Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

“Bình luận nguyên tắc “Hoạt động thanh tra không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra” và đánh giá việc tuân thủ nguyên tắc này trong hoạt động thanh tra hiện nay”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.55 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Nguyên tắc thanh tra được coi là kim chỉ nam trong hoạt động thanh tra. Những
hoạt động thanh tra được tiến hành đề phải dựa trên nguyên tắc cơ bản mà pháp
luật thanh tra quy định. Và nguyên tắc hoạt động thanh về nguyên tắc này, em xin
chọn đề bài số 02: “Bình luận nguyên tắc “Hoạt động thanh tra khơng làm cản trở
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra” và
đánh giá việc tuân thủ nguyên tắc này trong hoạt động thanh tra hiện nay”.
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về nguyên tắc trong hoạt động thanh tra
1. Khái niệm
- Hoạt động thanh tra là hoạt động chuyên trách, được tiến hành bởi các công chức
trong cơ quan thanh tra nhà nước để thực hiện việc xem xét, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp theo
quy định của pháp luật
Như vậy, trong hoạt động thanh tra nói chung bao gồm hoạt động của thanh tra nhà
nước, thanh tra nhân dân. Nhưng khi nói đến hoạt động thanh tra thì đây là hoạt
động chuyên trách cho bộ máy thanh tra nhà nước đảm nhiệm để thực hiện việc
kiểm tra, xem xét đánh giá đối với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lí hành chính nhà
nước và để phịng ngừa, xử lí những vi phạm xảy ra.

1


- Nguyên tắc thanh tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành động
mà các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức thanh tra, cán bộ, Thanh tra viên
phải tuân theo hoạt động thanh tra.
2. Cơ sở của việc hình thành các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra
- Thứ nhất, các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra được xây dựng trên cơ sở các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trị và mục đích của


cơng tác thanh tra trong lãnh đạo và quản lý1
- Thứ hai, các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra được xây dựng trên cơ sở các
nguyên tắc chung về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhất là của cơ
quan quản lý hành chính nhà nước.
- Thứ ba, các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra được hình thành, phát triển trên
cơ sở tổng kết thực tiễn và có sự điều chỉnh phù hợp với yêu cầu đặc điểm và yêu
cầu quản lý trong từng thời kỳ.
3. Vai trò, đặc điểm của các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra
- Thứ nhất, các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra chi phối tồn bộ q trình ra
quyết định thanh tra, thực hiện cuộc thanh tra, kết thúc thanh tra.
Nguyên tắc trong hoạt động thanh tra là những định hướng cơ bản, cốt lõi nhất mà
hoạt động thanh tra cần phải tuân thủ. Bởi lẽ, những nguyên tắc này được xây dựng
dựa trên những chủ trương, quan điểm, mục đích hoạt động của hoạt động thanh
tra cũng như là những nguyên tắc hoạt động của các cơ quan quản lí hành chính
nhà nước.
1

/>
2


Các quy phạm pháp luật về hoạt động thanh tra cũng được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc này. Trong hoạt động thanh tra, các nguyên tắc được lồng ghép vào
hoạt động của cơ quan tiến hành thanh tra nhằm đảm bảo được mục đích chính của
hoạt động thanh tra
- Thứ hai, các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra có tính ổn định cao
Trong suốt q trình xây dựng pháp luật thanh tra, phần lớn khơng có sự loại bỏ
ngun tắc mà ln có sự kế thừa và phát triển để phù hợp với thực tiễn trong
công tác thanh tra. Bên cạnh đó ln phản ánh được quan điểm, chủ trương của
Đảng, của nhà nước qua các thời kỳ.

4. Các nguyên tắc hoạt động thanh tra
Điều 7 Luật Thanh tra năm 2010 quy định về nguyên tắc hoạt động thanh tra gồm
có:
“1. Tn theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai,
dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; khơng làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.”
Theo đó, có thể nói hoạt động thanh tra có những nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, hoạt động thanh tra tuân theo pháp luật
- Thứ hai, bảo đảm chính xác khách quan, công khai, trung thực, dân chủ, kịp thời.

3


- Thứ ba, tuân thủ trình tự thanh tra
- Thứ tư, xác định đúng đối tượng, phạm vi, nội dung hoạt động thanh tra.
- Thứ năm, sử dụng đúng quyền hạn trong hoạt động thanh tra
- Thứ sáu, hoạt động thanh tra khơng được làm cản trở hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
II. Phân tích nguyên tắc “Hoạt động thanh tra khơng làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra”
Đây là nguyên tắc thể hiện mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra với cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra; giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
thi quyền lực nhà nước với đối tượng chịu sự quản lý.
Mục đích của hoạt động thanh tra là kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp
luật, thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao... của đối tượng thanh tra để từ đó
xem xét đánh giá việc thực hiện của các cá nhân, cơ quan tổ chức nhằm phát hiện
đề phịng ngừa, xử lí vi phạm xảy ra đồng thời góp phần bảo đảm sự ổn định và
phát triển của pháp luật. Vì vậy, hoạt động thanh tra khơng được làm ảnh hưởng

đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra
Hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra được hiểu là những công việc
hàng ngày mà họ vẫn thực hiện. Việc thực hiện thanh tra của cơ quan thanh tra
không làm ảnh hưởng đến những công việc này.

4


Thực hiện hoạt động thanh tra là nhằm góp phần đảm bảo tuân thủ pháp chế
và kỷ luật nhà nước, tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý hành chính
nhà nước. Pháp luật trao cho cơ quan thanh tra những nhiệm vụ, quyền hạn đặc
biệt để tiến hành hoạt động thanh tra nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nêu trên.
Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động thanh tra, trong đó có việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đặc biệt này, cơ quan thanh tra phải đảm bảo khơng cản trở đến hoạt
động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối tượng thanh
tra. Có như vậy, thanh tra mới thực sự là công cụ để củng cố và tăng cường pháp
chế và kỷ luật nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Nhìn một cách tổng qt, mục đích cuối cùng của hoạt động thanh tra là góp
phần bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh. Chính vì vậy mà thanh tra khơng
được làm cản trở hoạt động của đối tượng. Các cơ quan thanh tra chỉ tiến hành
thanh tra những nội dung ghi trong quyết định thanh tra, không được tự ý mở rộng
phạm vi thanh tra hoặc kéo dài thời gian thanh tra… Việc kết luận phải chính xác,
khách quan, khơng vì động cơ cá nhân, khơng được gây khó khăn, phiền hà, sách
nhiễu làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
Bên cạnh đó, ngun tắc “khơng cản trở hoạt động bình thường của đối
tượng thanh tra” có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Trên thực tế, khi tiến hành
thanh tra có một số bộ phận cán bộ thanh tra lợi dụng việc thanh tra để thực hiện
những hành vi tiêu cực, ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng thanh tra nhằm
thực hiện những hành vi sai phạm này. Thường thì đối với đối tượng thanh tra là
những cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh là những đối

tượng bị ảnh hưởng nhiều bởi hoạt động thanh tra tiêu cực trên. Bên cạnh đó, cịn
có một số bộ phận cán bộ thanh tra vì động cơ cá nhân đã tự ý mở rộng phạm vi
thanh tra, kéo dài thời gian thanh tra, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu làm ảnh
hưởng không chỉ đến tính khách quan, trung thực của cơng tác thanh tra mà còn
5


ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra,
gây ra nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của những đối tượng thanh tra
này.
III. Quy định của Luật Thanh tra 2010 đảm bảo thực hiện nguyên tắc “ không
làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra”
Nguyên tắc “ không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra” được ghi nhận và thể hiện xuyên suốt trong Luật thanh
tra 2004 cũng như đến Luật Thanh tra 2010 do đây là nguyên tắc có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong hoạt động thanh tra của chủ thê có thẩm quyền đối với đối
tượng thanh tra như đã nêu trên. Theo đó, Luật Thanh tra 2010 đã có những quy
định cụ thể, thể hiện rõ ràng và sâu sắc cho sự đảm bảo trong quá trình thực thi trên
thực tế nguyên tắc trên, cụ thể như sau:
Trước hết, Luật Thanh tra 2010 có quy định những hành vi bị nghiêm cấm
trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, cụ thể, khoản 1, Điều 13
Luật Thanh tra cấm việc “ lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện
hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh
tra”. Ta thấy, pháp luật thanh tra đã quy định hành vi bị cấm trên nhằm bước đầu
đảm bảo thực hiện ngun tắc khơng cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra, bởi trong quá trình thực hiện thanh tra, bên cạnh việc tuân theo quy định
của pháp luật thì sẽ khơng thể tránh khỏi việc người thực hiện thanh tra thể hiện ý
chí chủ quan của mình trong cơng tác thanh tra, lợi dụng việc thanh tra đó trên cơ
sở thẩm quyền của mình để thực hiện những hành vi gây sách nhiễu, trục lợi đối

tượng thanh tra, gây khó khăn, phiền hà cho những đối tượng thanh tra, từ đó rõ
ràng sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của những người này. Do đó,
việc pháp luật Thanh tra 2010 quy định như trên là hồn tồn hợp lí, phù hợp, đảm
6


bảo khơng chỉ hoạt động thanh tra mà cịn cả quyền và lợi ích của đối tượng thanh
tra. Quy định trên đã “tạo đòn bẩy” để nguyên tắc này cũng được đảm bảo thực
hiện trong các quy định được nếu ra sau đây trong quy trình thực hiện hoạt động
thanh tra.
Ngun tắc “Khơng làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra” là một trong những nguyên tắc xuyên suốt
trong hoạt động thanh tra. Nhằm đảm bảo cho việc tiến hành thanh tra thuận lợi
cũng như đảm bảo việc thực hiện nguyên tắc trên, trong các giai đoạn tiến hành
thanh tra, nguyên tắc này được thể hiện và áp dụng một cách hợp lý, cụ thể như
sau:
Trong giai đoạn ban hành quyết định và chuẩn bị thanh tra: Đối với thanh tra hành
chính, theo khoản 2 điều 44 Luật Thanh tra 2010 quy định: chậm nhất là 05 ngày
kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối
tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất; quyết định thanh tra được gửi
phải kèm theo đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo sau này2
Tại giai đoạn tiến hành thanh tra: Nguyên tắc trên được thể hiện ở công bố quyết
định thanh tra trước khi tiến hành hoạt động thanh tra của chủ thể có thẩm quyền.
Cụ thể với thanh tra hành chính, Quyết định thanh tra phải được cơng bố chậm
nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra (điều 44) . Còn đối với thanh
tra chuyên ngành, theo khoản 2 điều 52 Luật này, Quyết định thanh tra phải được
công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra. Trưởng đồn thanh
tra sẽ cơng bố quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức làm
việc, kế hoạch tiến hành thanh tra với đối tượng thanh tra.


2

Khoản 2 điều 20 Thông tư 05/2014/ TT – TTCP Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ cơng tác của Đồn thanh
tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

7


Có thể thấy từ giai đoạn nhận được đề cương yêu cầu báo cáo do cơ quan thanh tra
gửi đến, các đối tượng thanh tra sẽ thực hiện nghĩa vụ theo Điều 58 của Luật
Thanh tra. Tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ này sẽ không đồng nhất với việc họ
phải ngừng những hoạt động kinh doanh hay những công việc, nhiệm vụ được giao
để thực hiện nghĩa vụ cho đến khi cuộc thanh tra kết thúc. Việc thanh tra tiến hành
độc lập với hoạt động thường ngày của đối tượng thanh tra.
Từ những quy định của các giai đoạn tiến hành hoạt động thanh tra nói trên, ta
thấy, khi cơ quan thanh tra thông báo cho đối tượng thanh tra về hoạt động của
mình, tức là cơ quan này đã tạo cho đối tượng thanh tra một thế chủ động khi
những hoạt động của mình bị thanh tra. Bởi lẽ, ngay từ khâu chuẩn bị thanh tra,
các cơ quan này đã gửi văn bản đến cho đối tượng thanh tra biết về những nội
dung, phạm vi, đối tượng mà họ thanh tra. Vì thế, trong thời gian đi đến việc công
bố quyết định thanh tra, đối tượng thanh tra có thể chủ động trong việc tìm kiếm
những thơng tin liên quan đến nội dung thanh tra, chủ động trong việc sắp xếp thời
gian, hoạt động hàng ngày để đảm bảo không làm rối loạn công việc của bản thân
cũng như có thể đảm bảo thực hiện được các nghĩa vụ của mình khi mình là đối
tượng thanh tra.
Thanh tra là việc kiểm tra, giám sát thông qua những tài liệu, thông tin mà đối
tượng thanh tra cung cấp và nguồn thông tin do cán bộ thanh tra thu thập được. Vì
thế mà, khi tiến hành hoạt động thanh tra, đa phần là xác minh, đánh giá dựa trên
những căn cứ, sự giải trình của đối tượng thanh tra và chỉ khi cần thiết thì tiến hành
xác minh trên thực tế. Chỉ khi phát hiện thấy vi phạm thì tiến hành lập biên bản với

đối tượng thanh tra để xác định rõ nội dung, tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, nguyên nhân dẫn đến vi phạm. Như vậy, tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà
cơ quan thanh tra có thể tiến hành các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 26
Thông tư 05/2014
8


Đó là trường hợp phát hiện có sự vi phạm xảy ra trong q trình thanh tra, cịn nếu
khơng phát hiện ra vi phạm cũng như là vi phạm không đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì hoạt động thanh tra không được làm gián đoạn công việc của đối
tượng thanh tra. Vì ở đây, đối tượng thanh tra là chủ thể bị tiến hành thanh tra chứ
không phải là chủ thể vi phạm pháp luật nên cơ quan thanh tra khơng có quyền làm
ảnh hưởng đến hoạt động thường ngày cũng như là đưa ra những biện pháp cưỡng
chế để hạn chế hay đình chỉ hoạt động của đối tượng thanh tra. Một mặt, các cá
nhân, tổ chức, cơ quan có thể đang là đối tượng thanh tra nhưng những công việc,
nhiệm vụ, chức năng của họ vẫn phải được thực hiện để đảm bảo cho công việc
khơng bị gián đoạn, bảo đảm hồn thành chức năng nhiệm vụ được được giao
trong khi thực hiện thanh tra khơng phải là cơng việc ngày một ngày hai có thể
hồn thành được. Vì thế, nếu hoạt động thanh tra kéo dài, pháp luật lại không quy
định nguyên tắc này thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đối tượng thanh tra và hoạt động
thanh tra sẽ khó mà bảo đảm thực hiện đúng với mục đích của hoạt động thanh tra.
Như vậy, có thể thấy rằng đây là một nguyên tắc giúp đảm bảo cho quyền lợi của
đối tượng thanh tra. Việc quy định nguyên tắc này trong hoạt động thanh tra tại
Luật Thanh tra 2010 cũng như việc nguyên tắc được thể hiện xuyên suốt quá trình
thanh tra cho thấy pháp luật nước ta ngoài việc đảm bảo cho việc thực hiện chính
sách pháp luật cịn đảm bảo cho đối tượng yếu thế trong quan hệ pháp luật với nhà
nước. Với một bên mang quyền lực nhà nước thực hiện hoạt động thanh tra của
mình và một bên là đối tượng thanh tra chịu sự thanh tra của cơ quan thanh tra thì
đây là một quan hệ bất bình đẳng. Vì vậy, nguyên tắc này đã đảm bảo được quyền
lợi của đối tượng thanh tra, ít nhất là việc thực hiện cơng việc thường ngày của

mình cho đến khi công bố quyết định thanh tra. Một mặt tạo sự chủ động cho đối
tượng thanh tra trong việc sắp xếp thời gian, công việc, thực hiện những nghĩa vụ,
nội dung mà cơ quan thanh tra gửi cho qua đề cương yêu cầu báo cáo nhằm đảm
9


bảo hoạt động bình thường vẫn được thực hiện mà đối tượng thanh tra vẫn có thời
gian để phối hợp với cơ quan thanh tra thực hiện hoạt động thanh tra của mình.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên có thể thấy ngun tắc “Khơng làm cản trở hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra” đã đảm bảo và
được cụ thể hóa trong Luật Thanh tra ở nhiều điều luật khác nhau, thể hiện rõ nhất
ở quy định trong từng giai đoạn của hoạt động thanh tra. Việc nguyên tắc trên được
thể hiện trong các quy định của Luật Thanh tra góp phần bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của đối tượng thanh tra trên thực tế trong quá trình vận dụng được hiệu
quả hơn.

10


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................1
I. Khái quát chung về nguyên tắc trong hoạt động thanh tra..................................1
1. Khái niệm........................................................................................................1
2. Cơ sở của việc hình thành các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra.............2
3. Vai trò, đặc điểm của các nguyên tắc trong hoạt động thanh tra....................2
4. Các nguyên tắc hoạt động thanh tra................................................................3
II. Phân tích ngun tắc “Hoạt động thanh tra khơng làm cản trở hoạt động bình

thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra”...............................4
III. Quy định của Luật Thanh tra 2010 đảm bảo thực hiện nguyên tắc “ khơng
làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
thanh tra”................................................................................................................6
KẾT LUẬN.............................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Luật Thanh tra 2010

2.

Thông tư 05/2014/ TT – TTCP Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ
cơng tác của Đồn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh
tra

3.

/>
ngày

truy

cập


14/9/2020
4.

/>ngày truy cập 14/9/2020.

12



×