Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ĐỀ TÀI " Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.27 MB, 65 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 1

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH






TÔ THỊ THƯ NHÀN



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI SACOMBANK AN GIANG



Chuyên ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


















Long Xuyên, tháng 06 năm 2008

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 2


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Người hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Tri Khiêm




Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)




Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)






Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm ……


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 3


LỜI CẢM ƠN



Qua quá trình học tập tại ngôi trường Đại học An Giang, tôi và tất cả các sinh
viên đã có cơ hội nghiên cứu, giao lưu để cùng được sống dưới một mái nhà của tri
thức, của tình thương yêu. Và cũng từ nơi đây mỗi người trong mỗi chúng ta đều ý
thức được rằng hãy sống, học tập và theo đuổi đến cùng những dự định mà ở dưới
ngôi trường này chúng ta đã cùng mơ ước. Và quan trọng hơn là để xứng đáng với
niềm tin, sự kỳ vọng của những người đã xây đắp những ước mơ đó cho ta.
Lời đầu tiên tôi xin kính gửi đến bố mẹ và cô - những người đã luôn động viên,
chăm lo và nuôi dưỡng tôi có được ngày hôm nay một lời biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu trường đại học An Giang,
những thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, những người đã dìu dắt, truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Tri Khiêm. Trong
suốt quá trình thực hiện khoá luận thầy đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi
những lời tâm huyết nhất để tôi có thể hoàn thành tốt bài khoá luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo và các anh chj nhân viên
tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín chi nhánh An Giang. Trong suốt thời gian thực
tập tại ngân hàng các anh chị luôn vui vể, nhiệt tình hướng dẫn tôi làm quen với
những công việc mới ở ngân hàng. Tận tình giải thích những thắc mắc, bỡ ngỡ để tôi
có thể thích ứng với những công việc ngoài thực tế của những bài học tại giảng
đường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người đã luôn đồng hành,
động viên và đặt niềm tin vào tôi trong suốt thời gian qua!
Cho tôi gửi tới mọi người lời chúc sức khoẻ, thành công trong công việc và
cuộc sống!


Sinh viên thực hiện



Tô Thị Thư Nhàn


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 4

Tóm tắt
Trong nền kinh tế thị trường thì ngân hàng là đầu mối của nhiều mối quan hệ xã hội
liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ góp phần
làm nên sự phát triển của một quốc gia thông qua việc sử dụng vốn tiết kiệm và tích
luỹ của xã hội. Do vậy bản thân mỗi ngân hàng luôn phải đặt hiệu quả kinh doanh lên
hàng đầu để không chỉ đem lại lợi nhuận, duy trì sự ổn định của mỗi ngân hàng mà
còn tạo được niềm tin cho mỗi khách hàng khi đến giao dịch. Từ đó góp phần năng
lực tài chính của mình trong hệ thống tín dụng của nền kinh tế.
Sacombank An Giang được thành lập vào tháng 8/2005 với tiền thân là TCTD
AnGiang thuộc chi nhánh Cần Thơ, với nhân sự ban đầu là 10 người. Sau 3 năm hoạt
động, chi nhánh đã từng bước đi vào ổn định, củng cố hoạt động kinh doanh và mở
rộng địa bàn hoạt động ra khắp toàn tỉnh. Đồng thời chi nhánh đã dần tạo được uy tín
đối với khách hàng cũng như hệ thống tín dụng địa phương. Vậy sau 3 năm
Sacombank đã đạt được những hiệu quả cụ thể như thế nào, những thuận lợi và khó
khăn đối với chi nhánh là gì? Đề tài tập trung vào phân tích hiệu qủa hoạt động kinh
doanh tại Sacombank An Giang qua 3 năm (2005 – 2007). Đề tài gồm 5 chương:
Chương 1. Tổng quát
Trong chương 1 đề tài nêu lên lý do, mục tiêu, phương pháp và ý nghĩa của việc phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Với mục tiêu là phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh, chương này

tập trung đưa ra phương pháp, những tỷ số tài chính cần sử dụng để đạt được mục
tiêu.
Chương 3. Khái quát về Sacombank An Giang
Nội dung của chương là khái quát về Sacombạnk An Giang như lịch sử hình thành,
cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, tình hình hoạt động tại chi
nhánh, những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh trong thời gian qua cũng như mục
tiêu, phương hướng của chi nhánh trong thời gian tới.
Chương 4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang
Đây là chương quan trọng của đề tài. Toàn bộ chương tập trung vào phân tích năng
lực tài chính của chi nhánh bằng cách sử dụng phương pháp CAMEL. Qua quá trình
phân tích các yếu tố: quy mô vốn tự có (C), chất lượng tài sản Có (A), Năng lực quản
lý (M), khả năng sinh lời (E), khả năng thanh khoản (L) của chi nhánh để thể hiện rõ
hiệu quả hoạt động kinh doanh mà Sacombank đã đạt được. Mặt khác, để làm rõ
được hiệu quả đó, đề tài còn phân tích điểm hoà vốn và so sánh các tỷ số tài chính
của chi nhánh với chỉ tiêu đề ra, với kết quả của Hội sở chính và với một ngân hàng
có cùng qui mô đó là ngân hàng Á Châu (ACB). Từ kết quả phân tích, đề tài đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Đây là chương cuối của đề tài. Nội dung chương tổng hợp lại những kết quả phân
tích tại chương 4. Qua đó đưa ra những kiến nghị đôí với hệ thống tín dụng địa
phương và Hộ sở chính.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 5

MỤC LỤC



Lời cảm ơn
Tóm tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
Trang
Chương 1. TỔNG QUAN

1.1 Cơ sở hình thành Error! Bookmark not defined.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
1.4 Ý nghĩa Error! Bookmark not defined.

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mạiError! Bookmark not defined.
2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại Error! Bookmark not defined.
2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM Error!
Bookmark not defined.
2.2.1 Khái niệm Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Error!
Bookmark not defined.
2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh Error!
Bookmark not defined.
2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền
kinh tế thị trường Error! Bookmark not defined.
2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của

NHTM Error! Bookmark not defined.
2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C) Error! Bookmark
not defined.
2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quality (A) Error! Bookmark not
defined.
2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M) Error! Bookmark not
defined.
2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E) Error! Bookmark not defined.
2.4.5 Khả năng thanh khoản – Liquidity (L)Error! Bookmark not defined.
2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mạiError! Bookmark
not defined.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 6

Chương 3. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang Error!
Bookmark not defined.
3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG Error!
Bookmark not defined.
3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang Error! Bookmark not defined.
3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòngError! Bookmark not
defined.

3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang Error!
Bookmark not defined.
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các ph òng ban Error! Bookmark not defined.
3.3 Sơ lược một số sản phẩm dịch vụ tại Sacombank An Giang Error!
Bookmark not defined.
3.4 Tình hình hoạt động tại chi nhánh năm 2007. Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Công tác huy động vốn Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Về hoạt động cho vay Error! Bookmark not defined.
3.4.3 Về hoạt động dịch vụ Error! Bookmark not defined.
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 Error! Bookmark not defined.
3.6 Phương hướng phát triển năm 2008 đến 2010Error! Bookmark not defined.
3.6.1 Mục tiêu - kế hoạch kinh doanh Error! Bookmark not defined.
3.6.2 Biện pháp tổ chức thực hiện Error! Bookmark not defined.
3.7 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank Error!
Bookmark not defined.
3.7.1 Thuận lợi Error! Bookmark not defined.
3.7.2 Khó khăn, thách thức Error! Bookmark not defined.

Chương 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH AN GIANG

4.1 Phân tích Vốn của bản thân ngân hàng thương mại Error! Bookmark not
defined.
4.1.1 Phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn tại Sacombank An Giang Error!
Bookmark not defined.
4.1.2 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn tại Sacombank Error!
Bookmark not defined.
4.1.3 Phân tích Vốn tự có của Sacombank An Giang Error! Bookmark not
defined.
4.1.3.1 Phân tích khả năng an toàn của vốn tự có tại Sacombank An Giang.

Error! Bookmark not defined.
4.1.3.2 Phân tích tình hình lập quỹ tại Sacombank An Giang Error!
Bookmark not defined.
4.2 Phân tích chất lượng tài sản Có tại Sacombank An Giang Error! Bookmark
not defined.
4.2.1 Phân tích tình hình dự trữ tại Sacombank An GiangError! Bookmark
not defined.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 7

4.2.2 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An
Giang. Error! Bookmark not defined.
4.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn Error! Bookmark not defined.
4.2.2.2 Phân tích chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại Sacombank An Giang
Error! Bookmark not defined.
4.3 Phân tích năng lực quản lý tại Sacombank An Giang Error! Bookmark not
defined.
4.4 Khả năng sinh lợi tại Sacombank An Giang Error! Bookmark not defined.
4.4.1 Phân tích thu nhập Error! Bookmark not defined.
4.4.2 Phân tích chi phí Error! Bookmark not defined.
4.4.3 Phân tích lợi nhuận Error! Bookmark not defined.
4.4.4 Phân tích khả năng sinh lời của Sacombank An Giang Error!
Bookmark not defined.
4.5 Phân tích khả năng thanh khoản tiền Error! Bookmark not defined.
4.6 Phân tích điểm hòa vốn của Sacombank An Giang Error! Bookmark not
defined.
4.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang thông qua

việc so sánh với các ngân hàng khác Error! Bookmark not defined.
4.7.1 Quy mô vốn Error! Bookmark not defined.
4.7.2 Chất lượng tài sản Có Error! Bookmark not defined.
4.7.3 Khả năng sinh lời Error! Bookmark not defined.
4.7.4 Khả năng thanh khoản Error! Bookmark not defined.
4.8 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An
Giang Error! Bookmark not defined.
4.8.1 Những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Error! Bookmark
not defined.
4.8.2 Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Error! Bookmark
not defined.
4.8.3 Những giải pháp tăng thu nhập Error! Bookmark not defined.
4.8.4 Những giải pháp giảm chi phí Error! Bookmark not defined.
4.8.5 Những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Error!
Bookmark not defined.

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận Error! Bookmark not defined.
5.2 Kiến nghị Error! Bookmark not defined.
5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Error! Bookmark not defined.
5.2.2 Đối với Hội Sở chính Error! Bookmark not defined.
5.2.3 Đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương tín Chi nhánh An Giang Error!
Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS Bất động sản
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CP Chi phí
DTBB Dự trữ bắt buộc
DTBS Dự trữ bổ sung
DTĐB Dự trữ đặc biệt
GTCG Giấy tờ có giá
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
Sacombank Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
SXKD Sản xuất kinh doanh
ROA Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên Tổng tài sản
ROE Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu
TCTD Tổ chức tín dụng
TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TMCP Thương mại cổ phần
TN Thu nhập
TTQT Thanh toán quốc tế
USD Đồng đô la Mỹ
VCSH Vốn chủ sở hữu
VĐL Vốn điều lệ
VNĐ Đồng Việt Nam
VTC Vốn tự có







Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 9

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 10

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Cơ sở hình thành
Nhận định về hoạt động của ngân hàng thương mại trong quá khứ và hiện tại là
thực sự cần thiết trong cơ chế thị trường bởi vì bất kỳ một quyết định nào về kinh tế
vĩ mô hay vi mô đều xuất phát từ thực tế lịch sử và yêu cầu của tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm đối với xã
hội, là đầu mối của nhiều mối quan hệ liên quan đến kinh tế vĩ mô và vi mô. Do vậy
để đánh giá đầy đủ và chính xác hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại là rất
phức tạp và khó khăn. Thực tế kinh nghiệm trên thế giới cho thấy điều đó. Một ngân
hàng cho dù có rất lớn, rất “vững chắc”, nhưng bất kỳ một chấn động kinh tế chính
trị xã hội nào cũng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến hoạt động của nó và đòi hỏi phải
có những điều chỉnh về cơ cấu cho phù hợp hơn.

Những năm gần đây hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần phát triển ngày
càng hoàn thiện và đa dạng hơn. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay thì sự phát
triển đó của hệ thống ngân hàng đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, góp phần không nhỏ vào quá trình hôị nhập và phát triển của
đất nước.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong quá trình hội
nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và trên thế giới đã đem đến những thách thức
rất lớn cho hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta, thậm chí sẽ có không
ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị
trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động các ngân hàng phải tự đưa ra những chiến lược
kinh doanh cho từng giai đoạn để không bị đẩy lùi lại phía sau trong quá trình phát
triển ấy. Với định hướng và phấn đấu là “Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại”,
“một tập đoàn tài chính”. Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank) đã không ngừng phát triển, tăng vốn điều lệ để tăng
nguồn vốn kinh doanh, mở rộng thị phần hoạt động khi là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Trung Quốc. Tại An Giang, tuy thời gian đi vào
hoạt động của Sacombank mới từ ngày 03/08/2005 trên cơ sở chuyển thể và nâng
cấp từ văn phòng đại diện An Giang, nhưng Sacombank An Giang đã phát triển và
gặt hái được những thành tựu đáng kể và đang tiếp tục mở rộng thị phần hoạt động
khi mới khai trương thêm phòng giao dịch Chợ Mới vào ngày 12/02/2008, tiếp theo
sẽ là chi nhánh Châu Đốc (dự kiến vào tháng 9/2008). Với mục tiêu kinh doanh là
đảm bảo nhịp độ phát triển nhanh và bền vững đem về lợi nhuận cao và an toàn, vừa
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Hội đồng quản trị đặt ra, vừa phù hợp với
phương hướng phát triển kinh tế trong đặc điểm của tỉnh nhằm duy trì sự ổn định của
toàn hệ thống ngân hàng. Vậy trong 3 năm qua hiệu quả hoạt động của ngân hàng
như thế nào? Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng? Những mặt thuận lợi cũng như những khó khăn thử thách trong kinh
doanh của ngân hàng là gì? Với những lý do trên, đề tài tập trung vào: “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

Thương Tín chi nhánh An Giang giai đoạn 2005 – 2007”.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 11

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích về cơ cấu vốn của ngân hàng, từ đó xác định được cấu tạo của nguốn
vốn cũng như nội lực và ngoại lực tác động đến hoạt động của ngân hàng.
 Phân tích tình hình sử dụng vốn của ngân hàng thông qua doanh số cho vay,
tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2005 – 2007,
sử dụng các tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động chung của ngân
hàng.
 Đề ra những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh An Giang trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
 Phương pháp nghiên cứu:
Để phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Sacombank, đề tài sử dụng
phương pháp:
− Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu thống kê – kế toán như báo cáo tài chính của
ngân hàng theo thời gian, các biểu mẫu báo cáo tín dụng, kế hoạch phát triển của
ngân hàng trong thời gian tới…
− Thu thập thông tin từ nội bộ ngân hàng: từ lãnh đạo, các bộ phận, nhân viên
của ngân hàng
− Thu thập thông tin từ bên ngoài ngân hàng: như báo đài, truyền hình, tạp chí,
tư liệu của các chuyên gia, nhà kinh tế…

Sau khi tổng hợp các số liệu đã thu thập được thì sử dụng phương pháp so sánh
để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua các
chỉ số tài chính của ngân hàng: so sánh số liệu tương đối và tuyệt đối của kỳ này so
với kỳ trước, so sánh với các ngân hàng thương mại khác, dùng các chỉ tiêu về tài
chính như: chỉ tiêu về cơ cấu vốn, chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn, chỉ tiêu về hiệu
quả tín dụng và các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.4 Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
gòn Thương Tín giúp ngân hàng thấy được điểm mạnh để phát huy và khắc phục
những điểm yếu trong quá trình hoạt động. Từ đó ngân hàng sẽ có những điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường
cũng như hoạch định được phương hướng hoạt động phù hợp hơn.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho ngân hàng đánh giá được
trình độ chung về hoạt động và vị trí của Sacomank so với hệ thống ngân hàng nói
chung.


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 12

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM)
“Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh

toán”.( Nguyễn Thị Mùi. 2005)
Ta có thể tóm tắt định nghĩa trên bằng sơ đồ sau:





2.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
▪ Chức năng trung gian tín dụng: hoạt động chính của ngân hàng thương mại là
đi vay để cho vay, điều này thể hiện rõ ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian tín dụng (giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu cầu
sử dụng vốn). Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ
chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra kênh điều chuyển vốn quan trọng.
▪ Chức năng trung gian thanh toán: bên cạnh hoạt động cho vay, NHTM còn
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng. Thay vì thanh toán trực tiếp, các doanh
nghiệp, cá nhân… có thể nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản
tiền họ đã gửi ở ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo điều kiện để
mở rộng quan hệ khách hàng, hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt động huy động tiền
gửi và hoạt động cho vay.
▪ Chức năng tạo tiền: bắt đầu, với những khoản tiền dự trữ nhận được từ ngân
hàng trung ương, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản tiền này sẽ được
quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào, và NHTM lại sử
dụng khoản tiền gửi này để cho vay lại.
2.1.3 Vai trò của ngân hàng thương mại
▪ NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
▪ NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia,
tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
▪ NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng
trung ương.

▪ NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia.
Cá nhân
công ty, XN,
tổ chức
Ngân hàng
thương mại
Cty, XN
Hộ gia đình
cá nhân
Các t
ổ chức

Nhận tiền
gửi
Cho vay, cung
cấp
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 13

2.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM
2.2.1 Khái niệm
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt
được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và hiệu
quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
kinh doanh), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.(Lê Văn Tư. 2005)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là xem xét, đo lường quá trình thực hiện
chiến lược kinh doanh. Khi một chiến lược mới được đưa vào thực hiện, nhà quản trị
cần phải kiểm tra, phân tích để phát hiện những sai lệch so với kế hoạch, xác định
nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý kịp thời, đúng lúc, có hiệu quả. Phân tích chính
xác, khoa học là cơ sở để xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của ngân hàng, giúp ngân hàng củng cố chỗ đứng của mình trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả kinh doanh có mối quan hệ hữu cơ với công tác kế toán, kiểm
toán, hoạch định phương hướng của hoạt động ngân hàng. Mối quan hệ giữa các yếu
tố trên được biểu diễn qua sơ đồ sau:
(3) (4) (5) (1)


(2) Quá trình tổ chức, thực hiện

2.2.2 Mục tiêu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh có hai mục tiêu cơ bản là:
 Phát hiện các lĩnh vực kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận cao
 Hạn chế tối thiểu các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh tiền tệ.
2.2.3 Đối tượng của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh của một ngân hàng là kết quả kinh
doanh của đơn vị đó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Đối tượng phân tích có
thể là kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực hoạt động như: tình hình dự trữ, doanh số
cho vay, số tiền huy động được, v.v , hoặc là kết quả tổng hợp của quá trình kinh
doanh như lợi nhuận. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào sự tinh vi, kiến
thức, kinh nghiệm của người phân tích và mức độ phát triển của hệ thống ngân hàng.
2.3 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền
kinh tế thị trường



Kế toán Kiểm toán Phân tích Hoạch định
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 14

























(+)

(-)


(-)





NHÀ NƯỚC NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Các cơ quan
định chế tài
chính khác
Các NHTM KD
trong lĩnh vực tiền
tệ, tín dụng
Các DN hoạt động
KD trong lĩnh vực
SX, lưu thông, DV
CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nghiệp vụ
nợ(huy động
vốn)
Nghiệp vụ có(sử dụng
vốn)
Nghiệp vụ trung
gian(DV ngân hàng)

- Nguồn vốn phát
sinh
- Nguồn vốn quản lý
và huy động
- Nguồn vốn đi vay
- Cho vay
- Chiết khấu
- Đầu tư, liên doanh
- Dịch vụ trung gian
- Dịch vụ KD vàng
bạc, ngoại tệ
- DV nhận uỷ thác
Trả tiền gửi, tiền
vay, chi phí hoạt
động KD
Thu lãi tiền vay, tiền
đầu tư, liên doanh
Thu hoa hồng từ các
DV trung gian
TỔNG CHI PHÍ TỔNG THU
Lợi nhuận gộp của NHTM
THUẾ, LỢI TỨC
LỢI NHUẬN
RÒNG
CÁC QUỸ NH
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 15



2.4 Phương pháp và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
Theo cộng đồng ngân hàng thế giới, để duy trì được tính lành mạnh và ổn định
của ngân hàng cần phải có 5 yếu tố, các yếu tố này được tiêu thức hoá thành phương
pháp phân tích CAMEL (Lê Văn Tư. 2005). Đây là phương pháp phân tích được hầu
hết các nước trên thê giới áp dụng.
CAMEL là chữ viết tắt của các từ tiếng Anh sau:
C ( Capital): Vốn của bản thân ngân hàng
A (Asset quality): Chất lượng tài sản có
M ( Management ability): Năng lực quản lý
E (Earning): Khả năng sinh lời
L (Liquidity): Khả năng thanh khoản
2.4.1 Vốn tự có của ngân hàng thương mại – Capital (C)
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, VTC của một ngân hàng mặc dù chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%) nhưng nó giữ vị trí rất
quan trọng, quyết định quy mô và phạm vi kinh doanh. Nó là cơ sở quyết định huy
động bao nhiêu vốn trên thị trường và được sử dụng vào mục đích gì. Mặt khác, vốn
của ngân hàng là cái đệm chống đỡ sự giảm sút của tài sản Có của ngân hàng. Đối
với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ VTC, có VTC lớn và duy trì được VTC là
biểu hiện của một ngân hàng bền vững.
VTC là căn cứ để xác định khả năng thanh toán cuối cùng (tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu) là khả năng đáp ứng toàn bộ các cam kết của một ngân hàng. Khả năng thanh
toán có tính chất cơ cấu và lâu dài hơn khả năng sẵn sàng chi trả. Một ngân hàng có
thể thiếu tạm thời khả năng chi trả, nhưng về cơ bản lại có khả năng thanh toán và
ngược lại.
Phân tích VTC của ngân hàng bao gồm 2 phần chủ yếu:
 Phân tích khả năng an toàn của VTC.
 Phân tích tình hình trích lập các quỹ của ngân hàng.

Ngân hàng nhà nước thường sử dụng 2 chỉ số sau để tiến hành đánh giá VTC
của ngân hàng:
Chỉ số 1:


Chỉ số 2:


Vốn tự có
H
1

=

Số tiền huy động
Vốn tự có
H
2

=
Tổng giá trị tài sản Có
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 16

VTC là căn cứ để xác định giới hạn cho vay đối với một khách hàng. Ở Việt
Nam, VTC là căn cứ để xác định các giới hạn sau:
− Đầu tư cổ phần hoặc liên doanh không quá 50% VTC.

− Cho vay các đối tượng ưu đãi không quá 5% VTC.
− Cho vay tối đa một khách hàng không quá 15% VTC.
− Tổng số tiền bảo lãnh cho một khách hàng của một tổ chức tín dụng không được
vượt quá tỷ lệ 15% so với VTC của tổ chức tín dụng đó.
2.4.2 Chất lượng tài sản Có – Asset quality (A)
Tài sản Có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng
thanh toán của một ngân hàng. Tài sản Có của ngân hàng bao gồm tất cả các khoản
mục bên phải của bảng Cân đối tài sản, đó là: Tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài
sản đầu tư và tài sản cố định.
Chất lương tài sản Có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài
chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Hầu hết rủi ro kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản Có. Chất lượng
tài sản Có là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong
đó chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất lượng
tài sản Có của một ngân hàng. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến lỗ, làm
giảm VTC, ảnh hưởng đến khă năng chi trả và biểu hiện quản lý của ngân hàng yếu
kém.
Trong tài sản Có có thể chia thành 2 nhóm: Nhóm tài sản không sinh lời, nhóm
tài sản có khả năng sinh lời. Trong đó, tài sản có sinh lời có vai trò quyết định hiệu
quả kinh doanh của một ngân hàng.
Để đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản Có của một NHTM thường sử
dụng 2 hệ số cơ cấu sau:
 Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản Có: Ngân quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản
cố định. Ngân hàng nào có tài sản cho vay và tài sản đầu tư càng lớn với điều kiện
đảm bảo những tỷ lệ thích đáng cho tài sản ngân quỹ và tài sản cố định thì cơ cấu tài
sản Có của ngân hàng đó càng hợp lý.
 Hệ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh lời:
Hệ số này cho phép nhận định mức độ tận dụng các nguồn vốn của ngân hàng để tối
đa hóa lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng tài sản, thường sử dụng chỉ tiêu sau:

 Hệ số nợ quá hạn trên 90 ngày dư nợ bình quân
 Hệ số nợ không có khă năng thu hồi = dư nợ không có khả năng thu hồi/ dư nợ
bình quân.
 Hệ số bù đắp nợ không có khă năng thu hồi = Quỹ dự phòng rủi ro/ nợ không
có khả năng thu hồi.
Phân tích chất lượng tài sản Có tại ngân hàng thì bao gồm 2 phần:
 Phân tích tình hình dự trữ tại ngân hàng:
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 17

Tổng số tiền
dự trữ bắt buộc
(DTBB)
=
(Số dư bình quân
TGKKH&TGCKH< 12 tháng
x11%)

+
(Số dư bình quân
TGCKH >= 12 tháng
x5%)

 Phân tích qui mô, chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng dựa trên các chỉ
số:
Chỉ số 1: Tổng dư nợ /nguồn vốn huy động
Chỉ số này giúp so sánh khả năng cho ay của ngân hàng với khả năng huy động vốn,

đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động.
Chỉ số 2: Tổng dư nợ / tổng tài sản Có
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản Có và qui mô hoạt động
kinh doanh tại ngân hàng.
Chỉ số 3: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ số này đánh giá chất lượng công tác tín dụng tại ngân hàng.
2.4.3 Năng lực quản lý – Management ability (M)
Lý thuyết CAMEL cho rằng khả năng quản lý của một ngân hàng là yếu tố năng
động nhất. Nếu khả năng quản lý tốt có thể biến một ngân hàng yếu kém thành một
ngân hàng hoạt động tốt hơn và ngược lại.
Nói đến khả năng quản lý là nói đến yếu tố con người, tổ chức và chính sách. Tất
cả quy tụ lại ở năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lượng
quản lý bằng hiệu quả trong kinh doanh. Việc đánh giá vấn đề này được thực hiện
theo những nội dung:
− Năng lực đề ra sách lược trong kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững
trong thị trường.
− Đưa ra kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng và có hiệu quả.
− Vạch ra được các thủ tục quản lý nghiệp vụ, quy trình thực hiện nghiệp vụ và
bảo đảm sự tuân thủ các thủ tục và quy trình này trong giao dịch kinh doanh.
− Tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên và chuyên gia, cũng như giữa các khâu, giữa
các bộ phận của guồng máy.
− Có chính sách nhân sự hợp lý, khuyến khích tính tích cực của mọi thành viên
trong công việc, duy trì được kỷ luật trong nội bộ, tạo không khí cởi mở, tinh thần và
thái độ hợp tác trong công việc.
2.4.4 Khả năng sinh lời – Earning (E)
Lý thuyết CAMEL cho rằng kinh doanh có lãi mới tạo được sinh lực cho ngân
hàng tồn tại và phát triển. Khả năng sinh lời là kết quả cụ thể nhất trong kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh
doanh có lãi.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 18

Để đánh giá chung khả năng sinh lời của ngân hàng, thì phải tập hợp đúng các
khoản thu nhập và chi phí trong kỳ, loại bỏ các khoản thu nhập không đúng chế độ
và các khoản thu bất hợp lý ra khỏi công thức xác định lợi nhuận.
Các chỉ số dùng để phân tích khả năng sinh lời của NHTM:
 Tỷ số Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: ROA (Return On Assets)
Lợi nhuận ròng
ROA

=
Tổng tài sản
X 100%

Lợi nhuận =

Tổng thu nhập -

Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE (Return On Equity)
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn tự có
X 100%

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo lường tỷ suất lợi nhuận ròng
trên VTC của ngân hàng
 Mức lãi biên tế:
Thu lãi - Chi lãi
Mức lãi biên tế =
Tài sản sinh lời
x 100%

Trong đó: Tài sản sinh lợi = Tài sản có - tiền mặt – tài sản cố định
Mức lãi biên tế đánh giá khả năng sinh lợi của tài sản, một đồng tài sản sinh lợi
đầu tư sẽ tạo ra bao nhiêu phần trăm thu nhập thuần.
 Tổng thu nhập trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng. Chỉ số cao chứng tỏ ngân
hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả.
2.4.5 Khả năng thanh khoản – Liquidity (L)
Khả năng thanh khoản là một chuẩn mực họat động quan trọng của một ngân
hàng. Đây là một yếu tố hết sức nhạy cảm đối với hoạt động ngân hàng.
Khả năng thanh khoản của một ngân hàng có thể xem xét theo nhiều góc độ khác
nhau. Theo nghĩa hẹp, khả năng thanh khoản bao gồm khoản dự trữ tiền mặt để sẵn
sàng đáp ứng cho những nhu cầu rút tiền bất ngờ của nhân dân. Do đó việc để lại
những lượng tiền mặt tối thiểu để phòng nhưng biến cố như vậy là điều phải làm tại
các ngân hàng.
Ngoài ra khả năng thanh khoản còn chỉ ra những khái niệm rộng hơn. Vào một
lúc nào đó, giả sử ngân hàng có một khách hàng tốt và an toàn đến xin vay. Nếu ngân
hàng không thể cho vay được vì dự trữ còn quá ít, người ta gọi đây là tình trạng “kẹt
thanh khoản”. Ngược lại, trường hợp ngân hàng đủ điều kiện để đáp ứng ngay yêu
cầu xin vay này, thuật ngữ chuyên môn gọi đó là “đủ thanh khoản”. Từ những thí dụ
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm


SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 19

trên, có thể khái quát rằng, đứng về phía ngân hàng, thanh khoản là “tình trạng tiền
mặt sẵn sàng để chi trả hay gia tăng tài sản có”. Để đánh giá tình hình thanh khoản
và khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể xem xét một số chỉ tiêu sau:

Hệ số thanh toán tức thời:
Tài sản biến động Có
Hệ số thanh toán tức thời =
Tài sản biến động Nợ
Tài sản biến động Có là tài sản có dễ chuyển đổi thành tiền. Theo quy định của
ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam tài sản biến động Có của NHTM bao gồm:
tiền mặt tại quỹ, vàng bạc tồn kho, tiền gửi không kỳ hạn ở NHNN, tiền gửi không
kỳ hạn ở các TCTD trong và ngoài nước, các hợp đồng cam kết được vay, tín dụng
kho bạc.
Tài sản dễ biến động Nợ là loại tài sản dễ bị rút ra bất cứ lúc nào, đặc biệt là khi
ngân hàng gặp khó khăn về tài chính. Tài sản biến động Nợ bao gồm các loại sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 1 (các khoản tiền gửi, tiền vay, cho
vay đầu tư cho khách hàng không phải ngân hàng, gọi tắt là khoản kinh doanh ở thị
trường 1 - thị trường có khả năng mang lại lợi nhuận cao).
+ Tiền gửi không kỳ hạn của thị trường 2 (thị trường 2 là thị trường liên ngân
hàng. So với thị trường 1, thị trường 2 mang lại lợi nhuận thấp hơn nhưng các
NHTM cần thiết phải đi giao dịch với thị trường này để thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, đại lý, vay mượn và các nghiệp vụ hỗ trợ khác).
+ Vay ngắn hạn các TCTD.
+ Các cam kết cho vay.
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có thanh khoản tốt. Nhưng nếu quá cao
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng bởi vì tài sản biến động Có là tài
sản không sinh lời của ngân hàng hoặc có độ sinh lời thấp. Thông thường các ngân

hàng hoạt động tốt có thể duy trì chỉ số này tương đối thấp hơn ngân hàng bị đánh
giá là hoạt động yếu kém.
 Tỷ số thành phần tiền biến động:
Tiền gửi thanh toán
Tỷ số thành phần biến động

=
Tổng số tiền gửi
Tỷ số thành phần tiền biến động cho biết cơ cấu tiền gửi để thanh toán trong tổng
số tiền gửi của ngân hàng. Tỷ lệ này cho ngân hàng biết cần có một lượng tài sản có
tính thanh khoản cao cần thiết để đảm bảo thanh toán bất cứ lúc nào cho giá trị tiền
gửi thanh toán này. Tỷ số thành phần tiền biến động càng cao cho thấy nhu cầu cần
sử dụng vốn trong tương lai càng cao.
2.4.6 Phân tích điểm hòa vốn của ngân hàng thương mại
Điểm hòa vốn của NHTM được xác định các kinh tế gia xem là điểm biểu thị
mức cho vay hoặc thu nhập mà tại đó doanh số của ngân hàng đủ trang trải toàn bộ
chi phí bao gốm: Định phí, biến phí ở mức không lời không lỗ.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 20

Để xác định điểm hòa vốn của NHTM, sử dụng công thức:
Tổng định phí
Tổng biến phí
Thu nhập hòa vốn =
1


-

Tổng thu nhập

Thu nhập hòa vốn
Điểm hòa vốn (%) =

Tổng thu nhập
X 100%

Dư nợ hòa vốn = Dư nợ thực tế X Điểm hòa vốn
Trong đó, định phí và biến phí của ngân hàng được xác định như sau:
Định phí của ngân hàng bao gồm:
− Tiền lương phải trả cho công nhân viên
− Bảo hiểm xã hội và các chi phí khác
− Chi phí khấu hao tài sản cố định của ngân hàng
− Chi phí cho các công cụ lao động
− Chi phí bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định
− Chi về vật liệu giấy in
− Chi về kho quỹ
− Các chi phí cố định khác.
Các chi phí này thường cố định trong một kỳ hạch toán, nó không bị ảnh hưởng
bởi qui mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong kỳ.
Biến phí của ngân hàng bao gồm:
− Chi trả lãi tiền gửi
− Chi trả lãi tiền vay
− Chi trả lãi phát hành trái phiếu
− Chi về kinh doanh vàng bạc, đá quý
− Chi về kinh doanh ngoại tệ
− Chi mua bán chứng khoán

− Chi khác về hoạt động kinh doanh.
Các chi phí này luôn biến động theo mức độ kinh doanh của NHTM. Khi qui mô
kinh doanh của ngân hàng tăng lên, chi phí này cũng tăng thêm và ngược lại khi
phạm vi hoạt động của ngân hàng thu hẹp, chi phí này cũng giảm sút.

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 21

Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) thành lập ngày 21/12/1991 trên
cơ sở sáp nhập từ Ngân hàng Phát Triển Kinh Tế Gò Vấp và 3 hợp tác xã Tín Dụng:
Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP. Hồ Chí Minh.
Sau 16 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân Hàng về tốc
độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/Năm, về vốn điều lệ với 4.450 tỷ đồng và mạng
lưới 190 chi nhánh và 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ.
Với định hướng là một ngân hàng bán lẻ, Sacombank rất thành công trong lĩnh
vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, luôn chú trọng đến hoàn thiện các sản phẩm
dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân. Năm 2002, Sacombank được Công Ty Tài
Chính Quốc Tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) góp vốn đầu tư.
Với tỷ lệ 10% vốn điều lệ, IFC đã trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của
Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc). Ngày 8/8/2005,
Ngân hàng ANZ chính thức ký hợp đồng góp vốn cổ phần với tỷ lệ 10% vốn điều lệ
vào Sacombank và trở thành cổ đông nước ngoài thức ba của Sacombank.

Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần
33.000 cổ đông.Vào năm 2007, Sacombank vừa nhận giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa & nhỏ trong năm 2007”, do Quỹ Phát
triển Các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ Cộng đồng châu Âu (SMEDF) bình chọn. Đây
là lần thứ 2 liên tiếp Sacombank nhận được giải thưởng này.
Giải thưởng nhằm ghi nhận những nỗ lực của Ngân hàng trong hoạt động hỗ
trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như: cho vay vốn để đầu tư máy móc thiết bị,
cải tiến công nghệ nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng
sản phẩm; tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm quản trị kinh doanh, điều hành
doanh nghiệp, tư vấn chuyên sâu về lựa chọn và sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nhằm góp phần hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh để có thể tồn
tại và phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.
Mục tiêu chung giai đoạn đến năm 2010 Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các
tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng
hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Campuchia, Lào). Trong giai đoạn này là
quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành ngân hàng bán lẻ - đa năng – hiện đại, chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lười hoạt động và hiện đạI
hóa công nghệ ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động đẩy
nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống,
nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong
khu vực, và kỳ vọng trong giai đoạn 10 năm tiếp theo sẽ hình thành một tập đoàn tài
chính đa chức năng, đa sở hữu mà trong đó Sacombank là hạt nhân.Phương châm
hành động: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – biến cạnh tranh thành động lực phát
triển – biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác” (Chủ tịch HĐQT).
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 22


3.1.2 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh An Giang
3.1.2.1 Tình hình hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn AG
Hệ thống tổ chức: 46 tổ chức tín dụng đang hoạt động.
 08 Chi Nhánh NHTM Quốc Doanh: Công Thương, Ngoại Thương, Đầu Tư và
Phát Triển, Nông Nghiệp và PTNT, Ngân Hàng Phát Triển Nhà ĐBSCL, ….
 1 Ngân Hàng chính sách xã hội.
 14 Chi Nhánh NHTMCP: Á Châu, Đông Á, Sacombank, Sài Gòn Công Thương,
Cổ Phần Sài Gòn, Phương Nam, Phương Đông, VIBank, An Bình, Nam Việt,
Techcombank, Việt Á, SHB, ….
 1 NHTMCP nông thôn Mỹ Xuyên.
 1 Quỹ TD Trung Ương và 25 Quỹ TD cơ sở.
3.1.2.2 Sacombank chi nhánh An Giang
Sacombank – chi nhánh An Giang toạ lạc trên đường Tôn ĐứcThắng- ngay
trung tâm thành phố Long Xuyên. Sacombank chi nhánh An Giang khai trương và đi
vào hoạt động từ 03/08/2005 trên cơ sở Văn Phòng Đại Diện và Tổ Chức Tín Dụng
An Giang (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người. Tính đến
ngày 15/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại TP. Long Xuyên còn 05 phòng giao
dịch: PGD Tân Châu (06/2006), PGD Châu Phú (11/06), PGD Núi Sam, PGD Châu
Đốc và PGD Chợ Mới (15/02/2008). Sacombank An Giang là chi nhánh thứ 3 áp
dụng hệ thống Corebanking (T24) là một trong những phương tiện hiện đại trong
việc quản lý ngân hàng.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank An
Giang cũng đặt mục tiêu phát triển là trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng trên địa
bàn tỉnh, do vậy nhóm khách hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các
phương án sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Lợi thế của chi nhánh
− Nằm ở trung tâm TP.Long Xuyên nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến
quan hệ.
− Công tác quảng bá thương hiệu Sacombank trong thời gian gần đây đã làm cho

nhiều người dân biết về Sacombank hơn.
− Công tác tiếp thị được đẩy mạnh, phát tờ rơi đến từng hộ gia đình nhằm thu hút
thêm khách hàng tiềm năng.
− Công tác chăm sóc khách hàng được chi nhánh đặc biệt quan tâm – xem đây là
vũ khí cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn – nên đã thu hút được nhiều
khách hàng ở các NHTM khác đến quan hệ.
Sau hơn 2 năm hoạt động bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nỗ lực không mệt
mỏi của tập thể CBCNV chi nhánh An Giang, Sacombank đã từng bước cũng cố ổn
định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là chi nhánh có mức tăng trưởng
nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (có thể xếp loại là 1 trong 3 chi nhánh
đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những ngân hàng có cung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 23

cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Và đặc biệt trong năm 2006 chi nhánh An
Giang được các cơ quan chính quyền địa phương trao bằng khen: 1 của UBND tỉnh
và 1 của Công An tỉnh.
3.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của các phòng
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức
hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội đồng
quản trị ban hành gồm: Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ, Phòng
Kế toán và Quỹ và Phòng Hành chính .
3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý Sacombank chi nhánh An Giang



















3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
 Phòng doanh nghiệp
− Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm
sóc khách hàng hiện hữu.
− Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
− Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn,
khả năng quản lý, tài sản đảm bảo của khách hàng.
− Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
Giám Đốc
P.Giám Đốc
Phòng
Kế toán & Quỹ
Phòng
Hỗ trợ

Phòng
Cá nhân
Phòng
Doanh nghiệp
Bộ phận
tiếp thị DN
Bộ phận
thẩm định DN
Bộ phận
tiếp thị CN
Bộ phận
thẩm định CN
Bộ phận
quản lý TD
Bộ phận
TTQT
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Quỹ
Phòng Giao Dịch
Bộ phận
Xử lý giao dịch
Phòng
Hành chính
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 24


− Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của Ngân hàng đến khách hàng.
− Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
− Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
− Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
− Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
− Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
− Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy định của Ngân hàng.
− Xây dựng kế hoạch tháng, năm; theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
 Phòng cá nhân
Cũng giống như bộ phận tín dụng doanh nghiệp, ngoại trừ chức năng thứ 3 được
bổ sung như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập dùng để trả
nợ, tài sản đảm bảo,… của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng; tham gia
thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ công nhân viên và
góp chợ theo quy định của Ngân hàng.
 Phòng hỗ trợ

Bộ phận quản lý tín dụng
− Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
− Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
− Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
− Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.

Bộ phận thanh toán quốc tế
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.

− Hướng dẫn khách hàng tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
− Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
− Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo
yêu cầu của khách hàng.
− Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí ngân hàng phát hành
L/C trong việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
− Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng.
− Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
− Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Tri Khiêm

SVTH: Tô Thị Thư Nhàn – Lớp DH5KT
Trang 25

− Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
− Xây dựng kế họach tháng, năm; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.

Bộ phận xử lý giao dịch
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên quan đến
tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng; các nghiệp vụ tiền gửi tiết
kiệm, các nghiệp vụ kế toán tiền vay; chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối,
chuyển tiền phi mậu dịch; thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc và các loại thẻ quốc tế; các
nghiệp vụ về thẻ Sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến vốn cổ phần, thu chi tiền

mặt…
− Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất
cho Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh
và phát triển thị phần.
− Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho
vay và hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của Ngân hàng.
− Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
− Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của Ngân hàng.
− Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
− Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
− Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ hoạt động của chi
nhánh.
 Phòng kế toán và quỹ
− Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực
thuộc chi nhánh.
− Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các
ngân hàng khác.
− Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
− Quản lý chi nhánh điều hành.
− Quản lý thanh khoản.
− Quản lý kho quỹ.
− Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
 Phòng hành chính
− Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
− Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.

×