TIÊU HÓA
Câu 1, Nêu sự khác nhau về cơ quan tiêu hoá ở động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt. Giải thích
vì sao có sự khác nhau đó
ĐAA :
Đặc Điểm
Răng
Động vật ăn thịt
-Răng cửa nhỏ, sắc, hình chêm gặm và lấy
Động vật ăn cỏ
- Răng cửa và răng nanh ko khác
thịt ra khỏi xương. Răng nanh nhọn giữ con
nhau, có khoảng trống răng.
mồi và xé thịt.
- Răng cạnh hàm và răng hàm để
- Răng cạnh hàm và răng ăn thịt lớn, lỗ chân
nghiền, chân răng răng rộng có
răng nhỏ tác dụng cắt xé t/ăn chứ khơng có
đường gờ có tác dụng nghiền t/ăn.
Xương sọ và
tác dụng nhai.
- Hàm khoẻ, cơ thái dương lớn có tác dụng
- Cơ thái dương nhỏ, hàm lỏng,
các cơ nhai
giữ chặt con mồi
xương hàm dưới chuyển động theo
-Cơ cắn và cơ bướm kém phát triển
đường vòng.
-Cơ cắn và cơ bướm giữa phát triển
Dạ dầy và
- Dạ dầy đơn tiết dịch nhiều enzim tiêu hoá
tác dụng nghiền T/Ă tốt khi nhai.
- Dạ dầy đơn hay kép tuỳ loài, ruột
ruột
protein, ruột ngắn hơn, manh tràng khơng
dài hơn, có hệ vi sinh vật phát triển
Tuyến tiêu
phát triển
Nhiều loại enzim tiêu hoá protein là chủ yếu
phong phú, manh tràng phát triển.
Nhiều loại enzim tiêu hoá xenluloz,
hoá
axits béo.
Câu 2 :Sự tiêu hoá hoá học ở dạ dầy diễn ra như thế nào ? Thức ăn sau khi tiêu hoá ở dạ dầy được
chuyển xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ có ý nghĩa gì ? Trình bày cơ chế của hiện tượng trên.
ĐA : - Chủ yếu là biến đổi protêin thành các chuỗi pôlipeptit ngắn dưới tác dụng của enzim pép sin và
tác dung của HCl.
-
Ý nghĩa của thức ăn xuống ruột từng đợt với lượng nhỏ :
+ Dễ dàng trung hoà lượng axit trong thức ăn từ dạ dầy xng ít một, tạo mơi trường cần thiết cho
hoạt động của các enzim trong ruột( NaHCO3) từ tuỵ và ruột tiết ra với nồng độ cao hoạt động trong
môi trường kiềm.
+ Để các enzim từ tuỵ và ruột tiết ra đủ thời gian tiêu hoá lượng thức ăn đó.
+ Đủ thời gian hấp thu các chất dinh dưỡng.
Cơ chế đóng mở mơn vị có liên quan đến :
- Sự co bóp của dạ dầy với áp lực ngày càng tăng làm mở cơ vòng.
- Phản xạ co thắt cơ vịng mơn vị do mơi trường ở tá tràng thay đổi khi T/ă từ dạ dầy dồn xuống từ
kiềm sang axit
Câu 3 : Nồng độ gluco trong máu người là 1,2g/lít. Khi ta ăn nhiều thức ăn gluxit, nồng độ gluco
trong máu tăng vượt ngưỡng 1,8g/l thỡ sẽ bị thải ra ngoài theo nước tiểu.
a) theo em điều đó có đúng khơng ? giải thích bằng sơ đồ.
b) Có thể tổng hợp insulin bằng con đường nào để chữa bệnh đái tháo đường có hiệu quả
nhất ?
ĐA :a) Điều nói trên là đúng Sơ đồ trang 245 SĐTHSG.
c) Có thể tổng hợp insulin nhân tạo bằng kỹ thuật gen.
Câu 4: Vẽ sơ đồ và giải thích vai trị điều hoà hàm lượng đường trong máu của tuyến tuỵ
ĐA : 1- Đường huyết tăng( sau bữa ăn)
2- Đường huyết giảm( xa bữa)
Đảo tuỵ
Tế bào bêta
Tế bào anpha
Tiết Ínsulin
tiết Glucagon.
Glucozo ------------------------- Glycogen -------------------- Glucozo.
(Gan, cơ, mô mỡ).
Đ/ huyết giảm xuống bình thường.
Đ/huyết tăng lên bình thường.
- Sau bữa ăn đường huyết tăng kích thích tế bào bêta tiết in su lin có tác dụng tăng cường vận chuyển
gluco qua màng TB gan, TB cơ dự trữ dưới dạng glucogen-- ĐH giảm xuống mức bình thường.
- Khi lao động hay xa bữa ăn giảm đường huyết kịch thích tế bào anpha tiết glucagôn làm biến đổi
glucogen thành glucozo ĐH tăng lên mức bình thường.
Câu 5 : Giải thích tại sao ở các lồi ĐV nhai lại như trâu, bị sự bài tiết các chất có nguồn gốc nitơ
qua thận lại giảm đi so với các lồi động vật có vú ăn thịt khác ?
ĐA : Gan của động vật nhai lại chuyển NH3 thành urê, urê vào trong nước bọt quay lại ống tiêu hoá .
Vi khuẩn trong dạ cỏ chuyển urê thành prơtein để t/ hố do vậy giảm được lượng chất có nguồn gốc
nitơ đi qua nước tiểu.
Câu 6: a. So sánh chức năng của tuyến tụy nội tiết và tuyến tụy ngoại tiết. Vai trò của tuyến tụy nội
tiết.
b, Hiện tượng tăng đường huyết trong máu kéo dài được giải thích như thế nào?
ĐA:
a. Giống: Đều do các tế bào tuyến tụy tiết ra các sản phẩm tiết.
- Khác nhau: + Sản phẩm của tuyến nội tiết được đưa thẳng vào máu.
+ Sản phẩm của tuyến ngoại tiết tập trung vào ống dẫn đổ vào ruột non.
- Vai trò của tuyến nội tiết: Điều hịa các q trình chuyển hóa. Điều chỉnh tốc độ phản ứng hóa học
nhất định, giúp cho sự vận chuyển các chất qua màng tế bào, điều hòa cân bằng nước và các chất
điện giải đóng vai trị quan trọng trong sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
b. Khi tuyến tụy tiết không đủ insulin cần thiết sẽ ảnh hưởng đến q trình chuyển hóa đường Glucozo
thành Glicogen, sẽ làm tăng đường huyết. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến bệnh tiểu đường.
Câu 7: Tại sao núi quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non là quan trọng nhất? Những đặc điểm nào
của ruột non giúp nó đảm nhận tốt vai trò hấp thụ các chất dinh dưỡng?
ĐA: - Q trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non là quan trọng nhất vì:
+ Thức ăn vào trong hệ tiêu hóa được biến đổi ở miệng, dạ dày và ruột non.
+ Ở miệng, thức ăn được biến đổi về mặt cơ học, về hóa học chỉ có tinh bột bước đầu được biến đổi.
+ Ở dạ dày vẫn tiếp tục biến đổi cơ học, về hóa học chỉ có Protein được biến đổi thành các polipeptit.
+ Ở ruột non với rất nhiều các enzim được tụy, gan ( túi mật) và thành ruột non tiết ra, các chất có
trong thức ăn được biến đổi hóa học thành các chất đơn giản nhất.
+ Hầu hết thức ăn đó được biến đổi được hấp thụ qua màng của các tế bào biểu mô ruột để đi vào máu.
- Những đặc điểm cấu tạo của ruột non giúp đảm nhận chức năng hấp thu các chất dinh dưỡng:
+ Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp với các lơng ruột và các nhung mao cực nhỏ làm cho diện
tích bề mặt bên trong của nó tăng gấp 600 lần so với diện tích mặt ngồi.
Câu 8: Chức năng của dạ dày trong tiêu hóa là gì? Các loại thuốc trợ tiêu hóa dạ dày như: Gastrin,
Gastropin..được sử dụng trong trường hợp nào? Cơ sở cho việc ứng dụng này?
ĐA: Bởi vì:
- Chức năng dạ dày:
+ Chứa thức ăn: Do là phần có thể tích lớn nhất của ống tiêu hóa và có tính đàn hồi.
+ Biến đổi thức ăn về mặt cơ học: Co bóp, nhào trộn giúp thức ăn ngấm đều dịch vị, nghiền nát thức
ăn nhờ thành dạ dày.
+ Biến đổi thức ăn về mặt hóa học: Nhờ các tuyến dịch vị chứa enzim tiêu hóa Protein là Pepsinogen.
Ngồi ra cị cnhứa axit HCl, chất nhày, hoocmon Gastrin...Khi dạ dày bị cắt, các chức năng trên
không được thực hiện, đồng thời người bị cắt dạ dày khơng cịn cơ thắt mơn vị. Sự đóng mở từng
đợt của cơ vịng mơn vị tạo điều kiện cho sự tiêu hóa ở ruột được tốt, đủ thời gian và đủ lượng dịch
để tiêu hóa hết thức ăn do dạ dày chuyển xuống.
- Các loại thuốc trên được sử dụng trong trường hợp sự tiết dịch dạ dày không đủ, kịp thời nên thức ăn
chậm tiêu hóa.
- Cơ sở ứng dụng các loại thuốc trợ dạ dày như Gastrin có tác dụng kích thích sự tiết dịch vị, giúp tiêu
hóa ở dạ dày tốt hơn.
Câu 9: Một ý kiến cho rằng: Sự tiêu hóa Pr bắt đầu từ miệng. Em hãy cho biết ý kiến của mình và
giải thích?
ĐA: Ý kiến trên là sai: Vì Pr chỉ được tiêu hóa ở dạ dày và ruột non.
- Ở dạ dày:
HCl
Pepsinogen
Pepsin
Protein
Polipeptit
- Ở ruột non:
Tripsin
Polipeptit
Cacboxipeptidaza
Đoạn polipeptit có phân tử nhỏ
Đipeptidaza
Đipeptit
Aminopeptidaza
aa
tự do
Câu 10:
a. Ở người, khi căng thẳng thần kinh thì nhịp tim và nồng độ glucơzơ trong máu thay đổi như
thế nào? Giải thích.
b. Ở chuột thí nghiệm bị hỏng chức năng tuyến tuỵ, mặc dù đó được tiêm hoocmơn tuyến tuỵ với
liệu phù hợp, nhưng con vật vẫn chết. Dựa vào chức năng tuyến tuỵ, giải thích vì sao con vật vẫn
chết.
a. Khi căng thẳng thần kinh (bị stress) thì tăng nhịp tim và tăng đường huyết. Vì sự căng thẳng đó
tác động đến phân hệ thần kinh giao cảm, gây hưng phấn thần kinh giao cảm. Thần kinh giao cảm sẽ
tác động đến hạch xoang nhĩ làm tăng tần số phát nhịp dẫn tới tăng nhịp tim. Thần kinh giao cảm sẽ tác
động kích thích q trình chuyển hố Glicụgen thành glucụzơ, tăng q trình chuyển hố lipit thành
glucơzơ cho nên lượng đường trong máu tăng.
b. Các hoocmơn tuyến tuỵ đều có bản chất là nosterôit (không phải sterôit) nên các thụ quan của nó
nằm ở trên màng sinh chất của tế bào. Chuột thí nghiệm bị hỏng chức năng tuyến tuỵ khi tuyến tuỵ
không tạo ra được hoocmôn hoặc tạo ra được hoocmơn nhưng tế bào đích bị sai hỏng thụ quan. Chuột
thí nghiệm được tiêm hoocmon với nồng độ thích hợp nhưng vẫn bị chết chứng tỏ chuột bị sai hỏng thụ
quan của tế bào đích nên hoocmơn khơng có hoạt tính.
Tuyến tụy cũng có chức năng ngoại tiết: tiết enzim tiêu hóa, trong trường hợp tuyến tụy bị hỏng
chức năng gây rối loạn tiết enzim, hiện tượng tràn dịch tụy…trong những trường hợp này nếu tiêm
hoocmon chuột vẫn bị chết.
11. Sự khác nhau giữa tiêu hoá nội bào và tiêu hoá ngoại bào.
- Tiêu hoá nội bào là tiêu hoá thức ăn ở bên trong tế bào. Thức ăn được tiêu hố hố học trong
khơng bào tiêu hố nhờ hệ thống enzim.
- Tiêu hoá ngoại bào là tiêu hoá thức ăn bên ngồi tế bào, thức ăn có thể được tiêu hoá hoá học
trong túi tiêu hoá hoặc được tiêu hoá cả về mặt cơ học và hoá học trong ống tiêu hoá.
12. Cho biết những ưu điểm của tiêu hoá thức ăn trong ống tiêu hoá so với trong túi tiêu hoá?
- Thức ăn đi theo một chiều trong ống tiêu hố khơng bị trộn lẫn với chất thải. Cịn thức ăn trong túi
tiêu hố bị lẫn với chất thải.
- Trong ống tiêu hố dịch tiêu hố khơng bị hồ lỗng, cịn trong túi tiêu hố dịch tiêu hố vị hoà
lẫn với nước.
- Thức ăn đi theo một chiều. Ống tiêu hố hình thành các bộ phận tiêu hố thực hiện các chức năng
khác nhau: Tiêu hoá cơ học, tiêu hoá hoá học, hấp thụ thức ăn trong khi đó túi tiêu hố khơng có sự
chun hố như trong ống tiêu hố.
13. Vì sao khi ta nằm hoặc cúi xuống, thức ăn vẫn được nuốt vào và xuống dạ dày?
- Nuốt là động tác nửa tự động. Trong giai đoạn đầu, nuốt là một động tác có ý thức: con người chủ
động ngậm môi lại, lưỡi nâng cao viên thức ăn lên, ấn nó vào vịm cứng, sau đó lưỡi rụt lại một chút để
đưa thức ăn vào vòm mềm, sát với họng. Thức ăn chạm vào hầu và thực quản. Từ đây nuốt là động tác
tự động.
- Thực quản được cấu tạo bởi lớp cơ trơn (cơ vòng và cơ dọc) nên thực quản co bóp một cách tự
động theo kiểu nhu động. Nhờ vậy mà có thể nuốt thức ăn không lệ thuộc vào trọng lực của nó, ngay cả
khi nằm hoặc cúi xuống.
14. Thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt có ý nghĩa gì? Trình bày cơ chế của hiện tượng
trên.
- Thức ăn chuyển xuống ruột từng đợt có ý nghĩa là:
+ Dễ dàng trung hồ tính axit của thức ăn.
+ Các enzim đủ thời gian biến đổi thức ăn.
+ Đủ thời gian hấp thụ chất dinh dưỡng
- Thức ăn xuống ruột từng đợt có liên quan đến sự đóng mở mơn vị.
+ Sự co bóp của dạ dày với áp lực ngày càng tăng làm cơ vịng mơn vị mở.
+ Do pH ở tá tràng thay đổi khi thức ăn từ dạ dày xuống (kiếm -> axit) gây phản xạ co thắt cơ vịng
mơn vị.
15. Về mặt cấu tạo, ống tiêu hố của động vật ăn cỏ có gì khác biệt so với động vật ăn thịt?
- Ở miệng có răng cửa và răng nanh thân to, chân rơng giúp gặm thức ăn, răng hàm và răng cạnh
hàm phẳng có những đường gờ chạy từ trước đến sau giúp nghiền cỏ.
- Có nhiều vi sinh vật cộng sinh do đó mới có thể tiêu hố được loại thức ăn khó tiêu hố nhất là
xenlulơzơ.
- Ruột dài nên đoạn đường di chuyển của thức ăn trong ống tiêu hoá sẽ dài hơn, có đủ thời gian để
biến đổi và hấp thu loại thức ăn khó tiêu.
- Ống tiêu hố có thể có sự biến đổi đặc trưng cho từng lồi phù hợp với chức năng tiêu hố
xenlulozơ. Ví dụ, động vật nhai lại có dạ dày 4 túi, thỏ có manh tràng phát triển.
16, Vì sao động vật ăn cỏ lại có thể lấy đủ prơtêin ở thức ăn rất nghèo Protein?
ĐA: đầu tiên thức ăn được các VSV phân giải, chất dinh dưỡng sau đó hoặc là hịa nhập vào prôtêin
mới của VK hoặc là bị khử amin ở gan của ĐV ăn cỏ để tạo NH 3 , đi qua cơ thể rồi quay lại ống TH
dưới dạng urê trong nước bọt . Sau đó urê được tạo thành amin mới và được hấp thu . Vì vậy ĐV ăn cỏ
sử dụng triệt để các hợp chất chứa nitơ. Phần cịn lại ống TH rất dài nhưng khơng giúp cho sự hoạt
động của VSV. Ngoài ra, khi thức ăn có chứa rất nhiều vi sinh vật được chuyển xuống dạ múi khế và
được tiêu hóa. Lượng Protein chủ yếu thu được là nhờ sự tiêu hóa chính các tế bào vi khuẩn trong dạ
dày của ĐV ăn cỏ.
HÔ HẤP
Câu 1, Cho bảng số liệu áp suất từng phần tinh bằng milimet thuỷ ngân hàm lượng O2 và CO2 .
ĐAA :
Khí
Khơng khí
Khơng khí trong phế nang
O2
159
100-110
CO2 0,2-0,3
40
a)Từ bảng trên rút ra điều gỡ?
Máu tĩnh mach trong các
Máu động mạch
mạch đi tới phế nang
trong các mạch từ
40
47
phế nang đi ra
102
40
b)Tại sao sự chênh lệch của khí CO2 tuy thấp mà sự trao đổi khí CO2 giữa máu với khơng khí trong
phế nang vẫn diễn ra bình thường.
ĐA: a) Liên quan tới q trình trao đổi khí.
-Chênh lệch O2 và CO2 giữa các phần. Sự chênh lệch áp suất riêng phần của các khí trong máu tĩnh
mạch đi tới phế nang và áp suất từng phần của các khí đó trong khơng khí ở phế nang
-O2 là 100 -40 = 60—70mmHg: CO2 là 47-40 = 7mmHg.
b) Về Vận tốc khuyếch tán của CO2 vào khơng khí trong phế nang lớn hơn O2 gấp 25 lần
- Bề mặt phế nang ẩm ướt , rộng, thơng khí, giầu mạch máu.
Câu 2 : Một người từ đồng bằng len sống một thời gian ở vùng núi cao khơng khí nghèo oxy. Hóy
cho biết cơ thể người đó xảy ra những thay đổi nào về hoạt động và cấu trúc của hệ hơ hấp, tuần
hồn, máu.
ĐA : - Hoạt động hệ hô hấp : nhịp thở nhanh hơn, tăng thông khí, tăng khả năng tiếp nhận oxy, tăng thể
tích phổi.
-Tuần hoàn :+ Tim đập nhanh hơn tăng tốc độ tuần hoàn máu , tập trung nhiều máu cho các cơ quan
quan trọng như tim, nóo, thể tích tâm thất tăng.
+ Tuỷ xương tăng cường SX thêm hồng cầu.
Câu 3 : ở người khi nồng độ khí CO2 trong máu tăng thì huyết áp, nhịp và độ sâu hơ hấp thay đổi
như thế nào ?tại sao ?
ĐA : -Nồng độ CO2 trong máu tăng tác động lênxoang động mạch cảnh và cung động mạch chủ từ
đó tác động lên trung khu điều hoà tim mạch ở hành não làm tăng nhịp và lực co của tim nên làm tăng
huyết áp.
-
Nhịp và độ sâu hô hấp : CO2 tác động lên trung khu hơ hấp ở hành nóo dưới dạng ion H+ làm
tăng nhịp và độ sâu hô hấp.
Câu 4 : Trong cơ thể người có sắc tố hơ hấp mioglobin và hemoglobin(Hb) cả 2 loại sắc tố này đều
có khả năng gắn và phân li oxy
a) Dựa vào khả năng gắn và phân ly O2 của mioglobin và hemomiglobin hãy giải thích tại sao
cơ thể khơng sử dụng mioglobin vào việc vận chuyển và cung cấp O2 cho tất cả các tế bào
của cơ thể ?
b) Giải thich tại sao cơ vân không sử dụng hemoglobin mà sử dụng mioglobin để dự trữ O2 cho
cơ.
ĐA : a. Hb gắn lỏng lẻo và dễ phân li O2 nên dễ dàng nhường oxi cho tế bào.
Mioglobin gắn chặt hơn với oxi nên khó nhường oxi cho TB, cung cấp oxi cho TB giảm nên TB dễ
thiếu oxi.
b. mioglobin gắn chặt với oxi nên chỉ giải phóng khi oxi đên cơ ít khơng đủ mioglobin sẽ giải phóng
oxi khi PO2 thấp do vậy sẽ dự trữ được oxi cho cơ.
Hb gắn lỏng lẻo, phõn li dễ nờn khú giữ được O2 dự trữ cho cơ.
Câu 5: a. Phân biệt hơ hấp ngồi và hơ hấp trong.
b. Tại sao khi ta ngủ say hay khi đang làm việc không hề để ý mà ta vẫn thở đều đặn?
c. Tại sao khi tập thể dục người ta phải hít thở thật sâu? Hơ hấp sâu có ý nghĩa như thế nào?
ĐA:
a. Phân biệt hơ hấp ngồi với hơ hấp trong:
- Hơ hấp ngồi ( Sự trao đổi khí ở phổi): xảy ra giữa khơng khí trong phế nang với máu bằng con
đường khuếch tán. Sự trao đổi khí phụ thuộc vào bề mặt tiếp xúc và sự chênh lệch áp suất từng
phần của cỏc khớ.
- Hô hấp trong ( Sự trao đổi khí ở tế bào): Sau khi trao đổi khí ở phế nang, máu sẽ vận chuyển oxi đến
các tế bào của các cơ quan. Khi máu đến tế bào sẽ nhường oxi cho tế bào và nhận CO 2 đưa đến phổi
thực hiện trao đổi khí ở phổi.
b. Khi ta ngủ say hay làm việc không hề để ý mà ta vẫn thở đều đặn là nhờ cơ chế tự điều hịa hơ hấp
- Sơ đồ cơ chế tự điều hịa hơ hấp:
+ Cơ chế thần kinh: Trung khu hô hấp gồm trung khu thở ra và trung khu hít vào ( nằm ở hành tủy),
các trung khu này chịu sự điều khiển của cầu não.
+ Hít vào : Trung khu hít vào từ phát xung thần kinh một cách đều đặn, nhịp nhàng. Xung thần kinh từ
trung khu hít vào đi xuống tủy sống, đến các cơ hơ hấp ( cơ hoành, cơ liên sườn ngoài) --> các cơ này
co -> thể tích khoang ngực tăng -> Phổi nở ra do thể tích các phế nang tăng --> áp lực khơng khí trong
phế nang giảm --> khơng khí tràn vào phổi.
+ Thở ra: Khơng khí vào làm phế nang căng làm kích thích các thụ thể áp lực nằm trong thành phế
nang --> làm xuất hiện xung thần kinh về trung khu điều hòa ở cầu não --> Gây kìm hãm trung khu hít
vào --> các cơ hơ hấp giãn ra --> kích thích thở ra.
Vậy hít vào là điều kiện của thở ra, thở ra là điều kiện để hít vào.
+ Cơ chế thể dịch:
- Tác nhân chủ yếu kích thích trung khu hơ hấp bằng cơ chế thể dịch là sự tăng nồng độ khí CO 2 trong
mỏu.
TK hơ hấp hoạt động được cịn nhờ sự biến đổi nồng độ CO2 và O2 trong máu.
Thụ thể
hóa học
Xung TK Trung khu
hô hấp
Xung TK
Cơ hô
hấp
Tăng nhịp và độ sâu hô
hấp --> Tăng thải CO 2
và lấy O 2
Nồng độ CO2 tăng ( giảm pH)
-Hàm lượng CO2 trong phế nang tăng 0,17- 0,23% đủ gây phản xạ nhanh gấp đôi lúc nghỉ ngơi.
- Sau khi thở sâu CO2 trong phế nang giảm 0,2% ta có thể nhịn thở 25 s.
- Khi cơ thể vận động mạnh CO2 tăng, ta hô hấp mạnh.
c. Khi tập thể dục, người ta phải hít vào thật sâu:
- Sự trao đổi khí diễn ra mạnh mẽ làm khơng khí trong phổi trong lành, đổi mới hoàn toàn: Oxi tăng,
CO2 giảm do thở mạnh và hít sâu.
- Tổng dung tích của phổi đạt tối đa và lượng khí cặn giảm tối thiểu, nhờ vậy làm dung tích sống tăng
lên.
- Lượng khí lưu thơng lớn hơn làm giảm số nhịp thở trong một phút --> Tỉ lệ khí có ích tằng lên, tỉ lệ
khí trong khoảng chết giảm -> tăng hiệu quả hô hấp.
- Nở phổi và lồng ngực.
- Cảm thấy khỏe và tinh thần sảng khoái --> đảm bảo sức khỏe để tiếp tục làm việc và học tập.
Câu 6: Vì sao núi: trao đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí ở phổi, và sự
trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho sự trao đổi khí ở tế bào. Hãy giải thích qua một ví dụ.
ĐA:
VD: Tiếng khóc chào đời ở trẻ sau khi sinh là sự hoạt động của các cơ thở gây nên cử động hô hấp đầu
tiên.
- Như vậy: Hoạt động sống của tế bào cần năng lượng do sự oxi hóa các chất dinh dưỡng, đồng thời
thải CO2 là sản phẩm của quỏ trỡnh dị húa.
- Sau khi đứa trẻ lọt lòng, cắt đứt mối quan hệ với mẹ qua nhau thai, lượng CO2 sản sinh do hoạt động
của các cơ quan trong cơ thể đứa trẻ tích lũy ngày càng nhiều trong máu sẽ kích thích trung khu hơ hấp
hoạt động gây nên tiếng khóc, hơ hấp được phát động.
- Như vậy, tế bào chính là nơi sử dụng trực tiếp khí Oxi và cũng chính là nơi tạo ra khí CO 2 và sự trao
đổi khí ở tế bào là nguyên nhân bên trong của sự trao đổi khí bên ngồi thực hiện ở phổi.
- Ngược lại, nhờ có sự trao đổi khí ở phổi thường xuyên thỡ mới cung cấp đủ Oxi cho tế bào hoạt động.
Câu 7: Viết các phương trình phản ứng của Hb vơi Oxi. Tại sao có thể viết như vậy?
ĐA: - Viết các phương trình phản ứng:
Hb4 + O2 -> Hb4O2 ( Oxihemoglobin1)
Hb4O2 + O2 -> Hb4O4 ( Oxihemoglobin2)
Hb4O4 + O2 -> Hb4O6( Oxihemoglobin3)
Hb4O6 + O2 -> Hb4O8( Oxihemoglobin4)
- Giải thích cách viết:
+ Hơn 98% O2 trong máu được vận chuyển từ phổi đến mô và tế bào là nhờ Hb.
+ Mỗi phân tử Hb là một Pr có cấu trúc bậc 4 gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi beta liên kết với nhau tạo
ra một cấu trúc thống nhất.
+ Mỗi đơn vị nhỏ đều có chưá 1 nhóm sắc tố đặc biệt là nhóm Hem và một nguyên tử Fe 2+ nằm ở trung
tâm của nó.
+ Mỗi nguyên tử sắt có khả năng kết hợp với một phân tử Oxi. Do vậy, mỗi phân tử Hb có thể kết hợp
thuận nghịch với 4 phân tử Oxi tạo thành 4 dạng oxihemoglobin như các phản ứng trên.
Câu 8: Sự chuyển đổi nồng độ oxi và CO2 trong máu động mạch làm thay đổi sự thơng khí ở phổi
và hoạt động của tim theo cơ chế nào?
ĐA: Sự chuyển đổi nồng độ oxi và CO2 trong máu ĐM làm thay đổi sự thơng khí ở phổi và hoạt động
của tim theo cơ chế.
- Vì trung khu hơ hấp rất nhạy cảm với sự thay đổi nồng độ CO2 trong máu, gây nên phản xạ hơ hấp,
trong đó hít vào là một phản xạ của thở ra. Nồng độ CO2 càng cao thì phản xạ gây nhịp hơ hấp càng
nhanh.
- Hoạt động thơng khí ở phổi càng nhanh kéo theo nhịp tim cũng tăng theo để đáp ứng hoạt động thơng
khí ở phổi: thải CO2 và nhận Oxi qua phế nang.
Câu 9: Giải thích vì sao trong phịng kín đun bếp than gây ra hiện tượng ngạt thở?
ĐA:
-Phịng kín đun bếp than xảy ra hiện tượng:
- Hàm lượng khí Oxi giảm, hàm lượng khí CO và CO2 tăng lên.
- Hb kết hợp dễ dàng với CO tạo thành cacboxyhemoglobin qua phản ứng: Hb + CO --> HbCO
- HbCO là một hợp chất rất bền, khó bị phân tích do đó máu thiếu Hb tự do chuyên chở Oxi, cơ thể sẽ
bị thiếu Oxi nên có cảm giác ngạt thở.
Câu 10: a. Ngun nhân nào dẫn đến sự thơng khí ở phổi? Hơ hấp sâu có ý nghĩa như thế nào?
b. Ngạt thở là gì? Nguyên nhân và cách chữa?
ĐA:
a. Ngun nhân dẫn đến sự thơng khí ở phổi:
- Thơng khí ở phổi: là sự thay đổi lượng khơng khí trong phổi tạo điều kiện cho sự trao đổi khí tốt hơn.
- Nguyên nhân: Do sự thay đổi thể tích lồng ngực làm thay đổi thể tích phổi dẫn đến sự thay đổi áp lực
khơng khí trong khoang màng phổi làm cho khơng khí lưu thơng qua phổi. Sự thay đổi áp lực này là do
sự co giãn các cơ hơ hấp qua động tác hít vào và thở ra và có sự tham gia của lá thành và lá tạng.
+ Hít vào : Trung khu hít vào từ phát xung thần kinh một cách đều đặn, nhịp nhàng. Xung thần kinh từ
trung khu hít vào đi xuống tủy sống, đến các cơ hơ hấp ( cơ hồnh, cơ liên sườn ngồi) --> các cơ này
co -> thể tích khoang ngực tăng -> Phổi nở ra do thể tích các phế nang tăng --> áp lực khơng khí trong
phế nang giảm --> khơng khí tràn vào phổi.
+ Thở ra: Khơng khí vào làm phế nang căng làm kích thích các thụ thể áp lực nằm trong thành phế
nang --> làm xuất hiện xung thần kinh về trung khu điều hòa ở cầu não --> Gây kìm hãm trung khu hít
vào --> các cơ hơ hấp giãn ra --> kích thích thở ra.
- Ý nghĩa của hô hấp sâu:
+ Hô hấp sâu: Các cơ hơ hấp co mạnh, ta hít vào thật lực, lồng ngực giãn rộng, khơng khí tràn vào
phổi càng nhiều. Các cơ hô hấp giãn mạnh, ta thở ra hết sức, lượng khơng khí tống ra ngồi càng lớn,
kết quả là thể tích trao đổi khí tăng nhiều.
+ Khi hơ hấp sâu các khí đọng trong phổi được hịa lỗng do khơng khí lưu thơng qua phổi rất lớn tạo
điều kiện cho cơ thể thu nhận được nhiều Oxi và thải CO2 càng nhiều, do đó trao đổi chất của cơ thể
mạnh hơn, cơ thể khỏe hơn.
b. Ngạt thở là hiện tượng hơ hấp gặp khó khăn làm cho nhu cầu Oxi của cơ thể không được thỏa mãn.
- Ngun nhân:
+ Khơng khí khơng chui được vào phổi do con đường dẫn khí bị tắc nghẽn. VD chết đuối, bị bóp cổ..
+ Do cơ hơ hấp bị liệt: điện giật, trúng nắng...
+ Do khụng khớ bị tự hóm: Phũng đơng người, cửa đóng...
+ Do khí độc như: trong hầm mỏ, đào giếng sâu... Hb + CO -> HbCO ( chất này bền khơng bị phân tích
để giải phóng Hb, cơ thể thiếu HB tự do chuyên chở Oxi nên cơ thể thiếu Oxi)
+ Do khí hiếm như: ở độ cao, áp suất Oxi giảm
- Cách chữa: + Hô hấp nhân tạo: Tái lập sự thơng khí phổi bằng cách nén nhịp nhàng lồng ngực bệnh
nhân bằng tay hoặc dùng mồm hà hơi thổi ngạt.
+ Dựng bình Oxi: Trường hợp ngạt do nhiều CO.
Câu 11: Nêu những dẫn chứng trong cuộc sống về vai trị của CO2 trong hơ hấp.
ĐA:
- Ngáp: là động tác hít vào sâu và thở ra từ từ, xảy ra khi cơ thể mệt mỏi sau một thời gian làm việc
miệt mài, nhưng vẫn giữ nhịp hô hấp bỡnh thường, khiến không thải kịp CO2.CO2 tớch lũy nhiều trong
thời gian làm việc, vượt quá mức bỡnh thường, đó kớch thớch trung khu hụ hấp, gõy ra hiện tượng
ngáp để lấy được nhiều O2 và thải bớt CO2 bị tớch lũy.
- Tiếng khóc chào đời: Sau khi trẻ lọt lũng, cắt đứt mối quan hệ với mẹ qua nhau thai, lượng CO 2 do
các cơ quan sản sinh ra bên trong cơ thể đứa trẻ tích lũy ngày một nhiều sẽ kích thích trung khu hơ hấp
( nằm ở hành tủy) phát động hoạt động của các cơ thở ( bằng phản xạ) gây nên cử động hô hấp đầu tiên
ở đứa trẻ qua tiếng khóc chào đời để thải CO2 và lấy O2.
12. Để tối ưu hóa hiệu quả trao đổi khí thì bề mặt hơ hấp phải có những đặc điểm gì? Giải thích đặc
điểm cấu tạo cơ quan hơ hấp của chim thích nghi với đời sống bay lượn.
+ Đặc điểm của bề mặt hô hấp:
- Bề mặt hô hấp cần phải mỏng, rộng và ẩm ướt để các chất khí dễ dàng khuếch tán.
- Có mạng lưới mao mạch phát triển và thường chảy theo hướng ngược chiều với dịng khí đi vào để
làm chênh lệch phân áp các chất khí giữa hai phía của bề mặt hô hấp.
+ Đặc điểm cơ quan hô hấp của chim:
- Dòng máu chảy trong các mao mạch trên thành ống khí ngược chiều với dịng khí đi qua các ống
khí.
- Phổi của chim gồm nhiều ống khí song song và các túi khí có thể co giãn giúp cho việc thơng khí
qua phổi theo một chiều và ln giàu ôxi cả khi hít vào và khi thở ra.
13. Hệ tuần hồn kín xuất hiện từ giun đốt. Theo em chân khớp xuất hiện sau giun đốt trong quá
trình tiến hố có hệ tuần hồn kín hay hở? Giải thích.
- Cơn trùng có hệ tuần hồn hở. Do cơn trung tiến hành trao đổi khí qua hệ thống ống khí. Các ống
khí phân nhánh trực tiếp đến từng tế bào. Do đó cơn trùng khơng sử dụng hệ tuần hồn kín để cung cấp
O2 cho tế bào và thải CO2 ra khỏi cơ thể.
- Cơn trùng có lớp xương kitin cứng bao bọc lấy cơ thể vì vậy nếu lực đẩy của tim yếu sẽ không đủ
khả năng đáp ứng được quá trình trao đổi chất của cơ thể.
14. Nguyên nhân nào giúp cho hoạt động trao đổi khí của cá xương đạt hiệu quả cao trong môi
trường nước?
- Bề mặt trao đổi khí rộng, mỏng, ẩm ướt, có nhiều mao mạch, có sắc tố hơ hấp, có sự lưu thơng khí.
- Sự hoạt động nhịp nhàng của xương nắp mang và miệng tạo dòng nước chảy một chiều liên tục từ
miệng đến mang.
- Cách sắp xếp mao mạch trong mang giúp máu chảy trong mạch song song và ngược chiều với
dịng nước chảy bên ngồi mao mạch.
15. Tại sao người ta có thể thở bình thường ngay cả khi khơng suy nghĩ gì hay khi ngủ.
- Nhờ phản xạ hô hấp: Là phản xạ không điều kiện mà trung khu nằm ở hành tuỷ.
- Phản xạ xảy ra như sau:
+ Phế nang xẹp, kích thích cơ quan thụ cảm nằm trong thành phế nang, làm xuất hiện xung thần
kinh. Xung thần kinh truyền về trung khu hô hấp và theo dây li tâm đến làm co các cơ thở gây nên sự
hít vào..
+ Khi phế nang căng sẽ kìm hãm trung khu hít vào, cắt luồng thần kinh li tâm tới các cơ hít vào làm
giãn các cơ này đồng thời kích thích trung khu thở ra. Cứ như vậy, hít vào, thở ra kế tiếp nhau và diễn
ra liên tục.
16. Vì sao lưỡng cư có phổi nhưng vẫn cịn hơ hấp qua da?
- Lưỡng cư có phổi nhưng vẫn cịn hơ hấp qua da vì phổi chỉ là một cái túi đơn giản, chưa phân hóa,
số lượng phế nang rất ít nên khơng đáp ứng được nhu cầu trao đổi khí của cơ thể.
- Da của chúng có đầy đủ các tiêu chuẩn cho việc trao đổi khí: da mỏng, diện tích bề mặt lớn, ln
ẩm ướt, … nhờ đó dễ dàng thực hiện chức năng hơ hấp.
TUẦN HỒN
Câu 1 : a) Nhịp tim của 1 số lồi động vật như sau ( số nhịp / phút) Voi : 25- 40 ; cừu : 70- 80 ;
mèo : 110-130. Em có nhận xét gỡ về mối liờn quan giữa nhịp tim và khối lượng cơ thể ?
- Giải thích tại sao các động vật nêu trên lại có nhịp tim khác nhau ?
b) Sau khi ta nín thở vài phút thì nhịp tim có thay đổi khơng tại sao ?
c) Trong phản ứng stress, ađrenalin được tiết ra nhiều có làm thay đổi nhịp tim và nồng độ gluco
trong máu không?tại sao ?.
d) Tại sao bệnh cao huyết áp có thể dẫn đến suy tim phì đại tim ?
ĐA :
a) Nhịp tim tỷ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. Động vật càng nhỏ tìỡ nhịp tim càng cao và ngược lại.
- Có sự khác nhau về nhịp tim ở các lồi ĐV có vú nói trên do tỷ lệ S bề mặt cơ thể / V thể tích cơ thể
khác nhau. ĐV càng nhỏ tỉ lệ này càng lớn V càng lớn tiêu tốn nhiều năng lượng cho duy trì thân
nhiệt tốc độ chuyển hố cao nhu cầu oxy cao nhịp tim và nhịp thở cao.
b) Sau khi nín thở vài phút nhịp tim thay đổi tim đập nhanh hơn vỡ : nồng độ oxy giảm, nồng độ CO2
tăng lên trong máu sẽ kích thích thụ quan hoá học ở xoang động mạch cảnh và cung động mạch chủ
( phản xạ điều hoà tim mạch) và -> KT cơ quan thụ cảm hoá học ở hành não làm tim đập nhanh và
mạnh hơn.
c) Addrenalin tiết ra nhiều trong phản ứng stress làm tăng nhịp tim và tăng nồng độ gluco trong máu
vì :
-Addreenalin tác động lên tim theo đường thể dịch làm tăng nhịp tim.
-Addrenalin theo máu đến gan tác động lên tế bào gan làm tăng phân giải glicogen thành gluco đưa vào
máu làm tăng đường huyết
d) Bệnh cao huyêt áp có thể dẫn đến suy tim phì đại tim làm tăng gánh nặng cho tim tim phải gắng sưc
lâu dài.
Câu 2 :a) Giải thích tại sao sau khi được tiêm chủng vác xin thương hàn thì ng đó ko mắc bệnh
thương hàn nữa ?
b)Tại sao khi ghép thuỷ tinh thể nhân tạo vào mắt một ng bị hỏng thể tinh thuỷ thì ko gây phản ứng
miễn dịch để loại bỏ thuỷ tinh thể đó ?
ĐA : a) Tiêm vác xin thương hàn là đưa kháng nguyên có bản chất là protein hay poolixacscarit lạ ( vi
trùng TH đó bị làm yếu hoặc bị giết) vào cơ thể.
-Sự có mặt của KN sẽ kích thích cơ thể tạo MD đặc hiệu.
Gồm 2 loại : - MD tế bào là kết quả hoạt động của TB lim pho T độc tiết ra các protein độc có cấu
trúc dạng ống làm cho TB bị nhiễm VR bị vỡ ( bệnh do viruts MD này đóng vai trũ chủ lực)
-MD thể dịch là kết quả hợp tác của TB lim pho T kích thích Tbào B được hoạt hoá tăng sinh tạo ra
khỏng thể đi vào máu để tiêu diệt VT. TB lim pho T tạo Tbào T nhớ khu trú trong các tổ chức bạch
huyết ko hoạt động.
-Khi KN gây bệnh vi trùng thương hàn tái xâm nhập vào cơ thể TB nhớ sẽ nhanh chóng SX ra kháng
thể với với số lượng lớn kịp thờ tiêu diệt mầm bệnh.
b) Do thuỷ tinh thể khơng có tính kháng ngun( ko phải là protein hay polixaccarit) nên ko gây phản
ứng tạo ra kháng thể chống lại loại thuỷ tinh thể.
Câu 3 :a) Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa huyết áp, vận tốc máu và đường kính chung của hệ
mạch
- Xác định rõ các đường cong trên đồ thị và các đoạn a,b,c trên trục hồnh.
b) Giải thích sự thay đổi trong các đường cong đó và mối quan hệ giữa chúng ?
ĐA : - a) A biểu thị sự thay đổi HA. B) Sự thay đổi vận tốc máu trong các đoạn mạch. C) Tổng tiết
diện của các đoạn mạch( độ lớn của dũng chảy)a- biểu thị động mạch, b- biểu thị mao mạch, c- biểu thị
tĩnh mạch.
b) Giải thích sự thay đổi trong các đường cong đó và mối quan hệ giữa chúng.-
- HA giảm dần từ từ động mạch qua mao mạch tới tĩnh mạch sự giảm HA do lực ma sát giữa máu với
thành mạch – giữa các phân tử máu với nhau.
- Vận tốc máu thay đổi liên quan đến độ lớn ( thiết diện) của dũng chảy lớn nhất ở động mạch, nhỏ nhất
ở mao mạch.
-Máu chảy chậm ở mao mạch tạo ĐK cho quá trỡnh trao đổi chất giữa máu với các TB thông qua nước
mô.
Câu 4 : a )Giải thích tại sao hệ tuần hồn hở thích hợp cho ĐV có kích thước cơ thể nhỏ ? Các ĐV
có kích thước cơ thể lớn( ĐV có xương sống) có hệ tuần hồn mở hay kín ? vì sao ?
b) Khi con người lâm vào trạng thái căng thẳng thần kinh, sợ hãi hay tức giận loại hooc mơn nào
được tiết ra ngay ? HM đó được tiết ra có ảnh hưởng như thế nào đến thành phần của máu, huyết
áp và vận tốc máu.
ĐA : a) Vì hệ TH hở khơng hồn hảo có đoạn máu không nằm trong hệ mạch
-
máu từ tim bơm ra với áp lực thấp khoang chính của cơ thể dịch TH tiếp xuc trực tiếp với các
Tế bào từ từ thấm qua mô quay trở lại tim bằng hệ thống mạch góp.
-
ĐV có kích thước lớn có hệ tuần hồn kín vì máu được lưu thơng liên tục trong hệ mạch .
-
Máu được bơm từ tim đi với áp lực cao nên các bộ phận ở xa vẫn nhận đủ máu sau đó trở về tim
trong hệ mạch. Các TB của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu mà tắm mình trong dịch mơ.
B) Đó là axetincolinđược giải phóng ra ở xinap thần kinh—cơ tim
Tăng HA và tăng vận tốc máu.Cần bổ xung
Câu 5 : Hãy chứng minh rằng mạch đập ( nhịp mạch) không phải do máu chảy trong hệ mạch gây
nên.
ĐA : Máu trong tĩnh mạch vẫn chảy nhưng khơng gây ra mạch đập . Chỉ có máu ở động mạch mới
có mạch đậpvỡ động mạch đàn hồi đó lan truyền súng mạch đập do tim co bóp tạo nên.
- Sóng mạch đập lan truyền với tốc độ 7-9m/s trong khi tốc độ máu chảy nơi nhanh nhất 0,5m/s.
- Thớ nghiệm chứng minh :Ấn mạnh ngún tay chỏ thuộc bàn tay phải vào động mạch cổ trái máu ko
chuyển trong mạch nhưng ngón trỏ vẫn thấy được sóng mạch đập.
Câu 6 : a) Dựa vào sự hiểu biết về cấu tạo và hoạt động của hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép
ở cá chép,ếch, rắn hổ mang và chim bồ câu, hãy cho biết : Lồi ĐV nào ở trên có sự pha trộn
giữa máu giầu oxy( máu đỏ tươi) và máu giầu CO2 ( máu đỏ sẫm là nhiều nhất) Giải thích.
b) Những lồi nào khơng có sự pha trộn giữa máu giầu oxy và máu giàu CO2.
ĐA : Ếch máu bị pha trộn nhiều nhất vì tim 3 ngăn 2 nhĩ 1 thất máu pha ở tâm thất đi lên phổi và
lên da lấy oxy đồng thời cũng đi nuôi cơ thể.
b) cá và chim bồ câu
-Tim cá 2 ngăn 1 vịng tuần hồn tim tồn CO2 bơm lên mang để trao đổi khí
-Tim chim 4 ngăn vách ngăn hồn chỉnh bên phải bơm máu giàu CO2 lờn phổi , bên trái bơm máu
giàu O2 lên nuôi cơ thể..
Câu 7: ở người , trong chu kỳ tim, khi tâm thất co thì lượng máu ở 2 tâm thất tống đi bằng nhau và
khơng bằng nhau trong trường hợp nào? Giải thích.
ĐA: -Trong trường hợp bình thường , lượng máu 2 tâm thất tống đi bằng nhau. Vì: + sự tuần hồn
trong 1vịng kín nên máu tống đi bao nhiêu thì nhận về bấy nhiêu
+ Máu về tâm nhĩ càng nhiều sẽ chuyển đến tâm thất gây căng các cơ tim, cơ tim càng căng chứa
nhiều máu sẽ co càng mạnh và lượng máu tống ra càng nhiều. Đây là cơ chế điều chỉnh của tim bảo
đảm cho lượng máu qua tâm thất 2 bên ln bằng nhau.
- Có thể khơng bằng nhau trong trường hợp bệnh lý
VD: Mỗi kỳ tim thu máu từ tâm thất trái tống đi nhiều hơn tâm thất phải máu sẽ bị ứ lại trong các
mô gây phù nề
-Ngược lại máu ở tâm thất phải bơm nhiều hơn thất trái sẽ ứ lại ở phổi gây phù phổi.
Câu 8: Huyết áp là gì?Nguyên nhân tạo ra huyết áp, vỡ sao càng xa tim huyết áp trong hệ mạch lại
càng nhỏ?
- Ở 1 người có HA là: 120/80 em hiểu điều đó như thế nào?
ĐA:- HA là áp lực của tác động lên hệ mạch, tính tương đương mmHG/em 2
- Nguyên nhân do tâm thất co dẫn máu từ tim vào động mạch( lúc tim co HA tối đa, lúc tim giãn
HA tối thiểu)
- Càng xa tim HA càng giảm vỡ năng lượng do tâm thất co đẩy máu đi bị giảm dần trong hệ mạch
làm cho sức ép của máu lên thành mạch cũng giảm dần.
- HA 120/80 được hiểu là
HA tối đa lúc tâm thất co là 120mmHg/em2
HA tối thiểu là 80mmHG/ em2. đó là HA của người khoẻ mạnh bình thường.
Câu 9: Một nạn nhân bị mất máu được cấp cứu để cứu sống nạn nhân bác sỹ lập tức truyền maú
Người nhà bệnh nhân lo lắng túi máu truyền có phù hợp với máu của bệnh nhân không. Bằng
những hiểu biết về về máu hãy giải thích bác sỹ làm việc tren là đúng.
Câu 10: Chọn 1 ý đúng và giải thích .
1, oxy được giải phóng ra khỏi heemoogloobin để vào mơ nhiều nhất khi:
A, pH thấp, nhiệt độ cao ở mô.
B, pH thấp, nhiệt độ thấp ở mô .
C, pH cao, nhiệt độ cao ở mô.
D, pH cao, nhiệt độ thấp ở mô.
2, Sợi đàn hồi và sợi cơ trơn trong thành động mạch chủ có tác dụng:
A, Điều hoà dung lượng mỏu chảy trong mạch.
B, Làm cho máu chảy mạnh và nhanh hơn.
C, Làm cho dũng mỏu chảy liờn tục.
D, Làm tăng huyết áp khi tim bơm máu lên động mạch.
3, Hoạt động nào sau đây của các van tim là do tăng áp lực trong tâm thaatscuar tim ở động vật có
vú? A, Đóng tất cả các van tim.
B, Mở van 2 lá và van 3 lá.
C, Đóng các van bán nguyệt.
D, Mở các van bán nguyệt.
Câu 11: Hoạt động của cơ tim có gì khác với hoạt động của cơ xương, cơ vân?
ĐA:
Hoạt động cơ tim
- Cơ tim hoạt động theo quy luật: " Tất cả hoặc
Hoạt động cơ vân
- Cơ vân co phụ thuộc vào cường độ kích thích
khơng có gì"
( sau khi kích thích đó tới ngưỡng)
- Cơ tim hoạt động khơng theo ý muốn
- Cơ vân hoạt động theo ý muốn
- Tim hoạt động theo chu kỳ: có thời gian nghỉ đủ - Cơ vân chỉ hoạt động khi có kích thích, có thời
để đảm bảo sự phục hồi khả năng hoạt động do
kì trơ tuyệt đối ngắn.
thời gian trơ tuyệt đối dài.
Câu 12:
a. Tại sao khi tiêm chủng thì thường tiêm vào tĩnh mạch?
b. Tại sao vận động viên muốn nâng cao thành tích thi đấu thường lên vùng núi cao để luyện tập
ngay trước khi thi đấu?
c. Khi cắt rời tim ếch ra khỏi cơ thể ( có nhỏ 1 ít dung dịch sinh lý) sẽ thấy tim ếch cũng đập tiếp sau
một thời gian. Giải thích?
d. Tại sao thức khuya cũng có hại cho tim?
e. Giải thich tại sao ở cơ tim khơng có hiện tượng bị co cứng dù nó bị kích thích ở tần số cao?
ĐA:
a. Tiêm tĩnh mạch vì:
- Động mạch có áp lực mạnh nên khi rút kim tiêm ra thường gây phụt máu.
- ĐM nằm sâu trong thịt nên khó tìm thấy.
- Tĩnh mạch có lịng rộng nên dễ luồn kim tiêm.
- Tĩnh mạch nằm cạn nên dễ tìm thấy.
b. Tập luyện trờn núi cao:
- Vùng núi cao có nồng độ Oxi loãng hơn ở vùng đồng bằng nên khi luyện tập ở vùng núi cao thì hồng
cầu tăng số lượng, tim tăng cường vận động, cơ tim khỏe, hơ hấp khỏe, bền sức.
c. Vì tim cú tính tự động do trong thành tim có hệ phát động và dẫn truyền các xung đặc biệt giúp tim
đập nhịp nhàng, gồm có: Nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng lưới Puockin.
d. Thức khuya cũng có hại cho tim vỡ trạng thái hoạt động của cơ thể cũng liên quan đến hoạt động của
tim. Khi thức khuya tim hoạt động nhiều hơn lúc ngủ nên dễ có hại cho tim.
e. Cơ cơ tim khơng có hiện tượng co cứng dù nó bị kích thích ở tần số cao.
- Khi cơ tim bị kích thích bằng dịng điện cảm ứng, ta thấy có hai trường hợp sau đây:
+ Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang co ( tâm thu): thì mặc dự cường độ kích thích mạnh trên
ngưỡng, cơ tim cũng không co thêm nữa, cơ tim vào giai đoạn trơ tuyệt đối.
+ Nếu kích thích vào giai đoạn cơ tim đang giãn ( tâm trương) thì tim sẽ đáp lại bằng một lần co bóp
phụ gọi là ngoại tâm thu. Sau đó tim giãn ra và nghỉ lâu hơn bình thường gọi là hiện tượng nghỉ bù.
Như vậy, cơ tim có tính trơ là tính khơng đáp ứng với kích thích. Các giai đoạn này lặp đi lặp lại một
cách đều đặn nên trơ có tính chu kỳ. Do thời gian trơ khá dài, những kích thích dù có tần số cao
cũng khơng gây co cơ tim liên tiếp chồng lên nhau, tức là không gây ra được co cứng mà co giãn
nhịp nhàng nên đảm bảo chức năng bơm máu liên tục của tim.
Câu 13: Vì sao, ngày xưa người chiến sĩ chạy hơn 40km để loan báo tin thắng trận oanh liệt ở
Maratong đó hy sinh vì "đứt hơi"trong khi ngày nay, các vận động viên chạy "Maratong"mà khơng
sao cả?
ĐA:
- Vì hoạt động của hệ vận động thường kéo theo những biến đổi lớn chủ yếu là trong hệ tim mạch.
+ Tim phải đập mau hơn và mạnh hơn để nâng cao hiệu suất tuần hồn máu, đảm bảo nhu cầu đó tăng
lên rất nhiều về trao đổi khí và trao đổi chất của cơ thể nói chung, của hệ vận động nói riêng.
+ Một hệ tim mạch ít được huấn luyện thường khơng thực hiện được tốt sự tăng cường hoạt động ấy và
sau một thời gian làm việc có thể bị biến đổi trầm trọng.
+ Trái lại, một hệ tim mạch được huấn luyện đúng phương pháp và thường xuyên có thể hoạt động
mạnh hẳn lên để thỏa mãn nhu cầu tăng gấp bội của cơ thể mà không bị suy nhược.
Câu 14: Giải thích tại sao 2 nửa quả tim ở người có cấu tạo khơng giống nhau ở các buồng tim
làm cho tim mất đối xứng?
ĐA: Sự mất đối xứng là do:
- Vịng tuần hồn nhỏ xuất phát từ tâm thất phải đến 2 lá phổi rồi trở về tâm nhĩ trái của tim. Đoạn
đường này tương đối ngắn, nên áp lực đẩy máu của tâm thất phải không cao lắm, vào khoảng
30mmHg, do đó thành tâm thất phải tương đối mỏng.
- Vịng tuần hồn lớn xuất phát từ tâm thất trái đến tất cả các cơ quan trong cơ thể. Đoạn đường này
rất dài, cần một áp lực đẩy máu rất cao vào khoảng 120mmHg, do đó thành tâm thất trái rất dày để tăng
sức co bóp đẩy máu đi đoạn đường dài.
- Do cấu tạo không cân xứng của 2 nửa quả tim, nhất là giữa 2 tâm thất nên khi tâm thất phải co làm
cho tim vặn mình sang bên trái và ngược lại, hiện tượng này càng làm mất sự cân xứng giữa 2 phần của
quả tim.
Câu 15: Làm thế nào để biết tim hoạt động có tính tự động? Tại sao ta khơng nhịn thở được lâu?
ĐA:
- Thí nghiệm: Mổ lộ tim ếch, cắt rời khỏi cơ thể rồi nhỏ một tí dung dịch sinh lí sẽ thấy tim ếch vẫn
cũng đập một thời gian.
- Ta khơng nhịn thở được lâu vì:
+ Vỏ não có tác dụng gây ra các phản xạ hô hấp tùy ý như nín thở chủ động hoặc chủ động thở ra
liên tiếp một thời gian.
+ Tuy nhiên, hơ hấp bình thường là một phản xạ không điều kiện bao gồm động tác hít vào và tiếp
theo là phản xạ thở ra.
+ Ngoài ra, khi ta nhịn thở lâu thở nồng độ CO2 trong máu tăng lên sẽ kích thích lên trung khu hô
hấp bằng cơ chế thể dịch.
Câu 16: - Nêu ý nghĩa của sự điều tiết tim mạch?
- Giải thích vỡ sao khi chạy nhanh tới đích, vận động viên không dừng lại đột ngột mà phải vận
động chậm dần trước khi ngừng hẳn?
ĐA:
- Ý nghĩa: Trong cơ thể lượng máu không thay đổi ( khoảng 5l/người), nhưng nhu cầu Oxi, năng
lượng, chất dinh dưỡng của từng cơ quan thay đổi theo chức năng cơng việc, vì vậy, điều tiết tim mạch
để phân phối hợp lí máu cho từng nhu cầu của các cơ quan.
Điều tiết tim mạch là tăng, giảm số vũng quay để trong cùng thời gian, lượng máu qua các cơ quan
luôn phù hợp nhu cầu trao đổi chất và năng lượng của cơ thể.
- Khi dừng lại đột ngột, tuần hoàn máu lên não bị rối loạn sẽ gây chống, nhịp tim, nhịp hơ hấp,
huyết áp... khơng thích ứng kịp với sự thay đổi đột ngột.
Câu 17: a. Huyết áp là gì? hãy cho biết một vài trị số của huyết áp?
b. Giữa hai biện pháp tăng thể tích co tim và tăng nhịp tim, biện pháp nào có lợi cho tim mạch
hơn?
c. Có ý kiến cho rằng: Đó lao động chân tay thì khơng cần tập thể dục, ý kiến này về mặt vệ sinh
tuần hồn thì đúng hay sai? tại sao?
d. Giải thích tại sao ở trẻ nhỏ thì nhịp tim và nhịp mạch lại nhanh hơn ở người lớn?
ĐA:
a. Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch, tính tương đương với mmHg/cm 2.
Người ta phân biệt huyết áp cực đại lúc tim co và huyết áp cực thiểu lúc tim giãn. Ở người lúc huyết
áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Nếu huyết áp cực đại xuống dưới
80mmHg thuộc chứng huyết áp thấp. Với người bị chứng huyết áp cao thỡì có sự chênh lệch nhỏ giữa
huyết áp cực đại và huyết áp cực tiểu chứng tỏ động mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi giảm. mạch dễ bị
vỡ. đặc biệt ở não, gây xuất huyết não dễ dẫn đến tử vong hoặc bại liệt.
b. Tăng thể tích co tim có lợi hơn: Vì:
- Nếu tăng nhịp tim, thời gian nghỉ ngơi giữa hai lần đập của tim càng giảm. tim càng chóng mệt.
- Nếu tăng thể tích co tim sẽ tống được một lượng máu lớn hơn vào trong động mạch sẽ giảm được
nhịp co bóp, do vậy tim có thời gian nghỉ ngơi dài hơn để hồi phục.
c. Sai vì: - Một tư thế lao động không thoải mái ( đứng lên để làm việc hoặc một tư thế gị bó) hay
một cơng việc đơn điệu thường ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch.
+ Gây khó khăn cho lưu thơng máu.
+ Kéo dài q mức sự tập trung gánh nặng vào một nhóm mạch.
- Thể dục làm cho tất cả các nhóm cơ cùng hoạt động, giúp máu lưu thông dễ dàng khắp nơi, giúp
một số mạch đó làm việc kéo dài tranh thủ nghỉ ngơi. Điều này được ứng dụng trong việc tập thể dục
giữa giờ trong trường học và công sở.
d. Do trẻ em động mạch lớn hơn tĩnh mạch, dung tích tim lớn hơn động mạch.Ngược lại, ở người
lớn tĩnh mạch lớn hơn động mạch nên trẻ sơ sinh đến 12 tuổi có nhịp tim và nhịp mạch nhanh hơn
người lớn.
Câu 18: Các tế bào hồng cầu ở người có những đặc điểm gì? Những đặc điểm này có ý nghĩa như
thế nào với cơ thể?
ĐA:
- Hồng cầu ở người có kích thước nhỏ, nhỏ hơn hồng cầu của tất cả các động vật có xương sống.
Kích thước hồng cầu càng nhỏ thỉ tỉ lệ giữa diện tích bề mặt và thể tích của tế bào càng lớn, cũng có
nghĩa là có tổng diện tích bề mặt càng lớn. Như vậy khả năng trao đổi khí cũng càng lớn.