Bộ MÔN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Nguyễn Thị Tiến, Nguyễn Thanh Huyền
PHÁP LUẬT LÂM NGHIỆP
slỒNG LÂM
)7Q4
TRƯ Ờ N G ĐẠI H Ọ C LÂ M N G H IỆ P
-------NĂM 2 0 0 7 -------
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bộ MÔN QUẢN LÝ ĐÁT ĐAI
NGUYỄN THANH HUYÈN - NGUYỄN THỊ TIẾN
~oOfr
— ==
BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT
LÂM NGHIÊP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2007
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NN&PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
CP
Chính phủ
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Uỷ ban nhân dân
RPH
Rừng phòng hộ
RĐD
Rừng đặc dụng
RSX
Rừng sàn xuất
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
KL
Kiểm lâm
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
PTLN
Phát triển lâm nghiệp
3
LỜINÓIĐẰU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật, kinh tế ...con
người cũng đang phải đối mặt với những thách thức lớn cho sự phát triển. Đó là
nguy cơ suy giảm nghiêm trọng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự suy thoái
các yếu tố quan trọng, căn bản của môi trường sống mà yểu tố đề cập đến đầu
tiên là rừng. Đã có một sự nhất trí rộng rãi giữa các quốc gia trên thế giới, rừng,
tài nguyên rừng và đất rừng phải được quản lý tốt để đáp ứng các nhu cầu khác
nhau về xã hội, kinh tế, sinh thái và văn hoá, tinh thần của các thế hệ hiện nay và
tương lai. Bên cạnh việc đem lại những lợi ích kinh tế, rừng có vai ữò quan ừọng
trong việc giữ đất, giữ nước, điều hồ khơng khí và bảo vệ mơi trường sinh thái.
Hiện trạng mất rừng và suy thoái rừng đang gây những hậu quả vô cùng tai hại
cho đời sống nhân dân cũng như sự ổn định nhiều mặt của đất nước.
Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật
điểu chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
như Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, Luật đất đai 2003... Có thể nói, pháp
luật là cơng cụ hữu hiệu nhất để nhà nước bảo vệ và phát triển rừng. Vì vậv,
việc phổ biến giáo dục Pháp luật lâm nghiệp trong việc đào tạo cán bộ ngành lâm
nghiệp và trong nhân dân là hết sức cần thiết.
Môn học Pháp luật lâm nghiệp đã được đưa vào giảng dạy ừong các ngành
đào tạo của trường Đại học lâm nghiệp trong những năm qua. Tuy nhiên, do
chưa có điều kiện biên soạn giáo trình, tài liệu nên việc học tập của sinh viên chủ
yếu dựa vào lời giảng của giáo viên. Để nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng
nhu cầu học tập của sinh viên, Tổ luật thuộc Bộ môn Quản lý đất đai - Khoa
Quản trị kinh doanh đã biên soạn bài giảng môn Pháp luật lâm nghiệp ừên cơ sờ
khung chương trình đào tạo gồm 5 chương:
Chương 1. Quản lý nhà nước về lâm nghiệp
Chương 2. Pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng
Chương 3. Pháp luật về quản lý đất rừng
Chương 4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lâm nghiệp
Chương 5. Các chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp
Các giáo viên đã hết sức cố gắng trong việc biên soạn tập bài giảng này
song cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tơi rất mong có được sự
góp ý, xây dựng của các cán bộ nghiên cửu, giáo viên và sinh viên để một ngày
sớm nhất chúng tơi ngày càng hồn thiện hơn bài giảng mơn Pháp luật lâm
nghiệp, có thể tiến tới biên soạn giáo trình Pháp luật lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu
học tập và ngày một nâng cao chất lượng đào tạo của sinh viên chuyên nsành
lâm nghiệp.
5
Chương 1
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
(Tổng sổ tiết 7, ỉỷ thuyết 5, thảo luận 2)
1.1. Khái niệm , nội dung, phương pháp qnản lý nhà nước về lâm nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
Quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể mang quyền lực nhà nước tới
đối tượng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà
nước.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu mà nhà nước đã
đặt ra trong lĩnh vực hành pháp.
Quản lý nhà nước về lâm nghiệp lả sợ tác động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tới các đối tượng quản lý bằng các phương pháp cụ thê để đạt
được mục đích mà nhà nước đã đặt ra trong Hhh vực quản lý, bảo vệ, phát triển
và sử dụng rừng và đất rừng.
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, ữong đó cây gỗ, tre
nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phẩn chính có độ che phủ của tán rừng
từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng là các loại đất có rừng, đất chưa có rừng, đất khơng cịn rừng và
thảm thực vật tự nhiên được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
I.I.2 .I. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
Đảm bào phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, mơi trường, quốc phịng,
an ninh.
Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển lâm
Đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và quy hoạch, kế hoạch
nữẠpng đất của cà nước và địa phương.
7
Tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Bảo vệ lừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất rừng
phải tuân theo các quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 , Luật đất
đai 2003 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bảo đảm hài hồ lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế và
lợi ích bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học.
Bảo đảm cho người làm nghề rừng sống được bàng nghề rừng.
I.I.2.2. Quyền của nhà nước đối vói rừng
Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với:
Rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của Nhà nước.
Rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
từ các chủ rừng.
Động vật rừng sống tự nhiên, hoang dã; vi sinh vật rừng; cảnh quan, môi trường
rừng.
Nhà nước thực hiện quyền định đoạt các loại rừng trên bằng việc:
Quyết định mục đích sử dụng rừng thông qua việc phê duyệt, quyết định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Quy định về hạn mức giao rừng và thời hạn sử dụng rừng.
Quyết định giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, cho phép chuyển mục
đích sử dụng rừng.
Định giá rừng.
Thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ rừng thơng qua các chính sách tài
chính như: thu tiền sử dụng rừng, tiền thuê, rừng, thu thuế chuyển quyền sử dụng
rừng, chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng ừồng.
1.1.2.3 Hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
- Xâv dựna, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rìmg trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
8
Xây dựng quy hoạch, kể hoạch được thực hiện từ cấp xã đến cấp huyện đến
cấp tinh đến cấp trung ương. Cơ quan quyền lực cấp trồi xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rùng cửa cơ quan quyền lực cấp dưới.
- Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giói rừng trên bản đồ và trên
thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã.
- Thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rùng và đất
để phát triển rừng.
- Giao rừng, cho thuê rùng, thu hồi rùng, chuyển mục đích sử đụng rừng.
- Lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để phát triển rừng; tổ
chức đăng ký, công nhận quyền sở hữu rùng sản xuất lả rừng trồng, quyền sử
dụng rừng.
Việc đăng ký, quản lý hồ sơ, giao đất, giao rùng, cho thuê rừng theo quy
định thì cơ quan nào có thẩm quyền giao, cho thuê loại rửng nào, đất nào thì hồ sơ
giao, cho thuê sẽ được lưu tại cơ quan đố và lưu một bản tại uỷ ban nhân dân nơi
có đất rùng được giao.
- Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, quan
hệ hợp tác quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiểm tra, thanh fra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Vấn đề tuyên truyền không đ ù là hoạt động của một ngành nào, một cấp
nào mà là vấn đề của mọi cơ quan, mọi tổ chức. Xử lý vi phạm pháp luật được
nói rõ trong phần sau.
- Giải quyết tranh chấp về rừng.
1.1.3. Phương pháp quản lý nhà nước về lâm nghiệp
Phương pháp quản Ịý là cách thức tác động cùa chủ thể quản lý lên đổi
tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra theo một kế hoạch đã định
trước.
1.13.1. Phương pháp hành chính
a. Khái niệm
Phương pháp hành chmh là việc nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý vi
phạm hành chinh đổi với các cá nhân, các tố chức có hành vi cố ỷ hoặc vô ỷ vi
phạm các quy định cùa nhà nước về quản lý bào vệ rừng chưa gãy thiệt hại hoặc đã
9
gảy thiệt hại đến rừng, đất rừng, môi trường rừng mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Quy định về xâm hại môi trường rừng là quy định mới trong Nghị định
39/CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
b. Căn cứ áp dụng
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ban hành 02/7/2002
Nghị định của chính phủ hướng dẫn thi hành xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Thông tư của Bộ nông nghiệp và phát triển nồng thôn - hướng dẫn một số
nội dung trong Nghị định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo
vệ rừng và quản lý lâm sản của Chính phủ.
c. ĐỐI tượ ng áp dụng
Các cá nhân, tổ chức ữong nước có hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên lãnh thổ Việt nam.
,
'
Các cá nhân, tơ chức nước ngồi có hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về quản lý bảo vệ rừne và quản lý lâm sản trên lãnh thổ Việt nam.
đ. Hình th ứ c áp dụng
Khi có ví phạm hành chính xảy ra, người có thẩm quyền có thể áp dụng
hình phạt chính là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, ngồi ra có thể áp dụng hình
phạt bổ xung.
Hình phạt chính
- Phạt cảnh cáo: Áp dụng với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính lần đầu,
chưa gây thiệt hại hoặc mức độ gây thiệt hại không đáng kể mà pháp luật quy
định, được phạt cảnh cáo, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với hành vi do người
chưa thành niên từ đủ 14 đến dưới 16 thực hiện.
- Phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rùng và quản lý lâm sản là 30 triệu đồng.
Hình phạt bổ xung
- Tước quyền sử dụng giấy phép
vd: giấy phép sử dụng súng săn, giấy
phép lái xe, giấy phép khai thác lâm sản...
- Tịch thu tan g vật, phương tiện vi phạm
10
- Buộc khắc phục hậu quả
* Một số hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính như:
Hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ rừng: vd xả rác;
chôn vùi chất thải quá mức quv định: mang chất dễ cháy, dễ nổ, mang hoá chất
độc hại vào rừng; đốt lửa trong rừng đặc dụng; Vi phạm các quy định về chặt
phá rừng: vd chặt phá rừng quá quy định cho phép; Vi phạm các quv định về thiết
kế, khai thác rừng: vd, không thiết kế cơng trinh phịng chống cháy rùng; khơng có nội
quy bảo vệ các lồi cây q hiếm nhóm I, II; Vi vi phạm các quy định về khai thác
gỗ: vd, khai thác gỗ trái phép...
I.I.3.2. Phương pháp kinh tế
a. Khái niệm
Phương pháp kinh tể trong quản lý hành chính ỉà biện pháp dùng đòn bầy
kinh tế nhằm động viên cá nhăn, tập thể tích cực lao động sản xuất, phát htty tài
năng sảng tạo hoàn thành nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng hiệu
quả cao bảo đảm kết hợp chặt chẽ lợi ích chưng của nhà nước, cùa xã hội và lợi
ích riêng của từng người lao động.
b. Căn cứ áp dọng
Các chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp
c. Hình thức áp dụng
Sử dụng chế độ tín dụng ưu đãi cho việc ữồng rừng, kinh doanh rừng
nguyên liệu sản xuất với mức lãi xuất tuỳ vào quy định hàng năm của chính phủ.
Áp dụng chính sách thuế - Các sắc thuế của nhà nước đều có ưu đãi đối với
các dự án đầu tư vào trồng rừng, bảo vệ rừng, chế biến lâm sản...Tuỳ vào sắc
thuế có thể có ưu đãi về thuế suất, ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế..
Quy định quyền hưởng lợi của các hộ gia dinh, cá nhân nhận giao, thuê,
khoán bảo vệ tái sinh và trồng rùng. Tuỳ vào điều kiện và các loại rừng mả các
chủ rừng được hường mức ưu đãi khác nhau theo quy định của nhà nước.
I.I.3.3. Phương pháp hình sự
a. Khái niệm:
Phương pháp hình sự là việc nhà nước áp dụng các biện pháp xử lý hình sự
đỗi với các cá nhân có hành vi vi phạm các qưy định cùa nhà nước trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng.
11
b. Đối tượng áp dụng:
Là các cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của nhà nước trong lĩnh
vực quản lý bảo vệ rừng trên lãnh thổ Việt nam.
c. Căn cứ áp dụng:
Bộ luật hình sự năm 1999 có hiệu lực từ 1/7/2000. Bộ luật hình sự quy định
5 tội danh ữong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng.
d. Hình thức áp dụng
Phạt tù
Phạt tiền
1.1.3.4. Phư ong pháp tâm lý giáo dục
Tuyên truyền vận động ý thức của nhân dân trong Knh vực quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. Đây là nhiệm vụ của mọi cơ quan có liên quan và là nhiệm vụ
hết sức cần thiết, tuyên truyền qua phim ảnh, phóng s ự .. vd: Bản tin dự báo cháy
rừng; Thông điệp tuyên truyền về hành tinh trên VTV2 ...
Hướng dln xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước về quản lý bảo vệ rừng ở
cộng đồng dân cư. Thông tư số 56/TTBNN- KL của Bộ trường Bộ NN&PTNT về
Hướng dẫn xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng dân cư thôn, làng,
buôn, bản, ấp.
Kiểm lâm cùng ƯBND các cấp xây dựng quy ước này. Đây là cách giúp
dân gần với luật hơn, áp dụng dễ hơn để dân tự nguyên thực hiên
Dạy môn học về môi trường ở các cấp từ đó giáo dục ý thức bảo vệ rừng,
bảo vệ môi trường.
Tổ chức các cuộc thi vẽ tranh về mơi trường nói chung và về mơi trường rừng
nói riêng.
Có thể đánh giá đây là phương pháp quan trọng nhất trong các phương pháp quản
lý nhà nước về lâm nghiệp. Chỉ khi nào người dân thực sự nhận thúc được giả trị của
rừng đối với cuộc sống của họ và con cháu họ thì rừng mói thực sự dược bảo vệ và các
phương pháp kinh tế, hành chính, hình sự ừong quản lý nhà nước về lâm nghiệp mới
phát huy tác dụng.
12
1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về Lâm nghiệp
1.2.1. Giới thiệu hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về Lâm nghiệp
Sơ đồ: Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
* Chỉnh phủ, Uỷ ban nhân dân (UBND) các cấp là cơ quan quản lý thẩm
quyền chung
* Các cơ quan khác là cơ quan thẩm quyền chuyên môn
1.2.2. Phân cấp quản lý nhà nước về Lâm nghiệp
I.2.2.I. Quản lý cấp trung uơng
Chính phủ:
13
Thống nhất việc quản lý nhà nước về rừng và đất rừng trên phạm vi tồn
quốc.
Thực hiện việc phân cơng, phân cấp cho các ngành có liên quan trong lĩnh
vực quàn lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
Ban hành các văn bản dưới luật để điều chỉnh các hành vi có liên quan
trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng.
Quyết thành lập các khu rừng quốc gia thuộc thẩm quyền như Vườn Quốc
Gia, Khu bảo tồn thiên nhiên, Rừng gống...
Duyệt quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên rừng và đất
rừng.
Giao đất, cho thuê các loại rừng thuộc thẩm quyền
Cho phép sử dụng các loài động thực vật rừng hoang dã quý hiếm nhóm I;
II.
1.2.2.2. Quản lý cấp tỉnh
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thù tướng Chính phủ
về bảo vệ và phát triển rừng của địa phương mình;
Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh minh sau
khi có ý kiến thẩm định của Bộ NN&PTNT và được Hội đồng nhân dân
(HĐND) cấp tỉnh thông qua;
Quyết định xác lập các khu RPH, RĐD, RSX ở địa phương theo quy hoạch
bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt.
UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của UBND cấp huyện.
Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật bảo
vệ và phát triển rừng; tổ chức chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng, phòng trừ sâu
bệnh hại rừng ở địa phương, chi đạo mạng lưới bảo vệ rừng.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng ừên địa bàn;
Xử phạt vi phạm hành chính theo luật định;
Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất rừng giữa tổ chức với
tổ chức, tổ chức với cộng đồng dân cư, tổ chức với hộ gia đình, cá nhân.
14
1.2.2.3. Quản lý cấp huyện
Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND tinh về bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương;
Theo dõi diễn biến tài nguvên rừng và đất rừng, đinh kỳ báo cáo với UBND
tinh;
Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trình HĐND huyện
thơng qua trước khi trình UBND tính phê duyệt
Tổ chức việc giao, cho thuê, thu hồi, cẩp giấy chứng nhận quyền sử dụng
rùng và đất lâm nghiệp, quyền sở hữu RSX là rừng trồng cho các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng thơn bản
Tổ chức mạng lưới bảo vệ rìme, phịng cháy chữa cháy rừng, huy động lực
lượng khi cần thiết.
Chỉ đạo UBND xă theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ
và phát triển rừng
Kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính theo luật định
Giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất rừng xảy ra giữa hộ ra đình, cá
nhân với nhau, hộ gia đình, cá nhân vói cộng đồng thôn bản.
1.2.2.4. Quăn lý cấp xã
Chủ tịch UBND cấp Xã quán lý về danh sách chủ rừng, diện tích, ranh giới
rừng trên địa bàn xã;
Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển khoa học công nghệ, hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi.
Tổ chức việc xây dựng các cơng trình bảo vệ rừng, phịng cháy chữa cháy
rừng, ngăn chăn kịp thời những hành vi vi phạm tại địa phương.
Thống kê diễn biến đất rừng, tài nguyên rừng trên địa bàn xã; Xác nhận
danh giới rừng và đất rừng trên thực địa
Hoà giải tranh chấp vể quyền sử dụng rừng và đất rừng trên địa bàn xã.
Xử phạt vi phạm hành chính theo luật định;
Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng; tổ
chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn
15
1.2.3. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước trong một số lĩnh
vực cụ thể
1.2.3.1. Thẩm quyền xác lập, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất
rừng.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xác lập, chuyển mục đích sử dụng đối
với rừng, đất trồng rừng phịng hộ, rừng đặc dụng, rừng giống quốc gia thuộc
thẩm quyền quản lý của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, có thẩm quyền xác lập, chuyển mục
đích sử dụng rừng và đất rừng ở địa phương theo quy định đã được duyệt.
1.2.3.2. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
rừng trên phạm vi toàn quốc, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng, đất
trồng rừng vào mục đích an ninh quốc phịng do Bộ trưởng Bộ NN&PTNT trình.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của tinh sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ NN&PTNT và được
HĐND cấp tỉnh thông qua.
Chủ tịch ƯBND cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, ké hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của huyện sau khi HĐND cấp huyện thông qua.
ƯBND cấp huyện xét duyệt quy hoạch, kế hoạch của UBND cấp xã sau khi
có sự nhất trí thơng qua cùa HĐND xã.
1.2.3.3. Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
UBND cấp tinh quyết định giao rừng, cho thuê rừng đối với các tổ chức
trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài; cho thuê rừng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
ƯBND cấp huyện quyết định giao rừng, cho thuê rừng, đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng thơn bàn.
UBND nào có thẩm quyền giao, cho th rừng thì có thẩm quyền thu hồi
loại rừng đẩy.
1.2.3.4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
Đ ỗi với lực lư ơng kiểm lâm:
- Nhân viên kiểm lâm khi đang thi hành nhiệm vụ có quyền: Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền đến 100 nghìn đồng.
16
. • 'Ị'wn irutìng Trạm kiêm lâm. Trạm phúc kiểm lâm sân có ouvền: Ph,,
cánh cáo hoặc phạt tiền đến 2 triền đồnc TM, h z _
. quy“ :. pl*<
phạm có giá trị đến 10 triệu đèno.
s’
“ 8 vật, phưcmg tiện vi
-
Hạt trường Hạt kiàn lim. Hạt phúc kiểm lim sán, Hạt kiếm lâm
»c .212, H at kiêm ỉám L*hu hà/"! tẰn ì-u:a~
-
7-, - •
.
__. . •
Chi cục trưởns Chỉ cục kiểm lâm cỏ quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 20 triêụ đồng; Tước giấy phép theo quv định củâ phảp ỉuật; Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm; Buộc khắc phục hậu quả
- Cục trưởng Cục kiểm lầm có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30
triêụ đồng; Tước quyền quyền sử đụng giấy phép theo quy định của pháp luật;
Tịch thu tan 2 vật, phưorne tiện vi phạm; Buộc khắc phục hậu quả
Đổi với UBND cảc cẩp:
- Chủ tịch ƯBND cấp Xã có thẩm quyền xử phạt: Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 500 nehìn đồng; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm cỏ giá trị đến
500 nghìn đồng; Buộc khắc phục hậu quả.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền xử phạt: Phạt cảnh cáo hoặc phạt
tiền đến 20 triêụ đồn2; Tước giấy phép theo quy định của pháp luật; Tịch thu tang
vật, phươna tiện vi phạm; Buộc khắc phục hậu quả.
- Chủ tịch ƯBND cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 30 triêụ đồng; Tước giấy phép theo quy định cùa pháp luật; Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm; Buộc khắc phục hậu quả
.
Vấn đề tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
Cục trường Cục kiểm làm, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tinh có thẩm quyền tước Giấy phép khai
thác lâm sàn, Giấy phép sử dụng sủng săn, Giấy phép lái xe, Giây phép vận chuyên
đặc biệt, Giấy phép vận chuvển động vật hoang dã thông thường, Giây phép kinh
doanh nhà hàng khách sạn.
1.2.3.5. Giải quvểt tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất rừng.
UBND cấp Xã tiến hành hoà giải tranh chấp về quyển sử dụng đất có rừng,
đất ưồna rừng, quuvền sử dụng rừng đổi với các loại rừng, quyên sở hữu rừng
sản xuất ỉà rừng trồng. Nếu ho:, giải thành thi 1( d biên bản hoà giải thanh, nêu
hồ giải khơng thành thì lập biên bản hồ giải không thành và chuyển vụ tranh
chấp lên UBND cấp huyện giải quyết (hoặc các bên khởi kiện ra Toà án nhân
dân giải quyết tuỳ theo loại tranh chấp).
UBND cấp huyện giải quyết ừanh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất
trồng rừng giữa các hộ gia đình, cả nhân với nhau; giữa hộ gia đình, cá nhân với
cộng đồng thơn bản. Nêu giải quyết khơng thành thì chuyển lên UBND tỉnh và
quyết định giải quyết của UBND tinh là quyết định cuối cùng.
UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất
hồng rừng giữa tổ chức với tổ chức; giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân; giữa
tổ chức với cộng đồng thơn bản, cơ sở tôn giáo. Trường họp không đồng ý với
giải quyết của UBND tỉnh thì có quyền gửi u cầu giải quyết lên Bộ TN&MT
và quyết định của Bộ trưởng là quyết định cuối cùng.
Các tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng do Toà án nhân dân giải quyết.
Chương 2
PHÁP LUẬT VÈ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN RỪNG
(Tổng số tiết: 8, lý thuyết 6, thảo luận 2)
2.1. Q uá trình p h át triển của pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên
rừng:
2.1.1. Thể chế lâm nghiệp qua các triều đại phong kiến:
Tục lệ của các cộng đồn2 dân tộc thiểu số sống gần rừng đã đật ra những
tục ỉệ để bảo vệ những khu rừng có liên quan đến nguồn nước, những khu rùng
có ảnh hườn 2 lớn đến tâm lý, tín naưỡne của các dân tộc.
Dưới triều đại phong kiến rừng là loại tài nguyên thuộc quyền quản lý của
nhà vua nhưng người dân vẫn được tự do vào rừng săn bắn, hái lượm.
Thể chế lâm nghiệp đầu tiên là thuế sản vật núi rừng bao gồm sáu loại thuế
khác nhau được vua Lý Thái Tổ định ra vào tháng 3/1013.
Các triều đại phong kiến tiếp theo cũng đã có những quy định về thuế lâm
sàn, thủ tục khai thác các loại lâm sản để cống nạp cho nhà vua.
Đã có những triều đại phong kiến bắt đầu chú ỷ đến việc trồng cây, trồng
rùng nhưng chi ở quy mô nhỏ hoặc ờ vùng phụ cận kinh đô.
2.1.2. Thể chế lâm nghiệp thời Pháp thuộc:
Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, ngay sau khi đặt chân đến
Việt Nam thực dân Pháp đã ban hành hàng loạt các thể chế lâm nghiệp nhằm
phục vụ cho việc độc quyền khai thác gỗ phục vụ cho quân đội Pháp.
Năm 1859, thực dân Pháp đã thực hiện việc quyết định dựa vào lý trưởng
cảa các làng xã để thực hiện việc khai thác gỗ và bảo vệ rừng.
Thực hiện việc thu thuế đối với gỗ rừng tự nhiên để có tiền chi phí cho
*ĩệc chiếm đóng.
Ngày 7/6/1862, Thực dân Pháp đã cho tổ chức một Uỷ ban thu mua gỗ đặt
Ậ Sải Gòn để thu mua gỗ phục vụ cho nhu cầu của hải quân Pháp.
Ngày 14/6/1866, ban hành một quyết định mới về điều kiệnkhai thác gỗ ở
Ni*a kỹ với mục đích là đưa việc khai thác gỗ ừở thành một ngành kinh tế.
Năm 1875. Uv ban nghiên cứu các vấn đề khai thác và buôn bán gỗ ở thuộc
ểẸề õ a Pháp đã ban hành một bản quy chế quy định về cấp giấy phép khai thác,
19
thủ tục trình báo khi khai thác, vận chuyển gỗ.. .và quy chế cho phép khai thác
gỗ tự do để kiếm lời.
Năm 1891-1894, thực dân Pháp đã ban hành hai nghị định về việc thiết
lập các khu rừng cấm: cấm hẳn việc khai thác gỗ tự do, khai thác gỗ phải theo
một quy tẳc nhất định để đảm bảo cho rừng tái sinh trong chu kỳ 15-20 năm, áp
dụng kỹ thuật đánh dấu cây được phép chặt...
Thiết lập các hạt lâm nghiệp để tổ chức trồng rừng ở những nơi đất hống.
2.1.3. Pháp luật bảo vệ rừng của nhà nước V iệt Nam từ 1945 đến nay
2.1.3. l.G iai đoạn 1945-1954
Tháng 11 năm 1945, Nhà nước Việt Nam đã thiết lập một Uỷ ban nghiên
cứu các vấn đề về lâm chính Việt Nam đặt tại Bộ Canh Nơng với mục tiêu xây
dựng một thể chế lâm nghiệp dưới chế độ mới, đồng thời xố bỏ những thể lệ
lâm nghiệp có tính chất độc quyền của thực dân Pháp.Uỷ ban đã dự thảo Bộ luật
về rừng, dự thảo trương trình giảng dạy của trường đại học Thuỷ lâm nhằm đào
tạo đội ngũ kỹ sư lâm nghiệp có trình độ cao. Cải tiến chế độ thu tiền bán khoán
lâm sản. Xây dựng chính sách phát triển trồng cây gây rừng. Xây dựng các thể
chế về bảo vệ rừng.
2.1.3.2. Giai đoạn 1954-1975
Cùng với việc thành lập các họp tác xã nông nghiệp, phần lớn rừng đã
được quốc hữu hoá và chịu sự quản lý của các HTX, các đơn vị quốc doanh.
Việc quản lý lâm sản của các HTX chủ yếu tập trung vào khai thác rừng để bán
gồ và lấy đất để trồng lương thực.
Ban hành điều lệ tạm thời về khai thác gỗ cùi: Nghị định 596/TTg ngày
3/10/1955: quy định về phân loại rừng, quy tắc khai thác rừng...
Quy định chế độ khai thác gỗ gia dụng: TT 11/TT/NL ngày 11/10/1958.
Thiết lập chế độ nhà nước thống nhất phân phối gỗ theo kế hoạch: Nghị
định số 1038/TTg ngày 5/9/1956 đã quy định gỗ là một trong 13 loại vật tư do
nhà nước phân phối theochỉ tiêu kế hoạch.
Ban hành chính sách khuyến khích sản xuất ở miền núi và chế độ canh tác
nông nghiệp theo phương thức đốt nương làm rẫy.
Ban hành chế độ tiết kiệm lâm sản: TT 21/NL- LN- TT ngày 27/12/1956
của Bộ Nông lâm quy định tạm thời về chế độ sử dụng gồ quy định gỗ tứ
thiết(đinh,lim, sến, táu) khơng được sử dụng ở những cơng trình tạm thời.
20
Nghị định 10/HĐCP ngày 26/4/1960 quy định phải tiết kiệm gỗ ở tất cả các
khâu theo một nguyên tắc chung nhất định.
Đến năm 1961, Tổng cục lâm nghiệp ỉà cơ quan chuyên ngành của Chính
phủ, ở các huyện thành lập các lâm trường quốc doanh.
Ban hành chế độ thu tiền bán khoán lâm sản: phân hạng gỗ thành 8 loại.
Ban hành pháp lệnh quy định việc bào vệ rừng ngày 11/9/1972.
Ngày 21/5/1973 Chính phủ ban hành Nghị định số 101/CP quy định hệ
thống tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của lực lượng kiểm lâm nhân dân.
2.I.3.3. Giai đoạn 1976-1985
Nhà nước Việt Nam thực hiện việc áp dụng thể chế lâm nghiệp thống nhất
trên toàn quốc: Xuất bản tài liệu: Những quy định cơ bản của nhà nước về lâm
nghiệp.
Thực hiện chính sách giao đất giao rùng: Quyết định 184/HĐBT ngày
6/11/1982 về việc đẩy mạnh giao đất giao rừng cho các tập thể và cá nhân trồng
cây gây rừng.
Xác định lại chức năng và phạm vi hoạt động của ngành lâm nghiệp:
ngành lâm nghiệp chuyển từ ngành kinh tế cấp hai sang ngành kinh tế cẩp một,
chuyển chúc năng khai thác gỗ và lâm sản từ ngành công nghiệp sang ngành lâm
nghiệp.
2.13.4. Giai đoạn từ 1986 đến nay
Ban hành Luật Đất đai và các chính sách về giao đất lâm nghiệp.
Ban hành quy chế quản lỷ ba loại rừng.
Ban hành luật Bảo vệ và phát triển rừng và các thể chế tăng cường quản lý
hảo vệ rùng.
Đổi mới công tác quản lý lâm sản và thị trường lâm sản: công nhận gỗ là
■ột loại hàng hố thơng thưởng, quản lý thị trường gỗ theo cơ chế thị truủng...
Đổi mới các chính sách về đầu tư trong lâm nghiệp.
Thực hiện pháp lênh về thuế tài nguyên, chuyển từ chế độ thu tiền nuôi
à n g sang chế độ thu thuế tài nguyên.
Xác định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm
■ghiệp....
21
2.2. Q uản lý rừ ng
K hái niệm: Qủan lý rừng là hoạt động nhằm bố trí, sắp xếp, điều chinh tài
nguyên rừng bằng cách quy định, xây dựng kế hoạch dài hạn rồi phân vùng,
phân chia các loại rừng để quản lý một cách có hiệu quả.
2.2.1. Q uỵ định về quản lý rừ n g theo diện tích
a. Tiểu khu
Cỏ diện tích trung bình 1000 ha.
Là đơn vị cơ bản để quản lý rừng.
Thử tự tiểu khu được đánh theo chữ số Ả rập trong phạm vi từng
tinh(l,2,3...)
b. K hoảnh
Có diện tích trung bình 100 ha.
Là đơn vị thống kê tài nguyên rừng, tạo thuận lợi cho việc xác định vị trí
trên thực địa.
Thứ tự khoảnh được ghi theo chữ số Ả rập.
c. Lơ:
Diện tích trung bình 10 ha.
Là đơn vị chia nhỏ của khoảnh, có cùng điều kiện tự nhiên và có cùng biện
pháp tác động kỹ thuật.
Thứ tự lô được ghi theo chữ cái Việt Nam.
2.2.2. Q uản lý rừ n g theo m ục đích sử dụng:
2.2.2.I. R ừng Đặc dụng:
a. K hái niệm:
Rừng đặc dụng là loại rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên,
bảo vệ mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng cùa quốc gia, bảo vệ nguồn gen động thực
vật rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn hố, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch,
nghi ngơi.
b. Phân loại:
Vườn Quốc gia: Là vùng đẩt tự nhiên được thành lập để bảo vệ lâu dài một hay
nhiều hệ sinh thái. Đảm bảo các điều kiện sau:
22
Vùng đất tự nhiên có mẫu chuẩn cùa các hệ sinh thái tiêu biểu, cịn ngun
vẹn. Có giá trị cao về khoa học và giáo dục, đu lịch.
Đủ rộng để chứa đựng một hay nhiều hệ sinh thái.
Giao thông thuận lợi.
Khu bảo íền thiên nhiên; Được xây dựng với mục đích là để đảm bảo diễn thế
tự nhiên. Chia làm hai loại:
Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên:
Là vùng đất tự nhiên, có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh
học cao. Phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có giả trị về khoa học giáo dục, đu lịch...
Có các lồi động thực vật đặc hữu.
Phải đà rộng vói tỷ lệ diện tích cần bảo tồn đạt > 70%.
Đảm bảo tránh được tác hại trực tiếp cùa con người.
Khu bảo tồn loài hoặc sinh cảnh:
Được thành lập nhàm đảm bảo vùng sống cho một hoặc nhiều loài động
thực vật đặc hữu hoặc loài quý hiếm. Thoả mãn các điều kiện sau:
Là nơi sinh sổng, kiếm ăn, nơi nghi, nơi ẩn náu của động vật.
Có các lồi thực vật đậc hữu.
Là nơi cư trú hoặc di trú của các lồi động vật hoang dã quỷ hiếm.
Có khả năng bảo tồn loài dựa vào sự bảo vệ của con người.
ẫữut bảo vệ cảnh quan:
■
Lả khu vực bao gồm một hay nhiều cảnh quan có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu,
có giá trị văn hoá, lịch sử, nhằm phục vụ cho các hoạt động văn hoá, du lịch
hoặc để nghiên cứu thí nghiệm.
t
Kim rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học\ Là khu vực được xác lập nhằm
mọc đích phục vụ cơng tác nghiên cứu khoa học, học tập, thí nghiệm lâm nghiệp.
c. Phân khu chức năng:
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
Khu vực được bảo toàn nguyên vẹn.
Được quản lý bảo vệ nhằm theo dõi diễn biến tự nhiên.
23
Phân kh u p h ụ c hồi sinh thái: được xác lập để rừng được phục hồi tái sinh tự
nhiên.
Phân kh u dịch vụ- du lịch -hành chính: Là khu vực dùng để xây dựng các cơng
trình làm việc và sinh hoạt của ban quán lý ...
Vùng đệm:
Là vùng rừng, vùng đất, vùng đất có mặt nước nằm sát ranh giới của rừng
đặc dụng, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm nhẹ sự xâm phạm rừng đặc dụng.
Mục đích: Hỗ trợ cho công tác bảo tồn, bảo vệ, quản lý rừng đặc dụng.
Diện tích vùng đệm khơng được tính vào diện tích của rừng đặc dụng.
Việc đầu tư và xây dưng vùng đệm được xây dựng thành dự án riêng
nhưng được phê duyệt đồng thời với dự án đầu tư và xây dựng rừng đậc dụng.
UBND cấp có thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng của vùng đệm cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng theo quy chế quản lý rừng.
d. Nguyên tắc phát triển và sử dụng :
Việc phát triển, sử dụng rừng đậc dụng phải bảo đảm sự phát triển tự nhiên
của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan khu rừng.
Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải được xác định rõ phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính và vùng
đệm.
Mọi hoạt động ở khu rừng đậc dụng phải được phép của chủ rừng và phải
tuân theo quy chế quản lý rừng.
Nhà nước giao rừng đậc dụng không thu tiền sử dụng rừng đối với các Ban
quản lý rừng đặc dụng, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp để quàn lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng
theo quy hoạch, kê hoạch đã được phê duyệt, quyêt định.
Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan
trả tiền hàng năm để bảo vệ và phát triển rừng, kết hợp kinh doanh cảnh quan,
nghi dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
Hộ gia đình, cá nhân khơng phải là đối tượng được Nhà nước giao rừng đặc
dụng mà chi là đối tượng được nhận khốn bảo vệ chăm sóc, khoanh ni, tái
sinh..
24
đ. Phân cấp quản lý:
Bộ NN& PTNT chịu trách nhiệm trực tiếp trước Thủ tướng Chính phủ quản
lý thống nhất hệ thống rừng đặc dụng trên phạm vi cả nước, trực tiếp quản lý các
vườn quốc gia có tầm quan trọng âậc biệt hoặc nằm trên phạm vi nhiều tình.
UBND tỉnh trực tiếp quàn lý các khu rừng đặc dụng còn lại trong hệ thống
các khu rừng đặc dụng.
e. Bộ máy quản lý:
Rừng đậc dụngcó diện tích tập trung lớn được thành lập Ban quản lý.
Ban quản lý rừng là chủ rùng, được nhà nước giao đất, giao rừng, được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là tổ chức sự nghiệp do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thảnh lập.
Rừng đậc dụng có diện tích tập trung được thành lập Hạt kiểm lâm trực
thuộc ban quản lý, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục kiểm
lâm nơi đóng trụ sở ban quản lý.
Rừng đậc dụng có diện tích khơng tập trung thì khơng thành lập ban quàn
lý mà giao trực tiếp cho các chủ rùng là hộ gia đinh, cá nhân quản lý bảo vệ theo
quy định của pháp luật
Đối với các khu ròng đặc đụng là khu bảo vệ cảnh quan, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thành lập ban quản lý; trường hợp khơng thành lập Ban quản lý
thì cho tổ chức kinh tế thuê rừng để kỉnh doanh cảnh quan du lịch sinh thái dưới
tán rừng.
Đổi vứi các khu rừng đặc dụng là khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa
học thì giao cho tổ chức ngghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo,
dạy nghề về lâm nghiệp trực tiếp quản lý.
Biên chế: Tuỳ theo quy mơ, diện tích, ý nghĩa của từng khu rừng mà nhà
■BÓC phân bổ biên chế.
Í Q ủ n lý, bẳo vệ và phát triển tải nguyên:
Tnmg các phân khu bảo vệ nghiêm ngăt, nghiêm cẩm các hoạt động sau:
Làm thay đổi cảnh quan tự nhiên.
Thả và ni trồng các lồi động thực vật từ nơi khác tới.
Khai thác tài nguyên sinh vật.
CMn thả gia súc.
25
Gây ơ nhiễm mơi trường.
Mang hố chất độc hại vào rừng
Đốt lửa trong rừng và ven rừng.
Đối với phân khu phục hồi sinh thái cẩm các hoạt động sau:
Khai thác tài nguyên sinh vật.
Gây ô nhiễm môi trường.
Ban quản lý rừng khoán rừng để bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng cho hộ
gia đình cá nhân tại chỗ. ■
H ệ sinh thái rừ ng đặc dụng được phục hồi chủ yếu bằng khoanh nuôi, tái sinh
tự nhiên, hạn chế trồng lại rừng.
K hai thác lâm sản chi được tiến hành đối với khu bảo vệ cảnh quan và phân khu
dịch vụ- hành chính của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Đ ổi với hoạt động nghiên cứu khoa học:
Phải được Ban quản lý rừng cho phép.
Phải trả tiền thuê hiện trưòng và các khoản dịch vụ khác.
Phải gửi báo cáo kết quả nghiệm thu cho Ban quản lý rừng.
Nếu là người nước ngoài phải được sự nhất trí của Bộ NN&PTNT.
H oạt động du lịch:
Được xây dựng thành dự án riêng.
Ban quản lý rừng có thể tự tổ chức hoặc cho thuê khoán.
Đ ỗi với cư dân sổng trong rừng đặc dụng:
Được ổn định chỗ ở tại chồ, không được di dân từ nơi khác đến.
Ban quản lý rừng phải lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan nhà nước
có thầm quvền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của
rừng đặc dụng.
Đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt mà chưa có điều kiện chuyển dân ra
khỏi khu vực đó, Ban qn lý giao khốn ngắn hạn rừng đậc dụng cho hộ gia
đình cá nhân để bảo vệ rừng.
26
Diện tích đất ở, ruộng vườn, nương rẫy cố định của dân khơng được tính vào
diện tích rừng nhưng phải được thể hiện trên bản đồ và cắm mốc ừên thực địa,
do UBND địa phương nơi có đất quản lý.
2.1.2.2 Rừng phòng hộ:
a. Khái niệm:
Là loại rừng được sử dụng với mục đích chủ yếu để bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, chống sa mạc hố, hạn chế thiên tai, điều hồ
khí hậu, gỗp phần bảo vệ mơi trường.
b. Phân loại: Việc phân loại rừng phịng hộ được áp dụng theo tiêu chí do Bộ
NN&PTNT ban hành.
Rừng phòng hộ đàu nguồn: nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các
hồ chứa để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, hạn chế bồi lấp lịng sơng,
lịng hổ.
Rừng phịng hộ chơng gió hợi, chắn cát bay, chắn sóng ven biển nhằm bảo vệ
nơng nghiệp, bảo vệ các khu dân cu, khu đô thị, ngăn cản sóng, chổng sạt lở, bảo
vệ các cơng trinh ven biển.
Rừng phịng hộ m ơi trường sinh thái, cảnh quan nhằm mụcđỉch điều hồ khí
hậu, phịng chống ơ nhiễm ở các khu dân cư, khu đô thị và khu công nghiệp, kết
hợp phục vụ du lịch nghỉ ngơi.
Theo mức độ xu n g yếu:
Vùng rất xung yểu: Là vùng đầu nguồn nước, cỏ độ dốc lớn, có nguy cơ bị
xói mịn mạnh, có yêu cầu cao nhất về điều tiết nguồn nước, nơi cát di động
mạnh, bờ biển sạt lở, có nhu cầu cấp bách nhất về phòng hộ, phải quy hoạch, đầu
to xây dựng rừng phòng hộ đảm bảo tỷ lệ độ che phủ của rừng> 70%.
Vùng xung yểu: Là nơi có độ dốc, mức độ xói mịn và điều tiết nguồn
nước ở mức trung bình, có u cầu cao về bảo vệ và sử dụng đất...độ che phủ
của rừng > 50%.
c. Nguyên tắc p h át triển và sử dọng:
Rừng phòng hộ đàu nguồn phải được xây dựng thành rừng tập trung, liền
vùng, nhiều tầng.
Rừng phòng hộ chẳn giỏ, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ mơi
tniịng phải được xây dựng thành các đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ờ
■õng vùng.
27