Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng pháp luật về doanh nghiệp ôn tập học phần 2 luật thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.91 KB, 24 trang )

Ôn tập học phần 2
Luật thương mại


Mua bán hàng hóa và
dịch vụ thương mại





Mua bán hàng hóa
Trung gian thương mại
Xúc tiến thương mại
Các hoạt động thương mại khác


Mua bán hàng hóa
1. Mua bán hàng hoá là gì?
2. Hợp đồng mua bán hàng hoá hình thành khi
nào?
3. Hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hoá?
4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán
hàng hoá?


Nhận định
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp
đồng có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu
lực pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.


3. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương
mại là người thực hiện việc ký kết hợp đồng.
4. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán
trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời
điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.
5. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp
đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chính là thời
điểm bên bán giao hàng cho bên mua.


Dch v thng mi
1.1. Khỏi nim
- Cung ứng dịch vụ thương mại là hoạt động thương
mại;
- Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch
vụ cho một bên khác và thu tiền;
- Bên sử dụng dịch vụ sử dụng dịch vụ theo thoả
thuận và thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ
1.2. c im
- Khụng trc tip mua bỏn hng hoỏ nhng dch v
thng mi chủ yếu vẫn xoay quanh v h tr
vic mua bỏn hng hoỏ;
- Việc cung ứng dịch vụ phải được thực hiện thông
qua hợp đồng, xác lập bằng các hình thức cụ thể
theo quy định BLDS


Mua bán hàng hóa – cung ứng dịch vụ thương mại
- Chủ thể:
+ Hai bên đều trực tiếp thực hiện hành vi (bên mua và

bên bán là thương nhân)
+ Thông thường chỉ có một bên trực tiếp thực hiện
hành vi – bên cung ứng dịch vụ (bên thực hiện hành vi
phải có tư cách thương nhân)
- Đối tượng:
+ Hàng hoá (có giá trị độc lập)
+ Công việc (có giá trị phụ thuộc)
- Hình thức của HĐ:
+ Linh hoạt hơn (lời nói, hành vi, văn bản)
+ Khắt khe hơn (thường yêu cầu bằng văn bản – do đối
tượng của HĐ không tồn tại cụ thể tại thời điểm ký hợp
đồng, đó chỉ là sự mô tả)


Trung gian thương mại
- Là hoạt động của người thứ ba nhằm thiết lập
quan hệ mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho các thương nhân và giữa các thương nhân;
- Trung gian thương mại bao gồm:
+ Đại diện cho thương nhân
+ Môi giới thương mại
+ Uỷ thác mua bán hàng hoá
+ Đại lý thương mại


Môi giới thương mại
HĐ môi giới thương mại
HĐ 1
Thương
nhân / chủ

thể khác

HĐ 2

Thương
nhân

HĐ 3

- HĐ mua bán hàng hoá thương mại
- HĐ cung ứng dịch vụ thương mại

Thương
nhân / chủ
thể khác


Một số vấn đề về môi giới thương
mại
1. Chủ thể:
- Người môi giới (thương nhân)
- Người được môi giới (thương nhân hoặc không phải là
thương nhân)
2. Nhân danh:
- Trong mọi quan hệ, người môi giới nhân danh chính
mình
3. Công việc:
- Kết nối mối quan hệ giữa các chủ thể nhằm thực hiện
hành vi thương mại
- Không trực tiếp tham gia việc ký kết, thực hiện hợp

đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
- Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên


Đại diện cho thương nhân

HĐ đại diện cho thương nhân
Thương nhân

HĐ 1

Thương
nhân

HĐ 2

- HĐ mua bán hàng hoá thương mại
- HĐ cung ứng dịch vụ thương mại

Thương
nhân / chủ thể
khác


Một số vấn đề về
đại diện cho thương nhân
1. Chủ thể:
- Người đại diện (thương nhân)
- Người giao đại diện (thương nhân)

2. Nhân danh:
- Trong quan hệ đại diện, người đại diện nhân danh chính mình
- Trong quan hệ thương mại khác trong phạm vi đại diện, người
đại diện nhân danh người giao đại diện
3. Công việc:
- Trực tiếp tham gia thương thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng
giữa bên giao đại diện và các bên khác trong phạm vi đại diện
- Không nhân danh người thứ ba hoặc nhân danh chính mình
trong phạm vi đại diện đã giao kết với người giao đại diện.


Nhận định
1. ........................ là hành vi do.......................thực hiện, thông qua đó,
một thương nhân sẽ thay mặt một thương nhân khác thực hiện
các....................thương mại theo yêu cầu của thương nhân đó để
hưởng thù lao.
2. ......................... là hành vi thương mại, trong đó, ít nhất một bên phải
có tư cách...................., bên này được gọi là.........................trong
quan hệ thương mại.
3. Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty tnhh A cử Phó
Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên
chủ thể: công ty tnhh A và công ty cổ phần B là hành
vi............................................
4. Người môi giới.............................. phải chịu trách nhiệm về tư cách
pháp lý của các bên nhưng không chịu trách nhiệm
về.................................. của các bên đó.
5. Các bên được....................... không nhất thiết phải có tư cách thương
nhân.



Khẳng định đúng – sai?
1. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp
nhân
2. Trong trường hợp các bên không có thoả thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao
môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký
kết hợp đồng với nhau.
3. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng
đại diện cho thương nhân theo quy định của LTM
4. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hoá mà bên
bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.
5. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một quan hệ
mua bán hàng hoá thương mại.
6. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được
môi giới.
7. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại.
8. Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng
với các bên được môi giới.
9. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký
kết.
10. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người bán
trong cùng một quan hệ mua bán hàng hoá.


Đại lý thương mại - ủy thác mua bán
hàng hóa








Chủ thể:
- Hoạt động đại lý yêu cầu cả 2 bên có tư cách thương nhân
- Trong ủy thác, chỉ cần bên nhận ủy thác có tư cách thương nhân
Đối tượng
- Đều là công việc phải làm
Nhân danh
- Các thương nhân đều nhân danh chính mình trong quan hệ với bên thứ
ba
- Bên giao đại lý giao hàng, giao tiền nhưng không giao quyền sở hữu
hàng, tiền đó cho bên đại lý
Trách nhiệm
- Về cơ bản, trách nhiệm được phân chia trong hợp đồng, kể các trách
nhiệm với bên thứ ba
- Do PL không yêu cầu tư cách thương nhân của bên ủy thác cho nên, bên
nhận ủy thác, về nguyên tắc sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm với bên thứ ba.


Nhận định
1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại
ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình trong
quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy
thác nhân danh bên ủy thác.
2. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại
trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán
hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba
và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng
với bên thứ ba.

3. Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại
diện cho thương nhân.


Xúc tiến thương mại
- Là hoạt động nhằm thúc đẩy việc cung ứng
hàng hoá hoặc dịch vụ thương mại của thương
nhân mà thương nhân có thể tự làm hoặc thuê
người khác làm.
- Xúc tiến thương mại bao gồm:
+ Khuyến mại
+ Quảng cáo thương mại
+ Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
+ Hội chợ, triển lãm thương mại


Nhận định
• Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại
mà khi thực hiện, các thương nhân bắt buộc phải ký
kết hợp đồng quảng cáo thương mại.
• Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các
hàng hóa, dịch vụ không thuộc phạm vi các đối tượng
bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp.
• Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm
liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.
• Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng
hóa thuộc quyền kinh doanh của mình.
• Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự
điều chỉnh của Luật Thương mại 2005.



Các dịch vụ thương mại khác
-

Gia công thương mại
Đấu giá hàng hoá
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
Logistic
Giám định
Quá cảnh hàng hoá


Nhận định
1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
ngành nghề vận tải đồng thời được kinh doanh dịch
vụ logistic.
2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với
những vi phạm hợp đồng logistic cũng giống như đối
với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
3. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là
người mua được hàng hóa bán đấu giá.
4. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua
hàng hóa, người trả giá cao thứ hai sẽ là người mua
được hàng hóa bán đấu giá.
5. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt
buộc với mọi gói thầu trong thương mại.


Giải quyết tranh chấp thương mại
• Xác định tranh chấp thương mại

• Khi nào xuất hiện tranh chấp thương mại?
• Giải quyết tranh chấp thương mại bằng những
phương thức nào?
- Thương lượng
- Hòa giải
- Trọng tài
- Tòa án


Tình huống
Công ty Bảo hiểm X ký Hợp đồng bảo hiểm về tai nạn con
người với Công ty Y. Người thứ ba thụ hưởng của Hợp đồng
này

các
nhân
viên
của
Công
ty
Y.
A là một thành viên của Công ty Y chết do bị tai nạn giao
thông trong thời gian Hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực. Theo
Kết luận của Cơ quan CSĐT thì tai nạn không do lỗi của A mà
do lỗi của B người lái xe ngược chiều. Công ty Y đề nghị Công
ty Bảo hiểm X thi hành Hợp đồng. Công ty X từ chối thi hành
hợp đồng viện dẫn khi tai nạn xảy ra A có sử dụng bia rượu và
việc này đã loại trừ trách nhiệm bảo hiểm của Công ty X.
Vì Công ty Y không đứng ra khởi kiện nên thừa kế của Anguyên đơn (người thứ ba hưởng lợi trong Hợp đồng bảo
hiểm) đã đứng ra khởi kiện Công ty X- bị đơn nhằm buộc thi

hành nghĩa vụ bồi thường đã được quy định trong Hợp đồng
bảo hiểm và đề nghị đưa Công ty Y vào tham gia tố tụng với
tư cách người có quyền và nghĩa vụ liên quan.


Nhận định
1. Trọng tài thương mại là một phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại, theo đó, các bên tranh chấp có thể yêu
cầu Hội đồng trọng tài giải quyết tất cả các tranh chấp phát
sinh từ hoạt động thương mại.
2. Thỏa thuận trọng tài bắt buộc phải được gắn với hợp đồng
thương mại, tại thời điểm ký kết hợp đồng thương mại.
3. Trong mọi trường hợp, trọng tài viên đều do các bên tranh
chấp lựa chọn.
4. Khi đã có thỏa thuận trọng tài, các bên tranh chấp mất
quyền khởi kiện ra Tòa án.
5. Khi một bên tranh chấp được triệu tập hợp lệ mà không có
mặt tại phiên xét xử trọng tài, hội đồng trọng tài sẽ ra
quyết định đình chỉ việc giải quyết tranh chấp.


Nhận xét
1. TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh
chấp nếu như tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và
các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.
2. Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa
chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ
là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định.
3. Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này
sẽ được giải quyết tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu

lực pháp luật.
4. Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên
đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không
có lý do chính đáng thì HĐTT ra quyết định đình chỉ giải
quyết tranh chấp.
5. Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra
quyết định Hủy Quyết định TTTM.


Xem xét tính có hiệu lực của thỏa
thuận trọng tài
- Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được
giải quyết tại trọng tài
- Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được
giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam
hoặc tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
- Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được
giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Kinh tế Hà Nội nếu
như tại thời điểm phát sinh tranh chấp, không có bên
nào phản đối việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại
trọng tài.
- Mọi tranh chấp phát sinh sẽ được giải quyết bằng
trọng tài adhoc theo quy định của pháp luật Việt Nam.



×