Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Đề tài Phân tích Rủi ro hoạt động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.51 KB, 58 trang )

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
& ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
CHỦ ĐỀ 4:
PHÂN TÍCH RỦI RO HOẠT ĐỘNG

Giảng viên bộ mơn:
Lớp:

Đà Nẵng, Tháng 10 năm 20


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................... 3
1. Quan điểm về rủi ro hoạt động và đo lường rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.......3
1.1 Quan điểm chung về rủi ro...................................................................................... 3
1.2 Quan điểm về rủi ro hoạt động...............................................................................5
1.3 Những rủi ro thường gặp của doanh nghiệp...........................................................5
1.3.1 Rủi ro lãi suất.................................................................................................... 5
1.3.2 Rủi ro tỷ giá........................................................................................................ 6
1.3.3 Rủi ro biến động giá cả hàng hóa......................................................................6
1.3.4 Rủi ro tín dụng................................................................................................... 6
1.3.5 Rủi ro năng lực kinh doanh................................................................................ 7
1.3.6 Rủi ro chính trị, kinh tế...................................................................................... 8
1.3.7 Rủi ro văn hóa.................................................................................................... 9
1.3.8 Rủi ro khác......................................................................................................... 9
1.4 Nhận diện rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.......................................................9
1.4.1 Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư.....................................................9
1.4.2 Rủi ro và khánh kiệt tài chính..........................................................................10
1.4.3 Rủi ro và phá sản doanh nghiệp......................................................................10
1.5 Quan điểm về quản trị rủi ro.................................................................................10


2. Các nhân tố ảnh huởng đến rủi ro hoạt động của doanh nghiệp...............................12
2.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................. 12
2.1.1. Tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo, Giám đốc doanh nghiệp đối với công
tác quản trị rủi ro hoạt động.................................................................................... 12
2.1.2. Quy mơ và hình thức tổ chức của doanh nghiệp...........................................12
2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực............................................................................13
2.1.4. Nguồn lực tài chính:....................................................................................... 14
2.1.5. Hệ thống cơng nghệ thơng tin:......................................................................14
2.1.6. Các cơng cụ phịng ngừa rủi ro......................................................................14


2.2. Nhân tố khách quan.............................................................................................. 16
2.2.1. Mức độ ổn định và phát triển của nền kinh tế..............................................16
2.2.2. Sự phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh:..........................................17
2.2.3. Môi trường pháp lý:........................................................................................ 17
2.2.4. Các phương thức quản trị rủi ro.....................................................................17
2.2.5. Nhân tố xã hội:............................................................................................... 18
3. Các chỉ tiêu đo lường và phân tích rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.....................18
3.1 Phân tích rủi ro kinh doanh...................................................................................18
3.2 Phân tích rủi ro tài chính........................................................................................ 19
3.3 Phân tích rủi ro phá sản......................................................................................... 21
4. Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động và hiệu quả.........................................................23
4.1 Hiệu quả hoạt động............................................................................................... 23
4.2 Rủi ro hoạt động.................................................................................................... 23
4.3 Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động và hiệu quả....................................................23
4.3.1 Tác động của rủi ro kinh doanh đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp......24
4.3.2 Tác động của rủi ro tài chính đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp..........26
5. Mối quan hệ giữa CHIẾN LƯỢC VÀ rủi ro hoạt động..................................................30
5.1 Các loại chiến lược của doanh nghiệp...................................................................31
5.2 Đặc điểm của chiến lược của doanh nghiệp..........................................................33

5.3 Mối quan hệ giữa chiến lược của doanh nghiệp và rủi ro hoạt động...................33
5.3.1 Chiến lược doanh nghiệp nhằm kiểm soát rủi ro...............................................34
5.3.2 Lựa chọn chiến lược dựa trên rủi ro...................................................................35
5.3.3 Rủi ro có thể tác động đến chiến lược...............................................................35
5.3.4 Chiến lược tối ưu hóa rủi ro và cơ hội................................................................36
6. Khái niệm kiểm soát rủi ro, các biện pháp kiểm soát rủi ro và mối quan hệ giữa kiểm
soát rủi ro với phân tích rủi ro......................................................................................... 37
6.1 Khái niệm kiểm sốt rủi ro..................................................................................... 37
6.2 Nguyên tắc lựa chọn biện pháp kiểm soát rủi ro:.................................................37
6.3 Các biện pháp kiểm soát rủi ro..............................................................................38


6.2.1 Né tránh rủi ro:................................................................................................ 38
6.2.2 Chuyển giao rủi ro:.......................................................................................... 39
6.2.3 Giảm thiểu rủi ro:............................................................................................ 39
6.2.4 Chấp nhận rủi ro:............................................................................................. 39
6.2.5 Phân tán và chia sẻ rủi ro................................................................................40
6.3 Mối quan hệ giữa kiểm sốt rủi ro với phân tích rủi ro.........................................40
7. Giải pháp hạn chế, phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp...........................................43
7.1 Quan điểm về kiểm soát và tài trợ rủi ro...............................................................43
7.2 Hoàn thiện hệ thống quản lý của Nhà nước..........................................................43
7.3 Xây dựng mối liên kết giữa các tổ chức tài chính với doanh nghiệp.....................45
7.4 Chủ động với các nguồn lực của doanh nghiệp và các hội, hiệp hội.....................46
7.5 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng.................................................................................47
7.6 Xây dựng góc nhìn tồn diện về rủi ro của doanh nghiệp củng như toàn xã hội. 47
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 51


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, việc quản trị rủi ro Doanh nghiệp là
một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Rủi ro là những tình huống khơng mong
muốn có thể xảy ra và gây thiệt hại cho Doanh nghiệp. Quản trị rủi ro Doanh
nghiệp là quá trình định hướng, ước lượng, đánh giá, kiểm sốt và giảm thiểu
các rủi ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Đây là
một hoạt động quản lý chiến lược được thực hiện bởi các nhà quản lý và lãnh
đạo Doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định và bền vững.
Để quản trị rủi ro hiệu quả, Doanh nghiệp cần phải tạo ra một kế hoạch
quản trị rủi ro rõ ràng, cụ thể, đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ giữa các bộ
phận. Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp cần phải có một quy trình kiểm sốt rủi ro
định kỳ, giúp đánh giá lại hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu
đã được triển khai, từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết. Đồng thời, quản trị rủi
ro cũng đòi hỏi sự hợp tác và giao tiếp chặt chẽ giữa các bộ phận trong Doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, để quản trị rủi ro hiệu quả, Doanh nghiệp cần phải có những kỹ
năng và kiến thức chuyên môn về quản trị rủi ro. Việc đào tạo, nâng cao năng
lực cho nhân viên là một điều cần thiết để tạo ra một môi trường làm việc
chuyên nghiệp và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn
gặp những khó khăn do tác động từ các yếu tố khách quan và chủ quan. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, các rủi ro xuất hiện ngày
càng nhiều gây cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính vì
vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp ngày càng nhận được sự
quan tâm cả trong nghiên cứu và thực tiễn, nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp, tạo tiền đề cho sự
phát triển vượt bậc của doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và cả nền kinh tế nước
nhà nói chung.
1



Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

Trong đó, rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra nguy cơ tổn thất về tài chính
hoặc tác động tiêu cực phi tài chính cho doanh nghiệp do các quy trình nội bộ
khơng đầy đủ, do yếu tố con người, do sự cố của hệ thống hoặc do các sự kiện
bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi
ro danh tiếng và rủi ro chiến lược. Rủi ro hoạt động là loại rủi ro ln hiện hữu
và có thể phát sinh, tồn tại trong mọi nghiệp vụ, mọi bộ phận nghiệp vụ của
doanh nghiệp nhưng lại khó lường nhất.
Việc nhận diện các loại rủi ro thường gặp đối với doanh nghiệp để có biện
pháp phịng ngừa thích hợp là hết sức cần thiết. Việc quản trị rủi ro giúp giảm
thiểu các rủi ro tiềm tàng và tác động của chúng đến hoạt động kinh doanh.
Điều này giúp đảm bảo sự ổn định và bền vững của Doanh nghiệp trước những
biến động của thị trường.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về các mối
nguy cơ rủi ro, hiểu được lợi ích của quản trị rủi ro để lựa chọn giải pháp quản trị
thích hợp.

2


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
1. QUAN ĐIỂM VỀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ ĐO LƯỜNG
RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Quan điểm chung về rủi ro
Rủi ro là một sự việc khơng mong muốn xảy ra. Nó gây ra hậu quả, để lại

thiệt hại mà chúng ta không biết, không lường trước được về không gian, thời
gian, cũng như mức độ nghiêm trọng. Hay có thể hiểu rủi ro là những điều
không chắc chắn của những kết quả trong tương lai hay là những khả năng của
kết quả bất lợi. Đặc điểm của rủi ro là hiện diện ở mọi hoạt động và khơng bao
giờ bằng khơng. Tính tất yếu của rủi ro: t hứ nhất, rủi ro có thể xuất hiện bất cứ
với ai, bất kỳ tổ chức nào và ở bất cứ đâu, trong mọi hoạt động của cá nhân và
doanh nghiệp. Thứ hai, do con người không đủ khả năng kiểm sốt và /hoặc đo
lường một cách chính xác một yếu tố là nguyên nhân của các biến cố. Trong thế
giới tự nhiên và trong xã hội con người, có nhiều sự vật, hiện tượng hay quy luật
mà con người chưa khám phá ra, chưa nhận biết hoặc chưa giải thích được.
Muốn biết được, con người phải trả lời các câu hỏi: nó là gì?, tại sao có nó?, nó
xảy ra khi nịa và ở đâu?, kho nó xẩy ra thì có tác động đến con người như thế
nào?. Để trả lời những câu hỏi như vậy, con người cần có nhiều kiến thức, có sự
hiểu biết đa dạng, phong phú và sâu sắc, cần phải có các nghiên cứu nghiêm túc,
công phu và lâu dài về cả lý luận và thực tiễn. Song thực tế cho thấy rằng, ở
trong một thời kỳ nhất định, tri thức chung của lồi người là có giới hạn, khơng
ai có thể dự đốn đầy đủ và đúng những gì sẽ xảy ra, và cũng khơng ai có kiến
thức và kinh nghiệm để giải quyết mọi sự việc, mọi tình huống xảy ra. T hứ ba, do
con người bị hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin. Thông tin có hàng
ngày, thường xuyên, liên tục với mức độ đa dạng và phức tạp. Mặc dù có nhiều
phương tiện hiện đại và phương pháp thu thập thông tin, nhưng con người
không thể nắm biết hết tất cả các thông tin khác nhau để xử lý theo đúng như
mong muốn.Mặt khác, việc thu thập thông tin và xử lý thông tin phụ thuộc khá
3


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

nhiều vào năng lực, tình độ cảu người nhận tin nên với cùng dung lượng và chất
lượng thơng tin, có người đạt được kết quả mong muốn và cũng có người khơng

đạt được kết quả mong muốn. Thậm chí, trong nhiều tình huống, có những
thơng tin sai, gây nhiễu cho viễ xử lý thông tin làm cho con người ra quyết định
không phù hợp và kết cục là phải gánh chịu những tổn thất khó lường. Ngay cả
khi trí tuệ của con người có thể thu thập và xử lý một khối lượng lớn thơng tin,
điều đó khơng có nghĩa là các thơng tin này sẽ được sử dụng, vì chi phí thu thập
và xử lý thơng tin là khá cao.
Đặc trưng của rủi ro: Khi nói đến rủi ro, chúng ta thường nói đến hai đặc trưng
cơ bản của chúng, đó là: tần suất rủi ro và biên độ rủi ro. Tần suất rủi ro là đặc
trưng nói lên tính phổ biến hay mức độ thường xuyên của một biến cố rủi ro.
Tần suất rủi ro biểu hiện số lần xuất hiện rủi ro trong một khoảng thời gian hay
trong tổng số lần quan sát sự kiện. Chẳng hạn, bão là hiện tượng tự nhiên – biến
số rủi ro (thiên tai) thường xảy ra ở Việt nam với tần suất khoảng 5-10 cơn
bão/năm. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông – ngư nghiệp hay lĩnh vực xây dựng cần biết được tần suất rủi ro để có
kế hoạch phịng tránh hoặc kế hoạch phục hồi nhanh và hiệu quả. Biên độ rủi ro
(hay độ lớn của rủi ro) là đặc trưng thể hiện mức độ tổn thất mà rủi ro có thể
gây ra nếu nó xảy ra. Biên độ rủi ro thể hiện tính chất nguy hiểm, mức độ thiệt
hại tác động tới chủ thể. Biên độ rủi ro thể hiện hậu quả hay tổn thất ro rủi ro
gây ra.
Nếu người ta xem xét rủi ro trong khả năng xuất hiện thường xuyên, người ta có
thể đo lường rủi ro dựa trên tỷ lệ với một bên là mức độ chắc chắn xảy ra với
bên còn lại là mức độ chắc chắn không xảy ra. Khi xác suất mức độ chắc chắn
xảy ra hoặc không xảy ra bằng nhau, rủi ro là lớn nhất. Hoạt động của doanh
nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn, tuy nhiên
trong quá trình đó ln tiềm ẩn những rủi ro làm cho mục tiêu đề ra có khả năng
khơng đạt được. Trong hoạt động của doanh nghiệp rủi ro là khả năng xảy ra sự
4


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp


kiện không mong đợi tác động ngược với thu nhập và vốn đầu tư. Thông thường
người ta cho rằng rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Các
trường hợp rủi ro được khái qt hóa bằng sự hiện diện của những tình huống
khơng chắc chắn, mà nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do biến động
lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy
ra, hoặc do quyết định đầu tư khơng thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố
chính trị, xã hội và môi trường kinh doanh thay đổi...
1.2 Quan điểm về rủi ro hoạt động
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Rủi ro hoạt động là rủi ro gây
ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài”.
Các loại rủi ro hoạt động: Rủi ro do quy chế, quy trình nghiệp vụ; Rủi ro do cán
bộ ngân hàng; Rủi ro do các nguyên nhân khác; Rủi ro do tác động từ bên ngoài;
Rủi ro từ hệ thống cơng nghệ thơng tin.
Đặc tính của rủi ro hoạt động:
- Nếu rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một
số bộ phận của ngân hàng thì rủi ro hoạt động có liên quan đến tồn bộ các bộ
phận.
Ví dụ: Nếu sự cố mất điện xảy ra chẳng hạn, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị tạm
treo thì tồn bộ hoạt động ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình
nghiệp vụ huy động vốn không phù hợp với quy định hiện hành của các cơ quan
quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ.
- Nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro hoạt động, có thể thấy qua các ví dụ
kể trên, xuất phát từ yếu tố con người khi tham gia các nghiệp vụ không đúng
với khả năng, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn cho phép với các hoạt động
như: lừa đảo, biển thủ, giả mạo giấy tờ, ăn cắp thông tin, thực hiện giao dịch
không đúng thẩm quyền, cố ý làm trái các quy định của ngân hàng, của pháp
luật…Quy trình hoạt động của doanh nghiệp khi khơng được thiết lập và kiểm
5



Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

soát chặt chẻ sẽ để lại những lỗ hổng từ đó tiềm ần rủi ro trong hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3 Những rủi ro thường gặp của doanh nghiệp
1.3.1 Rủi ro lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải
sử dụng vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự
tính, song có rất nhiều nhân tố nằm ngồi tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác
động đến lãi suất tiền vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng
đột biến, những tính tốn, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo
lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của doanh nghiệp, mức độ tiêu cực của rủi ro
lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.3.2 Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự
báo trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ
sở tỷ giá ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động
có thể tạo ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh
nghiệp có thể chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nhiều hay ít.
1.3.3 Rủi ro biến động giá cả hàng hóa
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp
đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể
sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao,
giá cả hàng hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản
phẩm đầu ra thường được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá
cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định
từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.


6


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

1.3.4 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tính không chắc chắn và tiềm ẩn về khoản lỗ do khơng
có khả năng thanh tốn của bên đối tác. Rủi ro tín dụng có thể từ ngun nhân
vì các đối tác không thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý, chẳng hạn như lẽ ra
phải thanh toán tiền mua hàng, nhưng lại khơng thanh tốn đúng hạn, hoặc
thanh tốn khơng đầy đủ, hoặc thậm chí từ chối thanh tốn vì nhiều lý do. Ở
nước ta, do đặc điểm của nền kinh tế đang chuyển đổi, các doanh nghiệp có đặc
tính không ổn định cao, nhiều doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động đã bị
phá sản, thậm chí “biến mất”. Điều này cũng làm gia tăng rủi ro tín dụng. Mặt
khác tỉ lệ lạm phát cao cũng góp phần gia tăng rủi ro tín dụng.
Một trở ngại lớn mà doanh nghiệp phải đối diện đó là khơng tìm được sự tài trợ
tài chính từ các nguồn tín dụng tin cậy, lãi suất hợp lý. Do thiếu vốn để hoạt
động, có khi doanh nghiệp phải tìm đến các khoản tín dụng “đen” như hoạt
động cho vay nặng lãi, đây là một trong những rủi ro lớn mà các doanh nghiệp
thường phải đối mặt.
1.3.5 Rủi ro năng lực kinh doanh
Rủi ro năng lực kinh doanh là những rủi ro xảy ra do sự thiếu hiểu biết về
các kỹ năng giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro này phần lớn thuộc
về những yếu tố chủ quan trong nội bộ doanh nghiệp. Các nhân tố có thể dẫn
đến rủi ro này bao gồm:
- Thiếu kỹ năng doanh nhân. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, mơ hình hoạt động, kỹ năng quản trị của
doanh nghiệp chưa hồn tồn thích hợp với u cầu của nền kinh tế thị trường.
Hầu hết các công việc: quản lý doanh nghiệp, tổ chức điều hành hoạt động
doanh nghiệp, cơng tác kế hoạch, marketing, kế tốn, kỹ năng động viên… đều

chưa đạt được trình độ chuyên nghiệp. Một bộ phận khá lớn doanh nghiệp ở
nước ta ra đời từ kết quả của sự lựa chọn bắt buộc: Một bộ phận lớn những
người bị mất việc làm trong quá trình đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
7


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

nước, bị tinh giản biên chế, chỉ với chút vốn ít ỏi cả về tài chính và kinh nghiệm
kinh doanh đã đứng ra thành lập nên doanh nghiệp. Do vậy kỹ năng doanh nhân
của các doanh nghiệp rất yếu. Điều này tạo nên nhiều rủi ro trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
- Sự hiểu biết nghèo nàn về tính năng động thị trường. Hiểu biết tính năng
động thị trường là nhân tố chủ yếu để khởi đầu một hoạt động kinh doanh mới.
Tuy nhiên, đa số các chủ doanh nghiệp đều rất thiếu thông tin và kiến thức về
kinh doanh, thiếu năng lực để nhận biết các cơ hội và rủi ro, để từ đó có quyết
định đầu tư đúng đắn. Nhiều người quyết định đầu tư dựa theo sự thành cơng
của doanh nghiệp đang có những hoạt động kinh doanh tương tự, nhưng rõ
ràng thành công của doanh nghiệp này không phải là sự bảo đảm thành công
của những doanh nghiệp khác trong cùng hoạt động.
- Thiếu hiểu biết về cách thức chuẩn bị kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch
kinh doanh là vấn đề có tính quan trọng cơ bản đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Một kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp chính bản thân chủ
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cơng việc của mình, đồng thời có thể nhận được sự
trợ giúp tín dụng và bắt đầu cho một dự án đầu tư. Tuy nhiên đa số các doanh
nghiệp được thành lập, nhưng khơng có sự chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh
đầy đủ và cụ thể.
- Thiếu thông tin về thị trường. Đa số các doanh nghiệp ở nước ta gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm thơng tin về các cơ hội trên thị trường. Mặc dù Chính
phủ đã triển khai một số biện pháp để khuyến khích và phát triển các tổ chức

dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin trợ giúp doanh nghiệp, nhưng hoạt động
của các tổ chức này cịn rất hạn chế.
1.3.6 Rủi ro chính trị, kinh tế
Rủi ro thuộc loại này có thể là một chính sách nào đó của Chính phủ tác
động làm khan hiếm nguồn tài chính, gây khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận
cơng nghệ và đầu tư. Chính sách của Chính phủ đơi khi gây nên sự bất bình đẳng
8


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

giữa các thành phần kinh tế hoặc bất bình đẳng giữa các ngành kinh tế, tạo nên
sự bất lợi trong cạnh tranh trên thị trường. Trong đó các tập đồn kinh tế lớn
thường tìm cách gây ảnh hưởng đến Chính phủ để ban hành chính sách có lợi
cho mình và gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Rủi ro chính trị, kinh tế cũng có thể do tác động của sự suy thối kinh tế,
hoặc do kết cấu hạ tầng giao thơng, viễn thơng yếu kém,… dẫn đến chi phí sản
xuất của doanh nghiệp tăng lên. Tình trạng cúp điện, hay ùn tắc giao thông cũng
dẫn đến sự đổ vỡ kế hoạch sản xuất, kinh doanh đã được trù tính.
Nền kinh tế thiếu minh bạch, cịn tồn tại nhiều bất bình đẳng đối với
doanh nghiệp so với khu vực doanh nghiệp nhà nước, nhất là trong các chính
sách về đất đai, mặt bằng sản xuất, vay vốn...
Tình trạng tham nhũng, các hoạt động kinh tế ngầm, bán hàng hóa nhập
lậu… khơng được ngăn chặn hữu hiệu cũng tạo nên rủi ro cho những doanh
nghiệp hoạt động tuân thủ luật lệ.
1.3.7 Rủi ro văn hóa
Đây là rủi ro đến từ hàng loạt những điều khơng nhất qn, thiếu hịa hợp
giữa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các nhân tố như: các giá trị
văn hóa, thói quen, niềm tin và thái độ của nhân dân trong một đất nước, một
vùng hoặc cộng đồng kinh tế. Rủi ro văn hóa thường xảy ra với các công ty đa

quốc gia khi đầu tư vào các quốc gia khác, nhưng cũng không phải là loại trừ đối
với doanh nghiệp ở trong nước, khi triển khai hoạt động kinh doanh tại một
vùng hoặc cộng đồng kinh tế.
1.3.8 Rủi ro khác
Nguy cơ rủi ro đối với doanh nghiệp cịn có thể xảy ra từ những ngun
nhân khác, chẳng hạn như:
- Thị hiếu thích mua hàng hóa ngoại nhập còn khá phổ biến trong tâm lý
người tiêu dùng Việt Nam. Điều này có thể dẫn đến giảm sút nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ trong nước.
9


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

- Đôi khi các doanh nghiệp khởi đầu công việc với những đối tác sai. Rủi ro
này khá cao trong các cơng ty gia đình khi các thành viên khơng được lựa chọn
một cách khách quan. Hành vi thiếu trách nhiệm của một thành viên có thể
mang lại cho cơng ty nhiều thiệt hại
1.4 Nhận diện rủi ro hoạt động của doanh nghiệp
Để quản trị được rủi ro thì đây là việc tất yếu và vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp. Là bước đầu tiên để nhận diện, phân nhóm và phát hiện các dấu
hiệu rủi ro của doanh nghiệp.
1.4.1 Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư
Tỷ suất sinh lợi là thước đo bằng số của thành quả đầu tư. Tỷ suất sinh lợi
đại diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong tài sản của nhà đầu tư từ kết quả đầu
tư. Khi đầu tư, tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn hoạt động đầu tư của
mình có tỷ suất sinh lợi cao nhất có thể. Trong kinh doanh, rủi ro là bạn đồng
hành của tỷ suất sinh lợi. Rủi ro là sự không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi trong
tương lai. Rủi ro và tỷ suất sinh lợi có mối quan hệ cùng chiều mà người ta
thường gọi là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi mà người

ta mong đợi sẽ nhận được khi quyết định đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi kỳ
vọng. Người đầu tư có lý trí chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao
hơn mức rủi ro có thể. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư có mối quan
hệ gắn bó mật thiết với nhau. Có thể ví quyết định đầu tư như một cỗ xe, trong
đó tỷ suất sinh lợi là động cơ còn rủi ro là bộ phanh để hãm lại. Nếu cỗ xe mà
không có phanh thì khi tai nạn xảy ra sẽ càng nghiêm trọng. Và như vậy, trong
một chừng mực nào đó rủi ro có tác dụng hữu ích đối với nhà đầu tư, nó cảnh
tỉnh nhà đầu tư cần phải hành động tỉnh táo, có lý trí.
1.4.2 Rủi ro và khánh kiệt tài chính
Rủi ro nói chung thường dẫn đến kết quả là có sự thiệt hại về tài chính ở
mức độ khác nhau đối với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp do quy mô vốn
nhỏ bé, khi gặp rủi ro, bị sụt giảm giá trị tài sản, có thể sẽ dẫn đến tổn thất phần
10


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

lớn vốn kinh doanh thậm chí mất hồn tồn vốn. Khi đó doanh nghiệp sẽ lâm
vào tình trạng khánh kiệt tài chính. Việc khắc phục được tình trạng này đối với
doanh nghiệp là hết sức khó khăn.
1.4.3 Rủi ro và phá sản doanh nghiệp
Do quy mô vốn nhỏ bé, doanh nghiệp khơng thể đa dạng hố được danh
mục đầu tư mà phần lớn chỉ tập trung vào một hoạt động. Khi xảy ra rủi ro có
thể khiến doanh nghiệp mất tồn bộ vốn và dẫn đến phá sản. Khơng những
doanh nghiệp bị phá sản, mà đa số doanh nghiệp hoạt động khơng theo mơ hình
trách nhiệm hữu hạn, do vậy chủ doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng nợ nần,
bị siết nợ, mất toàn bộ tài sản, nhà cửa…
1.5 Quan điểm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát
huy, sử dụng năng lực của chính mình để đề phịng và chuẩn bị cho sự biến

động của thị trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro khơng phải ngăn cấm, mà là biết chấp nhận rủi ro,
phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ và hiểu biết rõ ràng để có thể đo
lường và giúp giảm nhẹ. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả các chi tiết rủi ro phải
vận hành trong phạm vi được chấp thuận, giới hạn và quản lý.
Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn,
nhận diện được mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng
các công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi
ro thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Quản trị rủi ro là sự vận hành chương trình mà có thể hoàn thiện hoạt
động, quản lý được các nguồn lực quan trọng, bảo đảm sự tuân thủ các quy
định, đạt được mục tiêu hồn hảo, duy trì sự cân bằng tài chính và cuối cùng
ngăn chặn sự mất mát, thiệt hại cho doanh nghiệp. Chức năng chủ yếu của quản
trị rủi ro là nhận diện, đo lường và quan trọng hơn cả là giám sát rủi ro. Quản trị
rủi ro là một hành động chủ động trong hiện tại để bảo vệ trong tương lai.
11


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

Không ai nghi ngờ về sự cần thiết của quản trị rủi ro đối với mọi doanh nghiệp,
nhưng đối với doanh nghiệp điều này càng quan trọng hơn, bởi vì với quy mơ rất
nhỏ và có nhiều giới hạn, doanh nghiệp khơng có đủ điều kiện để đối phó với rủi
ro như các doanh nghiệp lớn có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để xem xét
mọi khía cạnh liên quan đến rủi ro.
Trên thực tế, bên cạnh quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường thì quản
lý rủi ro hoạt động là một trong ba trụ cột chính trong cơ chế quản lý rủi ro tổng
thể của mỗi ngân hàng thương mại hiện nay. Với hệ thống chi nhánh trải rộng và
khối lượng tiền lưu thông lớn, đội ngũ nhân viên đông đảo, các ngân hàng
thương mại hiểu rằng thời gian và chi phí để giám sát, ngăn ngừa toàn bộ rủi ro

hoạt động chắc chắn sẽ cao hơn con số thực tế phát sinh. Do đó, việc theo dõi
và thống kê xu hướng diễn biến của các tổn thất gây ra bởi rủi ro hoạt động để
có những biện pháp điều chỉnh phù hợp là bước đi tất yếu của quản trị ngân
hàng hiện đại. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động cũng giống như các loại rủi ro
khác, cũng gồm 4 bước: Nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro.

2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HUỞNG ĐẾN RỦI RO HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Nhân tố chủ quan
2.1.1. Tầm nhìn chiến lược của Ban lãnh đạo, Giám đốc doanh nghiệp đối
với công tác quản trị rủi ro hoạt động
Hoạt động quản trị rủi ro hoạt động nếu được ban lãnh đạo quan tâm coi
trọng, đưa vào tầm nhìn chung của chiến lược phát triển và hoạch định các
chính sách cụ thể về quản trị rủi ro hoạt động của doanh nghiệp sẽ làm cho hoạt
động quản trị rủi ro được thống nhất, có lộ trình phát triển rõ ràng, có định
hướng và quy tắc ứng xử chung, từ đó hình thành văn hóa quản trị rủi ro hoạt
động của doanh nghiệp và giúp công tác quản trị rủi ro được mở rộng, phát
triển, hoạt động thống nhất, đồng bộ và hiệu quả hơn.

12


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

Việc nhận diện, đánh giá nguy cơ tiềm tàng, mức độ, tính chất nguy hiểm
của rủi ro, việc xây dựng chương trình và chính sách chủ động phịng ngừa rủi ro
là công việc của nhà quản trị doanh nghiệp. Do vậy nhận thức của nhà quản trị là
một trong các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh
nghiệp.
2.1.2. Quy mơ và hình thức tổ chức của doanh nghiệp

Rủi ro hiện diện trong mọi quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh của
mọi doanh nghiệp, khơng phân biệt quy mơ và loại hình. Nhưng mức độ ảnh
hưởng của rủi ro thì hết sức khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào
quy mơ, hình thức tổ chức của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có quy mô
lớn, với bộ máy tổ chức đồng bộ, đội ngũ chuyên gia chuyên nghiệp, chương
trình quản lý rủi ro hồn hảo, cơ chế kiểm tra, kiểm sốt chặt chẽ,… các doanh
nghiệp này lại có đủ điều kiện để sử dụng các cơng cụ tài chính hiện đại để quản
trị rủi ro. Do vậy tác động tiêu cực của rủi ro thường được ngăn chặn và giảm
thiểu trong mức giới hạn cho phép. Đối với doanh nghiệp, do những hạn chế về
quy mơ, khơng có khả năng thiết lập chương trình quản trị rủi ro đầy đủ như
doanh nghiệp lớn, nên tác động tiêu cực của rủi ro thường rất nặng nề.
Mức độ tác động của rủi ro cũng khác nhau tùy thuộc vào hình thức tổ
chức của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình công
ty cổ phần với cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng quản
trị, Ban Kiểm sốt, giám đốc cơng ty… trong q trình hoạt động các tổ chức này
có sự quản lý, giám sát lẫn nhau. Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt có thể tiến
hành kiểm toán nội bộ, yêu cầu Ban giám đốc cơng ty xây dựng chương trình
quản trị rủi ro và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tài sản và các nguồn
lực của công ty. Trong các doanh nghiệp, thông thường chủ sở hữu doanh
nghiệp đồng thời là người quản lý doanh nghiệp, thiếu các cơ chế kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, việc ra quyết định đầu tư thường do ý chí chủ quan của một vài

13


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

người, chương trình quản trị rủi ro thường bị bỏ qua, nên khả năng xảy ra rủi ro
cũng như mức độ tác động tiêu cực thường rất lớn.
2.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực

Doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giỏi, chuyên nghiệp sẽ hạn chế tối đa rủi ro
sai sót có thể phát sinh trong q trình tác nghiệp.
Rủi ro đạo đức của đội ngũ nhân viên: Nó xuất phát từ lòng tham của mỗi con
người, đặc biệt dễ xảy ra với những bộ phận thường xuyên tiếp xúc với tiền và
với những bộ phận lien quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa, cơng nợ… dễ
dẫn đến thơng đồng với đối tác hoặc chính các bộ phận lien đới khác có liên
quan móc nối, câu kết với nhau để lừa đảo, chiếm đoạt tiền của doanh nghiệp và
ăn chia hoa hồng với nhau. Vấn đề quản trị và phát triển nguồn lực luôn là vấn
đề cần được chú trọng cao trong công tác quản trị rủi ro hoạt động tại doanh
nghiệp, từ việc tuyển dụng, đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ nhân viên
đến việc tăng cường các biện pháp kiểm sốt, tăng cường tính tn thủ và nắm
bắt tâm tư tình cảm của cán bộ nhân viên để kịp thời phát hiện các dấu hiệu của
rủi ro hoạt động để đưa ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro kịp thời.

14


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

2.1.4. Nguồn lực tài chính:
Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính vững mạnh sẽ có khả năng đầu tư
các hệ thống kiểm sốt, nâng cấp hệ thống cơng nghệ thơng tin hiện đại, thuê tư
vấn để hoàn thiện cơ cấu tổ chức, các quy trình, quy chế và việc kiểm sốt cũng
như phịng ngừa rủi ro hoạt động tốt hơn; bên cạnh đó tiềm lực tài chính vững
mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết các rủi ro hoạt động khi thực tế phát
sinh tốt hơn và chủ động hơn.
2.1.5. Hệ thống cơng nghệ thơng tin:
Một doanh nghiệp có hệ thống cơng nghệ thơng tin tốt có vai trị hỗ trợ
rất lớn cho việc đảm bảo hiệu quả trong hoạt động vận hành của doanh nghiệp
về tốc độ xử lý nghiệp vụ, tính ổn định, chính xác của giao dịch phát sinh và đặc

biệt là khả năng quản trị dữ liệu của doanh nghiệp. Ngoài các phần mềm hỗ trợ
các hoạt động kinh doanh, vận hành thì phần mềm quản trị dữ liệu, quản trị
thông tin, quản trị rủi ro hoạt động cũng rất quan trọng trong việc thống kê, báo
cáo.
Hệ thống công nghệ thông tin hoạt động trơn tru sẽ góp phần khơng nhỏ
trong việc đảm bảo hoạt động báo cáo rủi ro hoạt động thông suốt, kịp thời và là
cơ sở để chỉ đạo và xử lý kịp thời khi các rủi ro hoạt động phát sinh. Vì vậy, hệ
thống công nghệ thông tin là một trong những yếu tố quan trọng của công tác
quản trị rủi ro hoạt động tại doanh nghiệp.
2.1.6. Các cơng cụ phịng ngừa rủi ro
Trong xu thế tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại, với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin, thế giới ngày càng trở nên "phẳng hơn", sự lưu thơng và dịch
chuyển các nguồn tài chính cùng như các loại hàng hóa nhanh chóng và dễ dàng
hơn, nhưng cũng vì thế mà sự bất ổn cũng cao hơn và rủi ro cũng hiều hơn và
ngày càng trở nên khó dự báo hơn. Trước tình hình đó, thị trường xuất hiện nhu
cầu về các phương thức quản trị rủi ro một cách năng động và chủ động hơn. Đó
là nguyên nhân ra đời của các cơng cụ phịng ngừa rủi ro. Các công cụ này cho
15


Tiểu luận Phân tích tài chính & định giá doanh nghiệp

phép các doanh nghiệp có thể chuyển giao trực tiếp các rủi ro tài chính cho bên
thứ ba sẵn sàng chấp nhận rủi ro đó. Tùy theo đặc điểm ngành nghề hoạt động
của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ quản trị rủi ro khác
nhau với mục tiêu khác nhau, nhưng chủ yếu là để quản trị các rủi ro liên quan
đến độ bất ổn của lãi suất, của giá cả hàng hóa và của tỷ giá. Các công cụ quản
trị rủi ro phổ biến trên thị trường hiện nay bao gồm:
- Hợp đồng kỳ hạn (forwards), là loại công cụ quản trị rủi ro ra đời sớm
nhất, đơn giản nhất trong các sản phẩm phái sinh, xuất phát từ nhu cầu quản trị

rủi ro những bất ổn liên quan đến giá cả hàng hóa. Đây là loại hợp đồng giữa hai
bên - người mua và người bán - để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong
tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay.
- Hợp đồng giao sau (future) cũng là một loại công cụ quản trị rủi ro do bất
ổn về giá cả hàng hóa, là hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán - để
mua hoặc bán tài sản vào một ngày tương lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm
nay. Hợp đồng giao sau là sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn và có nhiều đặc
điểm giống hợp đồng kỳ hạn, nhưng loại hợp đồng này được giao dịch trên thị
trường có tổ chức, gọi là sàn giao dịch giao sau.
- Quyền chọn (options) là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và
người bán, trong đó cho người mua quyền, nhưng khơng phải nghĩa vụ, để mua
hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào
ngày hôm nay. Quyền chọn được chia làm quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Quyền chọn có thể được sử dụng làm công cụ quản trị rủi ro các bất ổn về lãi
suất, về giá cả hàng hóa.
- Quyền chọn trên hợp đồng giao sau là một kết hợp của thị trường giao
sau và thị trường quyền chọn. Quyền chọn trên thị trường giao sau cho người
mua quyền được mua hoặc bán một hợp đồng giao sau vào một ngày trong
tương lai với giá cố định vào ngày hôm nay.

16



×