ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐẶNG THANH HUYỀN
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN BRAF
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN
VÀ UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆM ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Hà Nội – 2023
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐẶNG THANH HUYỀN
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN BRAF
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP
ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN
VÀ UNG BƯỚU - BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2022
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆM ĐẠI HỌC
NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khóa: QH.2019.Y
Người hướng dẫn: ThS. BSNT. Trần Tiến Đạt
TS. Nguyễn Thuận Lợi
Hà Nội – 2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc
Gia Hà Nội, ban Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, bệnh viện Bạch Mai
đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới ThS. BSNT. Trần Tiến Đạt,
TS. Nguyễn Thuận Lợi – Những người thầy đã tận tình giúp đỡ, động viên em trong
suốt quá trình học tập, trực tiếp hướng dẫn em thực hiện nghiên cứu và đóng góp những
ý kiến q báu giúp em hồn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cơ, anh chị, những người đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em thực hiện khóa luận. Em xin cảm ơn PGS. TS. Phạm Cẩm
Phương – Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu cùng toàn thể các bác sĩ,
điều dưỡng viên, kỹ thuật viên tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Đơn vị Gen,
Phòng Kế hoạch tổng hợp, bệnh viện Bạch Mai đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập
số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Trường Đại học Y Dược, Đại học
Quốc Gia Hà Nội - Những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cùng những kinh
nghiệm quý báu, đồng thời tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt 4 năm qua. Cuối
cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
em trong quá trình học tập và hồn thành khóa luận.
Với kinh nghiệm và kiến thức chun mơn cịn nhiều hạn chế nên nội dung khóa
luận khơng thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của q
thầy cơ để khóa luận có thể hồn chỉnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2023
Sinh viên
Đặng Thanh Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là: Đặng Thanh Huyền, sinh viện khóa QH.2019.Y, ngành Kỹ thuật Xét nghiệm y
học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS.
BSNT. Trần Tiến Đạt, TS. Nguyễn Thuận Lợi
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã công bố trước đây.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và khách
quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên cứu. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nghiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2023
Sinh viên
Đặng Thanh Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Anti – Tg:
Anti – thyroglobulin
AJCC:
BRAF:
American Joint Committee on Cancer (Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ)
B-type Raf kinase
MAPK:
NIFTP:
Mitogen-activated protein kinase (Kích hoạt Mitogen Protein
Kinase)
Non-invasive follicular thyroid neoplasm with papillary-like nuclear
feature (U tuyến giáp thể nang không xâm nhập với đặc điểm nhân
thể nhú)
RAI:
T3:
T4:
TG:
Tg:
TSH:
UTBMTG:
UTTG:
Radioiodine (Iod phóng xạ)
Triiodothyronin
Tetraiodothyronin
Tuyến giáp
Thyroglobulin
Thyroid Stimulating hormone
Ung thư biểu mô tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Phân loại T (Tumor)
Bảng 1.2:
Phân loại N (Node)
Bảng 1.3:
Bảng 1.4:
Phân loại M (Metastasis)
Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp biệt hóa
Bảng 1.5:
Bảng 1.6:
Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp biệt hóa
Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể tủy
Bảng 2.1:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Khoảng tham chiếu của các chỉ số xét nghiệm
Phân bố nhóm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm vị trí, kích thước khối u của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Đặc điểm phân loại TNM của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm giai đoạn theo AJCC theo nhóm tuổi của các đối tượng
nghiên cứu
Đặc điểm di căn của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm phương pháp điều trị của các đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm các chỉ số hóa sinh của đối tượng nghiên cứu
Các chỉ số tuyến giáp của các đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Tình trạng đột biến gen BRAF trên các đối tượng nghiên cứu
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và đặc điểm dịch tễ học
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với phân loại TNM
Bảng 3.12:
Bảng 3.13:
Bảng 3.14:
Bảng 3.15:
Bảng 3.16:
Bảng 3.17:
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với giai đoạn bệnh
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với vị trí và kích thước khối u
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với đặc điểm di căn
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với phương pháp điều trị
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và đặc điểm mô bệnh học
Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và chỉ số hóa sinh
Bảng 3.18:
Bảng 4.1:
Mối liên quan giữ đột biến gen BRAF và chỉ số tuyến giáp
Một số nghiên cứu về đột biến BRAF V600E
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:
Hình thể ngồi tuyến giáp
Hình 1.2:
Cấu tạo mơ học tuyến giáp
Hình 1.3:
Hình 1.4:
Con đường MAPK
Cơ chế giảm dung nạp iodure (I−) ở tế bào nang giáp mang đột biến
Hình 2.1:
BRAF V600E
Thang chuẩn so kết quả của test strip BRAF 600/601 StripAssay®
Hình 2.2:
Hình 3.1:
Hình 3.2:
Sơ đồ nghiên cứu
Biểu đồ đặc điểm phân bố giới của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ triệu chứng lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Hình 3.3:
Hình 3.4:
Biểu đồ đặc điểm giai đoạn theo AJCC của các đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ đặc điểm mô bệnh học của đối tượng nghiên cứu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Đại cương về tuyến giáp ....................................................................................... 3
1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp ...................................................................................... 3
1.1.2. Sinh lý tuyến giáp........................................................................................... 4
1.2. Ung thư tuyến giáp ................................................................................................ 6
1.2.1. Dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ mắc và tiên lượng ung thư tuyến giáp. ....... 6
1.2.2. Phân loại mô bệnh học ung thư tuyến giáp .................................................... 8
1.2.3. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp ....................................................................... 9
1.2.4. Điều trị ung thư tuyến giáp .......................................................................... 14
1.3. Đột biến gen BRAF trong ung thư tuyến giáp ..................................................... 17
1.3.1. Con đường tín hiệu protein kinase hoạt hóa phân bào (MAPK) ................. 17
1.3.2. Đột biến gen BRAF trong ung thư tuyến giáp .............................................. 18
1.3.3. Phương pháp phát hiện đột biến gen BRAF ................................................ 20
1.4. Tình hình nghiên cứu về mối liên quan giữa đột biến BRAF với ung thư tuyến
giáp trong và ngoài nước. ........................................................................................... 21
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................................. 21
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ................................................................... 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ....................................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.2.2. Cỡ mẫu ......................................................................................................... 23
2.2.3. Quy trình tiến hành....................................................................................... 23
2.2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................. 23
2.2.5. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 25
2.2.6. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 25
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 26
2.5. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................................. 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .............................................................................................. 28
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp ................... 28
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................................ 33
3.2. Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng ............................................................................................................... 35
3.2.1. Tình trạng đột biến gen BRAF ..................................................................... 35
3.2.2. Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và các đặc điểm lâm sàng ............. 35
3.2.3. Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và các đặc điểm cận lâm sàng ....... 38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 41
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp ................... 41
4.1.1. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu ............................................. 41
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu .................................. 42
4.1.3. Đặc điểm khối u của các đối tượng nghiên cứu ........................................... 42
4.1.4. Đặc điểm về phương pháp điều trị của đối tượng nghiên cứu ..................... 46
4.1.5. Đặc điểm cận lâm sàng của các đối tượng nghiên cứu ................................ 47
4.2. Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng............................................................................................................................. 49
4.2.1. Tình trạng đột biến gen BRAF ..................................................................... 49
4.2.2. Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và các đặc điểm lâm sàng ............. 50
4.2.3. Mối liên quan giữa đột biến gen BRAF và các đặc điểm cận lâm sàng ....... 52
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................................... 54
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp (UTTG) là ung thư phổ biến nhất trong các loại ung thư của
hệ thống nội tiết, tỉ lệ mắc UTTG đã tăng nhanh ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác
trong 30 năm qua [1]. Vào năm 2020, ước tính có 448.915 ca mắc UTTG mới (Cơ quan
Nghiên cứu Ung thư Quốc tế - IARC). Năm 2019, ước tính có 52.070 ca mắc mới tại
Hoa Kỳ [2]. Nếu tỉ lệ mắc bệnh này duy trì mức độ gia tăng thì UTTG sẽ trở thành loại
ung thư phổ biến thứ tư ở Hoa Kỳ vào năm 2030 [3]. Tại Việt Nam hiện chưa có nhiều
ghi nhận rõ ràng về gánh nặng và xu hướng của UTTG nhưng theo một nghiên cứu về tỉ
lệ mắc và mơ hình mơ học của UTTG tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã chỉ ra có sự gia
tăng đáng kể về tỉ lệ mắc UTTG chuẩn hóa theo độ tuổi ở cả hai giới và có xu hướng trẻ
hóa.
Mặc dù tỉ lệ mắc UTTG gia tăng nhưng tỉ lệ tử vong lại tương đối ổn định. Tuy
nhiên sự ổn định này không phải là lý do để chủ quan do chi phí điều trị và chăm sóc
bệnh nhân UTTG đã gia tăng và gây áp lực đáng kể không chỉ cho gia đình người bệnh
mà cịn đến chi phí cho ngành y tế. Một nghiên cứu từ Chương trình Giám sát, Dịch tễ
học và Kết quả Cuối cùng (SEER) đã đưa ra tổng chi phí cho một nhóm được chẩn đoán
UTTG vào năm 2017 tại Hoa Kỳ là khoảng 3,9 tỉ bảng Anh [4]. UTTG ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, sau điều trị, bệnh nhân UTTG phải đối mặt
với sự theo dõi ung thư và nỗi lo tái phát ung thư suốt đời. Để khảo sát và kiểm chứng
các nhà nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát để đánh giá chất lượng cuộc sống
của những bệnh nhân ung thư sau điều trị và kết quả điểm số của nhóm bệnh nhân UTTG
là 5,56/ 10 thấp hơn con số trung bình là 6,75.
Nhiều trường hợp UTTG có liên quan đến đột biến ở một hay nhiều gen và hai
gen liên quan đến ung thư quan trọng trong UTTG là BRAF và RAS. Trong đó, phần lớn
bệnh ung thư có đột biến BRAF chiếm khoảng 72%. Việc phát hiện ra các đột biến gen
BRAF mở rộng hiểu biết của chúng ta trong các biến đổi di truyền trên con đường MAP
kinase và nhấn mạnh tầm quan trọng của con đường này với bệnh ung thư ở người. Đột
biến gen BRAF có liên quan đến sự phát triển của khối u trong UTTG như tiến triển
bệnh, đặc điểm xâm lấn và một số yếu tố khác [5]. Đột biến gen BRAF ở bệnh nhân
UTTG đã được chứng minh là một yếu tố tiên lượng xấu nhưng nó đã mở ra một phương
pháp điều trị UTTG mới, đó là điều trị đích. Với sự tiến bộ trong việc phát hiện đột biến
1
gen BRAF, tỉ lệ bệnh nhân thực hiện xét nghiệm này tăng lên đồng thời tỉ lệ xuất hiện
đột biến gen BRAF cũng tăng lên. Kết quả đột biến gen sẽ đưa ra gợi ý cho bác sĩ trong
việc lựa chọn phương pháp điều trị đích khi bệnh nhân khơng cịn đáp ứng với các
phương pháp hóa trị, xạ trị, điều trị bằng I – 131, … Điều này đem lại hy vọng cho những
bệnh nhân có tiên lượng xấu giúp nâng cao hiệu quả điều trị cũng như chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Chính vì vậy đột biến gen BRAF có tác động quan trọng đối với
bệnh UTTG. Tại Việt Nam đã có những nghiên cứu về đột biến gen BRAF trong UTTG
nhưng tập trung ở nhóm tuổi nhỏ hơn 45 và BRAF V600E mà chưa có khảo sát về đột
biến gen BRAF chung ở bệnh nhân UTTG vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài “Khảo sát
tình trạng đột biến gen BRAF ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp điều trị tại Trung tâm
Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai năm 2022” với hai mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến
giáp có chỉ định xét nghiệm đột biến gen BRAF điều trị tại Trung tâm Y học hạt nhân và
Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.
Mục tiêu 2: Khảo sát tình trạng đột biến gen BRAF ở bệnh nhân ung thư tuyến
giáp và mối liên quan giữa đột biến gen BRAF với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở
bệnh nhân trên.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về tuyến giáp
1.1.1. Giải phẫu tuyến giáp
Tuyến giáp (TG) gồm 2 thùy: thùy phải và thùy trái, được nối với nhau bởi eo
giáp, mỗi thùy áp vào mặt trước bên của sụn giáp và phần trên khí quản. Thùy phải
thường to hơn thùy trái. Đơi khi có một phần thùy thứ ba được gọi là thùy tháp nhô ra
khỏi eo giáp, thùy này thường nằm lệch sang trái so với đường giữa. TG tiết ra nội tiết
tố bắt đầu lúc phôi được 6 tháng [6].
Hình 1.1: Hình thể ngồi tuyến giáp [7]
Hình thể ngồi của tuyến giáp
Tuyến giáp có dạng hình chữ H, màu nâu đỏ, ở người trưởng thành trung bình
tuyến giáp nặng khoảng 25g [8]. Thùy bên tuyến giáp, mỗi thùy bên của TG dài khoảng
5 cm, rộng 2,5 cm, dày 2,5 cm; có hai cực gồm cực trên hay đỉnh của thùy, cực dưới hay
đáy của thùy liên quan với bó mạch giáp dưới. Thùy bên TG kéo dài từ sụn giáp đến
vịng khí quản thứ năm [8]. Eo giáp, cao 1,5 cm và dài ngang 1 cm, nằm vắt ngang khí
quản và kéo dài từ vịng khí quản thứ hai đến thứ ba. Đơi khi cũng có trường hợp khơng
có eo giáp. Vỏ giáp, bao giáp mỏng, trong suốt nhưng chắc, dễ tách ra khỏi vỏ giáp. Có
3
nhiều mạch máu đi xuyên qua vỏ và bao giáp rồi phân nhánh tạo thành một mạng lưới
dày đặc, mỏng nằm ngay ở dưới lớp vỏ [9].
Tuyến giáp có nguồn cung cấp máu vơ cùng phong phú, nó được cung cấp bởi
các động mạch tuyến giáp trên, dưới và đôi khi bởi một động mạch bổ sung được gọi là
động mạch tuyến giáp.
Cấu tạo mơ học tuyến giáp
Hình 1.2: Cấu tạo mô học tuyến giáp [10]
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết kiểu túi gồm những túi tuyến (nang tuyến) có
quan hệ mật thiết với các mao mạch máu và mao mạch bạch huyết nằm trong mô liên
kết xen vào giữa các túi. Mỗi túi TG là một khối hình cầu có đường kính 0,2 – 0,9 mm,
trong TG người có khoảng 2 – 3 x 107 túi tuyến giáp [11]. Lòng túi tuyến chứa chất keo
gọi là Thyroglobulin (Tg) có bản chất là glycoprotein do các tế bào nang chế tiết và là
nơi tổng hợp, dự trữ hormone. Thành túi là một biểu mơ đơn lót ngồi bởi màng đáy cấu
tạo bởi hai loại tế bào: tế bào nang (hay cịn gọi là tế bào chính) bài tiết hai hormone là
triiodothyronin (T3), tetraiodothyronin (T4) và tế bào cận nang (hay còn gọi là tế bào C)
bài tiết ra hormone calcitonin tham gia vào q trình chuyển hóa calci [12]. Chúng nằm
rải rác hay hợp thành đám, xen vào giữa tế bào nang và màng đáy.
1.1.2. Sinh lý tuyến giáp
Quá trình sinh tổng hợp và bài tiết hormone tuyến giáp
Các hormone tuyến giáp được tổng hợp tại tế bào nang giáp qua các giai đoạn
sau:
* Sự vận chuyển iod từ máu vào tuyến giáp:
4
Iod của thức ăn được hấp thu vào máu và được máu đưa đến tế bào TG bằng cơ
chế vận chuyển tích cực đó là cơ chế bơm iod. Màng đáy tế bào nang giáp có khả năng
đặc biệt đó là bơm iod vào trong tế bào nang giáp.
Nhờ cơ chế bơm tích cực này mà nồng độ iod bình thường trong TG có thể cao
gấp 30 - 50 lần nồng độ trong máu và điều này cho phép sử dụng đồng vị phóng xạ để
điều tra bệnh nhân mắc bệnh tuyến giáp. Khi tuyến giáp hoạt động tối đa mức chênh lệch
có thể lơn tới 250 – 10.000 lần.
* Sự hình thành các hormone TG: Sự hình thành các hormone chính của tuyến giáp là
T3 và T4 bao gồm các bước:
Oxy hóa ion iodua thành dạng oxy hóa của iod nguyên tử: Tại đỉnh tế bào nang
giáp, ion iodua được chuyển thành dạng oxy hóa của nguyên tử iod đó là I0 hoặc I3-.
Những dạng này có khả năng gắn trực tiếp với một acid amin là tyrosin.
Gắn iod nguyên tử ở dạng oxy hóa vào tyrosin để tạo thành hormone dưới dạng
gắn với thyroglobulin: Trong tế bào nang giáp, iod ở dạng oxy hóa liên kết với men
iodinase nên quá trình gắn với tyrosin xảy ra rất nhanh để tạo thành hai dạng tiền chất là
monoiodotyrosin (MIT) và diiodotyrosin (DIT). Hai tiền chất hormone là MIT và DIT
sẽ trùng hợp với nhau để tạo thành hai hormone tuyến giáp là triiodo thyronin (T3) và
tetraiodothyronin (T4).
Ngay sau khi được tạo thành, cả MIT, DIT, T3 và T4 đều gắn với thyrogobulin
và được vận chuyển qua màng đỉnh tế bào nang giáp để dự trữ trong lòng nang. Mỗi
phân tử thyroglobulin thường gắn từ 1 – 3 phân tử thyroxin. Lượng hormone dự trữ trong
tuyến giáp đủ để cung cấp trong 2 – 3 tháng.
* Giải phóng hormone giáp vào máu:
Bước đầu tiên của giai đoạn giải phóng hormone TG vào máu là tế bào nang hấp
thu các giọt keo từ lòng nang giáp bằng cách màng của phần đỉnh tế bào thò ra những
tua như chân giả để bao quanh các giọt keo và hình thành các túi ẩm bào. Ngay sau đó
các men tiêu hóa được tiết từ các bọc lysosom thấm vào các túi ẩm bào trộn lẫn với chất
keo để tạo thành các túi tiêu hóa. Dưới tác dụng của các men phân giải protein, các phân
tử thyroglobulin sẽ được tiêu hóa và giải phóng T3, T4 ở dạng tự do. Hai hormone sẽ
khuếch tán qua màng đáy của tế bào nang giáp để vào các mao mạch nằm quanh nang
giáp.
* Vận chuyển hormone giáp đến các mô:
5
Hormone tuyến giáp được giải phóng vào máu có 93% là T4 chỉ có 7% là T3. Tuy
nhiên chỉ sau vài ngày hầu hết T4 sẽ dần bị mất một nguyên tử iod để tạo thành dạng T3.
Như vậy T3 chính là dạng hoạt động tại tế bào.
Sau khi tác dụng T3, T4 được chuyển hóa bằng cách tách iod, tách acid amin rồi
kết hợp với acid glucuronic và được bài xuất qua đường mật vào ruột rồi thải ra ngoài
theo phân, chỉ một lượng nhỏ được thải qua đường nước tiểu.
Tác dụng của hormone tuyến giáp (T3, T4)
- Phát triển cơ thể, trí tuệ, biệt hóa tổ chức.
- Tăng các hoạt động chuyển hóa của tế bào, tăng tốc độ các phản ứng hóa sinh,
tăng sử dụng oxy, chuyển hóa cơ sở.
- Tăng q trình tổng hợp, đồng hóa protein.
- Tác dụng lên chuyển hóa lipid, glucid.
- Tác dụng ảnh hưởng lên hệ tim mạch, tiêu hóa, xương khớp, thần kinh.
Điều hòa hoạt động chức năng tuyến giáp
Do nồng độ TSH của tuyến yên: TSH của tuyến yên kích thích tuyến giáp bài tiết
T3, T4 do vậy nếu TSH tăng thì T3, T3 sẽ được bài tiết nhiều và ngược lại nếu TSH giảm
thì T3, T4 sẽ được bài tiết ít. Khi bị lạnh hoặc stress nồng độ T3, T4 sẽ được bài tiết
nhiều. Cơ chế tự điều hòa: Nồng độ iod vô cơ cao trong tuyến giáp sẽ ức chế bài tiết T3,
T4. Nồng độ iod hữu cơ cao dẫn tới giảm thu nhận iod và do đó giảm tổng hợp T3, T4.
1.2. Ung thư tuyến giáp
1.2.1. Dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ mắc và tiên lượng ung thư tuyến giáp.
UTTG là bệnh ác tính nội tiết và đầu cổ phổ biến nhất trên toàn cầu. Kể từ những
năm 1990, tỉ lệ mắc bệnh đã gia tăng nhanh chóng trên khắp thế giới. Từ năm 2010 Paes
và các cộng sự của ông đã báo cáo trong một nghiên cứu rằng tỉ lệ mắc ung thư tuyến
giáp đang gia tăng với tốc độ nhanh nhất trong số các bệnh ác tính [13]. Cho đến hiện
nay, tỉ lệ mắc UTTG đã tăng lên đáng kể ở Hoa Kỳ trong bốn thập kỷ qua, với các mơ
hình tương tự được quan sát trên toàn thế giới. UTTG hiện được xếp hạng là chẩn đoán
ung thư phổ biến thứ 13 nói chung và phổ biến thứ 6 ở phụ nữ [14]. Theo GLOBOCAL
2020, tại Việt Nam, UTTG là một trong mười loại ung thư phổ biến nhất với tỉ lệ mắc
chuẩn hóa theo tuổi ở nữ giới cao gấp bốn lần nam giới.
Sự gia tăng tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp đã dẫn đến những suy đoán trái chiều về
nguyên nhân gây ra nó, một số nhà nghiên cứu cho rằng đây là sự gia tăng thực sự của
6
bệnh ung thư tuyến giáp nhưng những người khác lại cho rằng sự gia tăng này là do xét
nghiệm chẩn đoán tốt hơn như siêu âm và sinh thiết bằng kim nhỏ. Nhưng sau các cuộc
điều tra và thống kê số liệu đã có nghiên cứu chỉ ra ngồi việc chẩn đốn q mức họ đã
nhận thấy dường như có sự gia tăng thật sự của UTTG [15].
Trong phần lớn các trường hợp UTTG khơng tìm được ngun nhân bệnh sinh.
Tuy nhiên người ta thấy một số yếu tố nguy cơ sau có thể liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh
UTTG. Phơi nhiễm bức xạ với tuyến giáp từ thời thơ ấu, tuổi tác, giới tính nữ và tiền sử
gia đình là nhũng yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Việc
tiếp xúc với bức xạ đối với TG có thể xảy ra từ các nguồn bên ngoài hoặc do ăn phải
chất phóng xạ. Trong thập kỷ đầy tiên sau tai nạn Chernobyl, một số khu vực của Belarus
cho thấy tỉ lệ UTTG tăng gấp 100 lần ở những người dưới 15 tuổi tại thời điểm tiếp xúc,
điều này đã phản ánh tầm quan trọng của tuổi tác khi tiếp xúc với sự phát triển của ung
thư tuyến giáp liên quan đến bức xạ. Bên cạnh đó, đã có những bằng chứng ủng hộ mối
liên quan giữa béo phì và tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp, đặc biệt là UTTG thể nhú.
Họ đã ước tính rằng khoảng 16% trong tất cả UTTG thể nhú được chẩn đoán là do thừa
cân và béo phì; trong trường hợp khơng có thừa cân và béo phì xu hướng và tỉ lệ mắc
này sẽ giảm khoảng 14% [15].
Tiên lượng UTTG phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi, giới, kích thước khối
u, sự xâm lấn mạch máu, độ biệt hóa u, tình trạng di căn, độ tập trung I – 131, loại mô
bệnh học, các phương pháp điều trị ban đầu, …
UTTG ở nam giới có độ tuổi trên 16, dưới 45, gia đình khơng có người bị bệnh,
kích thước u nhỏ, khơng có xâm lấn mạch máu, chưa có di căn thì tiên lượng tốt hơn.
Theo tiêu chuẩn của WHO nếu có kích thước u < 1cm hoặc nhỏ hơn thì được coi là vi
ung thư và khoảng 60 – 80% UTTG có u < 1cm thì tiên lượng lâu dài tốt. Kích thước u
lớn, xâm lấn rộng, mức độ di căn hạch và di căn xa nhiều thì tiên lượng càng xấu. Đối
với các bệnh nhân UTTG thể nhú tỉ lệ sống sót lâu dài khoảng 90 – 95% cịn bệnh nhân
UTTG thể nang con số này sẽ rơi vào 70 – 80%. Có khoảng 20% bệnh nhân tái phát tại
các vị trí như cổ tử cung, hạch bạch huyết và một số ít có di căn xa đến phổi, xương và
gan [16]. Ngồi vai trị là một chỉ số tiên lượng lâm sàng, một số thay đổi di truyền phân
tử đã được nghiên cứu như là dấu hiệu dự đoán trong UTTG. Các tác nhân mã hóa gen
trong con đường protein kinase được kích hoạt bằng mitogen (MAPK) đã được đặc biệt
quan tâm.
7
1.2.2. Phân loại mô bệnh học ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp bắt nguồn từ hai loại tế bào chính của tuyến giáp, đó là tế bào
nang giáp (chiếm 95% trường hợp) và tế bào cận giáp – Tế bào C (chiếm 3 – 5%). Vì
vậy, ung thư tuyến giáp được chia thành nhiều loại tùy thuộc vào nguồn gốc tế bào, đặc
điểm giải phẫu bệnh.
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa
Ung thư biểu mơ tuyến giáp thể nhú (PTC - Papillary thyroid carcinoma):
Ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) thể nhú là thể phổ biến nhất chiếm 75%
- 80% các loại ung thư tuyến giáp, đa số gặp ở phái nữ với tỉ lệ nữ/nam là 2 trong độ tuổi
30 – 40 tuổi. Về phương diện vi thể, khối u gồm một lớp tế bào tuyến giáp sắp xếp trong
thành mạch máu với các nhú lan dần vào các khoảng giống như nang nhỏ. Nhân tế bào
lớn và nhạt, chứa những cấu trúc trong. Xạ hình giáp biểu hiện bằng nhân lạnh. Trên siêu
âm, cấu trúc đặc và tách biệt với cấu trúc nhu mơ giáp cịn lại. Trong thể nhiều nhân kích
thước thay đổi, thể chất cứng, tách biệt với tổ chức còn lại. UTBMTG thể nhú tiến triển
chậm và có tiên lượng tốt [17].
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang (FTC – Follicular thyroid carcinoma):
UTBMTG thể nang là thể bệnh phổ biến thứ hai chiếm tỉ lệ 10% - 15%. Thường
gặp nhiều ở phụ nữ, tỉ lệ nữ/nam là 3 với độ tuổi trung bình 50 tuổi. Biểu hiện bởi những
nhân cứng, tổ chức là những nang nhỏ ít tạo keo, ung thư biểu mơ dạng nang khó phân
biệt với u tuyến nhú nhờ vỏ và tân sinh mạch máu nhưng chỉ 1% tăng hoạt giáp. Về
phương diện vi thể, các tế bào hạt đậu, nhân lớn sắp xếp xung quanh nang thường chứa
chất keo đặc. U thường xâm lấn nhanh hơn so với u dạng nhú và có thể lan đến hạch
vùng hoặc theo dòng máu di căn xa đến xương và phổi [17].
Ung thư biểu mơ tuyến giáp thể khơng biệt hóa (ATC – Anaplastic thyroid carcinoma)
Ung thư biểu mô thể không biệt hóa là một thể bệnh hiếm gặp, theo thơng kê,
chúng chỉ chiếm 2-5 % số ca UTTG nhưng gây ra 40% số ca tử vong của UTTG [18].
Trên lâm sàng gợi ý trước một bướu giáp lớn một cách đáng kể, phát triển trong thời
gian ngắn, to nhanh, ở một hoặc cả hai thùy với tính chất cứng như đá, có thể dính vào
khí quản (mất di động của việc nuốt) va dính vào phần nơng, dấu chèn ép, xuất hiện
nhanh với khàn giọng (chèn ép thanh quản), khó phát âm (giọng đơi do liệt dây thần kinh
quặt ngược), khó nói và khó thở. Trên xạ hình giáp biểu hiện bằng nhân lạnh; trên kết
quả cận lâm sàng thấy Thyroglobulin tăng, Calcitonin tăng và CEA bình thường. Di căn
8
xảy ra ở khoảng 20% người bệnh, thường là ở phổi. Tiên lượng loại ung thư này rất xấu,
người bệnh tử vong nhanh sau khi phát hiện trong vài tháng. [17]
Ung thư tuyến giáp thể tủy (MTC – Medullary thyroid cancer)
Ung thư tuyến giáp thể tủy gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ nữ/nam là 1,5. Người
bệnh thường có khối u ở cổ và có hạch đi kèm. Đau vùng cổ thường gặp kèm khó nuốt,
khó nói, khó thở, có thể bị tiêu chảy ở trường hợp di căn rộng. Loại ung thư này đôi khi
kết hợp với ung thư biểu mơ ống tiêu hóa, u tụy tạng, u tủy thượng thận, u tuyến cận
giáp, bệnh Recklinghausen [17].
1.2.3. Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
1.2.3.1. Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
Trong giai đoạn đầu: Triệu chứng cơ năng thường nghèo nàn, ít có giá trị. Tình
huống lâm sàng thường gặp nhất là bệnh nhân tự phát hiện hoặc đi khám sức khoẻ định
kỳ thấy u.
Ở giai đoạn muộn hoặc khối u xâm lấn có thể xuất hiện triệu chứng như: chèn ép,
xâm lấn dây thần kinh quặt ngược gây nói khàn. Đây là đặc điểm có thể gợi ý khối u
giáp là ung thư, bởi khối u giáp lành tính hiếm khi gây khàn tiếng. Chèn ép thực quản
gây khó nuốt. Khó thở do u xâm lấn vào khí quản. Một số bệnh nhân đến viện vì triệu
chứng của di căn xa, qua thăm khám mới phát hiện được u tuyến giáp [19].
* Triệu chứng thực thể
U tuyến giáp: thường biểu hiện là tuyến giáp to, có một hoặc nhiều nhân, cứng,
bờ rõ, bề mặt nhẵn hay gồ ghề, di động theo nhịp nuốt. U giáp có thể đỏ, sùi loét, chảy
máu, sưng đau
Hạch cổ: hạch cổ di căn trong UTTG đa số là hạch cùng bên. Vị trí thường thấy
ở cùng cảnh thấp, vùng thượng địn hoặc vùng góc hàm. Hạch thường rắn, to chậm, di
động và khơng đau. Một số trường hợp thấy có hạch trước khi tìm thấy u nguyên phát
[20].
1.2.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
* Siêu âm tuyến giáp
Siêu âm giáp hiện là phương tiện chẩn đốn hình ảnh khá chuẩn để chẩn đốn
bệnh tuyến giáp. Phương tiện này an tồn, khơng độc hại, kinh tế và rất hiệu quả để đánh
giá cấu trúc tuyến giáp. Siêu âm có thể đánh giá chính xác kích thước, vị trí của nhân
9
giáp và phát hiện các nhân giáp không sờ thấy trên lâm sàng. Siêu âm ngày càng được
sử dụng nhiều để hướng dẫn chọc hút tế bào nhân giáp bằng kim nhỏ (FNA: Fine Needle
Aspiration). [17]
Trong những năm gần đây, với những cải tiến về độ phân giải của thiết bị siêu
âm, việc chẩn đốn các khối u có kích thước chỉ vài mm đã trở nên khả thi và tuần suất
thực hiện siêu âm tuyến giáp cũng tăng lên. Các kết quả siêu âm được báo cáo có thể
phân biệt tổn thương nốt tuyến giáp lành tính với ác tính là vơi hóa mịn, ranh giới mờ
hoặc vách ngăn, tăng lưu lượng máu trong hạch, nốt đặc và nốt giảm âm [21].
Phân độ TIRADS (Thyroid Imaging Reporting and Data System) là hệ thống phân
loại UTTG hay được sử dụng trên siêu âm, được chia làm 6 loại từ TIRADS I – TIRADS
VI [22]:
+ TIRADS I: Tuyến giáp bình thường
+ TIRADS II: Tổn thương lành tính
+ TIRADS III: Có thể tổn thương lành tính
+ TIRADS IV: Tổn thương đáng ngờ (IVA, IVB, IVC với sự gia tăng nguy cơ ác
tính)
+ TIRADS V: Có thể tổn thương ác tính (Nguy cơ hơn 80% bệnh ác tính)
+ TIRADS VI: Bệnh ác tính đã được chính minh làm sinh thiết
* Xạ hình tuyến giáp với I – 131 hoặc Tc-99m
Xạ hình tuyến giáp ghi lại hình ảnh chức năng tuyến giáp qua đặc điểm hấp thu
Iod của các nhân giáp. Cả I - 131 hoặc Tc-99m đều có thể được sử dụng để đo độ tập
trung tuyến giáp. Iod được hấp thụ bởi các tế bào nang giáp thông qua bơm Iod và được
gắn với Tyrosine để hình thành hormone tuyến giáp. Bên cạnh đó, Tc-99m được tuyến
giáp hấp thu nhưng khơng được chuyển hóa.
Trên xạ hình tuyến giáp, các nhân lạnh có khả năng ác tính nhiều hơn các nhân
nóng. Các nốt giảm chức năng cần làm thêm FNA để chẩn đoán bệnh lý các tính. Tỉ lệ
nhân lạnh đơn độc có tới 10-20% là ung thư. Với trường hợp bướu giáp nhiều nhân đã
thối hóa, cần phối hợp với các phương pháp khác để chẩn đoán [17].
* Chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ
Chụp cắt lớp vi tính (computerized tomography - CT) và chụp cộng hưởng từ
(magnetic resonance imaging - MRI) tuyến giáp là phương tiện để đánh giá sự lan rộng
ung thư tuyến giáp vào cấu trúc lân cận và di căn hạch. CT có cản quang iod cho thấy
10
hình ảnh chi tiết tuyến giáp và đánh giá di căn hạch tốt hơn MRI, CT cũng ít tốn kém
hơn MRI.
Hạn chế của CT có cản quang iod là ngăn cản khả năng hấp thu iod trên xạ hình
sau đó và có thể gây độc giáp trạng trong trường hợp sử dụng chất cản quang iod liều
cao và ở người bệnh có cường giáp tiềm ẩn. MRI có ưu điểm là khơng dùng chất cản
quang iod, khơng độc hại phóng xạ và có thể cho thấy rõ tuyến giáp và cấu trúc lân cận.
[17]
* Tế bào học
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine needle aspiration hay FNA) là phương tiện
được lựa chọn hàng đầu để đánh giá hạt giáp, đây cũng là phương pháp đơn giản, dễ thực
hiện và đang được áp dụng rộng rãi. Phương tiện này có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trên
90%.
Kết quả FNA gồm: ác tính, lành tính, khơng xác định được và khơng đủ tiêu chuẩn
chẩn đốn. Kết quả FNA khơng xác định được thường là tổn thương dạng nang có thể
lành hoặc ác tính. Các người bệnh này cần được cắt thuỳ tuyến giáp tồn phần và cắt
lạnh.
* Mơ bệnh học
Mơ bệnh học và tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định UTTG, được thực hiện
tức thì khi mổ cho ra kết quả chẩn đoán và định hướng phương pháp điều trị bổ trợ sau
này. Phương pháp này cho ra độ chính xác rất cao, đặc biệt với ung thư tuyến giáp thể
nang hoặc tế bào Hurthle.
1.2.3.3. Chẩn đoán giai đoạn
Hệ thống phân giai đoạn thường được sử dụng nhất cho bệnh nhân ung thư tuyến
giáp là hệ thống TNM của Hiệp hội Ung thư Mỹ 2018 (AJCC – American Joint
Committee on Cancer) [23].
* T (tumor)
Bảng 1.1: Phân loại T (Tumor)
TX
Không đánh giá được khối u nguyên phát
T0
Không rõ u
T1
Khối u có đường kính ≤ 2cm, nằm trong giới hạn tuyến giáp
T1a
U ≤1cm đường kính lớn nhất, giới hạn trong tuyến giáp
T1b
1cm < u ≤ 2cm đường kính lớn nhất giới hạn trong tuyến giáp là gì
11
T2
Khối u có đường kính > 2cm, ≤ 4cm và nằm trong giới hạn tuyến giáp
T3a
Khối u lớn, có đường kính > 4cm, vẫn nằm trong giới hạn của tuyến giáp
T3b
U kích thước bất kỳ xâm lấn nhóm trước cơ giáp
T4a
T4b
U kích thước lớn bất kỳ những đã xâm lấn ra ngồi bao giáp đến mơ mềm dưới
da, thanh quản, thực quản, khí quản hoặc thần kinh quặt ngược thanh quản
Khối u xâm lấn dải cân trước cột sống hoặc xâm lấn vào mạch cảnh hoặc mạch
máu trong trung thất
* N (nodes): hạch lympho vùng, bao gồm hạch cổ, hạch trên trung thất
Bảng 1.2: Phân loại N (Node)
NX
Không đánh giá được hạch vùng
N0
Khơng có di căn hạch vùng
N0a
Một hoặc nhiều hạch mà tế bào học hoặc giải phẫu bệnh khẳng định lành tính
N0b
Khơng có bằng chứng hạch tại chỗ tại vùng xác định bằng lâm sàng hoặc hình
ảnh học
N1
Có di căn hạch
N1a
Di căn hạch nhóm VI hoặc VII, một bên hoặc đối bên
N1b
Di căn hạch cổ một bên hoặc hai bên hoặc hạch hồi thanh quản (hạch cổ nhóm
I, II, III, IV hoặc V).
* M (metastasis): Di căn xa
Bảng 1.3: Phân loại M (Metastasis)
MX
Khơng đánh giá được di căn
M0
Khơng có di căn xa
M1
Có di căn xa
* Ung thư tuyến giáp biệt hóa (UTBMTG thể nhú, thể nang)
Những người trẻ tuổi có nguy cơ tử vong thấp do ung thư tuyến giáp biệt hóa. Vì
vậy tất cả những người dưới 55 tuổi mắc UTTG đều ở giai đoạn I nếu họ khơng có di
căn xa và giai đoạn II nếu họ có di căn xa. Bảng dưới đây bao gồm bệnh nhân từ 55 tuổi
trở lên và dưới 55 tuổi
12
Bảng 1.4: Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp biệt hóa
Giai đoạn
Bệnh nhân < 55 tuổi
I
Tbất kỳN bất kỳM0
II
Bệnh nhân ≥ 55 tuổi
T1N0/XM0
T2N0/xM0
T1N1M0
T2N1M0
Tbất kỳNbất kỳM1
T3a/3bNbất kỳM0
III
T4aNbất kỳM0
IVA
T4bNbất kỳM0
IVB
Tbất kỳNbất kỳM1
* Ung thư tuyến giáp khơng biệt hóa
Tất cả các bệnh nhân mắc UTTG khơng biệt hóa được coi là giai đoạn IV, phản
ánh tiên lượng xấu.
Bảng 1.5: Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp biệt hóa
IVA
T1/2/3N0/XM0
IVB
T1/2/3aN1M0
T3bNbất kỳM0
T4Nbất kỳM0
IVC
Tbất kỳNbất kỳM1
* Ung thư tuyến giáp thể tủy
Tuổi tác không phải là một yếu tố trong ung thư tuyến giáp thể tủy.
Bảng 1.6: Phân loại giai đoạn của ung thư tuyến giáp thể tủy
I
T1N0M0
II
T2N0M0
T3N0M0
III
T1/2/3N1aM0
IVA
T4aNbất kỳM0
T1/2/3N1bM0
IVB
T4bNbất kỳM0
IVC
Tbất kỳNbất kỳM1
13
1.2.4. Điều trị ung thư tuyến giáp
Điều trị ung thư tuyến giáp cần sự phối hợp của nhiều chuyên khoa và tùy thuộc
vào thể bệnh, giai đoạn bệnh mà có những chỉ định điều trị bệnh phù hợp. Hiện nay, điều
trị ung thư tuyến giáp bằng phương thức phối hợp: phẫu thuật cắt tuyến giáp, sử dụng I131 để hủy mơ giáp cịn lại, tổ chức ung thư di căn, sau đó điều trị bằng liệu pháp
hormone giáp đã đem lại kết quả tốt, giảm tỉ lệ tử vong, tỉ lệ tái phát.
1.2.4.1. Phẫu thuật
Hiện tại là phương pháp cơ bản và hiệu quả để điều trị ung thư tuyến giáp. Phẫu
thuật có thể cắt bỏ tuyến giáp, có hoặc khơng cắt bỏ eo; cắt bỏ gần như tồn bộ tuyến
giáp (để lại <1g mô giáp tiếp giáp với dây thần kinh thanh quản quặt ngược) và cắt bỏ
toàn bộ tuyến giáp. Trong đó cắt bỏ gần tồn bộ hoặc tồn bộ tuyến giáp được khuyến
nghị để kiểm sốt ung thư tuyến giáp với các khối u nguyên phát có kích thước ≥ 1cm
đến 2 cm [24]. Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp được thực hiện khi gây mê tồn thân,
với một đường mổ phía trước cổ. Nạo vét hạch cổ được thực hiện trong cùng một thì nếu
có chỉ định
Bất kỳ thủ thuật nào các biến chứng cũng có thể phát sinh, hai biến chứng sớm,
phổ biến nhất sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp là hạ canxi máu (20%–30%) và tổn thương
dây thần kinh thanh quản tái phát (5%–11%) [25]. Nguy cơ hạ canxi máu sau phẫu thuật
tăng lên do một số yếu tố, bao gồm dẫn lưu tĩnh mạch của tuyến cận giáp trên, vị trí của
tuyến cận giáp, sự hiện diện của bướu cổ lớn, bệnh Graves, tuổi tác và giới tính nữ cũng
là một trong số các yếu tố này. Nguy cơ tổn thương dây thần kinh quặt ngược thanh quản
thấp, với một biến chứng hiếm gặp là liệt dây thần kinh quặt ngược thanh quản hai bên
[24].
1.2.4.2. Liệu pháp Iod phóng xạ
Sau phẫu thuật vẫn còn một tỉ lệ lớn trường hợp còn tồn tại nhu mô giáp sau mổ.
Phần nhu mô này khơng đủ tiết hormone cho cơ thể, sẽ kích thích tuyến yên tiết TSH –
Một yếu tố kích thích ung thư tuyến giáp phát triển. Do đó I-131 được sử dụng phối hợp
với phẫu thuật để cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp, đồng thời diệt ổ di căn nhỏ sau phẫu thuật,
tổ chức ung thư tái phát, di căn xa; đồng thời làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu của xét
nghiệm theo dõi sau điều trị như thyroglobulin (Tg), anti – thyroglobulin (anti – Tg). I 131 hoạt động bằng cách xâm nhập vào tế bào tuyến giáp thông qua chất vận chuyển
natri iodua và phát ra tia beta bước sóng ngắn, gây chết tế bào cấp tính. Khi dùng lần đầu
14
tiên sau phẫu thuật, nó được gọi là cắt bỏ, trong khi những lần dùng tiếp theo đối với
bệnh còn sót thì được gọi là điều trị [24]. Liều điều trị cần được điều chỉnh đối với trẻ
em và người lớn tuổi, thể trạng kém. Khi liều I - 131 điều trị > 30mCi người bệnh cần
nằm viện cách ly [26].
1.2.4.3. Liệu pháp nội tiết
Sau khi phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, điều trị nội khoa bằng hormone thay
thế là biện pháp cần thiết. Điều trị bằng hormone thay thế phải thực hiện suốt cuộc đời
sau khi phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp.
Levothyroxine là thuốc duy nhất được lựa chọn. Mục tiêu điều trị là đưa TSH
(thyroid -stimulating hormone) về mức bình thường. Với những bệnh nhân có nguy cơ
tái phát cao, cần giữ mức TSH ở dưới ngưỡng, nó giúp phịng ngừa tế bào ung thư phát
triển hoặc tái phát.
Liều tối ưu với các bệnh nhân khác nhau là khác nhau, vì thế cần dị liều, theo dõi
các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Tác dụng
phụ thường gặp với liều khơng tối ưu gồm có: lo lắng, vã mồ hơi, khó ngủ. Bên cạnh đó,
nếu q liều levothyroxine, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng: hồi hộp trống ngực,
run tay, kích thích, …Với những trường hợp có nguy cơ tái phát cáo nên duy trì nồng độ
TSH dưới 0,1mU/L. Còn đối với trường hợp nguy cơ thấp thì nên duy trì nồng độ TSH
từ 0,1- giới hạn dưới của giá trị tham chiếu. [19]
1.2.4.4. Xạ trị chiếu ngồi
Trong ung thư tuyến giáp biệt hóa chỉ định xạ trị là rất hạn chế bởi tế bào ung thư
của thể này ít nhạy cảm với xạ trị. Xạ trị được chỉ định cho những bệnh nhân khơng có
khả năng phẫu thuật, tại những vị trí tổn thương khơng cắt bỏ được bằng phẫu thuật.
Trong ung thư tuyến giáp thể tủy: Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật chưa được chứng minh có
vai trị rõ ràng trong điều trị. Trong ung thư tuyến giáp thể khơng biệt hóa: Xạ trị sau
phẫu thuật là chỉ định gần như bắt buộc với mục đích kiểm sốt tái phát tại chỗ và hệ
thống hạch [19].
1.2.4.5. Hóa trị
Thường chỉ định trong UTTG thể khơng biệt hóa. Có thể hóa chất đơn thuần (đơn
hóa chất hoặc đa hóa chất) hoặc điều trị hóa xạ đồng thời. Hóa chất thường được dùng
là Doxorubicin, Doxorubicin + Cisplatin, Paclitaxel. Hóa trị ít có tác dụng trong điều trị
15
ung thư tuyến giáp, cùng với rất nhiều tác dụng phụ nên hiện ít được sử dụng trong thực
tế lâm sàng.
1.2.4.6. Điều trị đích
Điều trị đích trong ung thư tuyến giáp có thể cải thiện thời gian sống của bệnh
nhân, giảm nhẹ triệu chứng và thường áp dụng đối với bệnh nhân thất bại sau điều trị I131, hoặc chống chỉ định. Thuốc điều trị đích được sử dụng trong ung thư tuyến giáp thể
khơng biệt hóa: Các thuốc kháng BRAF như dabrafenib và trametinib, thuốc kháng
NTRK là larotrectinib.
Dabrafenib và trametinib là thuốc nhắm mục tiêu BRAF và MEK1/2 thuộc họ
serine/threonine kinase của con đường RAS, ức chế sự tăng sinh tế bào khối u bằng cách
ngăn chặn con đường truyền tín hiệu RAF-MEK-ERK. Liệu pháp kết hợp dabrafenib và
trametinib có tác dụng lâm sàng đáng kể ở bệnh nhân ATC mang gen đột biến BRAF
V600E. Do đó, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) đã phê duyệt việc kết
hợp Dabrafenib và trametinib để điều trị cho những người mắc UTTG khơng biệt hóa
đột biến BRAF V600E và không thể phẫu thuật hoặc di căn [27].
Larotrectinib là một chất ức chế TRK (TRKA, TRKB, TRKC) liên kết có chọn
lọc cao với sản phẩm protein được mã hóa bởi gen dung hợp NTRK, ngăn chặn sự kích
hoạt và truyền các đường dẫn tín hiệu xi dịng để ức chế sự phát triển và tăng sinh của
các tế bào khối u với đột biến này.
Thuốc điều trị đích được sử dụng trong ung thư giáp thể biệt hóa, thể tủy là các
thuốc kháng TKI như sorafenib, pazopanib, cabozatinib, sunitinib, axitinib, lenvatinib...
[19].
Sorafenib, một loại thuốc chống ung thư đa mục tiêu mới nhắm vào RAF kinase,
c-Kit và RET proto-oncogenes, thụ thể VEGF (VEGFR) và thụ thể yếu tố tăng trưởng
có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGFR), có thể phát huy tác dụng của nó bằng cách bắt giữ
chu kỳ tế bào khối u và bằng cách sử dụng tác dụng chống mạch máu [27].
Lenvatinib hoạt động đa mục tiêu đối với VEGFR và PDGFR nhưng khơng phải
RAF và có tác dụng chống ung thư và chống tạo mạch tương tự, đã được chứng minh là
ức chế sự tăng sinh tế bào của ATC cả in vitro và in vivo [27].
Sunitinib là một TKI có trọng lượng phân tử thấp với nhiều mục tiêu. Các thí
nghiệm đã chứng minh rằng sunitinib tích cực ngăn chặn sự phát triển của các tế bào
16