Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Xác nhận độ chụm và độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng ft4, tsh, t3 huyết tương trên máy miễn dịch dxi 800 tại khoa sinh hóa bệnh viện e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

VŨ THỊ NHUNG

XÁC NHẬN ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT
NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG FT4, TSH, T3 HUYẾT TƯƠNG TRÊN MÁY
MIỄN DỊCH DXI 800 TẠI KHOA SINH HÓA BỆNH VIỆN E

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

HÀ NỘI – 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

VŨ THỊ NHUNG

XÁC NHẬN ĐỘ CHỤM VÀ ĐỘ ĐÚNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT
NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG FT4, TSH, T3 HUYẾT TƯƠNG TRÊN MÁY
MIỄN DỊCH DXI 800 TẠI KHOA SINH HÓA BỆNH VIỆN E

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC

Khoá:

QH.2019.Y


Người hướng dẫn: ThS.BSNT. Hán Minh Thủy
ThS.BSCKII. Nguyễn Thị Bình Minh

HÀ NỘI – 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phịng
ban bộ mơn, Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo cơ hội
cho em được học tập, rèn luyện tại trường trong suốt thời gian học tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Bệnh viện E
cùng tất cả các anh chị trong Khoa Sinh hóa, Bệnh viện E đã ln nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể thực hiện và hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS.BSNT. Hán Minh Thủy Giảng viên trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội và ThS.BSCKII.
Nguyễn Thị Bình Minh, Trưởng Khoa Sinh Hóa - Bệnh viện E đã ln tận tình
hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ, những người thân trong
gia đình và bạn bè đã ln ở bên động viên, giúp đỡ, là chỗ dựa tinh thần vững
chắc cho em học tập thật tốt.
Dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh nhất,
nhưng do mới lần đầu thực hiện nghiên cứu cũng như kiến thức cịn hạn chế
nên khóa luận của em vẫn cịn những thiếu sót. Em rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2023
Sinh viên

Vũ Thị Nhung



DANH MỤC VIẾT TẮT
AMPPD

4 - methoxy - 4 - (3 - phosphatephenyl) - spiro - (1,2
dioxetane - 3,2 - adamantine) - chất hóa phát quang

CLIA

Chemiluminescence Immuno Assay - Miễn dịch hóa phát
quang

CLSI

Clinical and Laboratory Standards Institute - Viện Tiêu
chuẩn Lâm sàng và Xét nghiệm y học

CV

Coefficient of Variation - Hệ số biến thiên

DCLIA

Direct Chemiluminescence Immuno Assay - Hóa phát
quang trực tiếp

ELISA

Enzym Linked Immuno Sorbent Assay - Miễn dịch gắn
enzym


FIA

Fluoro Immuno Assay - Miễn dịch huỳnh quang

FT3

Free Triiodothyronin

FT4

Free Thyroxin

QC

Quality Control - Kiểm tra chất lượng

RIA

Radio Immuno Assay - Miễn dịch phóng xạ

RLU

Relative Light Unit - Đơn vị ánh sáng tương đối

SD

Standard Deviation - Độ lệch chuẩn

TSH


Thyroid Stimulating Hormon - Hormon kích khích tuyến
giáp

T3

Triiodothyronin - Hormon tuyến giáp

T4

Thyroxin - Hormon tuyến giáp

TV

True value - Giá trị đúng

UVL

Upper Verification Limit - Giới hạn xác nhận trên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Thẩm định và xác nhận phương pháp ................................................ 3

1.1.1. Thẩm định phương pháp ................................................................... 3
1.1.2. Xác nhận phương pháp (Xác nhận giá trị sử dụng) .......................... 4
1.1.3. So sánh giữa xác nhận và thẩm định ............................................... 5
1.2. Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI ........................................................... 6
1.3. Các thuật ngữ và khái niệm liên quan ................................................ 8
1.3.1. Độ chụm (Precision) ......................................................................... 8
1.3.2. Độ đúng (Trueness) .......................................................................... 9
1.3.3. Các loại sai số ................................................................................. 11
1.3.4. Khoảng tuyến tính (Linearity Range) ............................................. 12
1.3.5. Khoảng tham chiếu ......................................................................... 12
1.4. Các phương pháp định lượng T3, FT4, TSH ................................... 13
1.5. Hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch tự động Unicel DxI 800 ........ 14
1.5.1. Giới thiệu về hệ thống máy Unicel DxI 800................................... 14
1.5.2. Phương pháp xét nghiệm định lượng T3 trên máy Unicel DxI 800
...................................................................................................................17
1.5.3.Phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 trên máy Unicel DxI 800
................................................................................................................... 18
1.5.4. Phương pháp xét nghiệm định lượng TSH trên máy Unicel DxI 800
................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 20


2.3. Trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất, thuốc thử .................................... 20
2.3.1. Trang thiết bị, dụng cụ .................................................................... 20
2.3.2. Hóa chất, thuốc thử ......................................................................... 21
2.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 21
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 21
2.6. Bộ công cụ nghiên cứu ........................................................................ 21

2.7. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................. 22
2.8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 22
2.8.1. Thực nghiệm đánh giá độ chụm ..................................................... 22
2.8.2. Thực nghiệm đánh giá độ đúng ...................................................... 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 27
3.1. Xác nhận độ chụm (Precision) của phương pháp xét nghiệm định
lượng FT4, TSH, T3 trên máy miễn dịch DxI 800 .................................. 27
3.1.1. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 . 27
3.1.2. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH 29
3.1.3. Đánh giá độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng T3 ... 31
3.2. Xác nhận độ đúng (Trueness) của phương pháp xét nghiệm định
lượng FT4, TSH, T3 trên máy miễn dịch DxI 800 .................................. 33
3.2.1. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4 .. 33
3.2.2. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng TSH . 34
3.2.3. Đánh giá độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng T3 .... 35
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 36
KẾT LUẬN .................................................................................................... 40
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh giữa thẩm định và xác nhận phương pháp .............................6
Bảng 1.2. Phân loại độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn................................8
Bảng 3.1. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng FT4 ở mức nồng độ thấp.................................................................27
Bảng 3.2. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng FT4 ở mức nồng độ cao.................................................................28
Bảng 3.3. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét

nghiệm định lượng FT4....................................................................................28
Bảng 3.4. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng TSH ở mức nồng độ thấp................................................................29
Bảng 3.5. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng TSH ở mức nồng độ cao.................................................................30
Bảng 3.6. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét
nghiệm định lượng TSH...................................................................................30
Bảng 3.7. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng T3 ở mức nồng độ thấp.................................................................31
Bảng 3.8. Bảng số liệu thực nghiệm đánh giá độ chụm và độ đúng xét nghiệm
định lượng T3 ở mức nồng độ cao..................................................................32
Bảng 3.9. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ chụm của phương pháp xét
nghiệm định lượng T3......................................................................................32
Bảng 3.10. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét
nghiệm định lượng FT4....................................................................................33
Bảng 3.11. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét
nghiệm định lượng TSH...................................................................................34
Bảng 3.12. Bảng kết quả thực nghiệm đánh giá độ đúng của phương pháp xét
nghiệm định lượng T3......................................................................................35


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng FT4 ở mức nồng độ thấp...............................................................27
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng FT4 ở mức nồng độ cao................................................................28
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng TSH ở mức nồng độ thấp..............................................................29
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng TSH ở mức nồng độ cao...............................................................30

Biểu đồ 3.5. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng T3 ở mức nồng độ thấp.................................................................31
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ đánh giá độ chụm và độ đúng phương pháp xét nghiệm
định lượng T3 ở mức nồng độ cao..................................................................32


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ chính xác..........................10
Hình 1.2. Hạt thuận từ phủ kháng thể...............................................................15
Hình 1.3. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh..............15
Hình 1.4. Phức hợp hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu phân tích và Phức hợp
hạt thuận từ phủ KT - KN gắn chất phát quang AMPPD trong xét nghiệm miễn
dịch cạnh tranh.................................................................................................16
Hình 1.5. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch sandwich...............16
Hình 1.6. Phức hợp Hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu - KT gắn chất phát
quang trong xét nghiệm miễn dịch sandwich...................................................16
Hình 1.7. Máy xét nghiệm miễn dịch tự động Unicel DxI 800 .........................17


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, xét nghiệm cận lâm sàng đóng vai trị và có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Một kết quả xét nghiệm đáng tin cậy sẽ giúp chẩn đốn chính xác
bệnh, theo dõi diễn biến cũng như đánh giá hiệu quả điều trị và tiên lượng bệnh.
Vì vậy, kết quả xét nghiệm địi hỏi phải có sự chính xác cao, bởi mỗi sai sót
của bất kì xét nghiệm nào cũng có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh
đó, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao, các hệ thống máy móc tiên tiến, các
phương pháp xét nghiệm mới, hiện đại được ra đời, đồng thời các phịng xét
nghiệm cũng ln khơng ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng.
Tuy nhiên, câu hỏi cần đặt ra đó là những thiết bị, phương pháp ấy liệu
có đạt được chất lượng như mong đợi hay có phù hợp với các điều kiện tại mỗi

phịng xét nghiệm khơng? Trả lời cho câu hỏi này, nhà sản xuất sẽ tiến hành
thẩm định để đánh giá đặc tính kỹ thuật nhất định khi xây dựng và phát triển
bất kì phương pháp mới nào. Theo đó, từng phịng xét nghiệm là nơi tiến hành
xác nhận phương pháp trước khi đưa vào sử dụng đối với thiết bị mới, kỹ thuật
mới đó để xác minh xem các tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà sản xuất đã cơng bố
có đúng và phù hợp với điều kiện phịng xét nghiệm của mình hay khơng [1,2].
Kết quả của xác nhận giá trị sử dụng dùng để đánh giá sai số có thể xảy ra và
đảm bảo việc trả kết quả đáng tin cậy cho bệnh nhân và bác sĩ lâm sàng.
Tại khoa Sinh hóa Bệnh viện E, hệ thống máy miễn dịch DxI 800 được
đưa vào sử dụng trong thời gian gần đây. Đây là hệ thống phân tích miễn dịch
tối ưu với thời gian phân tích được rút ngắn. Trước khi đưa vào sử dụng, hệ
thống này cần xác nhận giá trị sử dụng phương pháp hay nói cách khác là kiểm
tra để xác nhận các thông số kỹ thuật là đủ tin cậy và phù hợp với điều kiện của
phòng xét nghiệm. Nghiên cứu sẽ tập trung vào hai thực nghiệm xác nhận độ
chụm và độ đúng của phương pháp. Đây là hai thực nghiệm cơ bản, yêu cầu tối
thiểu để đưa phương pháp mới vào sử dụng. Mặt khác, bộ xét nghiệm FT4,
TSH, T3 là một trong những bộ xét nghiệm thường được sử dụng trong xét
nghiệm cận lâm sàng. Bộ xét nghiệm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn
đốn và theo dõi điều trị các bệnh lý về tuyến giáp - bệnh gây rối loạn nội tiết
thường gặp.

1


Vì vậy, chúng tơi thực hiện đề tài “Xác nhận độ chụm và độ đúng của
phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH, T3 huyết tương trên máy
miễn dịch DxI 800 tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện E” với các mục tiêu:
1. Xác nhận độ chụm của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH,
T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm
sàng.

2. Xác nhận độ đúng của phương pháp xét nghiệm định lượng FT4, TSH,
T3 theo hướng dẫn EP15-A3 của Viện tiêu chuẩn Lâm sàng và Cận lâm
sàng.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Thẩm định và xác nhận phương pháp
Ngày nay, như chúng ta đã biết, kết quả xét nghiệm đóng vai trị vơ vùng
quan trọng trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Tuy nhiên, bất kì
một xét nghiệm nào cũng có thể bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: thay đổi về
vị trí, yếu tố thiết bị và điều kiện môi trường, yếu tố con người, sự thay đổi
hoặc mở rộng về đối tượng áp dụng, ... [1,3] Chính vì vậy, trước khi đưa một
phương pháp vào sử dụng, cần phải chứng minh hoặc đánh giá phương pháp
đó có đạt được những yêu cầu, tiêu chuẩn như nhà sản xuất mong đợi không
hoặc những đặc điểm đó của phương pháp có phù hợp với cơ sở quản lý nó hay
khơng. Và sự xuất hiện của thẩm định/xác nhận phương pháp sẽ giúp phòng
xét nghiệm giải quyết vấn đề này. Hiện nay, tại mỗi phòng xét nghiệm, khi đưa
vào sử dụng bất kì phương pháp, xét nghiệm, máy móc, thiết bị nào đều yêu
cầu phải tiến hành thẩm định/xác nhận giá trị sử dụng và điều này được coi như
là một quy định thường quy. Vì vậy, dù là thẩm định hay xác nhận phương pháp
thì đều là cơng việc vơ cùng quan trọng của mỗi phòng xét nghiệm, là trách
nhiệm nghề nghiệp, là những quy định của ngành mà chúng ta cần tuân thủ [3].
1.1.1. Thẩm định phương pháp
1.1.1.1. Định nghĩa
Thẩm định (Validation) là khẳng định bằng kiểm tra và cung cấp các
bằng chứng khách quan cho thấy các yêu cầu cụ thể mà một phương pháp định
sử dụng có thể đáp ứng được (ISO/IEC 17025:2005). Kết quả của thẩm định
phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá chất lượng, độ tin cậy của kết

quả phân tích [1].
Thẩm định sẽ thiết lập các thông số hiệu năng bằng việc xác định và mô
tả độ lớn của các sai số kỹ thuật và được thực hiện bởi người phát triển phương
pháp (VD: Nhà sản xuất, nhà nghiên cứu,...).Việc thẩm định đòi hỏi các thực
nghiệm lớn để có thể phát hiện và đánh giá sai số.
1.1.1.2. Các thực nghiệm của thẩm định

3


Đối với thẩm định phương pháp, thường tiến hành các thực nghiệm cơ
bản sau: (1) Xây dựng khoảng tuyến tính, (2) Ước tính độ tập trung hay độ
chụm, (3) Ước tính độ lệch hay độ chính xác, (4) Xác định yếu tố nhiễu, (5)
Xác định các giới hạn định lượng, giới hạn phát hiện và giới hạn trắng, (6) Xác
định độ thu hồi, (7) Thiết lập khoảng tham chiếu [4].
Việc lựa chọn các thực nghiệm thẩm định cũng phụ thuộc vào kỹ thuật
áp dụng, yêu cầu của phương pháp, điều kiện và nguồn lực của cơ sở tiến hành
thẩm định ... Mỗi trường hợp thơng số thẩm định có thể sẽ khác [1].
1.1.1.3. Các trường hợp cần thẩm định
Thẩm định thường được áp dụng khi xây dựng và phát triển ra một
phương pháp hoàn toàn mới, phải tự đánh giá các đặc tính kĩ thuật của nó, hoặc
phương pháp tiêu chuẩn nhưng phạm vi áp dụng nằm ngoài phạm vi của nhà
sản xuất đưa ra. Trong trường hợp phương pháp đã được thẩm định nhưng nếu
có sự thay đổi hay cải biến phương pháp thì cũng cần phải tiến hành thẩm định
[5].
1.1.2. Xác nhận phương pháp (Xác nhận giá trị sử dụng)
1.1.2.1. Định nghĩa
Xác nhận (Verification) là kiểm tra các bằng chứng khách quan cho thấy
các yêu cầu cụ thể của một phương pháp định sử dụng có thể đáp ứng được [6].
Xác nhận phương pháp khẳng định các thông số hiệu năng đã biết của phương

pháp công bố, được thực hiện bởi phòng xét nghiệm như một phần của bước
đầu tiên trong kiểm tra chất lượng hệ thống. Xác nhận phương pháp đòi hỏi các
thực nghiệm để khẳng định tuyên bố của nhà sản xuất.
1.1.2.2. Các thực nghiệm của xác nhận phương pháp
Thông thường, xác nhận phương pháp gồm 4 thực nghiệm: (1) Xác định
khoảng tuyến tính, (2) Đánh giá độ chụm, (3) Đánh giá độ đúng, (4) Chuyển
đổi/ Xác nhận khoảng tham chiếu. Ngồi ra, cịn có thực nghiệm xác định giới
hạn phát hiện cũng có thể thực hiện khi có thể, khơng bắt buộc [5].

4


1.1.2.3. Các trường hợp cần xác nhận phương pháp
Xác nhận phương pháp là khẳng định lại các đặc tính kĩ thuật đã được
nhà sản xuất cơng bố trong q trình thẩm định. Vì vậy, xác nhận phương pháp
áp dụng đối với những trường hợp các phương pháp có sẵn, giữ ngun như
những gì nhà sản xuất đã cơng bố, khơng có bất cứ thay đổi gì. Ngồi ra, một
số trường hợp các phương pháp đã dùng nhưng có sửa chữa hỏng hóc các bộ
phận của thiết bị hoặc di chuyển thiết bị thì cũng tiến hành xác nhận phương
pháp sau đó để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy [5].
Xác nhận phương pháp là một phần không thể thiếu nếu muốn có một
kết quả xét nghiệm đáng tin cậy. Việc xác nhận phương pháp phân tích cần
được tiến hành trước khi đưa thiết bị mới, kỹ thuật xét nghiệm mới vào sử dụng
nhằm xác nhận các tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà sản xuất đã công bố là đúng
trong điều kiện của phòng xét nghiệm [1,2,7]. Việc thực hiện xác nhận phương
pháp không phải chỉ cần thực hiện một lần khi phát triển phương pháp ban đầu
mà cần thực hiện trong suốt quá trình áp dụng, thường là đánh giá định kỳ hàng
năm vì đa số các điều kiện thực hiện của phương pháp có sự thay đổi trong suốt
quá trình áp dụng như: thay đổi về cơ sở vật chất, về trang thiết bị (thay đổi hệ
thống máy hoặc các thành phần của hệ thống/quá trình sử dụng khiến máy móc

già hóa), về con người (kỹ năng người vận hành khác nhau), hóa chất thuốc thử
(điều kiện vận chuyển, bảo quản),... [3]
1.1.3. So sánh giữa xác nhận và thẩm định
Mặc dù xác nhận giá trị sử dụng và thẩm định là hai khái niệm đôi khi
được dùng như nhau, nhưng thẩm định (Validation) thường được áp dụng với
các phương pháp mới hoàn toàn hoặc được cải tiến, trong khi đó xác nhận
(Verification) thì áp dụng để kiểm tra khả năng thực hiện của phương pháp đã
được công bố hoặc phương pháp khơng có cải biến [4].

5


Bảng 1.1. So sánh giữa thẩm định và xác nhận phương pháp
Thẩm định

Xác nhận

Thiết lập các thông số hiệu năng Khẳng định các thông số hiệu năng
bằng xác định và mô tả độ lớn của đã biết bởi người phát triển phương
các sai số kỹ thuật
pháp công bố
Được thực hiện bởi phòng xét
Được thực hiện bởi người phát triển
nghiệm như một phần của bước đầu
phương pháp (Ví dụ: nhà sản xuất,
tiên trong hệ thống kiểm tra chất
nhà nghiên cứu)
lượng
Đòi hỏi các thực nghiệm phù hợp để
Đòi hỏi các thực nghiệm lớn để phát

khẳng định tuyên bố của nhà sản
hiện và đánh giá sai số
xuất
Khi phòng xét nghiệm sử dụng phương pháp do nhà sản xuất cung cấp
với hiệu năng đã được xác định thì chỉ cần thực hiện xác nhận giá trị sử dụng
của phương pháp. Theo đó, áp dụng vào thực tế trường hợp này, khi đưa máy
miễn dịch DxI 800 vào sử dụng tại phòng xét nghiệm tại Khoa Sinh hóa Bệnh
viện E theo hướng dẫn EP15-A3 của CLSI, chỉ cần thực hiện xác nhận phương
pháp. Nghiên cứu sẽ tập trung vào xác nhận hai đặc tính cơ bản là độ chụm và
độ đúng để đánh giá hai đặc tính này của phương pháp khi chạy trên máy tại
phịng xét nghiệm của Bệnh viện E có phù hợp và đảm bảo được như những gì
mà hãng sản xuất đã cơng bố hay khơng; từ đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng
cũng như độ tin cậy cho xét nghiệm.
1.2. Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI
CLSI (Clinical and Laboratory Standards Institute) - Viện Tiêu chuẩn
Lâm sàng và Xét nghiệm y học là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, tập
hợp các quan điểm và chuyên môn khác nhau của cộng đồng trên toàn thế giới
về việc triển khai các tiêu chuẩn, hướng dẫn, nhằm hỗ trợ các phòng xét nghiệm
trong việc xây dựng, phát triển, hoàn thành trách nhiệm của mình với hiệu quả,
hiệu lực và khả năng áp dụng toàn cầu. Các hướng dẫn của CLSI khi xây dựng
và phát triển sẽ góp phần cải thiện chất lượng xét nghiệm và dịch vụ chăm sóc

6


người bệnh, giúp nâng cao sức khỏe cũng như chất lượng đời sống cho cộng
đồng [8]. Các hướng dẫn này được công nhận bởi Viện Tiêu chuẩn Quốc gia
Hoa Kỳ (ANSI) và được tham chiếu trong các tiêu chuẩn quốc tế.
CLSI có hơn 20 tiêu chuẩn, hướng dẫn trong lĩnh vực thẩm định phương
pháp, trong đó, một số đánh giá cần thực hiện trước khi báo cáo kết quả của

một phương pháp xét nghiệm mới, bao gồm: độ chụm, độ đúng hoặc độ chính
xác, khoảng tuyến tính, các giới hạn phát hiện,... Trong các hướng dẫn của
CLSI, hướng dẫn EP15 được phát triển với hai mục tiêu chính: thứ nhất là phát
triển một quy trình xét nghiệm phù hợp để sử dụng trong phòng xét nghiệm lâm
sàng lớn, nhưng đủ đơn giản để có thể áp dụng trong phịng xét nghiệm khác
nhau; thứ hai là phát triển một quy trình đủ sự nghiêm ngặt để đưa ra các kết
luận có giá trị về mặt thống kê cho xác nhận phương pháp [8]. Hướng dẫn
EP15-A3 là phiên bản cập nhật mới nhất của hướng dẫn EP15. Hướng dẫn được
xây dựng để mô tả việc xác minh các tuyên bố về độ chụm và ước tính độ chệch
đối với các phương pháp định lượng được thực hiện trong phòng xét nghiệm,
bao gồm các hướng dẫn về thời lượng, thiết kế thử nghiệm, vật liệu, tóm tắt
phân tích dữ liệu và diễn giải - các kỹ thuật có thể thích ứng với phạm vi rộng
nhất có thể của chất phân tích và độ phức tạp của thiết bị. Cụ thể, hướng dẫn
mô tả quy trình xác nhận độ chụm dựa trên việc phân tích lặp lại các nồng độ
mẫu thử nghiệm ít nhất 5 lần trong một ngày và chạy trong ít nhất 5 ngày đối
với mỗi mẫu (tạo ra ít nhất 25 lần lặp); kết quả chạy xác nhận độ chụm này
cũng được sử dụng để đánh giá độ đúng của phương pháp đó [8]. Khi tiến hành
thực nghiệm theo hướng dẫn EP15-A3 thì yêu cầu người thực hiện phải nắm rõ
hệ thống xét nghiệm đang sử dụng và phải thực hiện nội kiểm đạt trong suốt
thực nghiệm.
Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp là một cơng việc khá khó khăn
đôi khi nhàm chán và gây tốn kém, tuy nhiên lại là một công việc vô cùng quan
trọng ảnh hưởng đến độ chính xác và tin cậy của xét nghiệm [1]. Vì vậy, khi áp
dụng hướng dẫn này, phịng xét nghiệm xác nhận độ chụm và độ đúng với quy
trình kỹ thuật tối giản, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra mà có thể tiết kiệm tối
đa các nguồn lực song vẫn đảm bảo tính nghiêm ngặt, có thể áp dụng được

7



trong các phòng xét nghiệm với các điều kiện khác nhau về trang thiết bị, kỹ
thuật và nhân lực [2,9].
1.3. Các thuật ngữ và khái niệm liên quan
1.3.1. Độ chụm (Precision)
1.3.1.1. Khái niệm
Độ chụm (Precision), còn gọi là độ tập trung hoặc độ lặp: Là mức độ gần
đúng giữa các kết quả thực hiện độc lập trên cùng một mẫu và trong cùng điều
kiện thực hiện, được biểu thị dưới dạng độ lệch chuẩn (SD) và hệ số biến thiên
(CV) [10,11]. Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn hay hệ số biến thiên càng
lớn [1].
1.3.1.2. Phân loại
Bảng 1.2. Phân loại độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn
Độ chụm ngắn hạn

Độ chụm dài hạn

Mức độ gần nhau giữa các kết quả
thực hiện độc lập trên cùng một mẫu,
cùng một điều kiện thực hiện (cùng
một nhân viên, cùng một phương
pháp, cùng địa điểm, cùng trang thiết
bị) lặp lại trong một khoảng thời gian
ngắn

Mức độ lặp lại giữa các kết quả thực
hiện độc lập trên cùng một mẫu, cùng
một phương pháp khi chạy nhiều lần
khác nhau tại phòng xét nghiệm
nhưng trong một khoảng thời gian dài


Còn gọi là độ lặp lại

Cịn gọi là độ tái lặp

Phân tích một mẫu 5 lần trong một Phân tích một mẫu mỗi ngày 5 lần
mẻ/1 ngày
trong 5 ngày
Phản ánh ảnh hưởng của các biến
Phản ánh tình huống tối ưu nhất của
thiên dài hạn do sự thay đổi ngày qua
độ chụm
ngày điều kiện thực nghiệm
1.3.1.3. Cách tính độ chụm
Độ chụm của phương pháp liên quan đến đánh giá sai số ngẫu nhiên của
phương pháp đó [1]. Vật liệu sử dụng thường lựa chọn sao cho giống mẫu thật

8


nhất có thể. Nói như vậy thì việc lựa chọn mẫu bệnh phẩm là tốt nhất có thể,
tuy nhiên nếu sử dụng mẫu bệnh phẩm thì sẽ khó biết được độ ổn định của chất
phân tích như thế nào để đánh giá. Các loại mẫu có thể sử dụng gồm: mẫu
chuẩn, mẫu chứng, mẫu trộn,... Trên thực tế, người ta thường lựa chọn QC làm
vật liệu để đánh giá độ chụm. Độ chụm phải được kiểm tra ở ít nhất hai mức
nồng độ (Level Concentration), thường thì các mức nồng độ sẽ liên quan đến
các điểm quyết định y khoa. Mức nồng độ cần nằm trong khoảng tuyến tính để
tránh sai số không cần thiết.
Theo EP15-A3, độ chụm ngắn hạn và độ chụm dài hạn được đánh giá
chung trong một quy trình: phân tích lặp lại 5 lần hai mức nồng độ trong 5 ngày.
Thí nghiệm tạo ra 25 lần lặp lại được thu thập trong 5 ngày cho mỗi vật liệu

mẫu. Tính giá trị trung bình, độ lệch chuẩn SD, hệ số biến thiên CV từ đó tính
tốn SD, CV của phịng xét nghiệm. Sau đó, độ lệch chuẩn hoặc CV phòng xét
nghiệm được so sánh với độ lệch chuẩn hoặc CV mà nhà sản xuất đã công
bố. Nếu độ lệch chuẩn tính tốn được nhỏ hơn so với giá trị được cơng bố thì
độ chụm được xác nhận [12].
1.3.2. Độ đúng (Trueness)
1.3.2.1. Khái niệm
Độ đúng: chỉ mức độ gần nhau giữa kết quả trung bình đạt được từ một
loạt phép đo với giá trị quy chiếu được chấp nhận [13]. Giá trị quy chiếu ở đây
là một giá trị biết trước được coi là đúng và giá trị quy chiếu này thường sẽ
được lấy theo kết quả của các mẫu chuẩn đã biết trước nồng độ. Thông thường,
các phòng xét nghiệm sẽ sử dụng QC (Quality Control) [1].
1.3.2.2. Cách tính độ đúng
Mục đích của việc kiểm tra độ đúng của phương pháp nhằm phát hiện và
loại bỏ sai số hệ thống. Sai số hệ thống luôn gây ra một xu hướng cho các kết
quả xét nghiệm: hoặc cao hơn hoặc thấp hơn giá trị quy chiếu được cho là đúng.
Mức độ cao hơn hay thấp hơn được mô tả bằng độ chệch (Bias), được tính bằng
sự chênh lệch giữa trung bình các giá trị của phịng xét nghiệm và giá trị quy
chiếu được coi là đúng [1]. Độ chệch càng lớn thì sai khác giữa kết quả và giá
trị đúng càng lớn.
9


B=

|Xtb à |
à

ì 100


Trong ú: B: chch (bias), %
Xtb : Giá trị trung bình của kết quả thử nghiệm
µ: Giá trị thực hoặc giá trị được chấp nhận là đúng
Trước đây, theo một số tài liệu, độ đúng (Trueness) được hiểu tương
đương như độ chính xác (Accuracy). Tuy nhiên, độ đúng chỉ mơ tả sai số hệ
thống cịn độ chính xác sẽ mơ tả cả sai số hệ thống lẫn sai số ngẫu nhiên. Có
thể coi độ chính xác (Accuracy) là sự kết hợp giữa độ chụm (Precision) và độ
đúng (Trueness). Vì vậy, một phương pháp được đánh giá là xác thực khi cả độ
chụm và độ đúng của phương pháp đó đều được xác nhận.

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa độ chụm, độ đúng và độ chính xác [14]
Hướng dẫn EP15-A3 của CLSI hướng dẫn việc sử dụng cùng bộ số liệu
chạy thực nghiệm của đánh giá độ chụm để đánh giá độ đúng. Dựa vào kết quả
thực nghiệm đánh giá độ chụm tính giá trị trung bình, sai số chuẩn của trung
bình, giới hạn xác nhận trên và dưới. Tiêu chuẩn chấp nhận của độ đúng là giá
trị trung bình quan sát được nằm trong khoảng xác nhận. Nếu giá trị trung bình
quan sát được nằm ngồi khoảng xác nhận thì tiến hành tính độ chệch Bias. So
sánh độ chệch tính tốn được với độ chệch cho phép (tham khảo độ lệch cho
phép từ các nguồn tài liệu, hướng dẫn, theo biến thiên sinh học tại Wesstgard),

10


nếu độ chệch tính tốn được nhỏ hơn độ chệch cho phép thì độ đúng của phương
pháp được xác nhận.
1.3.3. Các loại sai số
Bất kì phép đo nào cũng sẽ có thể xảy ra sai số. Sai số bao gồm: sai số
ngẫu nhiên (Random Analytical Error - RE) và sai số hệ thống (Systematic
analytical Error - SE). Sai số ngẫu nhiên (RE) là sai số làm kết quả xét nghiệm
biến thiên về cả hai phía so với giá trị đúng, có thể tăng hoặc giảm; chiều hướng

và độ lớn chính xác khơng thể dự đốn chính xác được. Bất kể một phép đo nào
cũng có sai số ngẫu nhiên, vấn đề là xem sai số ngẫu nhiên có thể chấp nhận
được hay không. Sai số ngẫu nhiên thường do yếu tố con người (thao tác) hoặc
hóa chất thuốc thử khơng ổn định; dịng điện khơng ổn định…Cịn sai số hệ
thống (SE) là sai số làm kết quả xét nghiệm lệch về một phía so với giá trị đúng,
có thể dự đoán được. Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống như: chất lượng thuốc
thử không đảm bảo, kỹ thuật xét nghiệm khơng đặc hiệu, hóa chất chuẩn sai,
thiết bị xét nghiệm khơng chính xác do khơng được bảo dưỡng hay hiệu chuẩn
thường xuyên,…Sai số toàn bộ (Total Analitycal Error) sẽ được tính bằng tổng
sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống: TE = SE+RE, xác định tổng biến thiên
của một kết quả xét nghiệm so với giá trị đúng hoặc giá trị được chấp nhận là
đúng [5].
Sai số toàn bộ cho phép (Allowable Total Error - TEa) là tiêu chuẩn chất
lượng về mặt kĩ thuật đưa ra với sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống mà một
phép đo/một kết quả xét nghiệm được xem như là chấp nhận được: TE < TEa
Trong đó:
TE: Tổng biến thiên của giá trị đo được với giá trị đúng
TEa: xác định biến thiên tối đa có thể chấp nhận khi so sánh với giá trị
đúng
Sai số toàn bộ cho phép TEa xác định sự biến thiên tối đa có thể chấp
nhận được của một kết quả xét nghiệm so với giá trị đúng (True value), là sai
số có thể chấp nhận được mà không làm ảnh hưởng đến ý nghĩa lâm sàng của
xét nghiệm [5]. Sai số toàn bộ cho phép TEa có thể tham khảo tại tiêu chuẩn

11


CLIA - Clinical Laboratory Improvement Amendments (Quy định về cải tiến
phòng xét nghiệm lâm sàng) hoặc dựa trên biến thiên sinh học.
1.3.4. Khoảng tuyến tính (Linearity Range)

Khoảng tuyến tính của một phương pháp là khoảng nồng độ ở đó có sự
phụ thuộc tuyến tính giữa đại lượng đo được và nồng độ chất phân tích [1].
Khoảng tuyến tính cịn được gọi là khoảng đo lường phân tích (Analytical
Measurement Range – AMR), là khoảng giá trị đo của thiết bị có thể sử dụng
để báo cáo trực tiếp, khơng địi hỏi phải pha lỗng hay cơ đặc mẫu xét nghiệm.
Đối với hầu hết các phương pháp định lượng, đều cần phải xác định khoảng
tuyến tính. Tính tuyến tính được đánh giá bằng cách quan sát đồ thị của tín hiệu
ứng với nồng độ hoặc hàm lượng của chất phân tích. Nếu có tương quan tuyến
tính thì kết quả phải được đánh giá bằng phương pháp thống kê thích hợp.
1.3.5. Khoảng tham chiếu
Khoảng tham chiếu là khoảng phân bố đặc trưng của giá trị ở một quần
thể tham chiếu sinh học. Quần thể tham chiếu sinh học này có thể là một nhóm
người, đối tượng, một quần thể hồn tồn khỏe mạnh nhưng cũng có thể quần
thể này mắc bệnh khác, khơng gây ảnh hưởng đến xét nghiệm cần đánh giá
[11]. Vật liệu sử dụng tốt nhất là mẫu bệnh phẩm của người khỏe mạnh, nếu
khơng thể thì dùng những mẫu bệnh phẩm của những người mắc bệnh không
gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Tiến hành làm và phân tích kết quả trên
khoảng 20 mẫu đại diện. Sau khi phân tích cần cân nhắc sử dụng khoảng tham
chiếu đó hay khơng, nếu khơng thỏa mãn u cầu thì phải sử dụng khoảng tham
chiếu khác hoặc tự thiết lập khoảng tham chiếu cho phòng xét nghiệm.
Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc xác nhận hai đặc tính cơ bản
là độ chụm và độ đúng để đánh giá hai đặc tính này khi chạy trên máy tại phịng
xét nghiệm của Khoa Sinh hóa bệnh viện E để xác nhận hai đặc tính này có phù
hợp và đảm bảo được như những gì mà nhà sản xuất đã cơng bố hay khơng;
góp phần đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cho xét nghiệm.

12


1.4. Các phương pháp định lượng T3, FT4, TSH

1.4.1. Miễn dịch phóng xạ (RIA)
Kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (RIA: Radio - Immuno Assay) hoạt động
dựa trên nguyên lý: Kháng nguyên cần định lượng (T3, T4, TSH) sẽ cạnh tranh
với kháng nguyên được đánh dấu chất phát phóng xạ để có thể gắn được với
kháng thể đặc hiệu. Mức độ gắn hai loại kháng nguyên này với kháng thể tỷ lệ
thuận với nồng độ ban đầu của chúng. Đo phức hợp kháng nguyên gắn đồng vị
phóng xạ - kháng thể bằng máy đếm phóng xạ rồi dựa vào đường cong chuẩn
ta có thể tính được lượng chất cần định lượng [15].
Về ưu điểm, kỹ thuật này có độ nhạy cao. Tuy nhiên, tốc độ phản ứng
chậm và cần nhiều thời gian để đếm phóng xạ phát ra. Hơn nữa là các vấn đề
liên quan đến nhiễm xạ, gây ảnh hưởng đến con người và khó khăn trong việc
xử lý chất thải phóng xạ [16].
1.4.2. Miễn dịch huỳnh quang (FIA)
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang (FIA: Fluoro Immuno Assay) hoạt động
dựa trên nguyên lý kết hợp kháng nguyên kháng thể, sử dụng chất đánh dấu là
chất có khả năng phát ra ánh sáng huỳnh quang [17]. Nhược điểm của kỹ thuật
này là dễ gặp các vấn đề nhiễu do các chất huỳnh quang có thể có mặt và hiện
diện trong tự nhiên.
1.4.3. Miễn dịch gắn enzym (ELISA)
Kỹ thuật miễn dịch gắn enzym (ELISA: Enzym Linked Immuno Sorbent
Assay) hoạt động dựa trên nguyên lý chất cần định lượng với vai trò kháng
nguyên sẽ gắn kết với kháng thể có gắn chất đánh dấu là enzym, enzym phản
ứng với cơ chất đặc hiệu được cho vào để làm đổi màu dung dịch [17]. Sử dụng
máy đo quang để đo mật độ quang của dung dịch. Màu càng đậm thì lượng
enzym càng nhiều và lượng enzym tỉ lệ thuận với kháng nguyên là chất cần đo.
1.4.4. Miễn dịch hóa phát quang (CLIA)
Hóa phát quang (Chemiluminescence) là hiện tượng phát ra ánh sáng do
kết quả của các phản ứng hóa học. Kỹ thuật miễn dịch hóa phát quang (CLIA:
Chemiluminescense Immuno Assay) có nguyên lý hoạt động dựa trên sự kết


13


hợp kháng nguyên kháng thể cùng với sự chuyển trạng thái năng lượng. Hiện
tại, kỹ thuật hóa phát quang trực tiếp (DCLIA: Direct - Chemiluminescense
Immuno Assay) thường được sử dụng chủ yếu. Kỹ thuật này kích hoạt phát
quang bằng cách thay đổi pH môi trường từ axit sang kiềm [17]. Nó sử dụng
chất đánh dấu là chất hóa học dưới dạng phân tử bền, được tạo ra bằng dạng
không bền gắn thêm một nhóm hóa học. Khi thay đổi về mơi trường xảy ra,
nhóm hóa học sẽ bị cắt để chuyển chất đánh dấu từ dạng bền thành không bền
và tạo ra năng lượng dưới dạng phát quang [18]. Đo cường độ phát sáng để xác
định lượng chất cần định lượng.
Phương pháp miễn dịch hóa phát quang có nhiều ưu điểm: tăng diện tích
tiếp xúc kháng nguyên và kháng thể, độ nhạy cao, giảm thời gian phản ứng nên
được sử dụng rộng rãi hiện nay [16]. Xét nghiệm định lượng T3, FT4, TSH trên
hệ thống DxI cũng được thực hiện theo phương pháp này.
1.5. Hệ thống máy xét nghiệm miễn dịch tự động Unicel DxI 800
1.5.1. Giới thiệu về hệ thống máy Unicel DxI 800
Máy xét nghiệm miễn dịch tự động UniCel DxI 800 với công suất xét
nghiệm tối đa lên đến 400 xét nghiệm/giờ, sử dụng cơng nghệ hóa phát quang,
định lượng dựa trên nguyên lý miễn dịch. Ánh sáng do phản ứng tạo ra sẽ cho
biết lượng chất phân tích trong mẫu. Ở đây, trên hệ thống máy DxI, chất hóa
học phát quang được sử dụng là AMPPD 4 - methoxy - 4 - (3 phosphatephenyl) - spiro - (1,2 - dioxetane - 3,2 - adamantine). AMPPD sẽ
được kích hoạt phát quang dưới sự hiện diện của enzym alkaline phosphatase.
Máy Unicel DxI 800 áp dụng các nguyên lý liên kết đối với xét nghiệm
miễn dịch của kháng thể dưới các dạng sandwich hoặc cạnh tranh, sử dụng chất
hóa phát quang được là AMPPD. Để đo kháng nguyên trong mẫu phân tích, hệ
thống sẽ sử dụng thuốc thử là kháng nguyên hoặc kháng thể gắn với AMPPD
nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng liên kết với kháng nguyên của kháng
thể này. Bên cạnh đó, hệ thống sử dụng hạt thuận từ (bản chất là các tinh thể

oxit sắt) được phủ kháng thể [19].

14


Hạt thuận
từ

Kháng thể

Hình 1.2. Hạt thuận từ phủ kháng thể [19]
Hạt thuận từ phủ kháng thể liên kết với một trong hai kháng nguyên:
kháng nguyên trong mẫu phân tích hoặc kháng nguyên có gắn chất phát quang
(trong thuốc thử) đối với xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh. Còn trong xét
nghiệm miễn dịch sandwich, hạt thuận từ phủ kháng thể và kháng thể gắn
AMPPD (trong thuốc thử) cùng liên kết với kháng nguyên cần đo trong mẫu
phân tích tạo phức hợp sandwich. Cuvet chứa các hỗn hợp trên được ủ ở nhiệt
độ thích hợp. Tiếp theo, cuvet tiếp xúc với trường từ tính đồng thời rửa để loại
bỏ các thuốc thử khơng liên kết. Sau đó, dung dịch chứa enzym kích hoạt cơ
chất phản ứng được cho vào và phản ứng tạo ra ánh sáng. Ánh sáng phát ra
được đo bằng đơn vị ánh sáng tương đối (RLU) và được chuyển đổi thành nồng
độ chất phân tích qua việc sử dụng đường chuẩn [19]. Ở xét nghiệm miễn dịch
cạnh tranh, lượng ánh sáng tạo ra tỉ lệ nghịch với nồng độ chất cần đo trong
mẫu; ngược lại với xét nghiệm miễn dịch sandwich, lượng ánh sáng tạo ra tỉ lệ
thuận với nồng độ chất cần đo.

Hạt thuận từ phủ KT

KN trong mẫu


KN gắn AMPPD

Hình 1.3. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh [19]

15


Phức hợp hạt
thuận từ phủ KT KN gắn chất phát
quang AMPPD
Phức hợp hạt
thuận từ phủ KT
- KN trong mẫu
Hình 1.4. Phức hợp hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu phân tích và
Phức hợp hạt thuận từ phủ KT - KN gắn chất phát quang AMPPD trong
xét nghiệm miễn dịch cạnh tranh [19]

Hạt thuận từ phủ KT

KN trong mẫu

KT gắn chất phát quang AMPPD

Hình 1.5. Quá trình phản ứng trong xét nghiệm miễn dịch sandwich [19]

Hình 1.6. Phức hợp Hạt thuận từ phủ KT - KN trong mẫu - KT gắn chất
phát quang trong xét nghiệm miễn dịch sandwich [19]
Thực tế, với tình hình ngày càng phát triển, lượng bệnh nhân thăm khám,
điều trị ngày càng cao, theo đó nhu cầu làm xét nghiệm ngày càng tăng và yêu


16


×