Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Báo cáo thực tập CC6: Công chứng hợp đồng ủy quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.16 KB, 17 trang )

0
MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
II. NỘI DUNG......................................................................................................1
1. Tóm tắt nội dung việc công chứng....................................................................1
2. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt
động khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc công chứng.............3
3.1. Ưu điểm........................................................................................................10
3.2. Một số vấn đề cần xem xét thêm:.................................................................10
4. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia q trình giải quyết
việc cơng chứng...................................................................................................12
5. Kiến nghị đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến việc công chứng........13
III. KẾT LUẬN..................................................................................................15
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................15


1
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Đợt thực tập 6: Thực tập tại các tổ chức hành nghề cơng chứng về nhóm việc
Công chứng hợp đồng, giao dịch khác
I. MỞ ĐẦU
Căn cứ chương trình đào tạo của Học viện Tư pháp cơ sở thành phồ Hồ Chí
Minh, học viên đã được tạo điều kiện tham gia thực tập tại Văn Phịng cơng chứng La
Gi, tỉnh Bình Thuận trong thời gian từ ngày 26/6/20263 đến hết ngày 29/6/2023 theo
như Thông báo. Sau khi kết thúc quá trình thực tập, học viên đã chọn hồ sơ là Hợp


đồng uỷ quyền để làm bài báo cáo. Trong nội dung bài báo cáo này, học viên sẽ tổng
hợp và ghi nhận lại kết quả thu được trong thời gian thực tập và rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân. Bài báo cáo gồm những nội dung chính như sau:
I. Mở đầu
II. Nội dung
1. Tóm tắt hồ sơ công chứng hợp đồng uỷ quyền
2. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt động
khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc cơng chứng
3. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng nơi học viên thực tập
4. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia giải quyết việc công
chứng.
5. Kiến nghị, đề xuất về việc hồn thiện pháp luật đối với hệ thơng pháp luật liên
quan đến công chứng
III. Kết luận
IV. Danh mục tài liệu tham khảo.
II. NỘI DUNG
1. Tóm tắt nội dung việc cơng chứng
Học viên xin tóm tắt hồ sơ cơng chứng hợp đồng uỷ quyền số công chứng 02769,
quyển số 05/2023TP/CC-SCC/HĐGD do Cơng chứng viên Nguyễn Quang Đạt, Văn
phịng Cơng chứng La Gi, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận chứng nhận ngày 17/05/2023
như sau:


2
Ngày 17/05/2023, ông Võ Quang Đại, sinh năm 1977, vợ là bà Phan Thị Thu
Minh, sinh năm 1980 và bà Võ Thị Quỳnh Hoa, sinh năm 1999 cùng thường trú tại
thôn Thanh Phong, xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận đến Văn
phịng Cơng chứng La Gi tại phường Phước Hội, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận để yêu
cầu công chứng Hợp đồng uỷ quyền. Qua trao đổi, tiếp xúc với khách hàng về yêu cầu

công chứng, Công chứng viên biết được vợ chồng ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị
Thu Minh muốn làm Hợp đồng ủy quyền cho bà Võ Thị Quỳnh Hoa, sinh năm 1999
đại diện và nhân danh mình thực hiện một số công việc đối với phần quyền sử dụng
đất tại thửa đất số 49, 63, 69; tờ bản đồ số 18; địa chỉ: xã Tân Hải, thị xã La Gi, tỉnh
Bình Thuận theo nội dung ủy quyền trong một khoảng thời gian nhất định.
- Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng do ông Võ Quang Đại yêu cầu; ký tên và chữ ký và
dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao dịch là bà Phan Thị Thu Minh và bà Võ Thị
Quỳnh Hoa.
+ Khơng có bản dự thảo Hợp đồng ủy quyền nên đã đề nghị công chứng viên
soạn thảo.
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Căn cước công dân
của ông Võ Quang Đại, căn cước công dân của bà Phan Thị Thu Minh, căn cước công
dân của bà Võ Thị Quỳnh Hoa.
+ Bản sao: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 806343, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 004949 do Uỷ ban nhân dân thị xã La Gi, tỉnh
Bình Thuận cấp ngày 27/10/2008, đối với thửa đất số 49, 63, 69; tờ bản đồ số 18, địa
chỉ: xã Tân Hải, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận; danh sách các thửa đất nơng ngiệp
được cấp cùng một giấy chứng nhận (đính kèm theo GCNQSDĐ số phát hành: AN
806343) và trang bổ sung giấy chứng nhận.
+ Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch gồm:
Bản chính: Đơn xin xác nhận nhân khẩu ngày 17/5/2023 của Công an xã Tân
Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận xác nhận về thành viên hộ gia đình
ơng Võ Quang Đại từ ngày 27/10/2008 trở về trước gồm: ông Võ Quang Đại, sinh năm
1977; bà Phan Thị Thu Minh, sinh năm 1980 và bà Võ Thị Quỳnh Hoa, sinh năm
1999. Ngoài những người có tên nêu trên, thì hộ gia đình khơng cịn thành viên nào
khác và chỉ những người có tên trên.
Bản sao: Giấy chứng nhận kết hôn số 45 của ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị
Thu Minh, đăng ký ngày 18/03/2022 do UBND xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận
Nam, tỉnh Bình Thuận đăng ký sự kiện hộ tịch.

- Sau khi xem qua giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu công chứng cung cấp. Công
chứng viên trao đổi thông tin với người yêu cầu công chứng, biết được ý chí chủ quan
của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là muốn làm Hợp đồng ủy quyền và xác
định được việc yêu cầu công chứng này thuộc thẩm quyền cơng chứng của văn phịng


3
công chứng La Gi; nội dung yêu cầu công chứng đảm bảo yếu tố không vi phạm pháp
luật và không trái đạo đức xã hội. Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014. Thực hiện
kiểm tra các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà người yêu cầu công
chứng cung cấp theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 40 Luật Công chứng năm
2014 và thấy rằng hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật nên đã tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
2. Bản ghi chép kết quả của hoạt động nghiên cứu hồ sơ và kết quả các hoạt động
khác liên quan đến quá trình tham gia giải quyết việc công chứng.
Hợp đồng uỷ quyền là hợp đồng dân sự thơng dụng. Theo đó, bên được uỷ quyền
có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền phải chi trả
thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Công chứng viên đã tiến hành
xem xét hồ sơ yêu cầu công chứng trên những phượng diện sau đây:
Thứ nhất, về thẩm quyền công chứng Hợp đồng ủy quyền: Khi tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu công chứng, công chứng viên đã xem xét hồ sơ u cầu cơng chứng có thuộc
thẩm quyền cơng chứng của tổ chức hành nghề mình hay không căn cứ theo quy định
tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng,
giao dịch về bất động sản như sau: “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công
chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ
trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn
bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản”. Như vậy,
theo quy định nêu trên pháp luật cũng loại trừ một số trường hợp nhất định không phải

tuân thủ phạm vi thẩm quyền theo phạm vi địa giới hành chính đó là: Cơng chứng di
chúc; Văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản; Văn bản ủy quyền liên quan đến
việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Do đó, đối với Hợp đồng ủy quyền thì
việc ủy quyền khơng bị hạn chế bởi yếu tố thẩm quyền theo phạm vi địa giới hành
chính trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công
chứng đặt trụ sở.
Ngồi ra, Cơng chứng viên tiến hành chứng nhận hồ sơ phải không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014 đó là:
“Cơng chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản
thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ
nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể;
ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con
đẻ, con ni”.
Do đó, đối với hồ sơ yêu cầu công chứng Hợp đồng ủy quyền này, Cơng chứng
viên của Văn phịng cơng chứng La Gi có thẩm quyền công chứng Hợp đồng ủy quyền
theo quy định của pháp luật.


4
Thứ hai, đối tượng Hợp đồng uỷ quyền: Đối tượng của hợp đồng uỷ quyền là
các hành vi/công việc phải được xác lập hoặc phải được thực hiện. Về nguyên tắc, các
công việc được giao cho người được ủy quyền phải đảm bảo được các công việc này
sẽ đem lại lợi ích nhất định cho người ủy quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 134
Bộ luật Dân sự năm 2015 nên công chứng viên đã xem xét nội dung phần quyền mà
ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh muốn ủy quyền có phù hợp với quy định
của pháp luật cũng như có trái đạo đức xã hội hay khơng? Vì khơng phải trong bất kỳ
trường hợp nào, người có quyền đều được thực hiện việc ủy quyền cho người khác đại
diện và nhân danh mình thực hiện như: Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là
quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ

trường hợp luật khác có liên quan quy định khác” và khoản 2 Điều 134 Bộ luật Dân
sự năm 2015 quy định về đại diện như sau: “Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân khơng được để người khác
đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
đó”. Theo đó, pháp luật chuyên ngành quy định một số trường hợp không được ủy
quyền như việc đăng ký kết hơn; việc nhận cha, mẹ, con thì khoản 5 Điều 3 Thông tư
04/2020/TT-BTP quy định: “Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hơn, cả
hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận
và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt”. Đối chiếu quy định trên, thì việc
đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con không thể ủy quyền cho người khác thực hiện
cũng như khi nhận kết quả. Hoặc đối với trường hợp cơng chứng di chúc thì người lập
di chúc không được ủy quyền cho người khác thực hiện thay cơng việc này mà phải tự
mình thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Công chứng năm 2014 quy định như
sau: “Người lập di chúc phải tự mình u cầu cơng chứng di chúc, khơng ủy quyền
cho người khác yêu cầu công chứng di chúc”;.... Do đó, Cơng chứng viên cần phải hết
sức lưu ý xem xét đến các nội dung được ủy quyền. Sau khi công chứng viên tiếp nhận
hồ sơ xem xét các nội dung được ủy quyền thì đã kết luận đối tượng của hợp đồng ủy
quyền phù hợp với các quy định của pháp luật và được phép thực hiện việc ủy quyền.
Thứ ba, về chủ thể của Hợp đồng ủy quyền:
Về chủ thể tham gia ký kết Hợp đồng ủy quyền gồm: bên ủy quyền và bên được
ủy quyền. Công chứng viên sẽ xác định chủ thể này trên các phương diện đó là: tư
cách chủ thể, sự tự nguyện của các bên chủ thể và năng lực hành vi dân sự.
* Về tư cách chủ thể: Đối với hồ sơ do người u cầu cơng chứng cung cấp thì
cơng chứng viên sẽ xác định được: ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh (bên
A) ủy quyền cho bà Võ Thị Quỳnh Hoa (bên B) làm đại diện theo ủy quyền cho mình
đối với phần quyền sử dụng đất để nhân danh bên A thực hiện một số công việc theo
nội dung ủy quyền. Do đó, bên ủy quyền là các thành viên hộ gia đình và bên được ủy
quyền là cá nhân và cũng là thành viên hộ gia đình đại điện theo ủy quyền xác lập,



5
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình
theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Đối với bên ủy quyền: Về phần quyền của ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị
Thu Minh đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 806343, số vào sổ cấp
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: H 00949 do Uỷ ban nhân dân thị xã La Gi,
tỉnh Bình Thuận cấp ngày 27/10/2008: ơng, bà là thành viên hộ gia đình, có tên trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp. Qua đối chiếu, công chứng viên thấy
rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đảm bảo về mẫu, nội dung trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp tại thời điểm năm 2008 cơ quan có thẩm
quyền đang áp dụng văn bản quy phạm pháp luật là Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT
ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên Môi trường và thẩm quyền cấp là UBND thị xã
La Gi, tỉnh Bình Thuận là đảm bảo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai năm 2003 quy định như sau: “Hộ
gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất”. Như vậy, theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì đây được xác
định là tài sản của hộ gia đình ơng Võ Đại Quang.
Về năng lực hành vi dân sự của bên ủy quyền: tại khoản 1 Điều 47 Luật Công
chứng 2014 quy định như sau: “Người u cầu cơng chứng là cá nhân phải có năng
lực hành vi dân sự; ....Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết
liên quan đến việc cơng chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp
pháp của các giấy tờ đó”. Cơng chứng viên xem xét Thẻ căn cước công dân của ông
Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh cung cấp để xác định độ tuổi là đã từ đủ 18
tuổi _ tuổi được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trừ trường hợp người
này mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định cụ thể tại Điều 22, Điều 23, Điều
24 Bộ luật Dân sự năm 2015. Đồng thời, thông qua giao tiếp, khai thác các thông tin
để xác định được ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh có đủ năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật.

- Đối với bên được ủy quyền:
Bên được ủy quyền được xác định là bà Võ Thị Quỳnh Hoa là cá nhân và cũng là
thành viên hộ gia đình đại điện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên
quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định
như sau: “Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện)
nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người
được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” và khoản 3 Điều 138 Bộ luật Dân
sự 2015 quy định như sau: “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân
sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện”. Công chứng viên


6
thông qua giao tiếp, khai thác các thông tin và từ cơ sở pháp lý áp dụng vào trường
hợp cụ thể nêu trên có thể thấy bà Võ Thị Quỳnh Hoa có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định và đủ điều kiện làm người được ủy quyền theo quy định.
* Về sự tự nguyện của các chủ thể: Thông qua giao tiếp, công chứng viên xác
định được những người yêu cầu công chứng tự nguyện tham giao vào giao dịch,
khơng có sự ép buộc hay đe dọa nào giữa các chủ thể. Đây là giao dịch hoàn toàn tự
nguyện căn cứ vào nhu cầu của các bên chủ thể. Các bên tự nguyện thực hiện việc ủy
quyền và nhận ủy quyền, các nội dung của hợp đồng ủy quyền do các bên tự nguyện
thỏa thuận.
Thứ tư, tiến hành tra cứu thông tin giao dịch: Công chứng viên thực hiện tra
cứu kết hợp với việc khai thác thông tin từ người yêu cầu công chứng, công chứng
viên thấy rằng hộ gia đình ơng Võ Quang Đại chưa thực hiện công việc ủy quyền này
cho ai. Đồng thời, cơng chứng viên có hướng dẫn học viên tra cứu trên hệ thống dữ
liệu cơng chứng, chứng thực tỉnh Bình Thuận trước khi công chứng hợp đồng, giao
dịch về bất động sản phải thực hiện việc tra cứu thông tin và cập nhật thông tin hợp
đồng, giao dịch (sau khi chứng thực) lên phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu công

chứng, chứng thực của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND
ngày 26/10/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành quy chế quản lý, khai thác,
sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Thứ năm, giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng:
Công chứng viên đã kiểm tra những giấy tờ tùy thân, những giấy tờ liên quan đến
việc tham gia giao dịch do người yêu cầu công chứng cung cấp:
- Phiếu yêu cầu công chứng: do ông Võ Quang Đại yêu cầu và ký trên phiếu thể
hiện đầy đủ các thông tin về họ và tên, địa chỉ của người yêu cầu công chứng; nội
dung cần công chứng, các danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công
chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm thực hiện tiếp
nhận hồ sơ. Do khơng có mẫu phiếu u cầu cơng chứng nên Văn phịng cơng chứng
La Gi đã tự soạn sẵn để người yêu cầu công cứng thuận tiện điền thông tin, ký và ghi
rõ họ tên người yêu cầu công chứng trên phiếu yêu cầu công chứng và vẫn đảm bảo
theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 40, Luật Công chứng năm 2014. Đặc biệt
phiếu u cầu cơng chứng cịn có phần chữ ký, dấu điểm chỉ của các bên tham gia giao
kết để thuận tiện giúp công chứng viên đối chiếu vân tay giữa thẻ căn cước công dân
và dấu điểm chỉ tại phiếu u cầu cơng chứng để xác định chính chủ thể tham gia giao
dịch và chủ thể trên thẻ căn cước công dân là một.
- Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: căn cước công dân là giấy tờ
tùy thân của cơng dân Việt Nam có giá trị chứng minh người được cấp thẻ để thực
hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Qua xem xét, công chứng viên khẳng định
căn cước công dân của các bên tham gia hợp đồng ủy quyền đang còn hạn sử dụng, có


7
giá trị sử dụng tại thời điểm công chứng theo quy định tại Luật Căn cước công dân
năm 2014.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Công chứng viên đặc biệt xem xét về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do hiện nay, việc sử dụng giấy tờ giả để giao dịch rất

nhiều. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
“Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là
việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó” và
khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử đất là
giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng để bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất” chứng minh rằng hộ gia đình
ơng Võ Quang Đại là chủ sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đại năm 2013. Đồng
thời, cơng chứng viên cịn xem xét về con dấu, thẩm quyền, chữ ký cũng như phơi sổ,
kích cỡ sổ để xác định tính hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng ủy quyền:
Đối với Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn là giấy tờ hợp pháp
xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Công chứng viên đánh giá giấy
chứng nhận kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước, cơ quan đăng ký sự
kiện hộ tịch là UBND cấp xã nơi cư trú 1 của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng
ký kết hơn2. Do đó UBND xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận, tỉnh Bình Thuận giải
quyết hồ sơ đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn cho ông Võ Quang Đại
và bà Phan Thị Thu Minh là đúng về thẩm quyền và nội dung thông tin trong Giấy
chứng nhận kết hôn đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Hộ
tịch năm 2014. Đồng thời phôi giấy là màu hồng nhạt, biểu mẫu giấy đăng ký kết
hôn đảm bảo đúng theo biểu mẫu được ban hành kèm phụ lục Thông tư 04/2020/TTBTP ngày 28/5/2020 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
- Đơn xin xác nhận nhân khẩu ngày 17/5/2023 của Công an xã Tân Thuận, huyện
Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận xác nhận về thành viên hộ gia đình ơng Võ Quang
Đại từ ngày 27/10/2008 chỉ có ba người. Qua đó, cơng chứng viên đã xác định thành
viên hộ gia đình có ba người, hộ gia đình khơng cịn thành viên nào khác và chỉ những
người có tên trong giấy xác nhận để xác định phần quyền trong giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của hộ ông Võ Quang Đại.
Sau khi xem xét các thông tin nêu trên, công chứng viên đã khẳng định được tài
sản liên quan đến công việc ủy quyền này chưa thực hiện ủy quyền cho ai, các giấy

tờ do người yêu cầu công chứng phù hợp với quy định của pháp luật, khơng có dấu
hiệu bị sửa chữa, tẩy xóa. Do đó, cơng chứng viên đã tiến hành nghiên cứu các bước
1

Khoản 1 Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi

tạm trú.
2

Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014


8
tiếp theo để thực hiện quy trình cơng chứng theo quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật
Công chứng năm 2014.
Thứ sáu, về hình thức và nội dung của Hợp đồng ủy quyền:
Tại Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hình thức Hợp đồng uỷ quyền khơng được nhắc
đến. Do đó, có thể hiểu Hợp đồng ủy quyền có thể được giao kết bằng miệng, bằng
hành vi hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, đối với văn bản cơng chứng thì hình thức bắt
buộc được thể hiện đó là bằng văn bản. Như vậy, với Hợp đồng ủy quyền nêu trên
phải được lập thành văn bản và được thực hiện thủ tục công chứng theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng.
Hợp đồng uỷ quyền số công chứng 02769, quyển số 05/2023TP/CC-SCC/HĐGD
do Cơng chứng viên Nguyễn Quang Đạt, Văn phịng Cơng chứng La Gi, tỉnh Bình
Thuận chứng nhận ngày 17/5/20232 với nội dung cơ bản như sau: Hợp đồng ủy quyền
do Ông Võ Quang Đại, bà Phan Thị Thu Minh và bà Võ Thị Quỳnh Hoa đề nghị công
chứng viên soạn thảo như sau: Hộ gia đình ơng Võ Quang Đại có thành viên hộ gia
đình gồm: ơng Võ Quang Đại, bà Phan Thị Thu Minh và bà Võ Thị Quỳnh Hoa là chủ
sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất tại thửa đất số 49, 63, 69; tờ bản đồ số
18, địa chỉ: thôn Hiệp Thuận, xã Tân Hải, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận. Căn cứ theo

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN 806343, số vào sổ cấp cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất: H 00949 do Uỷ ban nhân dân thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
cấp ngày 27/10/2008.
Ơng Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh (bên A) ủy quyền cho bà Võ Thị
Quỳnh Hoa (bên B) làm đại diện cho mình đối với phần quyền sử dụng đất để nhân
danh bên A thực hiện một số công việc theo nội dung ủy quyền như sau:
Bên B: được quyền thay mặt và nhân danh bên A quản lý, sử dụng; cập nhật biến
động; Ký kết hợp đồng đặt cọc, chuyển nhượng, cho thuê; kể cả hủy bỏ, chấm dứt, sửa
đổi, bổ sung hợp đồng đặt cọc, chuyện nhượng, cho thuê; được thương lượng, quyết
định giá cả và nhận tiền; Ký kết hợp đồng thế chấp tài sản, thực hiện việc đăng ký thế
chấp, ký kết hợp đồng tín dụng cùng các loại giấy tờ có liên quan (kể cả phụ lục sửa
đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp - nếu có) để đảm bảo cho nghĩa vụ
vay vốn và nhận tiền vay của bên được ủy quyền hoặc bên thứ ba cho các Tổ chức tín
dụng thực hiện việc cho vay; Ký kết các văn bản xử lý tài sản thế chấp theo quy định
của Tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay khi Tổ chức tín dụng xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi nợ vay trong trường hợp Bên được ủy quyền hoặc Bên thứ ba không
trả được nợ vay (bao gồm nợ gốc, lãi và khoản phạt lãi, chi phí khác phát sinh nếu có)
đối với phần quyền sử dụng đất của Bên A tại thửa đất số 49, 63 69, tờ bản đồ số 18,
địa chỉ: xã Tân Hải, thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận.
Trong phạm vi uỷ quyền, bên B được quyền lập, nộp, nhận tiền, ký tên trên các
giấy tờ liên quan, thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
Thù lao ủy quyền: Không.


9
Thời hạn ủy quyền: 10 (mười) năm kể từ ngày ký hợp đồng này hoặc hết hiệu lực
theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng uỷ quyền nêu trên đã tuân thủ đúng với hình thức của một văn bản
cơng chứng đó là chữ viết dùng trong văn bản cơng chứng là tiếng Việt; rõ ràng, dễ
đọc, không viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, khơng viết xen dịng, khơng viết đè dịng,

khơng tẩy xố, khơng để trống; các con số được ghi cả bằng số và chữ đảm bảo theo
quy định tại Điều 6 và Điều 45 Luật Công chứng năm 2014; địa điểm công chứng là
tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng đảm bảo theo quy định tại Điều 44 Luật
Công chứng năm 2014.
Phần lời chứng của Công chứng viên đối với trường hợp này áp dụng theo mẫu
lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng giao dịch (Mẫu TPCC-21) ban hành kèm theo của Thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ
Trưởng Bộ Tư pháp về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cơng
chứng (có hiệu lực kể từ ngày 26/03/2021). Nội dung lời chính đảm bảo theo quy định
tại Điều 46 Luật Công chứng năm 2014 gồm thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên
công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp
đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung
của hợp đồng, giao dịch khơng vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký
hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của
người tham gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng;
có chữ ký của cơng chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề cơng chứng.
Thứ bảy, ký công chứng:
Công chứng viên kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia Hợp đồng ủy quyền.
Sau khi công chứng viên hoàn thành việc soạn thảo hợp đồng ủy quyền theo đề nghị
của ông Võ Quang Đại_người yêu cầu công chứng. Công chứng viên đưa dự
thảo Hợp đồng ủy quyền để các bên tham gia hợp đồng ủy quyền tự đọc và đảm bảo
rằng các bên có quyền, nghĩa vụ liên quan thật sự hiểu và đồng ý toàn bộ nội dung
của Hợp đồng ủy quyền. Họ đã đồng ý tất cả nội dung của hợp đồng ủy nên công
chứng viên hướng dẫn họ ký và ghi rõ họ tên của các bên vào từng trang của Hợp
đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 48 Luật Công chứng năm 2014.
Thứ tám, hồn tất thủ tục cơng chứng:
Sau khi thực hiện xong các bước theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật
Cơng chứng năm 2014 thì Văn phịng cơng chứng La Gi thực hiện thu phí, thù lao,
chi phí khác theo quy định tại Điều 66, Điều 67, Điều 68 Luật Công chứng năm 2014
và quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài

chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng
thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều
kiện hoạt động văn phịng cơng chứng, lệ phí cấp thẻ Cơng chứng viên.


10
Người u cầu cơng chứng tiến hành nộp phí, tổ chức hành nghề cơng chứng
đóng dấu và trả hồ sơ cho người u cầu cơng chứng. Sau đó, Văn phịng công chứng
La Gi tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật Công chứng
năm 2014
3. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của công chứng viên, Tổ chức
hành nghề công chứng nơi Học viên thực tập
3.1. Ưu điểm
- Công chứng viên của Văn phịng cơng chứng La Gi trong q trình giải quyết
hồ sơ yêu cầu công chứng đã tuân thủ nghiêm quy định của Luật Công chứng năm
2014 và các quy định pháp luật khác có liên quan:
- Khi tiếp nhận hồ sơ, công chứng viên đã trao đổi thông tin với người yêu cầu
công chứng, xác định yêu cầu công chứng là công chứng Hợp đồng ủy quyền; xác
định văn phịng cơng chứng La Gi có thẩm quyền cơng chứng Hợp đồng ủy quyền.
Đồng thời, công chứng viên đã rất cẩn thận đối chiếu các thông tin trong hồ sơ có
khớp với các giấy tờ có liên quan khác, xác định tính hợp lệ, đầy đủ của các giấy tờ,
tài liệu này và tiến hành trao đổi với các bên tham gia giao dịch để làm rõ được ý chí
của họ khi tham gia giao dịch, năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công
chứng.
- Khi soạn thảo dự thảo Hợp đồng ủy quyền, công chứng viên đã cẩn thận xây
dựng nội dung của từng điều, khoản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 và
các quy định pháp luật có liên quan; thực hiện ký công chứng đúng theo quy định tại
khoản 7 và khoản 8 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014.
- Thời gian tiếp nhận, giải quyết, xử lý hồ sơ yêu cầu cơng chứng một cách hiệu
quả, nhanh chóng và trong thời gian hợp lý. Thực hiện thu phí, thù lao, chi phí khác theo

quy định; đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho các bên tham gia hợp đồng, giao
dịch; tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng đảm bảo theo quy định của pháp luật.
3.2. Một số vấn đề cần xem xét thêm:
Trong thời gian thực tập, học viên được công chứng viên tạo điều kiện tham gia
vào quá trình giải quyết hồ sơ u cầu cơng chứng và sau khi xin phép nghiên cứu hồ
sơ công chứng Hợp đồng ủy quyền, học viên nhận thấy một số vấn đề như sau:
- Về thành phần hồ sơ công chứng:
+ Không lưu bản quét thông tin của ông Võ Quang Đại và bà Phan Thị Thu Minh
bằng mã QR Code chứng minh Thẻ căn cước công dân và chứng minh nhân dân là
cùng một chủ thể trong khi trước đó Công chứng viên đã trao đổi với người yêu cầu
công chứng, đã kiểm tra chủ thể của Thẻ căn cước công dân và chứng minh nhân dân
ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là chủ thể đó tham gia hợp đồng
ủy quyền.
+ Việc lưu tại hồ sơ công chứng tờ tra cứu thông tin ngăn chặn của Sở Tư pháp
tỉnh Bình Thận là khơng bắt buộc. Tuy nhiên, công chứng viên cần lưu kèm theo hồ sơ
như một minh chứng là vào thời điểm công chứng Hợp đồng ủy quyền đã tra cứu


11
thông tin về giao dịch, về bất động sản và khơng có thơng tin ngăn chặn nào được tìm
thấy trên hệ thống dữ liệu cơng chứng, chứng thực tỉnh Bình Thuận.
- Giấy chứng nhận kết hôn số 45, đăng ký ngày 18/03/2022 của ông Võ Quang
Đại và bà Phan Thị Thu Minh do UBND xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh
Bình Thuận cấp thì ngày ghi trên giấy đăng ký kết hôn là ngày 18/03/2022 tức là ngày
hai bên nam, nữ có mặt ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn theo
quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch và khoản 1 Điều
32 Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ

tịch. Do đó, ngày xác lập quan hệ hôn nhân của họ là ngày 18/03/2022.
Đối chiếu đơn xác nhận của công an xã Tân Thuận, có thể hiểu thời điểm cấp đất
từ 2008 thì thành viên hộ gia đình có ba người và thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân
của ông Võ Đại Quang và bà Phan Thị Thu Minh thì là năm 2022 cho thấy ông, bà đã
chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày
01/01/2001 thì căn cứ Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP quy định đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ
chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 (ngày Luật Hơn nhân và
gia đình năm 2000 có hiệu lực) mà có đủ điều kiện kết hôn, nhưng chưa đăng ký kết
hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3
Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ có nghĩa vụ đăng ký kết hơn kể từ ngày 01/01/2001
cho đến ngày 01/01/2003 và kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ khơng đăng ký kết hơn,
thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được
công nhận là vợ chồng. Mà kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hơn thì
trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập
kể từ ngày họ đăng ký kết hôn.
Tuy nhiên, nội dung Đơn xin xác nhận nhân khẩu ngày 17/5/2023 của Cơng an
xã Tân Thuận, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận xác nhận về thành viên hộ
gia đình ơng Võ Quang Đại từ ngày 27/10/2008 trở về trước gồm: ông Võ Quang Đại,
sinh năm 1977; bà Phan Thị Thu Minh, sinh năm 1980 và bà Võ Thị Quỳnh Hoa, sinh
năm 1999. Ngồi những người có tên nêu trên, thì hộ gia đình khơng cịn thành viên
nào khác và chỉ những người có tên trên. Vậy căn cứ để xác định thành viên “Hộ gia
đình sử dụng đất” để cơ quan có thẩm quyền _ UBND thị xã La Gi cấp đất cho hộ ông
Võ Quang Đại tại thời điểm cấp là năm 2008 ? Qua tìm hiểu, học viên thấy rằng: Theo
quy định tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định về
Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày
15/06/2007 của Bộ Tài nguyên Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp



12
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên người sử dụng đất trên các giấy chứng nhận chỉ thể hiện tên của chủ hộ hoặc
người đại diện của hộ gia đình và vợ/chồng của người đứng tên mà có chung quyền sử
dụng đất. Do đó, khơng thể xác định đầy đủ các thành viên của hộ gia đình có chung
quyền sử dụng đất thông qua Giấy chứng nhận. Mặt khác, theo quy định khoản 1 Điều
25 Luật Cư trú năm 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007) về sổ hộ khẩu cấp
cho hộ gia đình: “Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các
thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp khơng
có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà,
cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một
sổ hộ khẩu”. Từ quy định nêu trên có thể thấy, cơ quan chức năng đã căn cứ vào thành
viên hộ gia đình tại thời điểm cấp đất để cấp cho hộ ông Võ Quang Đại. Tuy nhiên học
viên không xác định được mối quan hệ giữa bà Phan Thị Thu Minh, bà Võ Thị Quỳnh
Hoa với chủ hộ là ông Võ Quang Đại tại thời điểm hộ gia đình được cấp đất vì khơng
có giấy tờ chứng minh như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn....
Thông tin qua trao đổi với những người yêu cầu cơng chứng thì họ có mối quan hệ là
cha (sinh năm 1977), mẹ (sinh năm 1980) và con (sinh năm 1999).
- Hợp đồng ủy quyền:
Tại Điều 2 Hợp đồng uỷ quyền số công chứng 02769, quyển số 05/2023TP/CCSCC/HĐGD do Công chứng viên Nguyễn Quang Đạt, Văn phịng Cơng chứng La Gi,
tỉnh Bình Thuận chứng nhận ngày 17/5/20232 về nội dung phạm vi ủy quyền - tài sản
ủy quyền theo học viên nên ghi rõ: “Bằng Hợp đồng ủy quyền này bà Võ Thị Quỳnh
Hoa (bên B) được quyền đại diện và nhân danh bên ủy quyền (bên A) đối với phần
quyền sử dụng đất của bên A thực hiện một số cơng việc theo nội dung ủy quyền” vì

bà Võ Thị Quỳnh Hoa cũng là thành viên hộ gia đình nên cũng có phần quyền đối với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên.
4. Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra từ việc tham gia quá trình giải
quyết việc cơng chứng
Qua thời gian thực tập theo chương tình đào tạo của Học viện Tư pháp, học viên
được Văn phòng công chứng La Gi tạo điều kiện và công chứng viên tận tình hướng
dẫn rất nhiều, giúp học viên trau dồi thêm rất nhiều kiến thức. Ngoài ra học viên cịn
được cơng chứng viên chia sẻ những kinh nghiệm q báu trong hoạt động hành nghề
cơng chứng. Có thể kể đến những kinh nghiệm tiêu biểu như sau:
- Khi nhận được yêu cầu công chứng, công chứng viên cần trao đổi thông tin,
giao tiếp khéo léo với người yêu cầu công chứng sẽ nắm bắt, thu thập được thông tin


13
cần thiết cho hoạt động cơng chứng từ đó xác định đúng và đầy đủ các thông tin cần
thiết để phục vụ cho việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của Hợp đồng, giao
dịch theo đúng yêu cầu của người yêu cầu công chứng và quy định của pháp luật tại
khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014. Đồng thời, khi xác định đúng yêu cầu
công chứng và cần phải lưu ý đến các nội dung ủy quyền theo quy định của pháp
luật có được ủy quyền hay khơng, có phù hợp với đạo đức xã hội hay không.
- Công chứng viên yêu cầu bên ủy quyền cung cấp các tài liệu liên quan đến tài
sản, xem bên ủy quyền có quyền đối với tài sản đó khơng sau đó tiến hành xác định
chủ thể tham gia giao dịch qua việc xem xét kỹ các giấy tờ tùy thân mà người yêu
cầu công chứng cung cấp; trao đổi thông tin để xác định người trong giấy tờ tùy thân
và người có mặt tại tổ chức hành nghề cơng chứng là một chủ thể.
- Công chứng viên cần giải thích rõ ràng và đầy đủ nội dung của hợp đồng cho
các biên liên quan. Đảm bảo rằng các bên đã hiểu rõ và đồng ý với các điều, khoản
và điều kiện của hợp đồng.
- Khi thực hiện công chứng Hợp đồng ủy quyền công chứng viên phải tuân thủ
các quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật

chuyên ngành có liên quan.
5. Kiến nghị đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến việc cơng chứng.
Trong q trình thực tập tại Văn phịng cơng chứng La Gi; được tiếp cận cơng
việc cơng chứng hợp đồng, giao dịch trong đó tìm hiểu pháp luật về uỷ quyền. Học
viên kiến nghị về hoàn thiện pháp luật như sau:
- Đối với trường hợp bên ủy quyền là hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác
khơng có tư cách pháp nhân thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác khơng có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là việc xác định các thành viên trong hộ gia đình để ủy quyền như
nào thì pháp luật chưa có quy định hướng dẫn cụ thể.
Thực tế cho thấy có rất nhiều Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cấp cho
hộ gia đình nhưng chỉ ghi tên thành viên đại diện hộ như hộ gia đình ơng Võ Quang
Đại và bà Phan Thị Thu Minh, mà không ghi rõ tất cả tên thành viên hộ gia đình hay
căn cứ để xác định thành viên hộ gia đình sử dụng dụng đất. Chính vì vậy, khi thực
hiện việc ủy quyền của các thành viên trong hộ gia đình cho người đại diện để thực
hiện giao dịch thì việc xác định các thành viên trong hộ gặp rất nhiều khó khăn do
khơng có hướng dẫn cụ thể.
Để giải quyết vấn đề nêu trên có cơng chứng viên sẽ căn cứ dựa trên sổ hộ khẩu
tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có cơng chứng viên sẽ u cầu
phải có xác nhận của chính quyền địa phương về các thành viên hộ gia đình tại thời
điểm cấp giấy chứng nhận; có cơng chứng viên sẽ u cầu cung cấp Quyết định giao
đất có ghi nhận các thành viên trong hộ được cấp giấy chứng nhận.


14
Tuy nhiên, do khơng có hướng dẫn cụ thể dẫn đến sự khơng có sự đồng bộ, thống
nhất giữa các tổ chức hành nghề cơng chứng nói chung và các cơng chứng viên nói
riêng dẫn đến việc có các u cầu khác nhau đối với người yêu cầu công chứng và dễ
dẫn đến việc bị coi là có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn cho người u cầu cơng

chứng. Bên cạnh đó, việc khơng có hướng dẫn cụ thể có thể dẫn đến việc xác định
thiếu thành viên của hộ gia đình hoặc xác định khơng đúng số lượng thành viên của hộ
gia đình dẫn đến việc quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên này bị ảnh hưởng
và có thể dẫn đến xảy ra các tranh chấp ngồi ý muốn. Chính vì vậy, pháp luật cần có
những hướng dẫn cụ thể để khắc phục tình trạng nêu trên.
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng hợp đồng uỷ quyền sẽ khơng có
hiệu lực pháp luật3: Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 thì chỉ
khi nào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được đăng ký tại cơ quan đăng ký
đất đai thì việc chuyển nhượng mới có hiệu lực. Để tiến hành đăng ký vào sổ địa
chính, thì cần có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc
chứng thực. Như vậy, hợp đồng ủy quyền khơng phải là hình thức chuyển nhượng
quyền sử dụng đất từ người này sang người khác, mà người được ủy quyền chỉ nhân
danh người ủy để thực hiện các giao dịch như: mua, bán, tặng, cho, cầm cố, thế chấp.
Do đó, hợp đồng ủy quyền khơng làm phát sinh đầy đủ giá trị pháp lý khi một người
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác. Đồng thời, khi giá đất lên cao
người bán có thể dễ dàng đổi ý thì rất dễ xảy ra tình trạng người bán u cầu Tịa án
tun bố hợp đồng vơ hiệu vì bản chất của hợp đồng ủy quyền nhằm để che dấu việc
chuyển quyền sử dụng nhà đất. Do đó mà không thể chứng minh hiệu lực của việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này. Do đó, đề nghị nên có văn
bản hướng dẫn giải quyết các trường hợp như sau: đối với hợp đồng uỷ quyền với mục
đích là chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu phát sinh tranh chấp mà chưa chuyển
nhượng thì hợp đồng vơ hiệu, cịn nếu như đã được chuyển nhượng cho người thứ ba
ngay tình và người thứ ba khơng biết được mục đích của việc uỷ quyền là nhằm trốn
tránh một nghĩa vụ khác thì cần chấp nhận giao dịch của người thứ ba là hợp pháp
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân, phù hợp với quy định của
pháp luật dân sự.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về
công chứng: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng và các văn bản
hướng dẫn thi hành nhằm nâng cao nhận thức của cá nhân, tổ chức về vị trí, vai trị của
nghề cơng chứng, cơng chứng viên trong việc đảm bảo an toàn pháp lý đối với các hợp

đồng, giao dịch. Đồng thời, cần tiếp tục tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, đạo đức hành nghề công chứng và chính trị tư tưởng
cho cơng chứng viên
- Tiếp tục tăng cường kiểm tra, thanh tra chấn chỉnh những sai phạm và những
3
Tạp chí tịa án: />

15
biểu hiện tiêu cực trong hoạt động công chứng: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra về tổ chức và hoạt động công chứng nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các sai phạm; đồng thời, hướng dẫn, định hướng các công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện nghiêm các quy định của Luật Công chứng và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
III. KẾT LUẬN
Thực tiễn công chứng hợp đồng uỷ quyền cho thấy, việc thực hiện quy định của
pháp luật cũng còn nhiều bất cập và khó khăn, vướng mắc như trong việc xác định
thành viên hộ gia đình sử dụng đất; tình trạng hợp đồng uỷ quyền giả tạo diễn ra trên
thực tế,... Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên chủ yếu do bất cập của các quy
định pháp luật về hợp đồng uỷ quyền gây ra khơng ít những khó khăn cho các bên
trong quan hệ hợp đồng ủy quyền thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, phần
khác do sự thiếu hiểu biết của người dân về vấn đề này. Điều này đã dẫn đến nhiều
tranh chấp về hợp đồng uỷ quyền xảy ra ngày càng nhiều trên thực tế xã hội hiện nay4.
Thông qua đợt thực tập này, học viên đã có những trải nghiệm, những ngày học
hỏi, quan sát và trau dồi kiến thức đầy thiết thực, rút ra được bài học kinh nghiệm để
phục vụ cho công việc học tập cũng như hoạt động hành nghề sau này của bản thân
mình. Tại Văn phịng cơng chứng La Gi, học viên được hướng dẫn tận tình, trao đổi
kiến thức cũng như kỹ năng cơ bản để xử lý một số vấn đề liên quan đến các đặc điểm
pháp lý về chủ thể, đối tượng, nội dung nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính xác thực
của hợp đồng khi chứng nhận. Từ bề dày kinh nghiệm và chuyên môn nghiệp vụ cũng
như ý thức, trách nhiệm, sự nghiêm túc, nhiệt tình của mỗi cơng chứng viên, nhân viên

và các bộ phận khác trong mỗi giao dịch đối với các bên yêu cầu công chứng, học viên
nhận thấy việc thực tập tại Văn phịng cơng chứng La Gi như một trãi nghiệm thực tế
đáng để học hỏi để phát huy những kỹ năng mà bản thân đã được học tập tại Học viện
Tư pháp cũng như có điều kiện để trao dồi thêm nhiều kiến thức, tạo nền tảng cho việc
từng bước tìm hiểu về nghề cơng chứng sau này.
IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tham khảo là văn bản quy phạm pháp luật:
1. Bộ luật Dân sự năm 2015;
2. Luật Công chứng năm 2014;
3. Luật Hộ tịch năm 2014;

4. Luật Căn cước công dân năm 2014;
5. Luật Đất đai năm 2003;

6. Luật Đất đai năm 2013;
7. Luật Cư trú năm 2006;
4

Tạp chí tài chính: />

16
8. Luật Cư trú năm 2020;

9. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;

10. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtvà
giải quyết khiếu nại về đất đai;

11. Thông tư 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết
một số điều chỉnh và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

12. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
* Tài liệu tham khảo là giáo trình, các trang thơng tin điện tử
1. Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, Nhà xuất bản Tư pháp
2. Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng tập 3, Nhà xuất bản Tư pháp
3. Tạp chí tài chính: />4. Tạp chí tịa án: />


×