Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Điều tra hiện trạng khai thác nguồn lợi cá chình (anguilla marmorata) tại sông cu đê, thành phố đà nẵng và đề xuất giải pháp quản lý hợp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 48 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ MỸ LINH

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ CHÌNH
(ANGUILLA MARMORATA) TẠI SƠNG CU ĐÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HỢP LÝ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chun ngành: Quản lý tài ngun mơi trường

Đà Nẵng - 2023

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!! 16990017553771000000


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG

LÊ THỊ MỸ LINH

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN LỢI CÁ CHÌNH
(ANGUILLA MARMORATA) TẠI SƠNG CU ĐÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HỢP LÝ

Chun ngành: Quản lý tài ngun mơi trường
Mã số: 3150319009
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP



Người hướng dẫn: T.S NGUYỄN THỊ TƯỜNG VI

Đà Nẵng - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là
kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tường Vi và
chưa từng công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác trước đây. Tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm nếu vi phạm bất kì quy định nào về đạo đức khoa học.
Tác giả

Lê Thị Mỹ Linh

i


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện Khóa Luận Tốt Nghiệp và những gì đạt được hơm
nay, ngồi sự nỗ lực của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của Ban chủ
nhiệm Khoa Sinh – Mơi Trường, các thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, các cơ quan
chức năng, ngư dân tại các khu vực nghiên cứu cũng như các hỗ trợ, chia sẻ của mọi
người ở nhiều phương diện. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị
Tường Vi đã quan tâm, giúp đỡ, góp phần định hướng bài luận, hướng dẫn tận tình
cũng như hỗ trợ về tinh thần để tơi có thể thực hiện tốt Khóa Luận Tốt Nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn cùng nhóm đã giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện
khóa luận này. Và tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các anh chị cán bộ trong
khoa Sinh Môi trường, trường Đại học Sư Phạm-ĐH Đà Nẵng cũng như các thầy cô

trong trường đã giảng dạy, giúp đỡ chúng tôi trong 4 năm học qua. Cuối cùng tôi
xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan chức năng, ngư dân tại các khu
vực nghiên cứu và gia đình và người thân, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và hồn thành khóa luận này!
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2023
Sinh viên

Lê Thị Mỹ Linh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .........................................................................................vi
TĨM TẮT ................................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3.Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2
4.Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
4.1 Cơ cấu phương tiện và ngư cụ khai thác cá Chình tại khu vực nghiên cứu ...2
4.2 Năng suất và sản lượng khai thác ................................................................... 2
4.3 Mùa vụ khai thácvà kích thước cá Chình ....................................................... 2
4.4 Các yếu tố tác động đến nguồn lợi cá Chình .................................................. 2
4.5 Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn lợi ..........................................................2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGUỒN LỢI CÁ ............... 3
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá ở trên Thế Giới ...................................3
1.1.2. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá ở Việt Nam ......................................... 5
1.1.3 Tình hình nghiên cứu cá chình trên thế giới: ...............................................8
1.1.4 Tình hình nghiên cứu cá Chình ở Việt Nam: .............................................10
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 12
1.2.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 12
1.2.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 12
1.2.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................... 13
1.2.4. Chế độ thủy văn .........................................................................................13
1.3 Hệ thống phân loại, phân bố nơi sống. .............................................................14
1.3.1 Hệ thống phân loại: .................................................................................... 14
1.3.2 Phân bố nơi sống: ......................................................................................16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TUỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 17
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.3 Thời gian nghiên cứu ........................................................................................17
iii


2.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 17
2.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................17
2.4.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu .............................................................. 18
2.4.3 Phương pháp thực địa ................................................................................ 18
2.4.4 Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................... 18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 19
3.1 Phương tiện và ngư cụ khai thác cá Chình tại sơng Cu Đê ............................. 19
3.1.1 Phương tiện khai thác và các ngư cụ khai thác cá Chình tại sơng Cu Đê 19
3.1.2 Đặc điểm các loại ngư cụ khai thác .......................................................... 20

3.2 Năng suất khai thác và sản lượng khai thác ..................................................... 22
3.3 Mùa vụ khai thác và kích thước cá Chình sông Cu Đê ................................... 23
3.4 Các yếu tố tác động đến nguồn lợi ................................................................... 25
3.4.1 So sánh sản lượng cá Chình khai thác hiện nay và cách đây 5-10 năm
trước. ....................................................................................................................25
3.4.2 Các yếu tố tác động. ................................................................................... 25
3.5 Đề xuất các giải pháp quản bảo vệ nguồn lợi ................................................. 27
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 29
4.1 Kết luận .............................................................................................................29
4.2 Kiến nghị ...........................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 31
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng biểu

Trang

Bảng 2.1

Thống kê các đợt điều tra bằng phiếu


18

Bảng 3.1

Các loại nghề khai thác cá Chình tại sơng Cu Đê

19

Bảng 3.2

Đặc điểm các loại nghề khai thác

20

Bảng 3.3

Điều tra sản lượng khai thác cá Chình trung bình trên tháng

22

Bảng 3.4

Mùa vụ khai thác cá Chình sơng Cu Đê

23

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7


Kích thước của cá Chình qua các đợt khảo sát từ tháng 24/2023 tại sông Cu Đê
Thống kê sản lượng khai thác cách đây 5-10 năm
Nguyên nhân làm suy giảm nguồn lợi cá Chình sông Cu
Đê

v

25
25
26


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Số hiệu

Tên hình ảnh

hình ảnh

Trang

Hình1.1

Cá chình gương (cá chình nhỏ), nguồn Fish Base, năm 2003

14

Hình1.2


Cá chình hoa (Anguilla marmorata), nguồn fish base 2008

15

Hình1.3

Cá chình mun (Anguilla bicolor), nguồn fish base 1995

15

Hình1.4

Cá chình nhọn (Anguilla malgumora), nguồn fish base 1997

15

Hình 2.1

Phạm vi nghiên cứu xã Hịa Bắc

17

Hình 3.1

Cơ cấu các loại nghề tại sơng Cu Đê

19

Hình 3.2


Cá Chình nặng 3,8 kg

24

vi


TĨM TẮT

Sơng Cu Đê là một trong những con sơng lớn của Đà Nẵng với chiều dài
khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426 km². Các đợt khảo sát từ cuối năm 2022 đến
đầu năm 2023 theo phương pháp điều tra bằng phiếu 20 phiếu ngư dân chuyên đi
khai thác cá được thực hiện ở xã Hịa Bắc gồm 5 thơn (An Định, Nam Mỹ, Nam
Yên, Tà Lang, Giàn Bí) nhằm đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá Chình tại
sông Cu Đê thành phố Đà Nẵng. Kết quả điều tra tại sông Cu Đê cho thấy cơ cấu
ngành nghề và đối tượng ở các thôn là không giống nhau. Các nghề khai thác phổ
biến là câu, lồng, lưới, cung trong đó nghề câu chiếm tỉ lệ cao nhất là (45%), tiếp
theo là nghề lồng chiếm tỉ lệ (35%), nghề xung điện là (10%), nghề thấp nhất là
cung và lưới chiếm tỉ lệ (5%). Với năng suất và sản lượng cho thấy sự suy giảm
nguồn lợi so với 5-10 năm trước đây.
Từ khóa: Sơng Cu Đê, nguồn lợi, Cá Chình, nguồn lợi, ngư cụ.

vii


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Đà Nẵng có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong đó tài
nguyên nước, tài nguyên rừng là những lợi thế đặc biệt quan trọng cần được khai

thác, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Sông Cu Đê (hay cịn gọi là sơng Trường Định) là một dịng sơng tại phía Bắc
thành phố Đà Nẵng. Sở dĩ gọi là sơng Cu Đê vì phần hạ lưu sông chảy qua làng Cu
Đê. Thượng nguồn sông ở xã Hòa Bắc (huyện Hòa Vang), hạ nguồn là cửa biển
Nam Ô (phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu), cách chân đèo Hải Vân chừng
5km. Tồn chiều dài của sơng tính từ xã Hịa Bắc tới biển là gần 40km.
Sơng Cu Đê được hợp thành bởi hai dịng sơng Bắc và sông Nam đều bắt
nguồn từ dãy Trường Sơn. Sông Bắc xuất phát trên dãy Bạch Mã thuộc huyện Phú
Lộc (tỉnh Thừa Thiên Huế). Sông Nam xuất phát từ vùng núi của huyện Đông
Giang (tỉnh Quảng Nam). Hai sông Bắc và Nam giao nhau tại thơn Tà Lang, xã Hịa
Bắc (huyện Hịa Vang) ở vị trí cầu Sập (nay là cầu Tà Lang - Giàn Bí). Từ Tà Lang,
sơng chảy theo hướng Tây - Đơng rõ rệt qua các xã Hịa Bắc, Hòa Liên (huyện Hòa
Vang), phường Hòa Hiệp Bắc (quận Liên Chiểu) và đổ ra vịnh Đà Nẵng ở cửa biển
Cu Đê. Gần 80% chiều dài của sông chảy trên địa phận của huyện Hịa Vang
(30km). Sơng Cu Đê là một trong những con sông lớn của Đà Nẵng với chiều dài
khoảng 38 km, lưu vực khoảng 426 km². Dòng sông Cu Đê trước khi đổ ra vịnh Đà
Nẵng đã hiến tặng bà con ngư dân một nguồn sản vật khá phong phú, góp phần cải
thiện đời sống của người dân. Đánh bắt cá là một trong số những nghề truyền thống
của cư dân ở nơi đây. Thế nhưng, đây cũng chính là vùng vơ cùng nhạy cảm, dễ bị
tổn thương bởi tác động của các hiện tượng tự nhiên cũng như các hoạt động kinh tế
khác nhau của con người như việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên cá và ô
nhiễm môi trường do các hoạt động của dân cư. Nguồn lợi cá ở sơng Cu Đê nói
chung và nguồn lợi cá Chình nói riêng đã và đang đứng trước nguy cơ suy giảm
nghiêm trọng nếu khơng có biện pháp khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên.
Do vậy, để quản lý chặt chẽ, bảo vệ và khai thác bền vững nguồn lợi cá, tạo
sinh kế bền vững cho một bộ phận ngư dân trong vùng, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương cần thiết phải có những nghiên cứu đề xuất các giải pháp
quản lý để bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn lợi cá ở sông Cu -Đê. Xuất phát từ thực
tế đó, tơi thực hiện đề tài: “Điều tra hiện trạng khai thác nguồn lợi cá Chình tại sơng
Cu Đê, TP Đà Nẵng và đề xuất giải pháp quản lý hợp lý”.
1



2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài “Điều tra hiện trạng khai thác nguồn lợi cá Chình tại sơng Cu Đê – TP
Đà Nẵng và đề xuất giải pháp quản lý hợp lý” nhằm cung cấp dữ liệu cho nghiên
cứu tiếp theo về nguồn lợi, đồng thời làm cơ sở khoa học để cơ quan quản lý có các
giải pháp quản lý khai thác hợp lý.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra được các ngư cụ người dân chuyên đi khai thác tại vùng nghiên cứu.
- Tổng hợp và điều tra được năng suất và sản lượng của đối tượng khai thác cá
Chình.
- Tìm hiểu và điều tra được mùa vụ khai thác.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ nguồn lợi hợp lý nhằm hướng tới 1 sự quản lý và
cải thiện hiệu quả hoạt động khai thác nguồn lợi tại vùng nghiên cứu.
3. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu nhằm làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
và dữ liệu cho các cơ quan quản lý có kế hoạch quản lý, bảo vệ và khai thác bền
vững nguồn lợi Cá Chình.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ cấu phương tiện và ngư cụ khai thác cá Chình tại khu vực nghiên cứu.
- Năng suất và sản lượng khai thác.
- Mùa vụ khai thác và kích thước cá Chình.
- Các yếu tố tác động đến nguồn lợi cá Chình.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn lợi.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá ở trên Thế Giới
Trên thế giới lĩnh vực nghiên cứu nguồn lợi cá cũng được các nhà khoa học
của các nước quan tâm và đã có một số cơng trình nổi bật.
Người đầu tiên đã có cơng trình nghiên cứu về cá được cơng bố là Aistote
(384-332 TCN), ơng đã giới thiệu được 115 lồi cá thơng qua cuốn sách: “Lịch sử
động vật”, đánh dấu được bước ngoặc lớn trong lịch sử nghiên cứu cá.
Tuy nhiên trong thời gian sau đó rất ít cơng trình nghiên cứu về cá được công
bố mãi cho đến nữa sau thế kỷ XVI, cùng với sự phát triễn của các ngành khoa học
tự nhiên khác, các cơng trình nghiên cứu về cá mới có những bước phát triễn đánh
kể.
Theo MAR-ECO (2004) đã khảo sát tại 36 trạm, đánh giá về cấu trúc loài và
phân bố theo chiều thẳng đứng của cá sử dụng thiết bị dò âm thanh, lưới kéo. Dự án
đã cung cấp thông tin về sự phân bố và phong phú của cá nổi và cá tầng đáy từ các
độ sâu khác nhau 0 –200m, 200 – 750m, 750 – 1500m, 1500 – 2300m, >2300m gần
đáy lưới kéo. Trong báo cáo của FAO (2010), Trung Quốc là nước dẫn đầu về sản
lượng thủy sản, tiếp theo là các nước Peru, Indonesia, United States of America,
Japan, India, Chile, Russian Federation, Philippines, Myanmar.
Năm 2010, nghiên cứu của Rashid Sumaila với sự hỗ trợ của Nhóm Mơi
Trường Pew, trường đại học British Columbia: Nghề cá Thế Giới đóng góp từ 225
đến 240 tỷ đơ la mỗi năm cho nền kinh tế tồn cầu. Các nhà nghiên cứu cũng kết
luận rằng nghề cá vững chắc hơn sẽ ngăn ngừa được tình trạng suy dinh duõng của
gần 20 triệu người dân ở các nước nghèo. Ước tính tồn diện được tổng kết lần đầu
tiên về sự đóng góp của nghề cá cho nên kinh tế thế giới đã được công bố trực tuyến
trong bốn báo cáo như một phần trong số đặc biệt của tạp chí: “Journal of
Bioeconomics”. Tiến sĩ Sumaila và nhóm nghiên cứu cũng đã phát hiện ra: Khai
thác quá mức làm giảm thu nhập. Hàng năm, tổn thất về sản lượng thủy sản trên
toàn thế giới bị khai thác quá mức ước tính lên đến 7-36% lượng cá thực tế đưa vào
bờ mỗi năm, gây thiệt hại từ 6,4-36 tỷ USD/ năm.

Theo Baran (1999) thì Cửa sơng là nơi đem lại nhiều nguồn lợi cho người dân
địa phương, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế cho các quốc
gia trên thế giới, là trung tâm kinh tế của cư dân, tạo môi trường sống cho 75% các
3


lồi cá thương mại của Hoa Kì. Tổng sản lượng đánh bắt cá ở các cửa sơng đóng
góp 4,3 tỉ đơ/ năm cho nền kinh tế Hoa Kì . Đây cũng là nơi đem lại giá trị lớn cho
ngành giải trí và du lịch ở Hoa Kì, tạo ra 8-12 tỉ đơ mỗi năm. Nhiều lồi cá dành
phần lớn cuộc sống của chúng trong đại dương, nhưng quay trở lại vùng cửa sông
để đẻ trứng.
Ở Tây phi, cá cửa sông là một nguồn cung cấp quan trọng cho người dân địa
phương. Ở miền Nam Senegal- Sierra, sản lượng đánh bắt ở các cửa sơng có thể lên
tới 150000 tấn/ năm, trung bình 100 tấn/ năm/ km bờ biển. Ở Đơng Nam Á, khai
thác ở cửa sơng ước tính đóng góp khoảng 1,4 triệu tấn hoặc 21% tổng số hải sản
đánh bắt năm 1990 (Chong và Sasekumar 1994).
Yvonne Nakalo (1997) thì sản lượng đánh bắt hàng năm của cá đánh bt được
vùng cửa sông ở Nam Phi ước đạt trên 24.800 tấn. Số lượng người dân có khoảng
73.000 người và thu nhập hàng năm của tổng số người dân này là khoảng
R430.000.000. Nhưng hiện nay, nếu vùng cửa sông này không được quản lý thì có
thể sẽ khơng duy trì được lợi ích của nó trong tương lai. Ngun nhân là cơ quan
chức năng khơng quản lí các nghề cá và thiếu biện pháp phát triển bền vững. Trong
những năm 1970, một nghiên cứu của FAO biên soạn bởi Gulland (1970) ước tính
tiềm năng cá khai thác được là gần 100 triệu tấn. Tuy nhiên thực tế khả năng khai
thác sẽ không đạt mức tối ưu chỉ đạt xấp xỉ 80 triệu. Năm 1971, trong một cuốn
sách của FAO tập hợp các nghiên cứu về nguồn lợi cá.
Trong những năm 1970, một nghiên cứu của FAO Gulland biên soạn và chỉnh
sửa đã thống kê các nghiên cứu về nguồn lợi cá. Cuốn sách này bao gồm các nghiên
cứu thống kê nguồn lợi cá phong phú, thành phần các loài là nguồn lợi và phân bố
của chúng. Ước tình tiềm năng khai thác của đại dương là 100 triệu tấn. Tuy nhiên

thực tế khả năng khai thác sẽ không đạt được mức tối ưu chỉ đạt xấp xỉ 80 triệu. Các
nghiên cứu là tài liệu cung cấp thông tin, cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sau
này.
N. Sanchirico và Wilen (2002) trong nghiên cứu “Nguồn lợi thủy sản tồn cầu:
Tình trạng và triển vọng” đã cho biết tình trạng hiện tại và triển vọng của nghề cá
thế giới từ quan điểm của các ngành kinh tế.
Và hiện nay việc nghiên cứu về nguồn lợi, phân bố, đặc điểm sinh học, trữ
lượng của các loài cá, thủy sản đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nhiều hơn và một số cơng trình nghiên cứu để bổ sung về thành phần loài nguồn lợi
và phân bố cá ở một số nơi trên thế giới vẫn đang được tiến hành thông qua các
phương tiện thông tin do một số tổ chức có uy tín cung cấp.
4


1.1.2. Tình hình nghiên cứu nguồn lợi cá ở Việt Nam
Hai lưu vực sơng chính của Việt Nam tạo nên hai đồng bằng châu thổ lớn là
đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông, hai vựa lúa quan trọng đảm bảo an ninh
lương thực cho đất nước. Nước chảy vào cả hai vùng đồng bằng này đều bắt nguồn
từ các con sơng xun biên giới ở thượng nguồn, vì vậy Việt Nam khơng có tồn
quyền kiểm sốt lưu lượng. Điều này dẫn đến sự phức tạp trong trị thủy so với các
con sông nhỏ bắt nguồn từ nội địa. Biến đổi khí hậu, phá rừng, khai thác mỏ và việc
xây dựng các đập thủy điện cũng tác động đáng kể đến chất và lượng tài nguyên
nước tại Việt Nam cũng như hạn chế tổng lượng nước hữu ích. Cho tới nay đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần loài và sự phần bổ các loài cá nước ngọt
ở Việt Nam nhưng đáng tiếc lại thiếu hẳn đổi với các tinh ven biển Nam trung bộ
(từ Quảng Nam - Đà Năng đến Thuận hải). Từ năm 1981 đến nay, chúng tơi đã
tranh thủ sưu tầm các lồi cá nước ngọt ở các tỉnh ven biền Nam Trung bộ để bổ
xung cho thiếu sót này. Bảy vực nước ngọt được lựa chọn dể nghiên cứu về thành
phần loài, sinh thái học các loài cá kinh tế, nghề cá .
Thống kê những cơng trình nghiên cứu về nguồn lợi cá ở Việt Nam có thể cho

thấy rằng có các hướng nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu ngư cụ, xác định năng suất, sản lượng, trữ lượng khai thác.
- Đánh giá hiện trạng nguồn lợi cá dưới tác động của tự nhiên và con người
- Đánh giá tổng hợp về nguồn lợi, tình hình khai thác cá ở các thủy vực khác
nhau và đưa ra danh sách thành phần lồi cá sơng ở các sơng Việt Nam. Có thể thấy
trước kia phần lớn các nghiên cứu chỉ đánh giá chung về các loại nguồn lợi, một số
cơng trình nghiên cứu nguồn lợi nhưng hầu như chỉ mới liệt kê về thành phần loài
và nêu một vài nhận xét về một số nguồn lợi chung.
Cho đến thời gian gần đây mới bắt đầu đề cập đến hiện trạng khai thác, đánh
giá mức độ suy giảm nguồn lợi và những giải pháp sử dụng bền vững, nhưng chưa
thấy được các nghiên cứu đầy đủ về nguồn lợi cá (sản lượng, năng suất đánh bắt,
mùa vụ khai thác,...) .
Một số cơng trình nghiên cứu điển hình như:
Năm 2017 ba tác giả Lê Nguyễn Ngọc Thảo & cs., đã nghiên cứu về “Hiện
trạng khai thác cá trê vàng (Clarias macroephalus) ở Đồng bằng sông Cửu Long”.
Kết quả cho thấy cá trê vàng phân bố chủ yếu trên ruộng (49,5% trong mùa mưa và
52,1% trong mùa khô) và kênh rạch (15,2%). Khai thác cá trê vàng diễn ra quanh
năm. Có 13 ngư cụ được sử dụng để khai thác cá trê vàng, phổ biến là lưới rê, dớn,
xuyệt điện, cào rập, chụp lưới và lú bát quái. Kích cỡ khai thác đa dạng, dao động từ
5


5-300 g/con. Mùa mưa sản lượng cá trê vàng thấp hơn mùa khơ (16,4 kg/hộ/vụ và
113,5 kg/hộ/vụ). Cà Mau có sản lượng và thu nhập từ khai thác cá trê vàng ở nông
hộ cao nhất trong các tỉnh nghiên cứu (127,3 kg/hộ/năm và 6,4 triệu đồng/hộ/năm).
Những yếu tố chính làm cho nguồn lợi cá trê vàng bị suy giảm gồm nước lũ thấp,
bao đê, việc sử dụng xung điện và kích thước mắt lưới nhỏ để đánh bắt cá. Hiện nay,
nghề khai thác cá trê vàng không mang lại lợi nhuận cho ngư dân.
Một nghiên cứu khác của tác giả Lê Kim Ngọc & cs., với đề tài nghiên cứu
“Thành phần lồi cá ở lưu vực sơng Hậu thuộc địa phận tỉnh Hậu Giang”, nghiên

cứu được thực hiện trong suốt 1 năm từ tháng 12/2015 đến tháng 11/2016 tại 44
điểm nghiên cứu ở lưu vực sông Hậu thuộc địa phận tỉnh Hậu Giang. Kết quả phân
tích đã định danh được 125 loài cá thuộc 19 bộ và 46 họ. Thành phần loài cá ở khu
vực nghiên cứu đa dạng hơn vào mùa mưa (119 lồi) so với mùa khơ (101 lồi).
Trong 19 bộ cá ghi nhận được thì Bộ cá vược (Perciformes), Bộ cá chép
(Cypriniformes) và Bộ cá nheo (Siluriformes) có số lượng lồi nhiều nhất trong cả
mùa mưa và mùa khô. Kết quả cũng cho thấy giữa ba vùng sinh thái thì vùng chịu
ảnh hưởng của thủy triều biển Đơng có thành phần lồi cao hơn so với vùng chịu
ảnh hưởng của thủy triều biển Tây và vùng tiếp giáp giữa 2 vùng trên.
Theo Lê Việt Phương, Nguyễn Đình Mão, “ Nghiên cứu thành phần loài khu
hệ cá, hiện trạng khai thác và giải pháp quản lí nguồn lợi cá tại hồ chứa Hồ Tây,
tỉnh Đắk Nông” (2015) thành phần loài cá tại Hồ Tây , số loài loài phong phú nhất
thuộc về họ cá vược với 5 họ ( chiếm 46% tổng số họ) cá chép 5 loài ( chiếm 28%
tổng số lồi). Kết quả nghiên cứu có 18 hộ (trong đó có 4 hộ khai thác cá là nguồn
lợi thu thập chính) đang có hoạt động khai thác cá trên Hồ Tây với 8 loại ngư cụ
chủ yếu, bao gồm: rớ, vó đèn, lưới bén, câu, ống trúm, câu giăng, đăng, rọ tơm.
Ngồi ra, cịn có các phương tiện đánh bắt hủy diệt như Kích điện, thuốc cá…. Từ
đó đề xuất các giải pháp quản lí nguồn lợi hợp lí..
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá măng (Elopichthys
bambusa Richardson, 1844) tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam được thực hiện từ
tháng 1/2019 đến tháng 6/2019 tại các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ gồm Nghệ An,
Hải Dương, Hịa Bình, Sơn La, Yên Bái và Tuyên Quang. Các số liệu về ngư cụ,
mùa vụ và thủy vực nơi khai thác, kích cỡ cá măng khai thác, sản lượng cá măng
khai thác, tỉ lệ cá măng/tổng sản lượng cá khai thác được thu thập thông qua phỏng
vấn 120 ngư dân khai thác thủy sản trên sông và hồ chứa theo bảng câu hỏi đã
chuẩn bị sẵn. Kết quả chỉ ra rằng có 5 loại ngư cụ chính được sử dụng để khai thác
thủy sản tự nhiên tại các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ, trong đó lưới rê 3 lớp và
vó đèn có tỷ lệ khai thác được cá măng nhiều nhất, tương ứng là 62,69% và 34,29%,
6



so với các ngư cụ khác. Mùa vụ khai thác cá măng tập trung cao nhất từ tháng 5 đến
tháng 9 tại các tỉnh điều tra với kích cỡ cá khai thác được dao động từ 100-5.000
g/con tùy thuộc vào loại ngư cụ sử dụng và địa điểm khai thác. Cá Măng được khai
thác chủ yếu ở hai loại thủy vực chính là sơng và hồ chứa với sản lượng khai thác
biến động trung bình từ 8-20 kg/hộ/năm. Nguồn lợi cá măng ngoài tự nhiên hiện
nay đã bị suy giảm nhiều do việc xây dựng các đập thủy điện và việc sử dụng các
loại lưới mắt nhỏ để khai thác. Hiện nay, việc khai thác cá măng ngồi tự nhiên
khơng mang lại lợi nhuận lớn cho người khai thác tại các vùng điều tra.
Trước thực trạng đó, việc điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác nguồn lợi cá
măng trong tự nhiên đã được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019. Đây cũng
là một nội dung chính của Dự án: “Sản xuất thử nghiệm giống và nuôi thương phẩm
nguồn gen cá măng (Elopichthys bambusa Richarson, 1844)” do Bộ Khoa học và
Công nghệ giao Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt miền Bắc thực hiện.
Bài viết này tập trung trình bày kết quả điều tra, khảo sát hiện trạng khai thác nguồn
lợi cá măng trong tự nhiên tại một số tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
“Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá niên (Onychostoma gerlachi) ở tỉnh
Kom Tum” của 3 tác giả Dương Nhựt Long, Dương Thúy Yên, Nguyễn Hoàng
Thanh được thực hiện từ tháng từ 8/2019 đến 9/2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
cá niên phản ứng tốt với chất kích thích sinh sản LHRHa + Domperidone (DOM)
với liều lượng 100 µg + 10 mg DOM/kg cá cái. Sau 6 giờ 37 phút đến 9 giờ 42 phút
ở nhiệt độ 18,4 ± 0,3° C, cá cái rụng trứng hoàn toàn với tỉ lệ cá tham gia sinh sản
đạt 76,8 ± 2,6%, tỉ lệ thụ tinh 82,6 ± 3,4%, tỉ lệ nở 77,1 ± 3,6% và sức sinh sản thực
tế trung bình là 50.312 ± 18.392 trứng/kg cá cái. thời gian phát triển phôi cá niên từ
56 giờ 45 phút - 60 giờ 20 phút. Ở liều lượng 40 - 80 µg LHRHa + 4 - 8 mg
DOM/kg không gây rụng trứng cá niên. Thí nghiệm sử dụng kích dục tố HCG với
liều lượng từ 1.500 - 3.000 IU/kg cá cái, cá niên không rụng trứng sau 36 giờ tiêm.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, sử dụng kết hợp giữa kích dục tố LHRHa và
DOM với liều lượng phù hợp có thể chủ động sản xuất giống cá niên.
Một số bài báo cho rằng:

Đinh Văn Như, Bí thư chi bộ kiêm Trưởng thơn Giàn Bí trầm ngâm nhìn về
con suối trước mặt. Ngày xưa có bắt cá niên cũng chỉ dùng lưới, xiên, chĩa hoặc nỏ
là những phương thức đánh bắt thủ công, thô sơ nhưng giữ được số lượng đàn cá .
Cịn giờ, lặn mãi cũng khơng thấy cá nhiều nữa. Cá to, cá nhỏ gì cũng bị người ở
nơi khác đến bắt sạch bằng xung điện. Cá dính điện rồi chết trắng suối, có những
con khơng chết thì thương tật, khả năng sinh sản cũng khó... Người Cơ tu ở mình

7


không ai làm thế. Xưa nay bà con vẫn luôn bảo nhau đánh bắt có chừng mực, chỉ
bắt cá lớn, khơng “tận diệt” cả đàn thế này!”
Dùng mìn, xung điện bị cấm từ lâu nhưng các hoạt động đánh bắt bằng hai
loại này vẫn phổ biến, nhiều nhất là xung điện. Tiếp xúc với ơng H, đây là gia đình
sinh sống gắn bó với rừng Vũ Quang, khu vực xã Hương Quang tỉnh Nghệ An từ rất
lâu. Ông cũng là người hay đánh cá niên, ông cho biết hiện nay cá niên khơng cịn
nhiều, thậm chí một số suối dường như vắng bóng dù trước đây chúng đến đây quây
quần với số lượng đông đúc. Mấy năm gần đây, người dân miền xuôi rất ưa chuộng
cá niên làm quà và thực phẩm nên giá cá mát tăng rất nhanh. Giá lên, cá lại không
sinh sống đơn lẻ mà tụ lại theo bầy trên suối, vực nên để “gom và diệt” khơng khó.
Theo ơng H thì người dân tại xã này trước đây cũng có ném mìn, nhưng chính
quyền và lực lượng biên phịng kiểm sốt gắt nên phần lớn chuyển sang dùng xung
điện, thuốc nổ thường được mua lậu ở các mỏ đá và bọc giấu mang về, đa phần thì
do người dân xã khác như Hương Điền đến ném rồi tẩu tán nhanh. Dọc các khe suối
chúng tôi vào thường xuyên xuất hiện người dân dùng xung điện bắt cá niên.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cá chình trên thế giới
Theo trang thông tin điện tử Tổng Chi Cục Thủy Sản “ Nghiên cứu giúp bảo
tồn lồi cá chình Nhật Bản đang bị đe dọa”(12-3-2019). Các nhà nghiên cứu đã làm
sáng tỏ sự phân bố của cá chình Nhật Bản bằng cách phân tích DNA mơi trường
(eDNA) từ các mẫu nước sơng. Điều này có thể cho phép các cuộc khảo sát nhanh

hơn và hiệu quả hơn. Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) được tìm thấy trên
khắp Đơng Á. Từ thời cổ đại, loài này đã là một phần quan trọng của Nhật Bản. Tuy
nhiên, sản lượng đánh bắt cá chình đã giảm mạnh kể từ những năm 1970 và vào
năm 2014, loài này đã được thêm vào Danh sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên
minh Quốc tế (IUCN). Hầu hết các khảo sát trên sơng về lồi cá chình Nhật Bản sử
dụng biện pháp xung điện. Họ đã thu thập các mẫu mỗi mẫu chứa 1 lít nước từ 125
vị trí ở thượng nguồn và hạ lưu ở 10 con sơng ở Nhật Bản và phân tích eDNA từ
các mẫu này bằng hệ thống Phản ứng chuỗi polymerase PCR thời gian thực. Đồng
thời họ đã thực hiện một cuộc khảo sát sử dụng biện pháp xung điện ở cùng địa
điểm và so sánh kết quả này với kết quả phân tích EDNA.
Một nhóm nghiên cứu từ Đại học Tokyo và Đại học Hokkaido (2021) Vùng
Tohoku bao gồm phía đơng bắc đảo Honshu, trước đây được biết đến là khu vực
thường xuyên tìm thấy cá chình (khu vực thuộc phạm vi giới hạn). Nhưng đã phát
hiện ra cá chình Nhật Bản trên một số con sơng ở Hokkaido, một khu vực trước đây
được cho là nằm ngoài giới hạn sinh sống của lồi. Nhóm nghiên cứu đã tìm thấy 9
con cá chình con ở một con sơng ở phía tây nam Hokkaido, cũng như những con
8


lớn hơn dài tới 20 cm. Sau đó, cá con cũng được tìm thấy ở các con sơng khác ở
phía tây nam của Hokkaido. Các nhà khoa học đang suy đốn rằng sự thay đổi của
dịng chảy hoặc nhiệt độ nước ấm hơn do biến đổi khí hậu gây ra đã cho phép chúng
xâm nhập vào môi trường sống mới. Dự kiến tiếp tục điều tra khả năng môi trường
sống của cá chình đang di chuyển lên phía bắc do biến đổi khí hậu hoặc các yếu tố
khác. Nhóm nghiên cứu tin rằng Hokkaido, nơi trước đây không được coi là mơi
trường sống của cá chình, có thể đã trở thành mơi trường sống mới do biến đổi khí
hậu hoặc sự thay đổi cường độ của các dòng chảy.
Một nghiên cứu mới trong mơi trường phịng thí nghiệm về lồi cá chình vườn
cho thấy cách thức những sinh vật nhút nhát này sử dụng nơi ẩn náu, sự linh hoạt
của cơ thể và hình thức khi kiếm ăn của chúng. Cá chình vườn hay có tên khoa học

là Heterocongrinae là một lồi trong họ cá chình Congridae. Phần lớn lồi cá này
sống ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nhưng cũng có một số được tìm thấy ở
những vùng biển ấm của Đại Tây Dương (bao gồm cả vùng Caribe) và Đơng Thái
Bình Dương. Thay vì bơi lội tự do trong đại dương, những con cá chình này lại neo
mình vào những cái hang dưới đáy biển và hầu như khơng bao giờ rời khỏi đó. Lồi
lớn nhất đạt chiều dài khoảng 120 centimet (cm) nhưng hầu hết không vượt quá 60
centimet (cm). tốc độ săn mồi của cá chình vườn đạt đỉnh điểm chỉ dưới 0,2
mét/giây. So với cá thường có tốc độ kiếm ăn cao nhất vào khoảng 0,15 mét/giây,
điều này cho thấy cá chình vườn có độ thích nghi để kiếm ăn ở phạm vi tốc độ dịng
chảy cao tốt hơn so với những lồi cá bơi tự do.
Trong số lồi cá Chình thì lồi cá Chình Hoa (A marmorata) là lồi có phân bố
rộng rãi nhất, ở Nhật Bản chúng được tìm thấy trong những vùng bị ảnh hưởng
nhiều của dòng hải lưu đen (Black). Tại Đài Loan cũng phát hiện ra sự có mặt của
lồi cá này nhưng số lượng khơng lớn. Cá Chình Nhật A Joponcia phân bố trên
vùng biển Trung Quốc tới vịnh Bắc Bộ (Tonkin), của Việt Nam. Chúng cũng phân
bố ở vùng Kainan- To, Đài Loan, Okinawa và Seinam-To, nhưng không tìm thấy ở
Philippines (Isao Matsui,1979).
Cá chình lồi cá hồn tồn có thể sinh sống ở thiên nhiên và mơi trường nước
mặn và nước ngọt. Chúng có hình dáng giống với những con lươn. Cá chình là dịng
cá thuộc bộ cá chình, tên tiếng anh khoa học của chúng là Anguilliformes và có
khoảng chừng 900 lồi đang sinh sống ở trên quốc tế. Cá chình là dịng cá di cư và
có thiên nhiên và môi trường sống khá đa dạng và phong phú. Chúng phân chia
thoáng đãng từ khu vực Ấn Độ Dương cho đến Thái Bình Dương .
Cá chình Châu Âu (Anguilla anguilla), là một lồi cá chình di cư. Chúng có
thể sống đến 80 năm, chiều dài cơ thể khi trưởng thành trung bình từ 60–80 cm có
9


khi lên đến 130 cm, cân nặng khoảng từ 1–2 kg. Cá chinh Châu âu được ghị nhận
sinh sản tại vùng biển Sargasso (nằm giữa Bắc Đại Tây Dương). Chúng tập trung

sống gần cửa biển, một số tiếp tục di chuyển ngược dòng vào sâu trong đất liền để
sinh sống một thời gian dài trong quá trình phát triển. Cá chình Châu âu chỉ sinh sản
một lần trong đời, khi phát triển đến giai đoạn sinh sản Cá chinh Châu âu lại bơi
ngược lại ra biển nơi chúng đã từng sinh ra (vùng biển Sargasso) để sinh sản rồi
chết ở đó.Tuổi thọ của cá chình châu Âu trong tự nhiên vẫn chưa được xác định. Cá
chình châu Âu là lồi cực kỳ nguy cấp. Kể từ những năm 1970, số lượng cá chình
đến châu Âu được cho là đã giảm khoảng 90% (thậm chí có thể là 98%). Các yếu tố
góp phần bao gồm đánh bắt quá mức, ký sinh trùng chẳng hạn như Anguillicola
crassus , các rào cản đối với di cư như đập thủy điện và những thay đổi tự nhiên ở
Dao động Bắc Đại Tây Dương, Dòng chảy vùng Vịnh và Sự trôi dạt Bắc Đại Tây
Dương. Nghiên cứu gần đây cho thấy ô nhiễm polychlorinated biphenyl có thể là
một yếu tố dẫn đến sự suy giảm. Cá Chình Châu Âu con, cịn gọi là lươn thủy tinh
được cho là đắt giá nhất thế giới giới (giá khoảng 5000 usd/kg). Nhất là tại thị
trường Châu Á như Trung Quốc, Nhật, nơi chúng được xem như là món ăn đặc sản
thời thượng của giới thượng lưu vì họ cho rằng chúng có thể giúp tăng cường sinh
lý. Chính vì vậy lồi Cá chinh này bị săn bắt ráo riết và đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng dù Châu âu đã cấm xuất khẩu loại cá này từ 2010.
Cá chình Nhật Bản (Anguilla japonica) là một lồi cá chình sống ở Nhật Bản,
Hàn Quốc, Việt Nam, Biển Hoa Đông và bắc Philippines. Giống như các lồi cá
chình khác, cá chình Nhật Bản sống ở cả vùng nước ngọt và nước mặn. Nơi sinh
sản của chúng nằm ở phía tây của quần đảo Mariana. Cá chình lớn bơi hàng ngàn
dặm từ các sông nước ngọt ở Đông Á đến nơi sinh sản này. Ấu trùng nở ra ở biển
và được hải lưu Kuroshio đưa tới gần đất liền, nơi mà chúng ăn sinh vật phù du. Khi
đủ lớn, chúng đi vào cửa các con sơng và bơi ngược dịng và lớn lên. Đơi khi ban
đêm chúng bị lên bờ và trườn trên đất. Chúng ăn các loại tôm, côn trùng và cá nhỏ.
Ở Nhật Bản, người ta ăn cá chình với tên món ăn là unagi và người Nhật cũng dùng
nó làm thuốc.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cá Chình ở Việt Nam
Theo Hoàng Đức Đạt, Nguyễn Minh Ty (2008) đã nghiên cứu “ Dẫn liệu về cá
chình ở lưu vực sơng Ba” đã xác định được 3 lồi cá chình: cá chình hoa (Anguilla

marmorata), cá chình nhọn (Anguilla malgumora), cá chình mun (Anguilla bicolor).
Cá chình hoa có số lượng nhiều ( trên 95% số lượng cá chình khác). Cá chình hoa
xuất hiện ở cửa sông, hạ lưu, trong các phụ lưu, khe suối, trong các ao hồ tự nhiên
sinh sông.Tuy nhiên, các lồi các lồi cá chình ở lưu vực sông Ba đang bị khai thác
10


quá mức, nguyên nhân là do số người khai thác tăng, sử dụng kích điện để đánh bắt,
ngồi ra các đập thủy điện, thủy lợi cũng đã ảnh hưởng mạnh đến sự di cư của cá
chình,... Do đó sản lượng khai thác đang giảm sút mạnh.
Theo Kiều Thị Huyền (2017) đã nghiên cứu: “Nghiên cứu đặc điểm phân bố,
hình thái và đa dạng di truyền của cá chình hoa (Anguilla marmorata Quoy &
Gaimard, 1824) ở Thừa Thiên Huế” đã mô tả được các đặc điểm hình thái cấu tạo
đặc trưng qua các giai đoạn phát triển, đặc điểm môi trường và hiện trạng phân bố
của quần thể cá chình hoa có kích cỡ từ 120 – 1137 mm (3,0 – 4.500 g) tại Thừa
Thiên Huế. Bộ cơng cụ phân tích thành phần chính (PCA) và phân tích cụm (CA)
lần đầu tiên được sử dụng để phân tích cấu trúc quần thể dựa trên các đặc điểm hình
thái và mơi trường phân bố của cá Chình hoa tại Thừa Thiên Huế. Những thông tin
này đã cho thấy sự đa dạng cao về kiểu hình và mơi trường phân bố của cá chình
hoa ở các giai đoạn phát triển và khả năng thích nghi trong q trình tiến hóa của
lồi ở Thừa Thiên Huế.
Theo nghiên cứu của đề tài "Nghiên cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái đầm,
hồ ven biển đã bị suy thoái ở khu vực miền Trung". Giới khoa học vừa cơng bố lồi
cá chình mới từ mẫu vật thu được tại đầm ở Nha Trang (Khánh Hịa). Lồi mới là
cá chình phương Đơng, tên khoa học là Chlopsis orientalis Tighe, Hibino&Nguyen.
Mẫu vật thu thập được ở khu vực đầm Thủy Triều (TP Nha Trang, Khánh Hịa) vào
mùa khơ trong mẻ lưới có lẫn nhiều lồi cá khác. Lồi cá chình phương Đơng có
đặc điểm là đầu chiếm 10% chiều dài toàn thân, số đốt sống trước vây lưng là 11.
Cơ thể chúng có hai màu chủ đạo và khơng có dải sọc trắng ở trên đầu, các xương
dăm rất cứng. Giống Chlopsis thuộc họ Chlopsidae, bộ cá chình Anguilliformes

hiện được ghi nhận có 9 lồi, phân bố ở vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Chúng thường gặp ở giai đoạn trưởng thành trong các rạn san hô và giai đoạn con
non ở vùng rừng ngập mặn, thảm cỏ biển ven bờ. So với các họ khác trong bộ cá
chình, cá thể trưởng thành thường có chiều dài toàn thân nhỏ hơn 11- 42 cm.
Theo Hoàng Văn Duật, người nghiên cứu và áp dụng thành công công nghệ
ương ni chình cơng nghệ cao là “Nhà khoa học hàng đầu về cá chình ở Việt
Nam”. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước “Hồn thiện cơng nghệ ương và
ni thương phẩm cá chình hoa (Anguilla marmorata) theo hình thức cơng nghiệp”.
Để có được con giống chất lượng cao, khơng ngừng cải tiến qui trình ni, từ việc
lọc nước, bơm oxy nguyên chất dạng lỏng vào bể nuôi đến việc chế biến nguồn thức
ăn riêng cho cá chình. Từ con chình bột trắng nhỏ như chân nhang, chúng tôi mua
của người dân về phân loại, cách ly và ni dưỡng gần 1 năm để ra được chình
giống cấp 3 khoảng 100g/con để bán cho người dân. Sau một năm ni nhốt, chình
11


thương phẩm có thể đạt từ 1,5 – 2kg/con với giá dao động từ 400.000 – 500.000
đồng/kg.
Hiện nay ở sông Cu Đê chưa có cơng trình nghiên cứu về hiện trạng khai thác
nguồn lợi cá Chình tại sơng Cu Đê, chính vì vậy chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Điều tra hiện trạng khai thác nguồn lợi cá Chình tại sông Cu Đê, Thành Phố Đà
Nẵng và đề xuất giải pháp quản lý hợp lý.”
1.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lí
Sơng Cu Đê được mệnh danh là lưu vực sông lớn nhất thành phố Đà Nẵng với
chiều dài gần 40km, nằm ở phía bắc thành phố Đà Nẵng, với diện tích lưu vực tính
đến cửa sơng là 417,2 km2. Sơng Cu Đê được hình thành bởi 2 nhánh sơng chính là
sơng Bắc (129,3 km2) và sông Nam (118,0 km2) bắt nguồn từ dãy núi Trường Sơn,
hai chi lưu chính hợp lưu thành sơng Cu Đê tại Cầu Sập thơn Tà Lang xã Hịa Bắc,
huyện Hịa Vang. Thượng nguồn sơng ở xã Hịa Bắc (huyện Hịa Vang), hạ nguồn

là cửa biển Nam Ơ (phường Hịa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu). Sơng chảy theo
hướng Tây - Đông rồi đổ ra vịnh Đà Nẵng.
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình đa dạng, bị chia cắt mạnh, hướng dốc từ Tây - Bắc xuống Đơng Nam, có thể chia thành 3 dạng địa hình chính:
- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây và Tây Bắc của thành phố (Hồ Bắc,
Hồ Liên, Hồ Ninh, Hịa Phú), có độ cao từ 500 – 1.700 m, gồm nhiều dãy núi nối
tiếp nhau đâm ra biển, đây là vùng địa hình có độ chia cắt mạnh, một số thung lũng
xen kẽ với núi cao như Bà Nà (1.487 m), Hoi Mít (1.292 m), Núi Mân (1.712 m),
vùng này là lá phổi của thành phố cần được bảo vệ và chỉ bảo tồn, phát triển lâm
nghiệp, du lịch sinh thái rừng.
- Địa hình đồi gị: Phân bố ở phía Tây, Tây Bắc thành phố, gồm các xã Hoà
Liên, Hoà Sơn, Hoà Nhơn, Hoà Phong và một phần các xã Hoà Khương, Hoà Ninh
của huyện Hoà Vang. Đây là khu vực chuyển tiếp giữa núi cao và đồng bằng, đặc
trưng của vùng này là dạng đồi bát úp, bạc màu, các loại đá biến chất, thường trơ
sỏi đá, có độ cao trung bình từ 50 – 100 m, ở đây có nhiều đồi lượn sóng, mức độ
chia cắt ít, độ dốc thay đổi từ 30 – 80 m, vùng này có khả năng phát triển nông
nghiệp, cây công nghiệp, vườn rừng, vườn đồi.
- Địa hình đồng bằng: Phân bố chủ yếu ở phía Đơng thành phố, dọc theo các
con 8 sơng lớn: Sông Yên, sông Tuý Loan, sông Cẩm Lệ, sông Vĩnh Điện, sông Cu
12


Đê, sơng Hàn và dọc theo biển. Địa hình đồng bằng bị chia cắt nhiều và nhỏ, hẹp,
có nhiều hướng dốc, dọc theo bờ biển. Đây là vùng địa hình tương đối thấp, tập
trung dân cư, nhiều cơ sở nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, quân sự và các khu
chức năng của Thành phố. Địa hình thay đổi lớn về độ cao, từ 50 m dọc theo bờ
biển từ Đông sang Nam, đến 1.450 m tại núi Bà Nà ở phía Tây và đạt đỉnh tại 1.700
m dọc theo dãy Bạch Mã ở phía Bắc. Tuy nhiên, do độ dốc lớn nên trong mùa mưa,
các vùng trũng thấp ven biển dễ bị ngập lụt. Đồng bằng ven biển là vùng đất thấp
chịu ảnh hưởng của biển bị nhiễm mặn. Ở khu vực cửa sơng Cu Đê có địa hình đáy

biển bị phức tạp và tạo ra một số bãi cạn, trũng ngầm (lịng sơng). Khu vực cửa vịnh
ra ngồi khơi địa hình nhìn chung là nghiêng thoải về phía Đơng - Bắc.
1.2.3. Đặc điểm khí hậu
Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình, phía Bắc có đèo Hải Vân che chắn nên
Sơng Cu Đê ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, nền nhiệt ít chênh lệch
(khoảng 3-5°C) giữa mùa hè và mùa đơng.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,8°C; cao nhất vào các tháng 6, 7, 8,
trung bình 28-30°C; thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2, trung bình 18-23°C. Độ ẩm
khơng khí trung bình là 83,4%, giá trị cao nhất 90% và thấp nhất 75%. Lượng mưa
trung bình hàng năm là 2.153 mm, cao nhất vào các tháng 9, 10, 11, trung bình 465
mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 2, 3, 4, trung bình 27 mm/tháng. Số giờ nắng
bình quân trong năm là 2.182 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6, 7, trung bình 246
giờ/tháng; ít nhất là tháng 11, 12 và tháng 1, trung bình 121 giờ/tháng. Hướng gió
thịnh hành mùa hè (tháng 4-9) là gió Đơng, với tốc độ gió trung bình là 3,3 m/s; 14
m/s. Hướng gió thịnh hành mùa Đơng (tháng 10-3) là gió Bắc, gió Tây Bắc, với tốc
độ dao động 20-25 m/s.
1.2.4. Chế độ thủy văn
Hệ thống sông Cu Đê dao động mực nước và lưu lượng nước đều lớn, nghèo
phù sa. Mùa mưa, nước sông lên cao nhanh gây lũ lụt cho vùng hạ lưu nhưng thời
gian lũ ngắn chỉ kéo dài trong một vài ngày. Mùa khô nguồn sinh thủy thu hẹp, mực
nước sông xuống thấp gây mặn cho tồn vùng hạ lưu sơng, thời gian mặn kéo dài
khoảng 1 tháng.
Sông Cu Đê là hợp lưu của 3 con sông: sông Nam, sông Bắc và sơng Trường
Định, bắt nguồn phía Tây Nam đèo Hải Vân; có mực nước cao nhất ở mức 4,0 m,
mực nước thấp nhất 0,3 m. Có hai mùa: mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8 và mùa lũ
từ tháng 9 đến tháng 12.

13



1.3. Hệ thống phân loại, phân bố nơi sống
1.3.1. Hệ thống phân loại:
Cá chình sống ở nưóc ngọt thường sống vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Tất cả những lồi cá này đều có thể xuất hiện ở sơng, đập, phá và hồ nước ngọt. Cá
chình nước ngọt thuộc giống Anguilla, có tổng cộng 20 lồi. Những lồi cá chình
này tương đối nhỏ, phần lớn cuộc đời chúng sống ở nước ngọt. Cá chình nước
ngọt có hai lồi điển hình: lồi cá chình Cá chình hoa (Anguilla marmorata), Cá
chình mun (Anguilla bicolor), Cá chình nhọn (Anguilla malgumora).
Phần đầu của cá chình nhỏ, trịn giống hình trái xoan, thân hình thn dài của
cá chình gần giống với lồi lươn sơng. Cá chình có mắt khá bé, miệng nhếch lên và
lớn, mơi khá dày, hàm răng cảu cá chình mọc theo dãi dày và khá nhỏ. Vây lưng là
vây hâu môn của cá khá dài và thường nối liền với vây hậu mơn, đặc biệt cá chình
khơng có vây bụng. Lưng của cá chình thường có màu xanh đen, có màu vàng ở
giữa lưng và bụng, có màu trắng ở phần bụng. Da của cá chình rất nhớt và chúng hơ
hấp qua da. Cá chình khi cịn nhỏ lưng có màu hơi xám và có màu vàng ở phần
bụng và tùy thuộc vào vùng nước nên có màu khác nhau (vàng hoặc đen).

Hình1.1. Cá Chình gương (cá chình cịn nhỏ)

14


Hình1.2. Cá chình hoa (Anguilla marmorata)

Hình1.3. Cá chình mun (Anguilla bicolor)

Hình1.4. Cá chình nhọn (Anguilla malgumora)

15



1.3.2. Phân bố nơi sống:
Cá chình chủ yếu được tìm thấy ở các khu vực châu Á và bờ Đông Bắc Mỹ.
Trên thế giới Chình được tìm thấy vùng Indo-Thái Bình Dương (Nhật Bản, Thái
Lan, Indonesias, Philippins, Trung Quốc…) và khu vực đơng Châu Phi. Ở Châu Phi
có thể tìm thấy trong sông Mozambique và vùng thấp của sông Zambezi. Cá Chình
là lồi phân bố rộng nhất so với các lồi khác cùng thuộc giống Anguilla. Một số
vùng nó được liệt kê vào danh sách đỏ của những loài đang bị đe dọa như ở Thái
Lan. Ở Việt Nam, cá Chình phân bố ở Bình Định (Đầm Châu Trúc), Hà Tĩnh (Sông
Ngàn Phố), Thừa Thiên Huế (Sông Hương), Gia Lai (Sông Ba), Quảng Ngãi (Sông
Trà Khúc), các khu vực khác ở phía Bắc thì rất hiếm.

16


×