoặc vật liệu chống ăn mòn khác.
- Hạt Na2SO4: Hạt Na2SO4 được đặt bên trong cột. Có khả năng hấp thụ nước và tạp chất
từ dầu. Kích thước và loại hạt phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của quy trình sản xuất.
- Hệ thống bơm: Một hoặc nhiều bơm được sử dụng để đẩy tinh dầu từ bể chứa đến cột
hấp thụ. Áp suất và luồng dầu có thể được kiểm sốt bằng cách điều chỉnh hoạt động
của bơm.
- Hệ thống kiểm soát tự động: Trạm hấp thụ thường được trang bị hệ thống kiểm soát tự
động để giám sát và điều chỉnh q trình. Hệ thống này có thể gồm các cảm biến và
máy tính để kiểm sốt áp suất, nhiệt độ và luồng dầu.
- Hệ thống lọc và làm sạch: Cột hấp thụ cần có hệ thống để loại bỏ hạt Na2SO4 bám vào
dầu sau quá trình hấp thụ. Dùng dung môi lọc sạch Na2SO4 ra khỏi tinh dầu.
14
Nguyên lý hoạt động:
Tinh dầu thô được chuẩn bị và đưa vào hệ thống. Dầu này thường chứa nước và các tạp chất
khác cần được loại bỏ. Dầu được bơm hoặc đẩy vào cột hấp thụ chứa hạt Na2SO4.
Trong cột, hạt Na2SO4 có khả năng hấp thụ nước và các tạp chất trong dầu. Nước và tạp
chất này sẽ tương tác với hạt Na2SO4 và được loại bỏ khỏi dầu. Sau khi dầu đi qua cột, nước và
tạp chất đã bị hấp thụ bởi hạt Na2SO4. Dầu đã được làm sạch được thu thập ở đầu cột.
Hạt Na2SO4 sau khi sử dụng cần phải được làm sạch và tái sử dụng để duy trì hiệu suất.
Thơng thường, sau một số lô sản phẩm, hạt sẽ được rửa và làm sạch để loại bỏ tạp chất đã hấp
thụ. Nước và tạp chất đã hấp thụ bởi hạt Na2SO4 thường được thu thập và xử lý riêng để loại bỏ
chúng một cách an tồn.
5.4. Máy chiết rót và đóng nắp chai tinh dầu .
Thơng số kỹ thuật:
- Kích thước 29x16x33 cm (DxRxC)
- Phạm vi chiết rót: Từ 10~500 ml
- Dung sai: ± 1%
- Cách thức vận hành: Dạng băng tải
- Công suất điện: 240W
- Nguồn điện: 220V/50Hz
- Trọng lượng: 10,5 kg
- Số vịi chiết: 4 vịi
Cấu tạo thiết bị:
1. Gía đỡ vịi chiết
2. Vòi chiết
3. Bảng điều khiển
4. Bảng điều chỉnh tốc độ băng tải
5. Gía đỡ chai
6. Băng tải
15
Nguyên lý hoạt động:
Máy chiết rót và đóng nắp tinh dầu dạng băng tải là một thiết bị tự động hoặc bán tự động.
Nguyên tắc hoạt động chung của máy này bao gồm các bước sau:
1. Nạp sản phẩm và vận chuyển bằng băng tải: Sản phẩm tinh dầu được đặt trên băng tải
hoặc hệ thống vận chuyển tương tự. Băng tải đưa sản phẩm từ một đầu của máy đến bên
kia. Trong quá trình vận chuyển, máy sẽ thực hiện việc chiết rót tinh dầu từ bình lớn
hoặc hệ thống chứa lớn vào các chai hoặc hộp tinh dầu riêng lẻ. Máy thường được trang
bị các vòi hoặc cánh quạt để điều chỉnh lưu lượng và kiểm soát việc chiết rót.
2. Đo lượng tinh dầu: Máy thường có hệ thống đo lượng tinh dầu để đảm bảo mỗi chai
hoặc hộp nhận đủ lượng sản phẩm.
3. Đóng nắp tự động: Sau khi tinh dầu được chiết rót vào chai hoặc hộp, máy sẽ tự động
đóng nắp. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống máy móc hoặc hệ
thống nắp tự động.
4. Vận chuyển sản phẩm đã đóng nắp: Sau khi sản phẩm đã được đóng nắp và kiểm tra, nó
sẽ tiếp tục trên băng tải để đến vị trí tiếp theo trong quy trình sản xuất hoặc để chuẩn bị
cho q trình đóng gói và vận chuyển.
Chƣơng VI: Dự kiến xây dựng
6.1. Tính nhân lực.
6.1.1. Sơ đồ khối cơ cấu nhân lực nhà máy.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phịng
Sản
Xuất
PX
Sản
Xuất
Phịng
Kỹ
Thuật
PX
Cơ
điện
Phó Giám Đốc
Phịng
Thi
Cơng
PX
Phụ
trợ
Phịng
Kế Tốn
Phịng Tổ Chức
Hành Chính
16
Phịng
Vật Tư
Phịng
Thị
Trường
6.1.2. Chế độ làm việc
Cây húng chanh thường phát triển tốt trong các điều kiện nhiệt đới và ôn đới ấm. Nó cần
ánh nắng mặt trời đầy đủ và nhiệt độ ổn định để phát triển mạnh mẽ.
1. Mùa xuân và mùa hè: Cây húng chanh thường mọc và phát triển tốt vào mùa xuân và
mùa hè khi có nhiều ánh nắng và nhiệt độ cao.
2. Mùa đông: Cây húng chanh có thể gặp khó khăn trong mùa đơng lạnh giá. Chúng có thể
bị ảnh hưởng bởi sương giá và đọng sương, điều này có thể ảnh hưởng đến sản lượng
thu hoạch.
3. Mưa: Cây húng chanh cần mưa đều đặn hoặc tưới nước đều đặn trong thời kỳ phát triển,
nhưng cần tránh nước đọng và ngập lụt, vì cây có thể bị thiệt hại nếu gặp nước quá
nhiều.
Do đó nhà máy phải có kế hoạch sản xuất hợp lý, cụ thể là từ tháng 4 đến tháng 11 thì một
ngày có ca 3 làm việc, cịn từ tháng 12 đến tháng 3 thì một ngày chỉ có 2 ca làm việc.
-
-
Khối nhà máy sản xuất có 3 ca làm việc chính:
+ Ca 1: Từ 6h00 – 14h00
+ Ca 2: Từ 14h00 – 22h00
+ Ca 3: Từ 22h00 – 6h00
Khối hành chính làm việc 8h/ngày:
+ Sáng: từ 7h - 11h00
+ Chiều: từ 13h30 - 17h
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Số ngày
Số ca
Bảng 6. 1. Thống kê số ngày làm việc/số ca từng tháng trong năm
6.1.3. Số lƣợng cán bộ và cơng nhân.
STT
Bộ phận
Số ngƣời
1
Giám đốc
1
2
Phó giám đốc
2
3
Phịng sản xuất
3
4
Phịng kỹ thuật
3
5
Phịng thị trường
4
6
Phịng kế tốn
2
17
Cả năm
7
Phịng vật tư
2
8
Phịng thi cơng
3
9
Phịng tổ chức hành chính
2
11
Cơng nhân cơ điện
2
12
Công nhân phụ trợ
2
Tổng
26
Bảng 6. 2. Cán bộ và cơng nhân làm việc hành chính.
STT
Vị trí
Số ngƣời
1
Vận chuyển ngun liệu
3
2
Băng tải nhập liệu
2
3
Máy sấy
4
3
Nồi chưng cất
6
4
Thiết bị hấp thụ
4
5
Chiết rót và đóng chai
4
6
Băng tải đóng gói
2
8
Nhân viên đóng thùng
2
9
Chuyển sản phẩm vào kho
thành phẩm
2
11
Sửa chữa thiết bị
4
12
Xử lý chất thải
2
13
Nhân viên bảo vệ
4
14
Nhân viên nhà ăn
2
Tổng
41
Bảng 6. 3: Nhân viên làm việc trong nhà máy.
6.1.4. Số lƣợng công nhân làm việc trong 1 ngày.
6.2.
Số công nhân trực tiếp làm việc trong 1 ngày là: 41 x 3 = 123 (ngƣời)
Tổng cán bộ công nhân viên làm việc trong nhà máy là: 26 + 123 = 149 (ngƣời)
Bố trí sơ đồ mặt bằng tổng thể.
Nhà máy gồm 2 khu vực chính: Khu vực sản xuất và khu vực hành chính.
18
Kích thước phân xưởng sản xuất: 48 x 27 x 9,8 (m) (DxRxC). Diện tích: 48x27 = 1296 m2
Đặc điểm phân xưởng: Theo tính chất sản xuất, phân xưởng chỉ có 1 tầng lầu.
Có kết cấu bê tơng cốt thép. Tường gạch bao dày 200 mm
Nền có khả năng chịu ẩm và tải trọng, cấu trúc gồm:
-
Lớp xi măng: 20 (mm)
Lớp bê tông chịu lực: 300 (mm)
Lớp cách điện: 200 (mm)
Lớp đất đệm chặt dưới cùng.
Tên cơng trình
Số lƣợng
Kích thƣớc
Diện tích
Phân xưởng sản xuất chính
01
48x27
1296 m2
Kho nguyên liệu
01
35x20
700 m2
Kho thành phẩm
01
35x20
700 m2
Hội trường, phịng họp
01
25x12
300 m2
Phịng giám đốc
01
5x4
20 m2
Phịng phó giám đốc
01
5x4
20 m2
Phịng nhân viên hành chính
02
5x5
25 m2
Nhà ăn nhân viên
01
20x5
100 m2
Phòng bảo vệ
02
3x3
9 m2
Nhà nghỉ nhân viên
01
15x10
150 m2
Nhà vệ sinh
03
10x3
30 m2
Trạm biến áp
01
4x4
16 m2
Phòng cháy chữa cháy
01
4x4
16 m2
Chất thải nguy hại
01
5x5
25 m2
Bể chứa nước
01
12x10
120 m2
Kho chứa vật liệu
01
7x5
35 m2
Khu vực xử lý nước thải
01
10x8
80 m2
Nhà phát điện dự trữ
01
8x6
48 m2
Nhà chứa nhiên liệu
01
5x5
25 m2
Tổng
Bảng 6. 4. Tổng kết các cơng trình xây dựng
19
3715 m2
Tổng diện tích xây dựng: Fxd = 3715 m2
(m2)
Vậy diện tích khu đất xây dụng: Fkd =
Trong đó, Kxd(%) = 35% - 50% Chọn 45%
Fkd =
= 8255,56 m2
=
Chọn kích thước khu đất (DxR): 100 x 90 = 9000 (m2)
Ta có:
Ksd =
Với:
Fsd: Diện tích sử dụng khu đất (m2): Fxd + Fcây xanh + Fgiao thông + Fhành lang.
- Fcây xanh: Diện tích trồng cây xanh (m2). Với F cây xanh = (20% - 30%) x Fxd Chọn 25%
F cây xanh = 25% x 3715 = 928,75 m2
- Fgiao thơng: Diện tích đường giao thơng (m2). Với
Fgiao thơng = 0,5 x Fxd = 0,5 x 3715 = 1847,5 m2
- Fhành lang: Diện tích hành lang (m2). Với Fhành lang = (15% -25%) x Fxd Chọn 15%
Fhành lang = 0,15 x Fxd = 0,15 x 3715 = 557,25 m2
Fsd = Fxd + Fcây xanh + Fgiao thông + Fhành lang = 3715 + 928,75 + 1847,5 + 557,25 = 7048,5 m2
Hệ số sử dụng: Ksd =
6.3.
=
Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy.
20
= 0,853 = 85,3%
Cổng 2
22
21
13
20
13
18
19
17
15
16
14
12
10
11
13
9
7
7
5
8
6
1
3
2
Cổng 1
21
4
Chú thích
1. Nhà để xe nhân viên, khách hàng.
12. Kho thành phẩm
2. Chốt bảo vệ cổng 1
13. Nhà vệ sinh
3. Nhà ăn nhân viên
14. Chất thải nguy hại
4. Nhà nghỉ nhân viên
15. Bao bì đóng gói
5. Hội trường, phịng họp
16. Kho chứa vật liệu
6. Phòng giám đốc
17. Xử lý nước thải
7. Văn phịng nhân viên
18. Kho ngun liệu
8. Phịng phó giám đốc
19. Nhà chứa nhiên liệu
9. Trạm biến áp
20. Bể chứa nước
10. Phòng cháy chữa cháy
21. Nhà máy phát điện dự trữ
11. Phân xưởng sản xuất chính
22. Chốt bảo vệ cổng 2
CHƢƠNG VII: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CƠNG NGHỆ
7.1. An tồn lao động.
An tồn lao động trong sản xuất chưng cất tinh dầu là một ưu tiên quan trọng để đảm bảo sự
bền vững và bảo vệ nhân viên. Các biện pháp an tồn có thể bao gồm việc đào tạo nhân viên về
rủi ro, sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân, đảm bảo an toàn điện, quản lý hóa chất đúng cách, và
thực hiện kiểm tra định kỳ về an toàn. Hệ thống bảo đảm chất lượng và kiểm sốt nguy cơ cháy
nổ cũng đóng vai trị quan trọng trong an tồn sản xuất chưng cất tinh dầu.
7.1.1. Các nguyên nhân gây ra tai nạn trong lao động
1. Chưa đào tạo an toàn: Nhân viên không được đào tạo đầy đủ về các biện pháp an tồn và
quy trình làm việc, làm tăng rủi ro tai nạn.
2. Thiết bị kém chất lượng hoặc hỏng hóc: Sự cố với thiết bị sản xuất hoặc thiết bị an tồn
có thể gây tai nạn, đặc biệt là trong q trình chưng cất có thể liên quan đến nhiệt độ và
áp suất cao.
3. Thiếu kiểm sốt hóa chất: Quản lý và lưu trữ hóa chất khơng an tồn một cách khơng
đúng cách có thể dẫn đến tai nạn nghiêm trọng.
4. Khơng đảm bảo điện an tồn: Trong q trình chưng cất, điện năng cao và sự châm chập
có thể tạo ra nguy cơ cháy nổ.
7.1.2. Những biện pháp hạn chế tai nạn
22
Đào tạo và nâng cao nhận thức an toàn: Cung cấp đào tạo an toàn đầy đủ cho nhân viên
và đảm bảo họ hiểu rõ về rủi ro và các biện pháp an tồn cần thực hiện.
- Kiểm sốt quy trình: Thiết lập và duy trì các quy trình làm việc an tồn, bao gồm cả
kiểm sốt áp suất, nhiệt độ, quản lý hóa chất.
- Kiểm tra và bảo trì thiết bị: Thực hiện kiểm tra định kỳ, bảo trì đúng hạn cho các thiết
bị, các hệ thống an toàn để đảm bảo chúng hoạt động hiệu quả.
- Sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân (PPE): Đảm bảo rằng nhân viên sử dụng PPE phù hợp
như kính bảo hộ, găng tay, và áo chống hóa chất.
- Quản lý hóa chất: Lưu trữ, sử dụng, và xử lý hóa chất một cách an tồn, với các biện
pháp kiểm sốt cháy nổ nếu cần.
- Kiểm sốt điện an tồn: Đảm bảo các hệ thống điện được lắp đặt và bảo dưỡng đúng
cách để tránh nguy cơ chập cháy và cháy nổ.
- Giám sát và đánh giá rủi ro: Thực hiện các đánh giá rủi ro thường xuyên và giám sát các
yếu tố an toàn để xác định và giảm thiểu nguy cơ.
7.2. Những yêu cầu cụ thể về an toàn lao động.
7.2.1. An toàn về điện.
-
An toàn điện trong nhà máy sản xuất là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn cho nhân
viên và tài sản. Một số yêu cầu cơ bản bao gồm:
Hệ thống đất: Đảm bảo hệ thống đất đúng cách để ngăn chặn sự tích tụ của dòng điện.
Bảo vệ quá dòng: Sử dụng các thiết bị bảo vệ q dịng như cầu dao, cầu chì để ngăn
chặn nguy cơ quá tải.
- Tự động hóa an tồn: Sử dụng hệ thống tự động hóa để ngắt kết nối nhanh chóng trong
trường hợp nguy hiểm.
- Huấn luyện nhân viên: Đào tạo nhân viên về an toàn điện, biểu hiện của nguy cơ và cách
ứng phó trong trường hợp khẩn cấp.
- Kiểm tra định kỳ: Thực hiện kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo các thiết bị điện
hoạt động đúng cách.
- Bảo vệ chống sét: Lắp đặt hệ thống bảo vệ chống sét để ngăn chặn sự tổn thương từ sét
đánh.
- Thiết bị cách điện: Sử dụng và bảo trì thiết bị cách điện để giảm thiểu rủi ro điện giữa
các thành phần.
7.2.2. Đảm bảo ánh sáng khi làm việc:
-
Các phòng, phân xưởng sản xuất phải có đủ ánh sáng và thích hợp với từng cơng việc.
Bố trí hệ thống đèn chiếu sáng đảm bảo khơng bị lấp bóng hoặc lóa mắt. Bố trí cửa phù hợp để
tận dụng ánh sáng tự nhiên.
7.2.3. An toàn khi sử dụng thiết bị.
23
An toàn sử dụng thiết bị trong nhà máy sản xuất đòi hỏi việc tuân thủ nhiều quy định và
biện pháp an toàn. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
1. Bảo vệ cá nhân: Nhân viên được cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo hộ cá nhân như mũ
bảo hiểm, kính bảo hộ, găng tay, và giày bảo hộ.
2. Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ: Thiết bị sản xuất được kiểm tra định kỳ để đảm bảo
hoạt động đúng cách. Bảo dưỡng định kỳ cũng quan trọng để tránh sự cố không mong
muốn.
3. Đào tạo và hướng dẫn: Nhân viên được đào tạo về việc sử dụng đúng các thiết bị, biết
cách ứng phó với tình huống nguy hiểm, và biết cách sử dụng các thiết bị an tồn.
4. Biện pháp phịng cháy và chữa cháy: Cung cấp và duy trì các thiết bị phịng cháy, bảo
đảm rằng nhân viên biết cách sử dụng chúng và thực hiện các bài tập diễn tập.
7.2.4. Phòng chống cháy nổ.
Yêu cầu chung: Nguyên nhân xảy ra cháy nổ là do tiếp xúc với lửa, do tác động của tia
lửa điện, do cạn nước trong lò hơi, các ống hơi bị co giãn, cong lại gây nổ.
Đề phòng cháy nổ cần phải tuyệt đối tuân theo các thao tác về thiết bị đã được hướng dẫn.
-
Không hút thuốc tại kho nguyên liệu, xăng dầu, gara ơ tơ .v.v.
Có bể chứa nước chữa cháy, thiết bị chữa cháy.
Thường xuyên tham gia hội thao phòng cháy chữa cháy.
Yêu cầu trong thiết kế thi công:
-
Tăng tiết diện ngang cấu trúc và bề dày lớp bảo vệ cấu kiện bêtơng cốt thép.
Bố trí khoảng cách các khu nhà trong mặt bằng sao cho hợp lý để thuận lợi trong phòng
và chữa cháy.
Yêu cầu đối với trang thiết bị: Đối với thiết bị dễ cháy nổ cần tuân thủ một cách nghiêm
ngặc những qui định về thao tác, sử dụng và cần đặt cuối hướng gió.
7.2.5. An tồn với hóa chất:
Các hóa chất phải đặt đúng nơi quy định. Khi sử dụng phải tuân theo quy định đề ra để
tránh gây độc hại, ăn mòn và hư hỏng thiết bị.
7.2.6. Vệ sinh công nghiệp.
Vấn đề vệ sinh cơng nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà máy sản xuất tinh
dầu. Nếu tiêu chuẩn vệ sinh trong nhà máy không đảm bảo sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi
sinh vật gây bệnh phát triển, làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe của người
tiêu dùng và công nhân.
- Trong phân xưởng sản xuất, sau mỗi mẻ mỗi ca cần phải vệ sinh khu làm việc.
24
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện vệ sinh trong và ngoài các phân xưởng.
7.2.7. Vệ sinh cá nhân của công nhân
Vấn đề này yêu cầu rất cao, đặc biệt là công nhân trực tiếp làm việc tại các phân xưởng
sản xuất chính.
- Cơng nhân phải ăn mặc quần áo sạch sẽ. Khi vào sản xuất phải mặc đồng phục của nhà
máy, đội mũ, đeo khẩu trang, đi ủng và mang găng tay.
- Không được ăn uống trong khu vực sản xuất.
- Thực hiện tốt chế độ khám sức khỏe cho công nhân theo định kỳ 6 tháng một lần.
Không để người đau ốm vào khu vực sản xuất.
7.2.8. Xử lý nƣớc thải
Nước thải chứa nhiều tạp chất hữu cơ nên vi sinh vật dễ phát triển gây ô nhiễm cho mơi
trường sống của con người. Vì vậy vấn đề xử lý nước thải rất quan trọng đối với nhà máy. Hiện
nay có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải và mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng.
CHƢƠNG VIII. TỔNG VỐN ĐẦU TƢ
8.1. Chi phí cố định.
8.1.1. Chi phí thiết bị
STT
Tên thiết bị
Số lƣợng
1
Băng tải nhập
liệu
1
2
Thiết bị sấy tuần
hồn khí nóng
2
Nồi chưng cất
500L
2
Thiết bị hấp thụ
1
3
4
5
6
Thiết bị
chính
Máy chiết rót và
đóng nắp chai
tinh dầu .
Băng tải tháo
liệu
Cơng suất
(kW/h)
0.6 kW
22 kW
18 kW
30 kW
55 kW
2
0.6 kW
1
Gía thành
(VNĐ)
Tổng
(VNĐ)
21.540.000
21.540.000
84.650.000
169.300.000
61.500.000
123.000.000
52.500.000
52.500.000
17.540.000
35.080.000
19.900.000
19.900.000
Tổng
421.320.000
Bảng 8. 1. Chi phí thiết bị tại nhà máy
25