Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phòng giao dịch Long Bình Tân CN Đồng Nai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.96 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính,đóng vai trò là trung
gian cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức ,thu hút nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm
vào nơi khan thiếu.Các hoạt động chính của ngân hàng thương mại là hoạt động huy
động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cùng một số
dịch vụ khác.Trong đó cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng để tạo
ra lợi nhuận.Mặt khác, chính doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí
tiền gửi, chi phí dự trữ,chi phí kinh doanh và quản lý,chi phí vốn trôi nổi,chi phí vốn
các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi
tầng lớp dân chúng,loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.Tuy nhiên
phần lớn lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay lại xuất phát từ mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp hoạt động quy mô lớn, còn lợi nhuận thu
được từ tầng lớp dân cư lao động lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ mặc dù họ là nguồn lao
động chính của xã hội với lực lượng vô cùng đông đảo. vậy tại sao lại có sự chênh
lệch? Nguyên nhân có thể là do các Ngân hàng thương mại chưa khai thác hiệu quả
tiềm năng của nguồn lực này hoặc do các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng còn khá xa
lạ đối họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, doanh số cho vay của
các Ngân hàng thương mại tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng
dạng. Nhu cầu vay vốn để phục vụ đời sống, sản xuất kinh doanh của người dân cũng
tăng cao nhưng nhắc tới Ngân hàng người ta lại nghĩ ngay đến một loạt những thủ tục
rắc rối và mất rất nhiều thời gian. Chính những quan điểm đó mà người dân đã vô tình
bỏ qua những cơ hội thay đổi điều kiện sống và Ngân hàng cũng mất đi một phần lợi
nhuận đáng kể.
Xuất phát từ quá trình học tập và thực tế thực tập tại Ngân hàng Sacombank-
PGD Long Bình Tân em quyết định làm báo cáo tập trung chủ yếu vào quy trình cấp
tín dụng tại ngân hàng với mong muốn góp phần tháo gỡ những mặt còn hạn chế,khó
khăn nhằm hoàn thiện quy trình cho vay đồng thời xóa bỏ những định kiến về quá
trình cho vay trong suốt thời gian qua.


1
2. Đối tượng nghiên cứu
Bài viết tập trung trình bày nội dung chủ yếu về quy trình cho vay của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –phòng giao dịch Long Bình Tân CN Đồng Nai.

2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN-SACOMBANK
1.1 ) Lịch sử hình thành và phát triển của sacombank:
-Giới thiệu về Sacombank :
Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Tên tiếng Anh: Saigon Thuong Tin Comercial Joint Stock Bank.
Tên viết tắt là: SACOMBANK.
Hội sở chính: Số 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại : (84-8) 39320420.
Fax : (84-8) 39320424
Website : www.sacombank.com.vn
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập
theo:giấy phép hoạt động số 0006/NH-GP Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày
03/12/1991.Và giấy phép số 05/GP-UP do Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 03/01/1992.
Chính thức khai trương và đi vào hoạt động vào ngày 21/12/1991, Sacombank
xuất phát điểm là một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với
số vốn điều lệ ban đầu 03 tỷ đồng và hoạt động chủ yếu tại vùng ven TP.HCM.
Sau hơn 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank trở thành một trong
những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với:
• 6.700 tỷ đồng vốn điều lệ, 9.493 tỷ đồng vốn tự có, 98.474 tỷ đồng tổng tài
sản.
• Hơn 320 điểm giao dịch tại 45/63 tỉnh thành trong cả nước, 01 VPĐD tại Trung

Quốc, 01 Chi nhánh tại Lào và 01 Chi nhánh tại Campuchia.
• 6.180 đại lý thuộc 289 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
• Hơn 7.000 cán bộ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo.
• Hơn 81.000 cổ đông đại chúng.
3
• Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được góp vốn và hỗ trợ kỹ thuật từ
International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới (World
Bank).
• Là Ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt
Nam.
• Là Ngân hàng Việt Nam đầu tiên mở rộng mạng lưới hoạt động ra ngoài biên
giới, thành lập Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, Chi nhánh tại Lào và
Campuchia.
• Là Ngân hàng tiên phong khai thác các mô hình ngân hàng đặc thù dành riêng
cho phụ nữ (Chi nhánh 8 Tháng 3) và cho cộng đồng nói tiếng Hoa (Chi nhánh
Hoa Việt). Sự thành công của các chi nhánh đặc thù là minh chứng thuyết phục
về khả năng phân khúc thị trường độc đáo và sáng tạo của Sacombank.
• Từ năm 2004, Sacombank đã được các tổ chức tài chính quốc tế như IFC,
FMO, ADB, Proparco ủy thác các nguồn vốn có giá thành hợp lý để hỗ trợ
các cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thông qua việc đáp ứng
đầy đủ các tiêu chí về minh bạch báo cáo tài chính, có chiến lược phát triển bền
vững và năng lực quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro tốt, có mạng lưới chi
nhánh rộng lớn và mục đích sử dụng vốn hợp lý.
- Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình
thành và phát triển Ngân hàng với việc công bố hình thành Tập đoàn Sacombank. Việc
hình thành mô hình Tập đoàn là điều kiện để phát triển các giải pháp tài chính trọn gói
với chi phí hợp lý, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng đồng thời nâng cao sức
mạnh trong quá trình hội nhập của Sacombank và nhóm các Công ty thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Hiện nay, Tập đoàn Sacombank có
sự góp mặt của các thành viên:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank), đóng vai trò hạt
nhân điều phối hoạt động của Tập đoàn.
Thành viên trực thuộc:
• Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-
SBS).
• Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBL).
• Công ty Kiều hối Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBR).
4
• Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank-SBA).
• Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank-SBJ).
Thành viên liên kết:
• Công ty cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (STI).
• Công ty cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (Sacomreal).
• Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tân Định (Tadimex).
• Công ty cổ phần Đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát (TTP).
• Công ty cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM).
Sacombank có 02 đối tác chiến lược nước ngoài uy tín đang nắm gần 30%
vốn cổ phần:
• Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc, góp vốn năm 2001.
• Tập đoàn Ngân hàng Australia và Newzealand (ANZ), góp vốn năm 2005.
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như
Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, Comeco, Trường Phú, Isuzu
Việt Nam, Prudential Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo
Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG) – đại diện
của City University of New York (CUNY)
Những thành tựu đã đạt được trong các năm qua
Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực cho nền tài chính Việt
Nam, Sacombank đã nhận được rất nhiều các bằng khen và giải thưởng có uy tín
trong nước và quốc tế, điển hình như:

• "Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam” do Global
Finance bình chọn.
• “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2009” (Best Retail Bank in Vietnam
2009) do The Asian Banker bình chọn.
• "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007 và 2008” do Asian Banking &
Finance bình chọn.
• “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn.
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn.
5
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn.
• “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn.
• ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do
Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
• “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global
Finance bình chọn.
• Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng
Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 04 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt
Nam do chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNDP đánh giá cho năm
2007.
• Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ về những thành tích dẫn đầu phong trào
thi đua ngành ngân hàng trong năm 2007, 2008.
• Bằng khen của Thủ tướng chính phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt
các năm qua.
• Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2008 vì có những đóng góp tích cực
vào các hoạt động kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế.
• Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn đầu phong
trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2008.
• Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam về những thành tích dẫn đầu phong
trào thi đua ngành ngân hàng trong năm 2009
Định hướng phát triển của ngân hàng trước yêu cầu cạnh tranh

Với định hướng phát triển giai đoạn 2006-2010, bước sang năm mới,
Sacombank sẽ tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tài sản ở mức cao, đồng thời với việc
quan tâm đến yếu tố phát triển An toàn – bền vững. Các mục tiêu chiến lược sẽ được
thực hiện là: tăng nhanh năng lực tài chính - Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ - Mở rộng
mạng lưới phát triển thị phần – Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực – Hiện
đại hóa công nghệ Ngân hàng – Chuẩn hóa các quy trình, thao tác các nghiệp vụ - Tiếp
cận và từng bước ứng dụng các chuẩn mực kế toán và quản trị Ngân hàng theo thông
lệ quốc tế - tập trung đúng mức cho việc kiện toàn bộ máy tổ chức điều hành và tăng
cường khả năng kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tóm lại, mục tiêu của Ngân hàng là phải
đạt được những giá trị cốt lõi : Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên
cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng, đảm bảo
6
được các lợi ích cộng đồng và xã hội, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ
đông và các nhà đầu tư, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ hệ thống
7
- Giới thiệu về Sacombank – CN Đồng Nai
Qúa trình phát triển Sacombank – CN Đồng Nai
Sacombank Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 16/2003/QĐ-HĐQT
ngày 07/01/2003 của Hội Đồng Quản Trị Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín.
Sacombank Đồng Nai chính thức khai trương hoạt động ngày 04/04/2003.
Địa chỉ: Số 87-89 Đường 30/4, Phường Thanh Bình, TP Biên Hoà, Tỉnh Đồng
Nai.
Tel: (061) 3946207
Fax: (061) 3925195
Website: www.sacombank.com.vn
Trụ sở Sacombank Đồng Nai có tổng diện tích sử dụng 2.100m
2
, gồm 1 tầng
hầm và 8 tầng lầu với vốn đầu tư ban đầu 30 tỷ đồng được trang bị cơ sở vật chất hiện

đại.
Lĩnh vực hoạt động chính của Sacombank Đồng Nai bao gồm cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán
quốc tế, bão lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng…
Bộ máy tổ chức
Qua thời gian hơn 7 năm Chi nhánh đã đi vào hoạt động ổn định và có sự bố trí
ngày càng hợp lý để phục vụ công tác kinh doanh đạt hiệu quả cao.
8
Mạng lưới hoạt động của Sacombank – CN Đồng Nai
Đồng Nai là một thị trường đầy tiềm năng. Những ngày đầu ra đời và đi vào
hoạt động, Sacombank chi nhánh Đồng Nai gặp phải trở ngại và sự cạnh tranh quyết
liệt bởi sự củng cố, phân định thị phần đã xác lập từ lâu của các Ngân hàng Thương
Mại Nhà Nước, sự đua tranh mạnh mẽ của các Ngân hàng bạn.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đồng Nai bao
gồm 06 phòng nghiệp vụ tại trụ sở chi nhánh và 08 phòng giao dịch trực thuộc.
+ 06 phòng nghiệp vụ bao gồm :
- Phòng Hành Chánh.
- Phòng Doanh Nghiệp.
9
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG
CÁ NHÂN
PHÒNG
THẨM
ĐỊNH
PHÒNG

HỖ TRỢ
PHÒNG
KẾ TOÁN
& QUỸ
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
BỘ
PHẬN
QUẢN
LÝ TÍN
DỤNG
BỘ
PHẬN
XỬ LÝ
GIAO
DỊCH
BỘ
PHẬN
QUỸ
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
DN
BỘ
PHẬN
KẾ
TOÁN
BỘ

PHẬN
THANH
TOÁN
QUỐC
TẾ
BỘ
PHẬN
THẨM
ĐỊNH
CN
BỘ
PHẬN
QUẢN
LÝ KH

NHÂN
BỘ
PHẬN
QUẢN
LÝ KH
DN
BỘ
PHẬN
TIẾP
THỊ CN
BỘ
PHẬN
TIẾP
THỊ DN
PGD BIÊN

HÒA
PGD HỐ
NAI
PGD
LONG
BÌNH TÂN
PGD
LONG
THÀNH
PGD
TRẢNG
BOM
PGD
ĐÔNG
HÒA
PGD
GIA
KIỆM
PGD
LONG
KHÁNH
- Phòng Cá Nhân.
- Phòng Thẩm Định
- Phòng Hỗ Trợ.
- Phòng Kế Toán & Quỹ.
+ 08 phòng giao dịch trực thuộc gồm :
- PGD Long Khánh (908A Hùng Vương, TX Long Khánh, Đồng Nai )
- PGD Hố Nai (367/8A Xa Lộ Hà Nội, P.Hố Nai, Biên Hòa, Đồng Nai)
- PGD Biên Hòa (141/5 Quốc Lộ 15, P.Tam Hiêp,Biên Hòa, Đồng Nai)
- PGD Trảng Bom (82/3 Ấp Thanh Hóa, Xã Hố Nai 3, H.Trảng Bom, Đồng

Nai)
- PGD Gia Kiệm (112/4 Ấp Tân Kiên, Xã Gia Tân 3, H.Thống Nhất, Đồng Nai)
- PGD Long Bình Tân ( C2/9 KP1, TP.Biên Hòa, Đồng Nai )
- PGD Long Thành ( tổ 1, khu Văn Hải, TT Long Thành, H.Long Thành, Đồng
Nai)
- PDG Đông Hòa ( QL 1A, ấp An Bình, xã Trung Hòa, H. Trảng Bom, Đồng
Nai)
 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín (Sacombank) – Phòng giao dịch Long Bình Tân.
Phòng giao dịch Long Bình Tân chính thức khai trương hoạt động từ ngày
19/12/2007. Trụ sở dặt tại số C9/2 – 9B/2, khu vực 1, phường Long Bình Tân, thành
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, đông đúc dân cư. Tình hình kinh tế phát triển khá mạnh
với các khu công nghiệp lân cận có truyền thống về thương mại dịch vụ.
Tình hình nhân sự hiện tại của phòng gồm:
- 1 trưởng phòng giao dịch.
- 1 phó phòng giao dịch.
- 2 nhân viên tín dụng.
- 3 giao dịch viên tài khoản.
- 1 thủ quỹ.
- 1 giao dịch viên quỹ.
- 2 bảo vệ.
Thuận lợi: Trụ sở phòng giao dịch được đặt trên quốc lộ 51, gần chợ Long Bình
tân, ngã 3 Vũng Tàu và trung tâm thành phố Biên Hòa. Vì vậy đây là khu vực phát
10
triển khá sầm uất, tình hình kinh tế phát triển tốt và được đánh giá là thị trường tiềm
năng cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong việc bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đến tổ chức và cá nhân. Từ giữa năm 2003, Sacombank đã chính thức có mặt trên
địa bàn thông qua việc thành lập chi nhánh cấp 1 Đồng Nai. Từ đó đến nay
Sacombank luôn gặt hái được những thành công nhất định và đã tạo được thương hiệu
vững chắc cũng như vị thế trong lòng khách hàng bằng cung cách phục vụ, tình hình

mạng lưới hoạt động, vốn điều lệ liên tục tăng trong thời gian vừa qua. Bên cạnh đó,
đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung, năng động, được đào tạo chính quy, bì bản, am
hiểu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, sãn sàng cung cấp những tiện ích đến tay khách
hàng.
Khó khăn: Do địa phận phòng giao dịch nằm trên quốc lộ 51, gần ngã 4 Vũng
Tàu, và trung tâm thành phố Biên Hòa nên chiu nhiều áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ
các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn như: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank), Ngân hàng Đại Á,
đặc biệt là hai ngân hàng nước ngoài Indovina và Shinhanbank… Ngoài ra do địa bàn
hoạt động gần chi nhánh và phòng giao dịch Biên Hòa nên phòng giao dịch gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Hiện tại khách hàng chủ yếu của phòng là từ
Nhơn Trạch và Long Thành (chiếm khoảng 80% dư nợ tại phòng).
1.2) Đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh và sơ đồ tổ chức tại sacombank:
1.2.1) Đặc điểm hoạt động sản xuất:
* Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không
kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi;
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Góp vốn và liên doanh theo pháp luật;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác;
11
- Hoạt động bao thanh toán.
* Dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân:
-Ngân hàng cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau: từ cho vay cá nhân
đến các khoản vay vốn phục vụ mục đích kinh doanh, từ tài khoản tiết kiệm đến tài

khoản thanh toán, từ chuyển tiền nội địa đến chuyển tiền ra nước ngoài, từ các dịch vụ
thanh toán đến dịch vụ quản lý tiền mặt…
• Dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ
• Tài khoản thanh toán
• Tiền gửi có kỳ hạn
• Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm
• Cho vay tiêu dùng
• Cho vay tài trợ bất động sản
• Cho vay nhằm mục đích xây dựng / đổi mới
• Cho vay du học
• Dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài về
• Thanh toán Séc du lịch
• Dịch vụ giữ an toàn các tài liệu
Dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp:
Ngân hàng cung cấp các sản phẩm dành cho doanh nghiệp như vay vốn kinh
doanh, dịch vụ tiền gửi, chuyển tiền, quản lý tiền mặt, và tài trợ thương mại:
• Thư tín dụng xuất/nhập khẩu
• Chuyển tiền bằng điện (T/T)
• Nhờ thu kèm chứng từ (D/A và D/P)
• Cho vay kinh doanh
• Bảo lãnh ngân hàng
• Tài khoản thanh toán cho doanh nghiệp
• Tiền gửi có kỳ hạn
• Tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ
• Cho vay cầm cố bằng L/C xuất khẩu
12
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
• Chuyển tiền trong 1 giờ đến/đi từ Việt Nam, Campuchia và Lào trong hệ thống
Sacombank.
• Gửi vàng SBJ theo chương trình Sacombank Safe cộng lãi suất.

• Cho vay vàng SBJ.
• Cho vay chợ đối với các doanh nghiệp nhỏ với lãi suất cạnh tranh và đều kiện
thanh toán linh hoạt.
1.2.2)Sơ đồ tổ chức phòng giao dịch Long Bình Tân:
.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức tại phòng giao dịch Long Bình Tân.
Trách nhiệm chính của từng vị trí:
- Trưởng phòng giao dịch: Định hướng và triển khai thực hiện các mục tiêu kinh
doanh của phòng. Trực tiếp tổ chức triển khai công tác tiếp thị, thẩm định,
quản lý tín dụng và phát triển kinh doanh. Chịu trách nhiệm về hoạt động xử
lý giao dịch, công tác kế toán và quỹ tại phòng giao dịch. Xử lý và giải quyết
cá vấn đề phát sinh trong phạm vi được phân quyền, ủy quyền. Phân công
công việc, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng
thành viên trực thuộc phòng giao dịch. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ
13
Trưởng phòng giao dịch
Phó phòng giao dịch
Chuyên
viên quan
hệ khách
hàng
Nhân viên
nghiệp vụ
Thủ quỹ Giao dịch
viên quỹ
Bảo vệ
cán bộ nhân viên trực thuộc. Thực hiện các công việc khác theo sự phân công
của cấp quản lý.
- Phó phòng giao dịch: Ký kết các hợp đồng tín dụng, hoạt động thế chấp tài sản,
hoạt động cầm cố tài sản, hợp động bảo lãnh và các giấy tờ liên quan đến việc

đăng ký giao dịch đảm bảo với khách hàng tại các cơ quan công chứng, văn
phòng đăng ký giao dịch đảm bảo và UBND các cấp có liên quan đến việc
vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn phát sinh tại phòng giao dịch. Thay mặt
trưởng phòng điều tiết mọi hoạt động của phòng giao dịch khi trưởng phòng
vắng mặt và có trách nhiệm báo cáo lại cho trưởng phòng về những công việc
đã xử lý trong thời gian này.
- Nhân viên tín dụng và quan hệ khách hàng: Xác minh thẩm định và đề xuất ý
kiến các hồ sơ tín dụng, gia hạn, bảo lãnh,… phù hợp với quy định hiện hành
của ngân hàng. Chăm sóc khách hàng trước và sau khi sử dụng các sản phẩm
của ngân hàng. Tiếp thị khách hàng mới và quản lý máy ATM. Chịu trách
nhiệm chính là cầu nối giữa khách hàng với ngân hàng trong việc cung cấp
các sản phẩm dịch vụ của ngan hàng đến khách hàng
- Nhân viên nghiệp vụ: Thực hiện các giao dịch rút gửi tiền, mở sổ tiết kiệm, vay
cầm cố sổ tiết kiệm. Rút gửi liên chi nhánh, giao dịch chuyển khoản, giao
dịch thẻ, nhgiệp vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ, xác nhận số dư
tài khoản, ủy nhiệm chi, chi trả kiều hối. Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, thanh
toán các loại thẻ và các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần. Lập chứng từ kế
toán liên quan đến các công việc. Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay,
ngoại bảng của khách hàng. Ứng tiền đầu ngày và kết quỹ cuối ngày để thực
hiện thu chi tiền mặt, thu chi hộ theo đúng quy định. In sao kê và chấm chứng
từ của ngày, trực nhận điện (báo Có) theo phân công.
- Thủ quỹ và giao dịch viên quỹ: Thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, vàng,
chứng từ có giá theo quy định. Xác nhận tài sản đảm bảo, giấy tờ có giá trị
chính xác kịp thời đầy đủ theo lệnh của cấp có thẩm quyền. Kiểm đếm, đối
chiếu đúng tiêu chuẩn tiền mặt tồn quỹ một cách kịp thời và đúng quy cách
của Ngân hàng Nhà nước. Tạm ứng quỹ cho các giao dịch viên thu chi một
cửa theo quy định.
14
Bảo vệ: Tuần tra canh gác, kiểm tra kiểm soát các hoạt động ra vào của cán bộ
nhân viên, khách hàng nhằm đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn về người, tài sản

và cơ sở vật chất tại trụ sở ngân hàng trong – ngoài giờ làm việc và của khách hàng
trong giờ giao dịch. Trông giữ, bảo quản xe của cán bộ nhân viên và khách hàng.
Hỗ trợ công tác áp tải tiền của ngân hàng và khách hàng
1.2.3)Các quy định tại sacombank pgd Long Bình Tân:
 Quy định làm việc:
Tất cả cán bộ nhân viên đang làm việc tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đều
phải tuân thủ các quy định sau:
A) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy đinh của pháp luật các quy định, quy chế,
quy định nghiệp vụ, hướng dẫn… của ngân hàng. Thực hiện sự phân công, chỉ đạo
của cấp trên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao.
B) Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định vệ bảo mật hồ sơ, thông tin liên quan đến
khách hàng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
C) Luôn tôn trọng và hết lòng phục vụ khách hàng tuyệt đối không lợi dụng chức
vụ quyền hạn để thực hiện những hành vi mang lại lợi ích cá nhân hoặc hại đến lợi
ích và uy tín của ngân hàng.
D) Thực hiện các quy định và thời giờ làm việc: sáng 7h15  11h30, chiều 1h00
 4h30, thời giờ nghỉ ngơi và trang phục khi làm việc, sử dụng giờ giấc làm việc
một cách hợp lý để đạt được hiệu quả cao nhất.
E) Tuân thủ các quy định bảo đảm an toàn lao động tại nơi làm việc, phòng tránh
hỏa hạn và mọi rủi ro khác có thể xảy ra.
F) Có ý thức tiết kiệm khi sử dụng tài sản ngân hàng, không được sử dụng tài sản
ngân hàng vào mục đích cá nhân dưới mọi hình thức khi chưa được cấp trên có
thẩm quyền phê duyệt, không được tự ý di chuyển tài sản của ngân hàng ra khỏi trụ
sở khi chưa được lệnh của cấp trên có thẩm quyền, thực hiện việc bảo toàn tài sản
của ngân hàng trong bất kỳ trường hợp nào.
G) Có thái độ nghiêm túc, trung thực, nêu cao ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần
trách nhiệm trong công việc và thể hiện được sự năng động, sáng tạo sử dụng hết
năng lực để đạt được mục tiêu chung trong sự nghiệp phát triển của ngân hàng;
phải chịu trách nhiệm cá nhân về những công việc được giao.
H) Luôn giữ thái độ phong cách giao tiếp lịch sự với mọi người thể hiện tinh thần

đoàn kết nội bộ tôn trọng và hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Nghiêm
15
cấm tiết lộ thông tin, trao đổi, trò chuyện các vấn đề liên quan đến các chức vụ
quản lý, các thông tin cá nhân của đồng nghiệp và cán bộ quản lý.
K) Nhiệt tình tham gia các hoạt động của công đoàn tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do ngân hàng và công đoàn tổ chức. Luôn phát huy sáng kiến
cải tiến nghiệp vụ và không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức bản thân, luôn tận
lực với công việc.
L) Luôn thể hiện sự gắn bó, trung thành với ngân hàng, phải lao động và học tập
vì sự nghiệp phát triển bền vững của ngân hàng.
 Quy định về phòng cháy chữa cháy tại phòng giao dịch Long Bình Tân
-Phòng giao dịch Long Bình Tân có 2 mặt giáp với đường lộ,1 mặt giáp với nhà ở
của người dân và hệ thống điện trong phòng giao dịch cũng được lắp đặt mới 100%
nên việc có nguy cơ xảy ra hỏa hoạn là không cao.Tuy nhiên cán bộ bảo vệ thường
xuyên kiểm tra các hệ thống và công tắc điện.
-Giả sử nếu xảy ra hỏa hoạn thì trưởng phòng giao dịch sẽ chỉ huy các nhân viên
bảo vệ cùng CVQHKH dập tắt đám cháy bằng vòi nước bên cạnh lối đi ,phó phòng
giao dịch có nhiệm vụ chỉ huy sơ tán mọi người và bảo đảm an toàn về tài sản của
phòng giao dịch và gọi điện cho nhân viên cứu hỏa để dập tắt đám cháy kịp thời.
16
CHƯƠNG 2 :NỘI DUNG LAO ĐỘNG THỰC TẾ
2.1 Tín dụng ngân hàng
2.1.1 Khái nệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch giữa hai chủ thể. Trong đó một bên chuyển giao tiền
hoặc tài sản cho bên kia được phép sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo hợp đồng đã thỏa thuận.
Như vậy, tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
2.1.2 Bản chất tín dụng ngân hàng
Qua định nghĩa trên cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay chuyển
nhượng quyền sử dụng tiền và tài sản cho người đi vay, và người đi vay phải hoàn trả

lại cho người cho vay khi đến hạn.
Mặt khác sự hoàn trả của người đi vay này không chỉ đảm bảo về gía trị mà vốn
tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây quá trình vận động mang
tính chất hoàn trả của tín dụng là sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và quan hệ kinh tế
khác.
Từ những đặc điểm trên tín dụng mang những đặc trưng cơ bản sau:
_ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu.
_ Có thời gian tín dụng, được xác định do thỏa thuận của bên đi vay và bên cho
vay.
_ Người sở hữu tín dụng được nhận thêm một phần thu nhập dưới hình thức lợi
tức.
17
2.2)Quy trình cấp tín dụng tại Sacombank :

Diễn giải sơ đồ
• Các từ viết tắt:
NV.QHKH: nhân viên quan hệ khách hàng
PGD : phòng giao dịch
TP.CN : trưởng phòng cá nhân
TP.DN: trưởng phòng doanh nghiệp
TP.DVKH: trưởng phòng dịch vu khách hàng
18
Tiếp thị, thu thập hồ sơ
và đề xuất nhu cầu
Tất toán
Thẩm định
Phê duyệt
Hoàn chỉnh hồ sơ và
triển khai phán quyết
Quản lý và thu hồi nợ

Lưu hồ sơ
P.TĐCN: phòng thẩm định chi nhánh
NV.TĐ: nhân viên thẩm định
HSTD: hồ sơ tín dụng
GĐCN: giám đốc chi nhánh
Ban TDCN: ban tín dụng chi nhánh
GĐKV: giám đốc khu vực
NVKSTD: nhân viên kiểm soát tín dụng
NV.HT: nhân viên hỗ trợ
BP.TTQT: bộ phận thanh toán quốc tế
NVQLHS TSĐB: nhân viên quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo
Bước 1: tiếp thị thu nhập hồ sơ và đề xuất nhu cầu
A. Theo mô hình bán hàng chuyên nghiệp tại Sacombank đối với nghiệp vụ cấp tín
dụng ở bước này NV.QHKH chịu trách nhiệm chính trong công tác tìm kiếm và
tiếp thị khách hàng, sau khi tiếp thị KH thành công
1. Đối với khách hàng cá nhân NV.QHKH hướng dẫn KH hoàn tất hồ sơ thủ tục
theo quy định
i. Tại phòng giao dịch
a. Hồ sơ thuộc hạn mức phán quyết PGD NV.QHKH lập trình cấp tín dụng, thực
hiện thẩm định và trình trưởng phòng GD duyệt cấp tín dụng.
b. Hồ sơ vượt hạn mức phán quyết PGD và ≤ 500 triệu đồng NV.QHKH lập trình
cấp tín dụng, thực hiện thẩm định và trình trưởng phòng GD có ý kiến trước khi
trình cấp phán quyết tín dụng.
c. Hồ sơ vượt mức phán quyết PGD và > 500 triệu đồng (hoặc vàng, ngoại tệ
tương đương) NV.QHKH lập trình cấp tín dụng (phần dành cho NV.QHKH),
trình trưởng phòng PGD có ý kiến trước khi chuyển P.TĐCN thẩm định và
trình cấp phán quyết tín dụng.
ii. tại chi nhánh
a. Hồ sơ ≤ 500 triệu đồng (hoặc vàng, ngoại tệ tương đương) NV.QHKH lập tờ
trình cấp tín dụng, thực hiện thẩm định và trình TP.CN / TP.DVKH có ý kiến

trước khi trình cấp phán quyết tín dụng.
19
b. Hồ sơ > 500 triệu đồng (hoặc vàng, ngoại tệ tương đương) NV.QHKH lập tờ
trình cấp tín dụng (phần dành cho NV.QHKH ) trình TP.CN/TP.DVKH có ý
kiến trước khi chuyển P.TĐCN thẩm định và trình cấp phán quyết tín dụng.
2. Đối với khách hàng là doanh nghiệp : NV.QHKH hướng dẫn KH hoàn tất hồ sơ
thục tục theo quy định.
i. Tại PGD
a. Hồ sơ thuộc hạn mức của PGD: NV.QHKH lập tờ trình cấp tín dụng, thực
hiện thẩm định và trình trưởng phòng GD duyệt cấp tín dụng.
b. Hồ sơ vượt hạn mức PGD: NV.QHKH lập tờ trình cấp tín dụng(phần dành
cho NV.QHKH ) trình trưởng PGD có ý kiến trước khi duyệt và phòng
TĐCN thẩm định và trình cấp phán quyết tín dụng.
ii. tại chi nhánh
- NV.QHKH lập tờ trình cấp tín dụng (phần dành cho NV.QHKH ) trình
TP.DN /TP.DVKH có ý kiến trước khi chuyển P.TĐCN thẩm định và trình cấp
phán quyết tín dụng.
B. NV.QHKH luôn là đầu mối thông tin giữa Sacombank và KH trong quá trình
phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan tại CN cung cấp SPDV cấp tín
dụng cho KH. Sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp phán quyết, NV.QHKH tiếp
nhận kết quả , lập thông báo , trình ban giám đốc CN/Trưởng PGD ký và phát
hành thông báo về việc cấp /không cấp tín dụng đến khách hàng.
Bước 2: Xác minh, thẩm định
- Ở nước bước này NV.TĐ (hoặc NV.QHKH ) chịu trách nhiệm xác minh và
thẩm định hồ sơ của KH làm cơ sở tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng (phần dành cho NVTĐ). Việc xác
minh thực tế và thẩm định HSTD được hướng dẫn chi tiết tại quy trình thẩm
định.
Bước 3 : Phê duyệt
- Cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ thep mức phán quyết cấp tín dụng quy định

tại quy chế phán quyết cấp tín dụng hiện hành , chi tiết thực hiện theo quy trình
phán quyết cấp tín dụng.
20
Lưu ý: ý kiến phán quyết phải ghi rõ số tiền, thời hạn, cho từng hình thức và khoản
mục cấp tín dụng, trường hợp không đồng ý cấp tín dụng phải ghi rõ lý do. Ý kiến
phán quyết được thể hiện bằng các hình thức sau:
• Trưởng PGD , GĐCN ghi ý kiến phán quyết vào tờ trình cấp tín dụng.
• Ban TDCN ghi ý kiến phán quyết vào biên bản phán quyết cấp tín dụng.
• GĐKV ghi ý kiến phán quyết vào báo cáo tái thẩm định của tổ thẩm định khu
vực
• HĐTD ghi ý kiến phán quyết vào báo cáo tái thẩm định của phòng thẩm định
hội sổ (trường hợp qua điện thoại) hoặc biên bản phán quyết cấp tín dụng
( trường hợp họp trực tiếp)
Bước 4 : Hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết.
- NVKSTD kiểm tra tình đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện cấp
tín dụng (nếu có), lập hợp đồng tín dụng/ hợp đồng bảo lảnh, hợp đồng bảo đảm
tiền vay; lập thủ tục giải ngân / phát hành chứng thư bảo lảnh.
- NV.HT thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo, nhận hồ sơ TSĐB
bản gốc từ khách hàng.
- GDV thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống/ phối hợp với các bộ phận có
liên quan phát hành thư bảo lảnh, thu phí và theo dõi nghĩa vụ thực hiện bảo
lãnh (nếu có)
- BP.TTQT phối hợp với các bộ phận có liên quan thực hiện các thủ tục có liên
quan (chiết khấu BCT, giải ngân cho khách hàng, nhận BCT, theo dõi báo có từ
nước ngoài)
- Thủ quỹ, phục quỹ thực hiện giải ngân
Bước 5. Quản lý và thu hồi nợ
- Sau khi đã cấp tín dụng cho KH, BP quản lý tín dụng phối hợp với các phong.
Bộ phận nghiệp vụ liên quan khác tại chi nhánh thực hiện công tác quản lý và
thu hồi nợ theo các quy định hiện hành của Sacombank về quản lý và thu hồi hồ

sơ.
Các công việc chính gồm:
- NV.QLN theo dõi danh mục nợ phát sinh lạp danh sách khách hàng đáo hạn vốn
; lãi trong 10 ngày tới và KH đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi gởi NV.QHKH đôn
đốc thu nợ.
21
- NV.QHKH tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng. trường hợp có phát sinh nợ
xấu (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5) cần phối hợp với nhân viên thẩm định để kiểm
tra.
Bước 6: Tất Toán
- Sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ (bao gồm vốn
gốc lãi và chi phí phát sinh) NV.QHKH , NV.KSTD,GDV, NVQLHS TSĐB
tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của khách hàng theo quy trình tất toán hồ sơ
cấp tín dụng.
Bước 7 : Lưu hồ sơ
- Các bộ phận liên quan lưu các hồ sơ phát sinh và kết thúc tại công đoạn của
mình – việc quản lý và hoàn trả hồ sơ TSDB của khách hàng thực hiện theo quy
trình quản lý hồ sơ tài sản đảm bảo hiện hành.
- BQ.QLTD lưu bộ hồ sơ tất toán tại chi nhánh trong 1 năm sau đó chuyển về kho
lưu trữ theo thứ tự lưu quy định tại phần VI của quy định này.
2.3) Quy trình cấp tín dụng thực tế tại phòng giao dịch Long Bình Tân:
(Nguồn: Bộ kiến thức nền của phòng giao dịch Long Bình Tân)
Bước 1 : Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến Ngân hàng
Hồ sơ vay vốn bao gồm các giấy tờ sau :
- Giấy đề nghị vay vốn ( theo đúng mẫu quy định của Ngân hàng)
- Phương án sản xuất kinh doanh : trong phương án phải tính toán được hiệu quả
kinh tế và xác định được nguồn trả nợ ngân hàng.
- Các tài liệu chứng minh sự hợp pháp và giá trị tài sản của các tài sản đảm bảo
nợ vay.Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của các tài liệu gửi cho Ngân hàng.Trường hợp ngân hàng cho vay

theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách hàng chỉ cần làm hồ sơ
vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau khách hàng phải gửi đến cho ngân hàng
các giấy tờ thanh toán ,chứng từ hợp hóa,hợp đồng kinh tế.
• Đối với doanh nghiệp :
+ Giấy CN ĐKKD/Giấy phép đầu tư
+ CMND Hộ khẩu của người được ủy nhiệm
+Quyết đinh bổ nhiệm giám đốc,P.Giám đốc,Kế toán trưởng
+Giấy đăng ký mã số XNK
+Giấy đăng ký mã số thuế
• Đối với cá nhân :
+ CMND hộ khẩu, giấy tờ khác có liên quan của người vay bao gồm cả
vợ/chồng
22
+ Giấy CN ĐKKD ( nếu có)
Bước 2 : Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi đến , nhân viên QHKH tiến hành thẩm
định hồ sơ vay.Nhân viên QHKH tìm kiếm , thu thập và tổng hợp thong tin thu được
từ khách hàng và Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống Ngân hàng
(CIC)
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn , nhân viên QHKH có thể phân tích ,đánh
giá trên nhiều mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây
:Năng lực sản xuất kinh doanh ( quy mô hoạt động, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh…) của khách hàng trên thương trường và các quan hê bạn hàng
của khách hàng.
• Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ , kết quả kinh doanh kỳ
trước, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án
sản xuất kinh doanh. Thông qua những chì tiêu này , ngân hàng có thể đưa ra
kết luận về số tiền có thề cho vay hoặc mức dư nợ tối đa (hạn mức tín dụng)
tiến độ giải ngân , thu nợ vay tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và
chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

• Xem xét về đảm bào tiền vay, đánh giá điều kiện của các tài sản thế chấp , cầm
cố ( tính hợp pháp, số lượng, giá trị của tài sản đảm bảo, các giấy tờ sở hữu tài
sản thế chấp cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và
thẩm định kỹ đế biết mức độ tin cậy của các giấy tờ đó.
- Nhân viên QHKH trực tiếp đến nhà khách hàng để đánh giá tình tình sản xuất
kinh doanh, thẩm định tình trạng giá trị của tài sản đảm bảo.
- Xếp hạng tín dụng
- Sau khi thực hiện công tác xác minh, thẩm định nhân viên QHKH để xuất ý kiến
đối với các hồ sơ tín dụng về các vấn đề cấp tín dụng.
- Nhân viên QHKH lập tờ trình cấp tín dụng.
Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng
với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp ,cầm cố đã được ký kết
giữa ngân hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho
vay.
23
- Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương
pháp cho vay từng lần hoặc là mức dự nợ tối đa đối với phương pháp cho vay
theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là :
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của
chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó :
-Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi
nước và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay
hiện hành ở Việt Nam quy định. Mức cho vay tối đa không vượt qua 70% giá trị của

tài sản thế chấp hay cầm cố.
VD : Khách hàng xin vay 20 tr đồng , thời hạn xin vay 3 tháng ,tiền vay được giải
ngân gọn 1 lần. Khách hàng có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay trên.
Căn cứ vào ví dụ trên , ngân hàng xem xét :
Nhu cầu vay vốn của khách hàng : 20trđ
Giá trị tài sản đảm bảo = (20trx100)/70 = 28,57trđ
Như vậy , nếu các căn cứ khác chấp nhận được , thì giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của
khách hàng tối thiểu là 28,57 triệu đồng, ngân hàng mới cho vay là 20 triệu đồng.
Thời hạn cho vay : Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả
nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng
Lãi suất cho vay , đối với những nước mà NHTM có quyền quyết định lãi suất kinh
doanh , thì NHTM sẽ ấn định mức lãi suất cho vay không được vượt quá lãi suất trần
cho vay ngắn hạn của NHTW quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên , giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận
thống nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
Bảng 2.3.1: Tình hình thực hiện chỉ tiêu năm 2009 của phòng gd Long Bình Tân:
(1usd=20000d – 1luong= 35tr)
Đơn vị tính: Triệu đồng
24

×