Cò Vetiver - nguồn gốc và một
số đặc tính
Dựa vào đặc tính thực vật có thể sử dụng cỏ Vetiver v
ào
việc phòng chống sạt lở bờ sông, đê điều ở ĐBSCL nói ri
êng
và Việt Nam nói chung, bước đầu đã được nghiên cứu và tri
ển
khai.
Tuy nhiên, diện tích và mức độ sử dụng loài cỏ này c
ũng
còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân có thể do:
1. Số lượng cây giống còn quá ít không đủ cung cấp.
2. Vì chúng có khả năng thích nghi rộng ở nhiều v
ùng sinh
thái khác nhau. Người ta nghi ngờ nó có thể trở thành dịch hại.
Vậy cỏ Vetiver là loại gì? nguồn gốc của nó như thế n
ào?
Và tại sao nó đã được nhiều nước trên th
ế giới áp dụng trồng
rộng rãi ? Vì mục đích chống xói mòn và sạt lở đất?
Các kết quả nghiên cứu đã cho th
ấy có 12 giống cỏ Vetiver
được biết đến, trong đó được trồng phổ biến là loài c
ỏ Vetiver
có tên khoa học Vetiveria Zizanioides L. thuộc họ Graminae
,
họ phụ Panicoideae, tộc Andropogoneae, tộc phụ Sorghinae
.
Loài cỏ này trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ v
ì
lợi ích to lớn của chúng là chống xói mòn do bộ rễ phát tri
ển
mạnh, thành chùm đan xen trong đất và có thể chịu đư
ợc lực
bằng 1/6 lần so với chịu lực của bê tông. V
ới bộ rễ ăn sâu trong
đất, 3 mét sâu trong một năm đầu. Do đó, trồng loài cỏ n
ày
được xem như xây dựng một hàng rào bê tông sinh h
ọc chống
lại xói mòn và bảo vệ đất đai. Hệ thống rễ này phát triển th
ành
mạng lưới dày đ
ặc giữ cho đất kết dính lại, đồng thời không
cho đất bị bật ra khi gặp những dòng ch
ảy có vận tốc lớn.
Ngoài ra, thân cỏ mọc đứng và vươn th
ẳng nếu trồng sát nhau
thì làm giảm vận tốc dòng chảy, chặn được lớp đất bị nư
ớc
cuốn trôi.
1. Nguồn gốc
Có hai loài cỏ Vetiver phổ biến đã đư
ợc trồng để bảo vệ đất
là V. zizanioides và Vetiveria nigritana. Tuy nhiên, loài
V.
zizanioides phân bố trong vùng ẩm, trong khi loài
V. nigritana
hiện diện ở những vùng khô hơn. Có hai kiểu gen của lo
ài
Vetiveria zizanioides đã và đang được sử dụng:
- Kiểu gen Bắc Ấn Độ: Là loại cỏ hoang dại và đư
ợc gieo
trồng bằng hạt.
- Kiểu gen Nam Ấn Độ: Là loại cỏ có khả năng tạo m
àu
cho đất thấp và là loài bất thụ.
Số nhiễm sắc thể gốc ở các giống cỏ Vetiver l
à x = 10 và
2n = 20 (2x)
Ngoài ra, dựa vào hình dạng cây, hoa và đặc biệt l
à mùi
thơm đặc trưng của bộ rễ, một số nhà khoa học đã đặt t
ên theo
địa phương gồm ba giống như sau:
(i) Giống Đồng Nai có hoa tím, h
ạt lép không nảy mầm, rễ
có mùi thơm đặc trưng của cỏ Vetiver.
(ii) Giống Bình Phư
ớc có hoa tím, hạt lép không nảy mầm,
hình dạng giống như giống Đồng Nai nhưng rễ không có m
ùi
thơm.
(iii) Giống Daklak có hoa tím, hạt lép không nảy mầm và r
ễ
có mùi thơm đặc trưng như giống Đồng Nai.
2. Một số đặc tính nông học của cỏ Vetiver (V.
zizanioides L.)
Thân
Dạng thân cọng, chắc, đặc, cứng và hoá g
ỗ. Cỏ Vetiver
mọc thành bụi dày đ
ặc. Từ gốc rễ mọc ra rất nhiều chồi ở các
hướng. Thân cỏ mọc thẳng đứng, cao trung bình 1,5-2m. Ph
ần
thân trên không phân nhánh, phần dưới đẻ nhánh rất mạnh.
Mắt
Nh
ẵn nhụi không lông nằm tiếp giáp giữa các thân cọng cỏ,
lồi ra; từ đó tạo ra rễ khi cỏ Vetiver được chôn vùi vào đất