VIỆN KHOA HỌC XA HỘI VIỆT NAM
BẢO TÀNG DÂN TỘC
HỌC
VIỆT
NAM
•
•
•
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN cứu
CỦA BẢO TÀNG
DÂN TỘC
HỌC
VIỆT
NAM
■
■
■
V
CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN c ứ u
CỦA BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
V
VIỆN K H O A H Ọ C XÃ HỘ I VIỆT NAM
BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN cứu
CỦA BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM
V
m
m
m
NHẢ XUẤT BẢN KHOA HỌC XÃ HỘI
HẢ NỘI - 2005
IỈAN BI ẺN TẬ P
PGS. TS. Nguyễn Văn IIuy (Trưởng han)
TS. Lẽ Duy Dại (Thư ký)
TS. Lưu Hùng
TS. La Công Ý
LỜI NĨI ĐẦU
SoniỊ son í,' với những vấn dề íhưỜMỊ xun cần phải íụdì
qttểỉ như bào quản, Mịhiên cứu, siùt tám, qỉáo dục.... ớ mồi
ilỉời diêm Báo tùng Dân tộc học Việt Nam lại phải lựỊ)
n imạ sự quan tâm của mình tới một sổ vấn dề chủ chốt
nhằm llỉiic
nủy ihể hiện một s ố mối quan tám dặc biệt trong hai nãm
rứa qua.
'írước hết, phim dân tộc học hay rộng hơn phim nhân
học nói riârtẹ, cơng tác nghe nhìn nái cìmn<ỉ ngày cànq trà
nên LỊìturi trọng dối vin các hoại động của bảo tàruỊ. Nhằm
mục dích thúc dây hoạt động nay, như cáu làm cho các nhà
dán tộc học, nhữnẹ người quan tâm đến phim dân tộc học
hiểu lịch sử cỉtư loại hình phim nảv, bàn chất và các
phưoĩìỊị pháp tiếp cận của nó. Một cuộc hội thán dán tiên
về phim (lân tộc học!nhản học dã được tổ chức mà những
lài liệu cơ bản của nó dược thể hiện trong tập sách nàv.
Thứ hai, Iỉí>hìèiì cứu, bảo tồn vù phái huy cúc di sản văn
hoứ phi vật thể danẹ trử thành một nhiệm vụ mírí và quan
írọìtiị của các bảo tàng. Khái niệm văn hố phỉ vật th ế rất
rộỉìí; tron ạ dó nhữnẹ tri thức dân gian về y dược học cỏ một
ỷ Iiiịlũa rấ t Ị('m nhưng thách thức cũng lớn, khó nghiên cúểu
và thể hiện trong bảo tàng. Bão tàng Dân tộc học Việt Nam
(kĩ m ờ ra dột phá vấn đề này thơng qua cuộc Inừìi’ hãy I’ề
Làng thuốc nam Đại Yên (Hà Nội) và một cuộc hội thảo
vê vcĩ/1 dê có Ìiêìì quan kèm theo.
Tập sách Các cơng trình Nghiên cứu của Bảo tàng
5
Dan tộc học Viêt Nam nàv moni> dưa tiến cho bạn dọc
íhơni’ tin về những vấn để cơ bản irên vù nhiêu hoạt lỉộng
khác của bào tànẹ.
PGS. TS. Nguyễn Vân Huy
Giá/n đốc Bảo tàng Dán tộc học Việt Nam
6
MỤC LỤC
Trang
Lời mử đầu
Phần Ị. Phim Dán tộc học
-
-
-
-
PGS. TS. Nguyẻn Văn Huy: Một số vấn đồ về phim
dân lộc học hiện nay ở Việt Nam
13
GS. TSKH. Tò Ngọc Thanh: Góp ý về việc làm
phim dân tộc học
23
TS. Mai Thanh Sơn: Phim dân lộc học - Mấy vấn đề
lý luận và thực tiễn
29
Phạm Vãn Lợi: Vài ý kiến ban đầu về việc làm
phim video dàn tộc học tại Bảo tàng Dân tộc học
Viộl Nam
43
PGS. TS. Ngưvễn Vãn Huy: Vai trò của tư liệu thị
giác trong các hoạt động của Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam
55
77;$. Nguyễn Thị Thu H !!'(!}1ÍỊ: Giới thiệu sơ lược vồ
phim dân tộc học qua một số tác phẩm của các tác
giả nước ngoài
62
Puoỉo Chiozzi: Lịch sử phim dân tộc học - (Trần
Trung Hiếu dịch)
75
Kĩhvỉn Oesíer. Bước ngoặt dân tộc học - (I^ê Hải
Đăng dịch)
•
88
Laurel Kendall: Lễ cấp sắc “Kut” cho một thầy
cúng Hàn Quốc - (ThS. Nguyễn Thị Thu Hương và
Vũ Phương Nga dịch)
110
Một đám cưới truyền thống của người Bạịau ở Kota
Bclud - (ThS. Bùi Thu Hoà dịch)
124
7
Phẩn //. Y học đán gian ' Cây thuốc nam
GS. TS. Trần Công Khánh: Bảo tổn cày thuốc dân
lộc và tri Ihức y học gia truyền ơ Việt Nam
129
TS. Võ Thị Thường: Từ việc giới thiệu một làng
139
thuốc nam đến việc bảọ tồn tri thức y học chín giarì
Vũ Thị lỉà : Phụ nữ Đại Yên với nghề thuốc nam
150
Vũ Hồng '1'hnật: Khai Ihác và sử dụng cây thuốc ớ
người Lào. Mà Tĩnh
166
TS. Nguyễn Duy Thuần'. Một .số kết quả cua việc
thực hiện dự án "Bảo tồn cây ihuốc cổ truyền”
181
TS. Trần Thị Thu Thủy: Khai thác cây lấy sợi và cây
thuốc nhuộm làm thuốc chữa bệnh của người
Hmông
187
Đựng Thi H oa: Tri thức y học dân gian và bảo tồn
cây thuốc của người Hmơng ở Hồ Binh
193
ThS. Phạm Thanh ỉỉìtvển: Làng nghé trổng cây
thuốc Nghĩa Trai
201
Các bài viết cho cuộc Trưng bày và Trình diễn vé
210
Làng Ihuốc nam Đại Yên
Phàn ///. Các nghê' thủ công truyền thống
Vũ Thị Thanh Tâm: Nghề sơn ở làng Ngọ Trang
223
V ỗ Mai Phương: Tim hiểu về nghề dệt của ngưòi
246
Lào qua phương pháp Photovoice
Phân ỈV. N hữ ng cuộc hành trình thực và ảo
La Cơng Ý: Nghệ thuậl rối Tày : Hành trình qua thời
gian và hành trình của một nhà dân tộc học írong
273
việc tìm kiếm để giới thiệu về văn hố người Tày
ThS. Vũ Hồng Thuật: Vì sao người dân xã Sơn Kim
297
vẫn tiếp tục vào rừng săn bắt thú
'
ThS. Vũ Ị ỉ ồn ÍỊ Thuật: Đám cưới người Chăm Islam
ớ An Giang
315
'Ỉ'S. ỉ Ã’ Duy Dại: nành irình cuối cùng: Đám tang
329
của người Chăm Bà-la-mơn
-
ThS. Hồng Thìi Hằng: Thế giới quan và vai trị của
ơng Mo trong tang lễ của người Mường ở Hồ Bình 353
Mikhại Hoppúỉ: Nhâp môn Shaman và nỗi đau
Shaman (TS. Đỗ Minh Cao dịch)
365
ĩi.v . Revunenkova: Số phận của đối tượng không
thổ trở thành Shaman (TS. Đỏ Minh Cao dịch)
379
Phẩn V . Nghiên cứu văn hoá Thái
-
TS. Vi Văn An: Các giá trị trong vãn hoá truyền
ihống cua người Thái Bắc Trung Bộ
387
ThS. Nguyễn Thị Hồng Mai: Các món ãn của người
Thái Đen ở thị xã Sơn La
400
Ngọc Hà: Piêu - nét vãn hoá tmyén thống của người
Thái Đcn
437
Phán Vỉ. Kinh nghiệm trao đổi trưng bày
-
ThS. Hồng Thị T ố Qun: Cơng việc tiếp nhận,
tháo dỡ hiện vật mượn từ bảo tàng khác
447
-
Dương Thị A nh: Đơi điều về đóng gói hiện vật
bảo tàng
456
-
ThS. Nguyễn Thị Hồng Mai - ThS. Nguxễn Thị
Hường: Một số kinh nghiộm chuẩn bị hiện vật cho
mượn qua thực tế hợp tác trưng bày với Bảo tàng
Lịch sử Tự nhicn Hoa Kỳ ,
464
Phản VIỈ. Bảo quản
ÌỊiỉớiìiỊ dân chăm sóc các SƯU tập (ThS. Nguyễn
Thị Hồng Mai, Nguyễn Thu Hà và Cù Duy Hậu
trích dịch)
473
9
ỉỉủo í/iuin lài liệu àiỉh ky íluiật sơ (Cù Duy Hậu,
ThS. Nguyỗn Thị Hồng Mai và Nguyễn Thu Hà dịch) 487
ThS. Phạm Lan Hiừỉng: Vấn đề quản lý và hảo quản
các cơng trình ngồi trời ở Bảo tàng Sinh thái
Maqze (Pháp)
500
Phần V llỉ. Bảo tàng và Cóng chúng
Nguyễn Tvung Dũng: Đề cao các chủ thể vãn hố
qua hoạt động trình diẻn của Bảo tàng Dân tộc học
Việt Nam
509
TS. Đ ỗ Minh Cao: Công tác tiếp thị cho một trưng
bày chuyên đc
525
TS. 7'rần Thị Thu Thủy; Một sỏ vấn đc vé ứng dụng
maketing trong bảo tàng
532
Phún IX. Bảo tàng VÀ Công tác đào tạo
NtỊHvễn Anh Ngọc: Về đào tạo nguổn nhân lực bậc
đại học cho các bảo tàng ơ nước ta hiện nay
543
PHẦN I
PHIM DÂN TÔC HOC
MỘT SỐ VẤN ĐỂ VỂ PHIM DÂN TỘC HỌC
HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
PGS. TS. NGUYỄN VÀN HUY
Trong khoảng hơn mười năm trở lại đây, cùng với sự đổi mới
của đâì nước, sự phát triển và phổ biến của các phương tiện kỹ
ihuậi. các phương tiện nghe nhìn, đặc biệt là bãng hình viđco đã
được sử dụng rộng rãi trong cơng tác nghiên cứu, truyền ihỏng,
hoạt động bảo tổn các di sản văn hoá phi vật thể... Nhiổu cơ quan
ử Trung ương cũng như ở các tỉnh đã tổ chức làm tư liệu bằng
bâng viđeo đổ lưu giữ các hình ảnh về phong tục, tập quán, nghi
lễ, íễ hội ... của các dân tộc ở nước ta, giới thiệu nhiều phim trên
các đài truyền hình, trong các trưng bày ở bảo tàng, trên các bãng
hay đĩa CD... Phim có nội dung vể các dân tộc và phim dân tộc
học đang hình íhành như một xu thế phát triển mới. Các loại hình
phim dang dược hình thành này rất đa dạng với nhiều Ihành lựu
dạt dược và có ảnh hưởng nhấl định trong xã hội. Tuy nhiên, bên
cạnh đó. các loạị hình phim này cũng bộc [ộ nhiều thiếu sót trên
bước đường đang hình thành, nhiều quan niệm vé cách làm phim
khác nhau mà chưa có những chuẩn mực chung.
Trong khoảng thời gian phát triển đó, hầu như chưa có diễn
đàn khoa học hay trên báo chí bàn về phim dân tộc học; chưa có
những bài báo, luận văn đặt vấn để và thảo luận về lịch sử phim
dân tộc học ở nước ta; chưa có một cuộc hội thảo, toạ đàm nào
bàn về vấn đề phát triển phim dân tộc học: nội đung, phương
pháp, các cách tiếp cận. Rất nhiều cẫu hỏi được đạt ra: P him dân
tộc học ỉà gì? N ó khác với các th ể loại phim khác n h ư th ế nào?
ỉ Ạch sử và hiện trạng phim dần tộc hạc trên th ế giới hiện nay
ra sao? Q uan điểm chả đạo vé mật lý thuyết, phương pháp
luận và phương pháp trong loại hình phim này là gì? Các cách
13
tiếp cận trong việc làm phim dàn tộc học nên n h ư th ế nào?
Phim dán tộc học dài hỏi những chuẩn mực n h ư th ế nào? Q
trình làm một bó phim dán tộc học cần dược triển khai ra sao
kẽ tù khi làm tư liệu cho đến khi hoàn thành hộ phim ? Những
ưu diõm và nhưực đicm của các xu hướng hiện nav trong
phim dân lộc học? Các định hướng tương lai phát tricn của
phim dân (ục học lù gì? Bict bao những càu hỏi như ihế đươc
đãi ra VỚI n h ũ n g người q u a n là m đ ế n loại h ìn h h o ạ i đ ộ n g q u a n
trọng này. Thế nhưng chưa ớ đâu giúp cho họ thảo luận để có
đưực những ơâu trả lời thoả đáng.
Trong bài viêt này chụrig tôi mn góp phân nhìn lại một
chặng dường làm, phim dân tộc học ở nước ta, đánh giá những
mặt đựợc và chưa dược của phim dân tộc học, cùng nhau xới gợi
những vấn dề phim dân tộc học để thúc đẩy, nạng cao chất ịưựng
cua thố loại phim này.
; Uiện nay. có nhiều đơn vị tien 'hành làm phim dân tộc họe.
Có .nhữna 'đơn vị-"i-àm” ■phim mà người thựe hiện là những
eliuyèn gia dân tộc học. vãn hbá học, văn hoá dân gian như Viện
Nghiên cứu Văn hoá, Viện Văn hoá 1 Thơng tin, Bảo tàng Dân
tộc học Việt Nam, Có những phim có nội dung mang “lính chất
dân lộc học" do các đài truyền hình làm về đề tài các dân tộc
thiếu so, giới thiệu về văn hoá, phong tục, tập quán, về cáè di sản
truyền thong... Nhữne phim nói trên có những đặc điểm gì?
Những ưu, .điểm, nhược điểm? Các phim do các đơn vị khác nhau
thực hiện cỏ những đặc điểm riêng, phong cách riêng gì khơng?
Có thể có nhiều câu hỏi như trên ncu ra để cùng thảo luân.
Chúng tôi mạnh đạn nêu ra một số nhận xét sau về tình hình
phim dân'tộc học.
<
ỉ. Vê chủ dc/dc tài, phim dân tộc học của chúng ta hiện nay
chủ yếu tập trung vào m ội số lỉnh vực n h ư các lẽ hột, các nghi
lễ tôn giảo, tin ngưởng (chù yếu giới thiệu nội dung, dicn biến
cùa lỗ hội); các di sân, truyền thống âm nhạc, văn n ghệ dân
14
gian; m ột nghề thử cơng; hoặc giói thiệu khái quát về m ột dãn
tộc thiếu số nào dó... Trong các chủ đê trên tập trurm hơn cả vào
miêu tá lỗ hội, một sơ hoạt dộna văn nehệ dân íĩian. Dây chính là
một dặc điếm nơi bật vê nội dung của phim dân tộc học ở Việt
Nam hiện nay.
Phim dãn tộc học là phương liện đế giúp neườì xem hiểu về
m ột nển vãn hoá qua những hinh ảnh và lời thoại, lời giải thích
bằng cách tiếp cận dân tộc học. Tuy nhiên, chúng ta thấy các
phim dân lộc học hiện nay bộc lộ những thiếu sót, bất cập của
nó về sự nghèo nàn, đơn điệu về chủ đề, đề tài phản ánh các
khía cạnh khác nhau của văn hố. Chảng hạn, n^ay trong
khuynh hướng chủ đạo của phim dân tộc học hiện nav chú ý vào
mi cu tả. uiứi ihiệu diễn biến (ghi lại các hành vi) của lễ hội thì
phim lại ít n êu đirợc vẩn đề, ít kế được n hữ ng câu chuyện đời
ihư ờng và sinh dộng về việc tổ chức lễ hội hay n hữ ng m ối
quan lãm của người dãn, của cộng đồng, n h ữ n g thách thức,
n hữ ng chuyển biến cửa các lễ hội đỏ. Phim của chúng ta còn
chưa quan tâm dũng mức phản ánh về quá trình hay các vấn đề
diễn ra bên trong của các sự vận động, hoặc những thay đổi ở
thành tố văn hoá hay bản thân cuộc sống hàng ngày ở mỗi cộng
đồng, mỗi gia đình, mỗi cá nhân. Bản thân sự trải nghiệm về
cuộc sống đời thường đó chính là văn hoá, là đối tượng quan
trọng của phim dân tộc học.
Cũng dễ nhận thấy một nét nổi bật trong các phim dân tộc
học của chúng ta hiện nay là còn rất thiếu nhừng phim di sâu k ể
về n h ữ n g câu chuyện đời thường thông qua cuộc sống của các
cá nhân - n h ữ n g nghệ s ĩ dẫn gian hái, đàn, n h ữ n g người thợ
thu công hay bầt c ứ người dân bình thường nào khác đế bộc lộ
những cái nhìn, n h ữ ng diễn biến nội tâm của con người írong
quá trình thự c hành hay chuyến tải, ứ ng x ử vân hoá. Chúng ta
nhận thức sâu sắc ràng văn hoá, bản sắc của mỗi cộng đồng cần
được xem xél không những qua các cộng đồng lớn hay nhỏ mà
cịn thơng qua từng gia đinỉì hay cả nhăn chuyển tải các văn
15
Utiiì dó. Đỏ chính là cách ti ép cận dân tộc học, phân biệt phim
dân tộc học với các thể loại phim khác. Nhưng quan dicm nhận
thức đó cịn chưa, hay cịn q ít thể hiện trong phim dân tộc học
hiộn nay, điều đó làm giảm tính chun mơn, sức hấp dẫn, cũng
như hiộu quả của phim dân tộc học.
Các phim dân tộc học cho tới nay còn thiên về lịch sử, về
dân tộc học lịch sử. Nói một cách cụ thể hơn là những người làm
phim chú trọng đi lìm nhũng đặc trưng văn hố. những nét văn
hố dộc đáo. riêng biệt của mỗi dân tộc. Đó ià một truyền thống
của nen dàn tộc học Việt Nam. Nhưng dân tộc học hay nhân học
ván hố đơng thời lại có một thế mạnh khác là s ụ tiếp cận và
phân tích cuộc sống dương đại thơng qua mồi cộng đồng và
từne cá nhân. Phim dân tộc học của chúng ta thường bỏ qua, hay
không chú ý đúng mức đen thế mạnh của ngành khoa học này,
cho nên phim thường không được những động năng cùa sự phát
Iricn cho hiện tại và tương lai, khơng có những câu chuyện cụ
thố. mang tính đời thường, thiếu vắng những nhân vật chính —
một hoặc vài con người cụ thể dẫn câu chuyện trong phim mà
xcm xong người ta cỏ thể hiểu được đời sống văn hoá cùa cộng
đồng, nhớ được nội dung câu chuyện qua hình ảnh, những con
người sổng động. Đó chính là sức sống và sức hấp dẫn của thể
loại phim dàn tộc học.
2.
Phim của chúng ta Ihường có kết cấu rất giống nhau.
Chăng hạn, khi đồ cập về một lc hội nào đó thường giới thiệu về
nguồn gốc dân tộc, lịch sử, dân so, nơi cư trú, làng bản rồi sau đó
mới vào nội dung chính của phim. Cách dẫn chuyện vào phim và
cách íiiứi thiệu phim (mở đầu, nội dung, kết thúc) khơng khác gì
một bài níìhiên cứu viết trcn tạp chí khoa học. Diều này thổ hiện
tư duy. cách tiếp cận của nhà khoa học nhiều hơn là tư duy của
nhà làm phim; sử dụng ngôn ngữ mô tả, viết và kể nhiều hơn
ngôn ngữ điện ảnh, sứ dụng hình ảnh, biểu tượng. Điều dó cũng
dễ hiểu, vì một mặt, phần lớn những nhà làm phim đều là nhà
khoa học, làm phim chỉ làm tay trái; mặt khác phàn lớn mới tiếp
16
cận với cách làm phim dân tộc học truyền thống mà còn thiếu
những cách tiếp cận làm phim dân tộc học hiện đại với những
quan niệm mới, cách nhìn mới đang được thay đổi rất nhiều
trong mấy chục năm qua. Làm phim dân tộc học cần được khẳng
định là một lĩnh vực hoại động độc lập trong ngành dân tộc học;
cần được đào tạo chuyên sâu và cần hội nhập với quốc tế thông
qua các hội thảo khoa học, liên hoan phim dân lộc học để giao
lưu. học hỏi mã sán 2 lạo. nâng cao chất lượng để phim dàn tộc
học có du sức phản ánh sinh động cuộc sống đa dạng và phong
phú cua các dân tộc ở nước ta.
3.
Vồ lời bình trong phim, hiện nay có thể thấy có 3 phong
cách làm p h im ở nước ta nếu xét về vấn đề sử dụng tiếng nói
Irong phim. Phong cách chủ đạo vẫn là phim với n h ữ n g lời
bình, lời dẫn giải của nhà nghiên cứu hoặc người làm phim
thõng qua m ột giọng đọc chuyên nghiệp. Phong cách này cho
thấy quan niệm, nhận thức của người làm phim là quan trọng
nhất, giữ vị trí trung tâm, làm nền tảng dẫn dẳt toàn bộ nội dung
phim. Những lời bình, lời diễn giải của nhà nghiên cứu được viết
công phu. tỉ mỉ như một bài báo chuyên ngành; các hiện tượng
trong phim được cố gẳng giải thích nguồn gốc hay ý nghĩa theo
nhận thức, cảm nhận của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, chinh ở đây
lại bộc lộ một so vấn dề để chúng ta cùng thảo luận. Các lời
bình, lời dẫn trong phim có q nhiều, q dài khơng? Nhiều
phim chúng ta chỉ cịn thấy hình ảnh và nghe lời bình. Các lời
bình qua siọng đọc chuyên nghiệp đã lấn át âm thanh thực của
cuộc sống mà ống kính đã thu được. Xem phim nhiều khi người
ta khơng cịn nghe thấy giọng hát, nhịp múa, tiếng nhạc, âm
thanh ồn ào của lễ hội nữa. Cảm hứng của người xem như một
người tham dự trong cuộc bị mất đi. Xem phim chúng ta thấy
thiếu sự đa dạng của các giọng nói, đặc biệt là các giọng nói của
chủ thể. Chúng ta chủ yểu chỉ được nghe sự giải thích, nhận thức
từ phía nhà nghiên cứu; hầu như khơng được nghe và khơng hiểu
được những cách nhìn khác nhau hay giống nhau cùa người dân
- tức tiểng nói từ những người dân, tiếng nói từ chủ thể vân hoả.
17
Phong cách íhứ hai dang được thế nghiệm và hình thành thế
hiện (Ịná trình tương tác giữa nhà nghiên cứu và chủ thế văn
hoá - cộng đồng, cá nhân trong quá trình làm phim ; các nhà
làm p h im bằng cách thông qua ỉăng kỉnh của chủ thể văn hố
dê k ể câu chuyện m à m ình m uốn chuyển lải. Ở đây tiếng tỉ ói
ciiíì người dân, của chủ the văn hố đu'0'c đặt vào vị (rí trung
tâm của phim . Nhà dân tộc học cố gang nhìn nhận văn hố của
chủ thè dược nghiên cứu thơng qua cái nhìn của chính chủ thê
văn hố đỏ. Một trong những mục tiêu của dân tộc học là cần
tiếp cận và nắm bất những quan niệm cùa người dân, thc giới
quan và những môi quan hệ cùa họ. Người dân nhận thức rất da
dạnR về văn hoá, về cuộc sổng đời thường của mình. Mỗi người
có hồn cảnh riẽng, các quan hệ và cách ứng xử riêng trong một
mối quan hệ chung. Các mối quan hệ về ứng xử đã là biểu hiện
của vãn hoá. Phong cách làm phim mà chúng ta đang nói là
hướng đến thể hiện sự đa dạng trong hành vi và nhận thức
cứa các ch ử th ế văn hố. Nói một cách khác, phong cách này
tạo diều kiện cho chủ thể văn hoá tự thể hiện vãn hố bằng cách
nhìn và sự giái thích của chính những người trong cuộc. Những
phim thuộc loại này khơng có hoặc rất ít lời bình. Lời nói trong
phim lả/ chủ yếu là lời của người dân/ chủ thể văn hoá thể hiện
các quan niệm và thế giới quan của họ, hay két hợp lời nhà
nghiên cứu với lời của chủ thể văn hoá. Đây là một xu hướng
mới dan£ dược khuyển khích trong phim dân tộc học trên thế
giới hiộn nay.
Trong những hồn cảnh cụ thể có thể sử dụng phong cách thứ
ba là những phim hoàn toàn khơng có lời bình hay thậm chí
khơng cỏ lịi phỏng vấn người dân. Đỏ là phim tư liệu mộc nhàm
cung cấp cho người xem những hình ảnh, âm thanh thục của cuộc
sang, của những hiộn tượng văn hoá như đám ma. cách làm nón,
cách sán xuất gốm... mà những người làm phim muốn giới thiệu.
Dó là những phim tư liệu dân tộc học giúp ích rất nhiều cho các
nhà nghiên cứu, cho sinh viên trong công tác nghiên cứu và giảng
dạy, cho các bảo tàng trong các cuộc trưng bày.
18
4.
Quay phim là vấn đề then chốt trong hất cứ thể loại phim
nào. No,oài những nguycn tác chung của điện ảnh, thể loại phim
dân tơc học có n hữ ng đặc điểm riêng của m ôt chuyên ngành
khoa học. Điều quan trọng nhất với phim dân tộc học khi tổ
chức quay phim là vẩn đề bối cảnh của các hiện tượng văn
hoá, !à làm thế nào phản ánh chân thực nhấty khách quan
nhất n h ữ n g gì cuộc sống đang diễn ra. c ầ n p hải giải quyết
thoa đáng m ối quan hệ giữa íính khách quan và tỉnh nghệ
thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Có nhiều cách tiếp cận và
nhicu quan điểm khác nhau về vấn đề này. Phim dân tộc học cần
quay bổi cảnh như thế nào? Đỏ là hối cảnh thực như nỏ diễn ra
mà khơn li có ống kính quay phim ở bên cạnh. Tức lả làm sao
nhữntì người làm phim càng ít can thiệp vào càng tốt. Phim dân
tộc học đề cao những bối cảnh ihực của cuộc sống: nghi lễ đó,
hoạt động biểu diễn đó diễn ra ở đâu, trong hoàn cảnh nào và
như thế nào.
Một câu hỏi thường được đặt ra khi xem những phim dân tộc
học: quan niệm thế nào là người làm phim khơng hay ít can thiệp
vào bối cảnh? Trà lời câu hỏi này là rất phức tạp, tinh tế. Chẳng
hạn, để giới thiệu về truyền thống của một dân tộc, người làm
phim thường muốn dân tộc đó phơ bày những bộ y phục đẹp,
quẩn áo mới trong các bối cảnh không diễn ra trong đời thường
như di làm nương, làm ruộng, như thế có nên không? Trong
những dám cưới hay lễ hội đương đại, người dân ăn mặc rất đa
dạng, có y phục truyền thống, có áo quần hay khăn đội đầu
thường ngày đơn giản, người làm phim có thể can thiệp vào như
chỉ cho phép những người mặc y phục truyền thống mới được
vào chỗ quay phim để “tơn cáì vẻ truyền thống”, những người
mặc “khác truyền thống’' phải đứng xa để khỏi lọt vào ống kính?
Những người làm phim có quay những sinh hoạt truyền thống
thốt khỏi bối cảnh thực của chúng khơng? Khi nào thì có thể
tạo đựng dược bối cảnh, khi nào thì khơng nên tạo dựng bối cảnh
khác với bối cảnh thực?
19
Cũng có thể đặt vấn đề này một cách khác: thay vì tránh đến
tối thiểu mọi thao tẫc “dàn dựng" hoặc "sắp đặt’' các cảnh quay
phim do nhà dân tộc học tự cho mình là người đạo diễn, nhà dân
tộc học có thể kết hợp cùng với các d ĩ ủ th ể văn hoá (người
dãn) đổ cùng dựng phim. Tức là, từ ý tưởng chủ đạo, các cảnh
quay, cho tới các chi tiêl và ngôn ngữ biêu đạt trong phim đêu
đưực làm với sự cộng tác chặt chẽ giữa nhà nghiên cứu và người
dược nghiên cứu. Tương tự như vậy, Ihay vì theo duối một sự
khách quan tuyệt đối {Iránh can thiệp vào hiện thực), phim dân
lộc học chính là một cách trình bày văn bố mang tính liên chủ
thể, tức là két hợp nhiều quan niệm và giọng nói khác nhau,
trong dó cỏ cả của nhà dân tộc học.
Trong những phương pháp làm phim dân tộc học nói trên,
khi nào nên chọn phương pháp nào là phù hợp? Đó là những câu
hỏi mà chúng ta cần phải thảo luận.
5.
Vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong phim cũng là câu chuyện
dáng bàn. Hiện nay các phim đều dùng tiếng phổ thơng/ tiếng
Việt như một lẽ thương tình vì tiếng Việl là ngơn ngữ chính thức
của Ọuốc gia, cư dân đại đa số là người Kinh, nhiều người dân
lộc thicu số biết tiếng Kinh .... Nhưng về phương diện dân tộc
học, cách ứng xử như thế có thực sự đúng đắn khơng, có thực sự
bình đảng khơng? 7'rả lời câu hỏi này là vô cùng phức tạp. Một
câu hỏi lớn dược đặt ra là chúng ta làm phim cho ai? Vì ai? Ai sẽ
là na chúng của những phim này? Dãn tộc học hiện đại có xu
hướng đưa những nghiên cửu quay trờ lại với chính đối tượng
nghiên cửu của mình, trở lại với chủ thể văn hố. Người được
hưởng lợi từ những nghiên cứu dân tộc học trước hết phải là các
chủ thể văn hoá. Trong cách tiếp cận đó, người dân các dân tộc
thiểu số cần được hưởng trước hết những phim dân tộc học mà
họ hoặc giúp đỡ hoặc cùng làm, cùng hợp tác với các nhà làm
phim để nói về họ. Phim dân tộc học mà đề cập đén các dân tộc
thiổu so cỏ nên chỉ dùng tiếng Việt khơng? Người dân tộc thiểu
so cần nói tiếng Việt hay nói tiếng dân tộc của mình trong phim?
20
Có Ihể khuyến khích những lời thoại trong phim bằng bản ngữ
với những lời phụ đề bằne tiếng Việt không? S ự tơn trọng các
ch ử thế vàn hố cần đươc thể hiện khơng chỉ ở nhữ ng giả trị
hình ánh mà cả ỏ• ngơn ngữ, những lời thoại, lời phỏng vấn
trong phim . Dây là một khuynh hưởne mà các nhà làm phim dân
tộc hục dang hướng tới. Đỏ chinh là một trong những cách dê
bao tồn các giá trị văn hoá phi vậl thể của mồi cộng đồng, đồng
thời cũn£ là cách trao quyển biếu đạt và trình bày vãn hoả cho
chính bản thân chủ th ể vãn hố, thơng qua dó nâng cao ịịtĩỊỊ
tụ í ơn vân hố và tăng cường tơn trọng vờ giao tiếp xun văn
hố. Nhữn^ phim loại này đang có vị trí quan trọng trên diễn đàn
phim dân lộc học thế giới. Những phim như vậy ở nước ta có thể
chiếu trcn Đài Truyền hình Trung ương được khơng hay chi' có
thể chiếu ở những khu vực, địa phương có người dân tộc thiểu số
phù họp? Những câu hỏi này có tàm quan trọng đặc biệl ở một
nước đa dân tộc như nước ta nhưng cũng cịn chưa dược giải
quyết thố đáng.
6.
N hu cầu và sự đón nhận cùa cơng chủng, cua người
xem đối với p h im iiân tộc học ỉỉì vấn đề rất quan trọng vì nếu
đáp ửng nó sẽ góp phần kích thích sự p hát triển của Ỉtìíỉi hình
p h im này. v ề vẩn đề này, những người làm p h im hiện nay chỉ
m ới chú ỷ đến nhữ ng câì m ình m ong m uốn chuyến tái thơng
tin cho người xem . Cịn rất ít các nghiên cứu, nếu khơng nói là
chưa có những nghicn cứu về nhu cầu, về phản ứng, về sự tiếp
nhận của công chủng đổi với các phim dân tộc học đã trình chiếu
về nội dung, lời bình, hình ảnh và nhất là về độ dài. Chẳng hạn,
ở đây có vấn đề độ dài của phim ncn như thế nào? Phim dân tộc
học hiện có độ dài rất khác nhạu, từ 7- 8 phút, 30 phút, 45 phút
hay 60 phút. Độ dài của mỗi phim phụ thuộc nhiều vếu tố như
mục đích sử dụng (bảo ton. du lịch, nghiên cứu, truyền thơng ...),
kinh phí và cả nhu cầu tâm lý nữa... Đâ đến Ịúc càn có những
nghiên cứu về các nhu cầu khác nhau của đa dạng công chúng
dổi với phim dân tộc học.. Chúng ta có nhiều loại cơng chúng, có
21
cịng chúníì rmười dãn tộc thiếu số. cơng chúnti naười Kinh; có
cơna chúng dơ thị. cơng chúng miên núi. vùna sâu. vùng xa; là
thanh niên. Ihiêu nhi, là nhà nahiên cứu. sinh viên các bậc đại
học và sau đại học, hav chỉ là khách du lịch... Làm thế nào cho
việc sản xuât phim đáp ứna và phù hợp với sự đa dạn2 đỏ ?
*
Ỷ
Ỷ
Tỏm lại, phim dân tộc học đặc biệt có giá trị bảo iồn và lưu
giữ những 2,iá trị văn hoá phi vật thế; phổ biến những giá trị
truyền Ihống trong quảng đại công chúng; là những tư liệu cho
nchiên cứu và £Ìảnạ dạy. Hơn nữa, nên chăng cần tiến tới một
quan niệm coi phim dân tộc hục là một trong nhữrm cơng cụ
biếu dạt và trình bày vãn hoá của chỉnh bản thân chú thế văn
hoả, và thông (Ịti (Ị đỏ tăng cường giao tiếp xuyên văn hoá.
Chúng ta tuy đã đạl dược một số thành quả bước đau về phim
dàn lộc học. nhưns dể phát triển loại phim này là cả một chặng
dườna dài phải ciãi qut biếl bao cỏníi việc. Những vấn dề mà
chúng tơi ncu ở trên được cho là quan trọng khi nhìn nhận, đánh
giá vè phim dân tộc học nhằm gợi mở cho cuộc hội thảo này.
22
GĨP Ý VỀ VIỆC LÀM PHIM DÂN TỘC HỌC
GS.TSKH. TƠ NGỌC THANH
Hội Vãn nqhệ Dân gian Việt N am
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trong chương trình NCS
ngành dân tộc học âm nhạc (Hlhnomusicology) tại Bungari, tôi
dược học môn làm phim vc ngành này. Cùng với bài giang lý
thuyết lôi được xem khoảnạ 100 phim các dạng, kiểu khác nhau
và dược thực táp làm một phim ngắn 15 phút với chủ đề ‘" ỉỉàì hút
ru - Lời q u ê m ẹ " Ễ
'rốt nghiệp về nước, trong những năm 80 - 82 tôi đã làm các
phim l7)âm trân ' Groomị K T ô Bởhnar" ở Gia Lai - Kon Tum;
“//()/ Sắc bùa M ường' ở Hà Sơn Bình và “Múa Thái Mưị'iií!
ở Lai Châu. Trong những năm 90, tơi tiếp tục với các phim "'Hội
ì.ổng lổng Tú L ệ '\ “Sên Lẩu nổ" Sưn La v.v...
Từ những điều học được ở nước bạn và đặc biệt, từ những trải
nghiệm trong thực tế điền dã, tơi xin góp một vài ý kiến về việc
làm phim dân tộc học.
1ẾVề nội dung
Phim dân tộc học thuộc loại phim tài liệu khoa học chuycn
ngành. Nội dung của nó phải phục vụ cho nội đung của ngành
dân tộc học. Do vậy, trước ticn phái thống nhất đối tượng của dân
tộc học là gì. Mặc dầu đây là vấn" đề rất cũ nhưng trong lĩnh vực
làm phim dân lộc học thì lại chưa phải là cũ, nhất là đối với
những nhà làm phim. Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập I trang
655 đã giới thiệu mục từ dân tộc học khá dài, lôi xin trích đây
một đoạn có tính chất định nghĩa:
đối tượng của nó là các dân
tộc (ethnos) và văn hố các dân tộc. Dân tộc học nhằm tái dựng
23
lại hộ mặt các dân lộc, văn hoá các dàn tộc trcn thế giới, đạc hiệt
chú ý đốn vấn đc nguồn gốc, sự hình thành, sự phái tricn, tiếp
xúc giao lưu và những mối quan hệ tương hỗ dưới góc độ lịch sứ
vãn hố” 1. Cịn T ừ điển Tiếng Việt 2000 thì định nghĩa:
là
khoa học nghiên cứu về nguồn gốc. sự phân bố. đặc trưng sinh
hoại vậl chất và văn hoá của các dân tộc và về quan hệ văn hoá,
lịch sử giữa các dàn tộc”2. Chúng ta thường nói với nhau rằng:
"Dân lộc học là mơn khoa học nghiên cứu vổ quá trinh tộc
người”, hoạc rõ hơn là vc “q trinh ván hố tộc người”.
Có thê nói gọn lại rang nội dung phim dân tộc học là nói vể
van hoá Irong lịch sử cùa các lộc người. Cụ Ihc hơn nữa, đối
iưựng cùa phim là các hiểu hiện, các hoạt động và các khơng
gian vãn hố vă những ihời điếm lịch sử cụ thc của tộc người.
Mọi khía cạnh, mọi hiện lượng từ nhỏ nhất đến to nhất, từ việc
chi thuộc vổ một cá thể cho đến tác động cả cộng đổng hoặc tộc
người, mọi thứ văn hoá vật thể và phi vật thể của tộc người đều
có Ihc là đối lượng của phim. Nếu lấy mối quan hộ của con người
với đối tượng làm tiêu chí phân loại thì có Ihế có các nhóm dc tài
như sau:
a. Quan hệ với tự nhiên bao gồm các hoạt động khai thác, cài
tạo tự nhiên đố’ lổn tại. phát triển thổ hiện trong các q trình sản
xuất, chăn ni, nhũng kinh nghiệm thâm canh, những hiếu biêt
về thời liết, nhữne công nghệ dựng nhà. dẫn nước thủy lợi, chinh
phục mặt nưức, chế tạo cịng cụ, thủ cơng mỹ nghệ....
b. Quan hệ sinh học với bản thân mỗi người bao gổm việc
giải quyết và phương thức giải quyết việc ăn ở, mạc, ngủ, tình
dục, bài liốt.
1. Trung tâm Biên soạn Từ dien Bách khoa Việt Nam: “Từ điển Bách khoa
Việt Nam" tập I, Hà Nội 1995, tr 655.
2. Trung tâm Từ diển học: “Từ điển Tiếng Việt 20(X)", Nxb Đìi Nẵng 2000, tr
247.
24
c. Quan hệ với cộng đổng bao gồm các phong tục tập quán,
luật tục, luật lệ, các quan hệ hôn nhân, họ hàng, quan hệ với các
tộc khác.
d. Quan hệ với nhũng điều hư ảo bao gồm những lực lượng
siêu nhiên hoặc thấn thánh được coi là có quan hệ sống còn đến
xả hội người, thể hiộn trong các cách ứng xử tín ngưỡng - tơn
giáo của con người từ những hành dộng ma thuât. bùa chú đến
những lẽ hội đổ sộ.
đ. Quan hỏ với cái lý tướng, cái đẹp hao gồm những sáng tạo
văn học. nghệ thuật, nhũng phương thức làm đẹp, trang trí và
những biếu lượng lý tưởng dạo đức. tư cách.
Như vậy có một đại dương mênh mông cho các đổ tài phim
dân tộc học, lâu nay chúng ta mới chỉ thicn về phim các lễ hội
mà chưa chú ý đến các nhóm đề tài khác.
2. Về lính chất của phim và một vài yêu cầu cơ bản
Cần khẳng định rằng phim dân tộc học là một loại phim
khoa học mà tính khách quan trung thực là tiêu chí hàng đầu.
Phim phái cố gắng cao nhất để ghi chép mô tả đúng nhấl, gần với
Ihực úỗn nhất đối tượng dân tộc học của mình. Ớ đây. mọi sự hư
cấu, chinh lv hay sự can thiệp của lác giả đcu khơng hựp thời.
Đo dó, nếu phim được quay ngay khi sự việc diễn ra tự nhiên
là tốt nhất. Những hoạt động được dựng lại theo tính chấl hổi cố
thường thiếu sự sinh dộng và nhiều vẻ gượng gạo, chỉ có thể chấp
nhận những phim quay cảnh dựng lại khi mà trong đời sống thực
tố, những cảnh đó đã bị mai một. Nhưng những phim đã được các
nhà chuyên nghiệp viết kịch bản vân học, kịch bản phân cảnh và
đạo diễn dàn dựng cho người dân thực hiện thì hồn tồn khơng
phải phim dân tộc học. Trong rất nhiều phim đã làm, những
“nhà’' này đã đảo lộn, làm méo mó sự vật theo sự hicu biết quá
nồng cạn, quá ít ỏi của họ so với bản chất và nội dung vốn có của
sự vật.
25
Với yêu cầu khách quan, trung Ihực phim phải ghi được toàn
bộ điền biến của sự vậl, từ khi bắt đầu cho đến khi kếl thúc - cái
kiểu chí bấm máy mỗi trường đoạn mội hai phút và nghi cũng
chừng ấy phút rồi lại bấm máy tiếp một trường đoạn khác là
không phù hợp với yêu cầu của phim dân lộc học. Trong một
phim vổ Lỗ Cấp Nắc Dao. người quay phim đã bỏ mất đoạn làm lc
lco lén cái thang bng mình rơi xuống 12 lớp lưới, chăn vái của
cộng đổng, vì đó là lúc anh ta nghi bấm máy. Có thể nói cái phím
ấy đã bỏ qua mơt cảnh “cốt tử” cùa Lề Cấp sắc.
Lời bình là mơt yếu tố xa lạ với phim dân tộc học. Trong loại
phim này, tự Ihân sự vật được tiếp diển trên hình ảnh đã cố ihể
nói về nó rất nhiều rồi. Nó khơng cần lời bình luận để giải nghĩa
thơĩĩì. Càng ít lời bao nhiêu, phim càng có tác động đến người
xem bấy nhiêu. Người ta thường có “lời dẫn” được đưa vào phụ
đề (subtitle) bằng chữ, nhưng cũng rất tiết kiệm, chỉ vừa đủ đế
dắl dẫn người xem đi theo mạch diễn biến của sự vật. Đó cịn
chưa kể những ỉời bình vơ dun như “nhân dân sơng thật là
đồn kết” hoặc “trí sáng tạo của con người thật là tuyệt vời” V.V..
Lời hình có thè cần cho phim vơ tuyến truyền hình. Cịn phim
dân tộc học thì khơng cần mà ngay ở phim truyền hình hiện nay,
lời hình bị lạm dựng quá quắt lắm. Một cảnh hát quan họ, lời
bình nhắc lại lời ca và bình vài câu vơ duyên, trong lúc ớ hình
ánh thì chỉ thấy miệng nghệ nhân mấp máy. Lời binh hết cũng là
lúc bài hát chấm dứt. Vậy, ti vi cho chúng ta nghe hát qUan họ
hay nghe cái ỉời bình? Xáo rỗng của một “nhà” làm phim hiểu
quá ít về quan họ? Cần phân biệt yêu cầu khác nhau của phim
dân tộc học và phim truyền hình. Hơn nữa lại cần tránh xa kiểu
làm phim truyền hình mà từ đầu đến cuối chỉ có lời bình của nhà
làm phim. Vả lại đã chắc gì những người làm phim đã hiểu rõ sự
vật đến mức có thể “bình” vé nó, hơn nữa lại cịn muốn dùng lời
bình đổ hướng dãn, dạy bảo người xem phim?
3. Các dạng phim dân lộc học
a.
Quý báu nhất và đúng với lính chất đân tộc học nhất là cá
phim tư liệu ghi lại lồn bộ diễn biến ciía sự vật từ đầu đến cuối.
26