ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---o0o---
ĐINH THỊ PHƯƠNG THANH
ĐÁNH GIÁ
KỸ THUẬT XPERT MTB/XDR PHÁT HIỆN
LAO KHÁNG THUỐC TẠI VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Hà Nội - 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---o0o---
ĐINH THỊ PHƯƠNG THANH
ĐÁNH GIÁ
KỸ THUẬT XPERT MTB/XDR PHÁT HIỆN
LAO KHÁNG THUỐC TẠI VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC
Khóa:
QH.2019.XN
Người hướng dẫn:
1. ThS. Đinh Thị Hương
2. ThS. Nguyễn Thanh Huyền
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, em đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cơ và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược, các thầy cô giáo đã truyền lửa, trang bị
kiến thức, kỹ năng cho em trong suốt 4 năm học tại trường.
Bộ mơn Vi sinh y học và kiểm sốt nhiễm khuẩn- trường Đại học Y Dược và
thầy chủ nhiệm bộ môn PGS.TS. Nguyễn Văn Hưng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
em hồn thành tốt khóa luận.
Ban Giám đốc Bệnh viên Phổi TW; Trưởng khoa Vi sinh và Labo lao Chuẩn
Quốc gia; các thầy cô, anh chị trong khoa Vi Sinh và Labo lao Chuẩn Quốc gia đã luôn
hướng dẫn, giúp đỡ và đồng hành cùng em trong suốt quá trình nghiên cứu tại Khoa.
Em xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới:
ThS. Nguyễn Thanh Huyền - giảng viên bộ mơn Vi sinh và Kiểm sốt nhiễm
khuẩn của trường Đại học Y Dược, người hướng dẫn trực tiếp cho em hồn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp.
ThS. Đinh Thị Hương - cán bộ Khoa Vi sinh và Labo lao chuẩn Quốc gia, Bệnh
viện Phổi TW, giảng viên bộ môn Vi sinh và kiểm soát nhiễm khuẩn của trường Đại học
Y Dược, cơ đã ln hết lịng giúp đỡ trong suốt q trình và nghiên cứu và làm khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình, bạn
bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2023
Sinh viên
ĐINH THỊ PHƯƠNG THANH
LỜI CAM ĐOAN
Em là Đinh Thị Phương Thanh, sinh viên khóa QH. 2019. XN, ngành Kỹ thuật
Xét nghiệm Y Học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là khóa luận do bản thân em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
ThS. Đinh Thị Hương và ThS. Nguyễn Thanh Huyền.
2. Công trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công
bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
, tháng
, năm 2023.
Tác giả
ĐINH THỊ PHƯƠNG THANH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AFB
Acid fast bacilli- trực khuẩn kháng acid
AIDS
AMK
Acquired Immuno Deficiency Syndrom - Hội chứng
suy giảm miễn dịch mắc phải
Amikacin
AND
Acid deoxyribonucleic
BK
Bacilie de Koch- trực khuẩn kháng acid
CAP
Capreomycin
CTCLQG
Chương trình Chống lao Quốc gia
EMB
Ethambutol
ETH
Ethionamide
FLQs
Fluoroquinolon
GC
Ống chứng
GU
Đơn vị sinh trưởng
HIV
Human Immuno - deficiency Virus - Virus gây suy
giảm miễn dịch ở người
INH
Isoniazid
KAN
Kanamycin
KSĐ
Kháng sinh đồ
LFX
Levoft oxacin
LJ
Lowenstein- Jensen
LPA (Line Probe Assay)
Lai đầu dò
LZD
Linezolid
MDR- TB
Lao đa kháng thuốc
MFX
Moxift oxacin
MM (Master mix)
Hóa chất nhân gen
MOH
Bộ Y tế
MUT (Mutation probe)
Đột biến mẫu dò
MTB/M. tuberculosis
Mycobacterium tuberculosis
MTB/XDR hoặc XDR – TB
Lao siêu kháng
NA (Not applicable)
Không áp dụng
NAAT
Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic
(Nucleic Aicd Amplification Tests)
NSP
Kế hoạch Chiến lược Quốc gia
PCC (Probe check control)
Đối chứng kiểm tra mẫu dò
PCR
Phản ứng nhân gen
(Polymerase chain reaction)
PZA
Pyrazinamid
QRDR
Kháng quinolone gyr4 và gyrB
RIF/RR
Rifampicin
RR - TB
Lao kháng Rifampicin
RRDW
Vùng xác định kháng Rifampicin
(rifampicin resistancedetermining region)
rRNA
Ribosomal ribonucleic acid
SLID
Thuốc tiêm bậc hai
SPC
Đối chứng quá trình xử lý mẫu
(Sample processing control)
SR
Dung dịch xử lý mẫu trong bộ xét nghiệm GeneXpert
STR
Streptomycin
STRIP
Màng lai có gắn mẫu dò chuyên biệt
TBI
Phát hiện và điều trị nhiễm lao
USAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
USG
Chính phủ Hoa Kỳ
WT (Wild-type)
Chủng hoang dại
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới
XN
Xét nghiệm
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình I.1 . Mycobacterium tuberculosis [8] .....................................................................1
Hình II.1. (a) Cấu trúc thanh strip GenoType MTBDRplus Version 2 (LPA đa kháng);
(b) Cấu trúc thanh strip GenoType MTBDRsl Version 2 (LPA siêu kháng) ................18
Hình II.2. Hệ thống GeneXpert MTB/XDR ..................................................................19
Hình II.3. Bộ xét nghiệm Xpert MTB/XDR: (1) Cartridge, (2) Dung dịch xử lý SR ...19
Hình II.4. Xử lý mẫu bệnh phẩm đờm ..........................................................................20
Hình II.5. Hình ảnh đặt cartridge vào khoang module ..................................................22
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng II.1. Bảng so sánh kết quả của 2 xét nghiệm tương đương ..................................15
Bảng II.2. Các kết quả có thể xảy ra..............................................................................23
Bảng II.3. Các loại biến đổi xác định từng loại kháng thuốc ........................................24
Bảng III.1. Bảng so sánh kết quả kháng INH ................................................................26
Bảng III.2. Bảng so sánh kết quả kháng nhóm thuốc FLQ ...........................................26
Bảng III.3. Bảng so sánh kết quả kháng nhóm thuốc tiêm hàng 2 ................................27
Bảng III.4. Bảng so sánh kết quả kháng INH của LPA với KSĐ lỏng .........................27
Bảng III.5. Bảng so sánh kết quả kháng nhóm thuốc FLQ của LPA với KSĐ lỏng .....28
Bảng III.6. Bảng so sánh kết quả kháng nhóm thuốc tiêm hàng 2 ................................28
Bảng III.7. Bảng tổng hợp độ nhạy và độ đặc hiệu .......................................................29
Bảng IV.1. Bảng so sánh 3 phương pháp của Xpert MTB/XDR, LPA và KSĐ lỏng ..32
Biểu đồ I.1. Số người toàn cầu được báo cáo là đã được đăng ký điều trị MDR/RR-TB,
2015–2020 [2]..................................................................................................................5
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................1
1.
2.
Đặc điểm vi khuẩn lao ...........................................................................................1
1.1.
Đặc điểm hình thể:...........................................................................................1
1.2.
Tính chất ni cấy ...........................................................................................1
1.3.
1.4.
Sức đề kháng ...................................................................................................1
Phân loại ..........................................................................................................2
1.5.
Khả năng và cơ chế gây bệnh ..........................................................................2
Tổng quan về bệnh lao kháng thuốc ....................................................................3
2.1.
Phân loại bệnh lao kháng thuốc .......................................................................3
2.2.
2.3.
2.4.
3.
4.
Các loại thuốc kháng lao .................................................................................4
Tình hình bệnh lao kháng thuốc trên thế giới..................................................4
Tình hình bệnh lao kháng thuốc tại Việt Nam ................................................6
Gen đột biến kháng thuốc đối với Mycobacterium Tuberculosis .....................7
3.1.
Kháng Rifampicin ...........................................................................................7
3.2.
3.3.
3.4.
Kháng Isoniazid ...............................................................................................7
Kháng Ethambutol ...........................................................................................8
Kháng Pyrazinamid .........................................................................................8
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
Kháng Levofloxacin và moxifloxacin .............................................................8
Bedaquiline và clofazimine .............................................................................8
Kháng Linezolid ..............................................................................................8
Kháng Delamanid ............................................................................................9
Kháng Amikacin ..............................................................................................9
Kháng Streptomycin ........................................................................................9
Kháng Ethionamid ...........................................................................................9
Các kỹ thuật chẩn đoán lao kháng thuốc ..........................................................10
4.1.
Kỹ thuật Kháng sinh đồ phát hiện lao kháng thuốc trên môi trường lỏng
bằng hệ thống Bactec - MGIT ...................................................................................10
4.2.
Kỹ thuật xét nghiệm Xpert MTB/Rif phát hiện lao kháng Rifampicin .........10
4.3.
Kỹ thuật xét nghiệm Line Probe Assay (LPA) để phát hiện kiểu gen MTB
kháng thuốc................................................................................................................11
4.4.
Kỹ thuật xét nghiệm Xpert MTB/XDR .........................................................12
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................14
1.
Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................14
1.1.
Tiêu chuẩn lựa chọn ......................................................................................14
1.2.
Tiêu chuẩn loại trừ .........................................................................................14
2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................14
3.
Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu....................................................14
3.1.
Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................14
4.
3.2.
3.3.
3.4.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................14
Công cụ thu thập số liệu ................................................................................14
Các biến số nghiên cứu..................................................................................15
3.5.
Thu thập và xử lý số liệu ...............................................................................15
3.6.
Nội dung nghiên cứu - các kỹ thuật thực hiện...............................................15
3.7.
Sơ đồ phương pháp nghiên cứu .....................................................................25
Đạo đức trong nghiên cứu...................................................................................25
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ...........................................................................................26
1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR tại bệnh viện Phổi
Trung ương ..................................................................................................................26
1.1.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR đối với tính kháng
thuốc Isoniazid ...........................................................................................................26
1.2.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR đối với tính kháng
nhóm thuốc Fluoroquinolon ......................................................................................26
1.3.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR đối với tính kháng
nhóm thuốc tiêm hàng 2 (Amikacin, Capreomycin, Kanamicin)..............................27
2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm MTB siêu kháng LPA so với phương
pháp phát hiện kiểu hình Kháng sinh đồ lỏng ..........................................................27
2.1.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm LPA đối với tính kháng thuốc
Isoniazid.....................................................................................................................27
2.2.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm LPA đối với tính kháng nhóm thuốc
Fluoroquinolon ..........................................................................................................28
2.3.
Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm LPA đối với tính kháng nhóm thuốc
tiêm hàng 2 (Amikacin, Capreomycin, Kanamicin) ..................................................28
3. So sánh độ chính xác của xét nghiệm Xpert MTB/XDR với xét nghiệm MTB
siêu kháng LPA ............................................................................................................29
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN.........................................................................................30
1.
Độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR tại viện Phổi Trung
ương ..............................................................................................................................30
2. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR với kỹ thuật
phân tử MTB LPA .......................................................................................................31
3.
Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu ................................................................33
KẾT LUẬN ..................................................................................................................34
1.
Độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR khi lấy phương pháp
kháng sinh đồ lỏng làm phương pháp đối chiếu .......................................................34
2. So sánh giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/XDR so với phương pháp MTB
siêu kháng LPA ............................................................................................................34
KIẾN NGHỊ .................................................................................................................36
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một vấn đề lớn trên toàn cầu đối với sức khỏe cộng đồng phải nhắc đến bệnh lao,
đặc biệt là bệnh lao kháng thuốc. Đối với bệnh lao, tình trạng kháng thuốc ngày càng
phổ biến và trở thành một thách thức lớn đối với người bệnh và nhân viên y tế. Đặc biệt,
lao siêu kháng thuốc (XDR – TB) là bệnh lao gây ra bởi Mycobacterium Tuberculosis
complex kháng Rifampicin (và cũng có thể kháng Isoniazid), kháng ít nhất một loại
fluoroquinolone (levofloxacin hoặc moxifloxacin) và ít nhất 1 loại thuốc “Nhóm A”
khác (bedaquiline hoặc linezolid). Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 2020, 71% (2,1/3,0 triệu) người được chẩn đoán mắc bệnh lao phổi được xác nhận
về mặt vi khuẩn đã được xét nghiệm kháng RIF, tăng từ 61% (2,2/3,6 triệu) vào năm
2019 đến 71% (2,1/3 triệu) vào năm 2020[1]. Trong số này, 132 222 trường hợp lao đa
kháng (MDR/RR-TB) và 25 681 trường hợp tiền XDR-TB hoặc XDR-TB đã được phát
hiện [1].
Đang tồn tại một khoảng trống lớn trong chẩn đoán và số lượng người đăng ký
điều trị lao kháng thuốc. Năm 2020, WHO ước tính cứ 3 người mắc lao kháng thuốc thì
chỉ 1 người đưa vào chẩn đoán và đưa vào điều trị, cụ thể có 157903 người mắc lao
kháng thuốc thì chỉ có 150359 người đăng ký điều trị lao kháng thuốc [2]. WHO nhấn
mạnh việc phát triển và áp dụng các xét nghiệm kháng thuốc sinh học phân tử nhanh,
mở rộng là một ưu tiên hàng đầu để giải quyết bệnh lao kháng thuốc.
Các phương pháp chẩn đoán phát hiện lao kháng thuốc ngày được cải thiện.
Những xét nghiệm bao gồm Xpert MTB/RIF, MTBDR plus (LPA hàng 1) và MTBDR
sl (LPA hàng 2) và kháng sinh đồ lỏng là xét nghiệm được WHO khuyến cáo sử dụng
thường quy để chẩn đoán lao kháng thuốc. Tuy nhiên những xét nghiệm này vẫn cịn
những nhược điểm tồn tại ví dụ xét nghiệm Xpert MTB/RIF chỉ phát hiện kháng RIF,
xét nghiệm LPA yêu cầu cơ sở vật chất, nhân lực cao và quy trình thực hiện phức tạp.
Trong khi đó xét nghiệm kháng sinh đồ lỏng cũng yêu cầu cơ sở hạ tầng, mức độ an
toàn sinh học cao và thời gian trả kết quả kéo dài vài tuần. Vậy nên nhu cầu thực tế cần
áp dụng một loại xét nghiệm sinh học phân tử phát hiện cả các thuốc hàng 1 và hàng 2
một cách nhanh chóng, đơn giản hơn. Xpert MTB/XDR là một xét nghiệm khuếch đại
axit nucleic nhanh chóng để phát hiện lao và bệnh lao kháng thuốc chỉ trong một xét
nghiệm chưa đến 90 phút, phù hợp với các phịng xét nghiệm khơng u cầu kỹ năng và
cơ sở hạ tầng tiên tiến. Xét nghiệm Xpert MTB/XDR có thể đồng thời phát hiện kháng
isoniazid, fluoroquinolones, ethionamide và amikacin. Năm 2022 Tổ chức Y tế thế giới
đã đưa khuyến cáo cho việc áp dụng xét nghiệm Xpert MTB/XDR vào chẩn đốn lao
kháng thuốc thường quy, dựa trên kết quả cơng bố một số nghiên cứu đánh giá kỹ thuật
trên thế giới [3]–[5]. Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam chưa có một nghiên cứu đánh giá
kỹ thuật Xpert MTB/XDR được công bố. Với nhu cầu thực tế trên, bệnh viện Phổi TW
là bệnh viện điều trị và chẩn đoán lao chuyên khoa đầu ngành, thực hiện đánh giá kỹ
thuật Xpert MTB/XDR từ cuối năm 2022 để đưa vào danh mục xét nghiệm thường quy
cho người bệnh lao kháng thuốc. Vì vậy, em tiến hành đề tài “Đánh giá kỹ thuật Xpert
MTB/XDR phát hiện lao kháng thuốc tại viện Phổi Trung Ương” với 2 mục đích
chính:
1. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR khi lấy
phương pháp Kháng sinh đồ lỏng làm phương pháp đối chiếu.
2. So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm Xpert MTB/XDR với xét
nghiệm phân tử MTB LPA.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Đặc điểm vi khuẩn lao
Vi khuẩn lao tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis, được bác sĩ người
Đức Rort Koch phát hiện năm 1882 với cái tên đầu tiên là Bacilie de Koch (viết tắt
là BK), mở đầu cho cuộc chiến chống lao trên toàn cầu.
1.1. Đặc điểm hình thể:
Vi khuẩn lao là những trực khuẩn mảnh, kích thước khoảng 0,5 x 2-5 µm,
đứng riêng lẻ hoặc xếp thành hình chữ N, Y, V hoặc thành dãy phân nhánh như cành
cây. Ở môi trường nuôi cấy nó có thể biến thành hình sợi. M. tuberculosis khơng di
động, khơng sinh bào tử, khó bắt màu với các thuốc nhuộm thông thường. Khi nhuộm
Zielh - Neelsen, vi khuẩn lao bắt màu đỏ, có khi thấy những hạt đỏ bên trong tế bào
vi khuẩn [6], [7].
Hình I.1 . Mycobacterium tuberculosis [8]
1.2. Tính chất ni cấy
M. tuberculosis hiếu khí và phát triển tốt nhất ở 37°C và pH thích nghi từ 6,7
- 7. Chúng phát triển rất chậm và thường mất 1 - 2 tháng để hình thành khuẩn lạc trên
môi trường. M. tuberculosis tạo thành các khuẩn lạc loại R trên môi trường rắn
Loeweinstein (bao gồm chủ yếu là khoai tây, huyết thanh và asparagin) khô nhăn
nheo giống như hoa súp lơ và mọc thành váng và lắng cặn trong môi trường Sauton
(môi trường tổng hợp) [6], [7].
1.3. Sức đề kháng
So với các vi khuẩn không sinh nha bào khác thì vi khuẩn lao có khả năng đề
kháng cao đối với các yếu tố lý hóa (nhiệt, tia cực tím, phenol) hay bằng phương pháp
khử trùng Pasteur (đun nóng 62°C trong 30 phút) [6], [7], [9].
Trang 1
Vi khuẩn lao đề kháng ở mơi trường khơ (ngồi ánh sáng mặt trời vi khuẩn
chết sau 1 - 2 giờ), các chất sát khuẩn như crezyl, nước javel, cồn iod giết chết vi
khuẩn sau 2 - 5 giờ [6], [7], [9].
Ở điều kiện ẩm, thiếu asnh sáng như đờm ẩm, vi khuẩn lao có thể sống đến 1
tháng; trong sữa chúng có thể sống đến vài tuần [6], [7], [9].
Với kháng sinh và hóa trị liệu, trực khuẩn lao ngày càng kháng lại nhiều loại
thuốc kháng sinh như rifampicin, streptomycin, ethambutol, INH,…[7].
1.4. Phân loại
M. tuberculosis thuộc giới Bacteria; ngành Actinobacteria;
bộ Actinomycetales; họ Mycobacteriaceae, giống Mycobacterium.
Mycobacteria được biết đến như một loại trực khuẩn kháng cồn, kháng acid
(viết tắt là AFB: acid fast bacilli). Kháng axit - cồn ở 2 điểm: không bị axit - cồn giết
chết ở nồng độ tiêu diệt vi khuẩn khác, và không bị tẩy trắng bằng cồn - axit trong
quá trình nhuộm.
M. Tuberculosis complex gây bệnh lao ở người bao gồm: M. Tuberculosis, M.
bovis, M. africanum, và gần đây là M. microti.
1.5. Khả năng và cơ chế gây bệnh
Khả năng gây bệnh của vi khuẩn lao phụ thuộc vào độc lực của vi khuẩn lao
và khả năng đề kháng của từng cơ thể.
Cơ chế gây bệnh:
M. tuberculosis thường xâm nhập vào đường hô hấp qua các giọt nước bọt và
gây bệnh lao phổi (90% tổng số bệnh lao). Các mô phế nang bị vi khuẩn xâm nhập
tạo ra các ổ chứa vi khuẩn, sau đó đến các hạch lympho lân cận rồi đến các mô khác.
Chúng vẫn có thể xâm nhập vào đường tiêu hóa (qua sữa bò tươi) và gây bệnh lao dạ
dày, ruột. Bệnh lao hạch là căn bệnh phổ biến thứ hai sau bệnh lao phổi. Ngồi ra vi
khuẩn lao cịn xâm nhập vào cơ thể qua da, giác mạc và sinh dục nhưng rất hy hữu
[6], [7].
Lần nhiễm lao đầu tiên được gọi là lần sơ nhiễm. Vi khuẩn lao xâm nhập lần
đầu tiên vào cơ thể gây nên tổn thương ngoại vi ở phần thơng khí. Khi cơ thể trở nên
quá mẫn trong 2 - 4 tuần kể từ khi tổn thương dạng hạt xuất hiện và hạt lao điển hình
được hình thành. Khoảng 90% trường hợp nhiễm lao nguyên phát khỏi và để lại khả
năng miễn dịch với vi khuẩn lao [6], [7].
Trang 2
Từ 5 - 15% trường hợp nhiễm lao nguyên phát triển thành bệnh, hoặc do không
được điều trị và giảm sức đề kháng, hoặc từ bệnh lao nguyên phát vài năm sau khi
nhiễm bệnh lao. Phần lớn nguyên nhân là do sự hoạt động lại của ổ bệnh cũ khi bị lao
sơ nhiễm. Những ổ bệnh thường khu trú ở phần dưới hoặc phần đỉnh hay đỉnh phổi
do sự nhiễm trùng dai dẳng. Khi bệnh được phát hiện thì hầu như tổn thương bã đậu
đã hóa lỏng và hang lao hình thành, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn lao phát tán,
lây truyền bệnh nhanh chóng qua đờm dãi, nước bọt [6], [7].
Từ cơ quan ban đầu có lao (phổi, ruột ...), trực khuẩn lao theo máu và bạch
huyết đến tất cả các cơ quan và gây lao ở các bộ phận khác nhau của cơ thể (lao nốt,
viêm não màng não, lao thận, xương. bệnh lao...) [6], [7].
Cơ chế bệnh sinh của bệnh lao phổi vẫn chưa được hiểu đầy đủ. Vi khuẩn này
khơng có nội độc tố hoặc ngoại độc tố. Các yếu tố độc lực của M. tuberculosis chưa
được xác định. Nhưng có thể đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố sợi
(cord factor) và lớp sáp của vách tế bào Bacillus là rất quan trọng. Các chủng vi khuẩn
lao có độc lực chứa nhiều thành phần dạng sợi về mặt hóa học là 6,6' - dimycolyl
trehalose. Yếu tố sợi này làm cho vi khuẩn lao dính vào nhau tạo thành các bó sợi. Vi
khuẩn lao sẽ giảm độc lực khi mất yếu tố sợi này [7].
2. Tổng quan về bệnh lao kháng thuốc
Về vi sinh, vi khuẩn lao kháng thuốc do sự đột biến gen trong nhân tế bào vi
khuẩn lao làm cho một hoặc nhiều loại thuốc điều trị bệnh bị mất hiệu lực [10].
Về quản lý và sử dụng thuốc, có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng kháng
thuốc trong điều trị lao, bao gồm: bác sĩ (kê đơn không đúng phác đồ, thiếu sự theo
dõi, đánh giá), quản lý cung ứng (thiếu thuốc, thuốc kém chất lượng...), bệnh nhân
(không tuân thủ điều trị) [10].
2.1. Phân loại bệnh lao kháng thuốc
Lao đơn kháng:
Lao kháng Rifampicin (RR-TB): Bệnh lao gây ra bởi M. Tuberculosis
complex kháng Rifampicin. Các chủng này có thể nhạy cảm hoặc kháng
với isoniazid;
Lao kháng Isoniazid đơn (Hr-TB): Bệnh lao gây ra bởi M. Tuberculosis
complex kháng Isoniazid nhưng nhạy cảm với Rifampicin.
Lao đa kháng thuốc (MDR - TB): Bệnh lao gây ra bởi M. Tuberculosis
complex kháng Rifampicin và kháng Isoniazid [3]
Trang 3
Lao tiền siêu kháng (pre XDR - TB): Bệnh lao gây ra bởi M. Tuberculosis
complex kháng Rifampicin (và cũng có thể kháng isoniazid), kháng ít nhất một loại
fluoroquinolone (levofloxacin hoặc moxifloxacin) [3]
Lao siêu kháng (XDR - TB): Bệnh lao gây ra bởi M. Tuberculosis complex
kháng Rifampicin (và cũng có thể kháng isoniazid), kháng ít nhất một loại
fluoroquinolone (levofloxacin hoặc moxifloxacin) và ít nhất 1 loại thuốc “Nhóm A”
khác (bedaquiline hoặc linezolid) [3]
2.2. Các loại thuốc kháng lao
Đáp ứng với tình hình nhiều loại thuốc điều trị lao được điều chế và đánh giá
đưa vào phác đồ điều trị lao những năm gần đây, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra phân
loại thuốc lao cập nhật gần đây như sau:
Thuốc chống lao hàng 1: Isoniazid (INH), Rifampicin (RIF), Ethambutol
(EMB), Pyrazinamide (PZA) [3], [11];
Thuốc lao “Nhóm A”: Levofloxacin hoặc Moxifloxacin;edaquiline;
Linezolid [3];
Thuốc lao “Nhóm B”: Clofazimine; Cycloserine hoặc Terizidone [3];
Thuốc lao “Nhóm C”: Ethambutol; Delamanid; Pyrazinamide; Imipenemcilastatin hoặc Meropenem; Amikacin hoặc Streptomycin; Ethionamide
hoặc Prothionamide; p-aminosalicylic acid [3].
2.3. Tình hình bệnh lao kháng thuốc trên thế giới
Trên tồn cầu vào năm 2020, 71% (2,1/3,0 triệu người) được chẩn đoán mắc
bệnh lao phổi xác nhận về mặt vi khuẩn học và được xét nghiệm để tìm kháng
rifampicin, tăng từ 61% (1,7/3,4 triệu người) năm 2019 lên 71% (2,2/3,6 triệu người)
năm 2020. Trong số này, 132222 trường hợp MDR/RR - TB và 25681 trường hợp
tiền sử XDR - TB hoặc XDR - TB đã được phát hiện, tổng cộng lại là 157903. Đây
là một sự sụt giảm lớn (22%) so với tổng số 201997 người được phát hiện mắc lao
kháng thuốc trong năm 2019, phù hợp với mức giảm lớn tương tự trong tổng số người
mới được chẩn đoán Lao (18%) và tổng số người được chẩn đoán mắc lao phổi được
xác nhận bằng vi khuẩn (17%) được quan sát từ năm 2019 đến năm 2020. Trên toàn
thế giới, 150359 người mắc bệnh lao đa kháng thuốc/RR - TB đã được đăng ký điều
trị vào năm 2020, giảm 15% so với tổng cộng 177100 vào năm 2019. Mức độ này
tương đương với khoảng 1/3 trong số những người phát triển MDR /RR - TB mỗi
năm [2].
Trang 4
Biểu đồ I.1. Số người toàn cầu được báo cáo là đã được đăng ký điều trị MDR/RRTB, 2015–2020 [2]
Đến năm 2021 theo báo cáo bệnh lao từ tổ chức Thế giới WHO, số ca được
chẩn đoán mắc lao phổi được xét nghiệm kháng rifampicin, cùng mức độ bao phủ
như năm 2020 (2,1/3,0 triệu) [1]. Trong số những người được xét nghiệm, 141953
trường hợp MDR/RR - TB và 25038 trường hợp tiền XDR - TB hoặc XDR - TB đã
được phát hiện, tổng cộng là 166991[1]. Đây là mức tăng (6,4%) từ tổng số 156982
vào năm 2020, nhưng thấp hơn mức tăng 9,7% trong tổng số người được chẩn đoán
và báo cáo mắc bệnh lao từ năm 2020 đến năm 2021 [1]. Nó cũng vẫn được xem xét
thấp hơn đáng kể (17%) so với tổng số 201997 vào năm 2019 [1].
Trên tồn thế giới, có 161746 người mắc MDR/RR-TB được đăng ký điều trị
vào năm 2021, tăng 7,5% so với 150469 vào năm 2020 nhưng vẫn thấp hơn đáng kể
(11%) so với tổng số 181.533 vào năm 2019 [1]. Mức độ ghi danh này tương đương
với khoảng một phần ba số người phát triển MDR/RRTB mỗi năm.
Có 10 quốc gia chiếm khoảng 70% có sự khác biệt đáng kể về phạm vi xét
nghiệm lao RR-TB giữa các quốc gia vào năm 2021 [1]. Trong số 30 quốc gia có
gánh nặng MDR/RR-TB cao thì 20 quốc gia đạt tỷ lệ xét nghiệm hơn 80%:
Azerbaijan, Belarus, Trung Quốc, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Mông Cổ, Mozambique,
Myanmar, Pakistan, Peru, Philippines, Cộng hòa Moldova, Liên bang Nga, Nam Phi,
Tajikistan, Ukraine, Uzbekistan, Việt Nam, Zambia và Zimbabwe; tương đương với
khoảng một phần ba số người phát triển MDR/RRTB mỗi năm [1]. Hầu hết những
người được điều trị dự phòng bệnh lao cho đến nay đều là những người nhiễm HIV.
Những thành tựu đáng kể trong phạm vi điều trị ở cấp độ tồn cầu địi hỏi nỗ lực cải
Trang 5
thiện xét nghiệm và chẩn đoán DR-TB cũng như khả năng tiếp cận điều trị ở những
quốc gia này.
Tích cực hơn, tỷ lệ điều trị thành công đối với MDR/RR-TB đã được cải thiện.
Trên tồn cầu vào năm 2019 (nhóm bệnh nhân mới nhất có dữ liệu), tỷ lệ điều trị
thành công là 60%, phản ánh sự cải thiện ổn định trong những năm gần đây từ mức
50% vào năm 2012 [1]. Trong số các khu vực của WHO, tỷ lệ điều trị thành công
năm 2019 dao động từ 57% ở Châu Âu đến 72% ở Đông Địa Trung Hải[1]. Đến cuối
năm 2021, 124 quốc gia đã sử dụng bedaquiline như một phần của chế độ điều trị
bệnh Lao DR (tăng từ 110 quốc gia vào năm 2020) [1]. Tổng cộng có 109 quốc gia
đang sử dụng phác đồ uống dài hơn (tăng từ 92 quốc gia vào năm 2020) để điều trị
MDR/RR-TB và 92 quốc gia đang sử dụng phác đồ ngắn hơn (tăng từ 65 quốc gia
vào năm 2020) [1].
2.4. Tình hình bệnh lao kháng thuốc tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam vẫn nằm trong danh sách các nước có gánh nặng bệnh lao
kháng thuốc cao nhất trên thế giới, đứng thứ 11 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh
lao kháng thuốc cao.
Vào năm 2020, ước tính gánh nặng lao đa kháng thuốc (MDR - TB) ở những
người mới được chẩn đoán mắc bệnh lao là 3,6% và ở những người đã điều trị lao
trước đó là 17%, trong đó có 9.025 trường hợp lao đa kháng thuốc, chỉ có 3294 (36%)
được xác định và bắt đầu điều trị [12].
Trong 10 năm qua, CTCLQG đã thiết lập thành công mạng lưới phát hiện và
điều trị lao kháng đa thuốc tại tất cả 63 tỉnh thành [13]. CTCLQG đang có kế hoạch
chuyển đổi sang tất cả các phác đồ điều trị bằng đường uống và đã đặt ra mục tiêu
điều trị lao thành công là 75% vào năm 2021. Năm 2021, CTCLQG sẽ được hỗ trợ
cập nhật các hướng dẫn quốc gia và kế hoạch thực hiện để có thể chuyển đổi sang
chế độ khơng tiêm phác đồ và phác đồ điều trị có chứa thuốc bedaquiline và
delamanid. Tiếp tục xây dựng phương pháp điều trị của mạng lưới MDR - TB ở các
tỉnh có gánh nặng cao, bao gồm cả việc phân cấp các dịch vụ MDR - TB cho các
tuyến huyện và xã khi cần thiết. CTCLQG xây dựng và triển khai gói hỗ trợ điều trị
toàn diện cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc nhằm tăng khả năng duy trì điều trị [13].
Trang 6
3. Gen đột biến kháng thuốc đối với Mycobacterium Tuberculosis
Từ dữ liệu của 41 quốc gia đã đóng góp cho WHO về các chủng phân lập
M. Tuberculosis complex, có 32 quốc gia trên ≥ 50 chủng phân lập và 17 quốc gia
trên ≥ 500 chủng phân lập [14]. Chỉ một Vương quốc Anh đã đóng góp ≥ 5000 chủng
phân lập. Từ số liệu trên, WHO đã phân loại các gen đột biến vào 5 nhóm khác như
sau:
Nhóm 1: Liên quan đến tính kháng thuốc [14];
Nhóm 2: Tạm thời có liên quan đến tính kháng [14];
Nhóm 3: Khơng chắc chắn liên quan đến tính kháng [14];
Nhóm 4: Khơng liên quan đến tính kháng [14];
Nhóm 5: Khơng liên quan đến kháng thuốc tạm thời [14].
3.1. Kháng Rifampicin
Đột biến kháng RIF chỉ liên quan đến đột biến trong rpoB [14]. 24 đột biến
nhóm liên quan đến sức đề kháng (nhóm 1), bao gồm hai đột biến bên ngoài vùng
xác định kháng RIF (rifampicin resistance-determining region – RRDR) là V170F và
I491F và sáu đột biến kháng RIF ở ranh giới còn lại (L430P, D435Y, H445L, H445N,
H445S và L452P) mang lại độ nhạy là 92,3% [14]. 117 đột biến nhóm 2 đều nằm
trong RRDR và có độ nhạy kết hợp chỉ 3,5% [14]. Phần lớn các đột biến RRDR này
quá hiếm để đáp ứng các tiêu chí để phân loại chính xác vào nhóm 5. Thay vào đó,
chúng được phân loại theo quy tắc chuyên gia rằng bất kỳ đột biến RRDR nào, ngoại
trừ các đột biến đồng nghĩa, nên được phân loại được cho là có khả năng kháng RIF.
3.2. Kháng Isoniazid
Độ nhạy kết hợp của các đột biến nhóm 1 và 2 để dự đốn kiểu hình kháng
INH là 91,2% [14]. Chúng bao gồm bốn đột biến trình tự khởi đầu fabG1-inhA và g154a thay đổi của inhA (tức là g609a trong codon 203 của fabG1), được biết là tạo ra
tính kháng ở mức độ thấp bằng cách tạo ra một trình tự khởi đầu thay thế cho inhA
[14]. Chỉ có ba đột biến katG (S315T, S315N và W328L) đáp ứng các tiêu chí cho
nhóm 1 [14]. Tất cả các đột biến katG trong nhóm 2 đều là các codon kết thúc dẫn
đến kiểu hình LoF và kháng INH ở mức độ cao. Các đột biến không đồng nghĩa khác
trong katG hoặc ngược chiều của katG có thể gây ra tình trạng kháng INH nhưng rất
hiếm. Các đột biến của trình khởi động ahpC là quá hiếm trong bộ dữ liệu này để đáp
ứng các tiêu chí về dấu hiệu kháng thuốc. Điều này có thể là do các đột biến này chủ
Trang 7
yếu hoặc chỉ hoạt động như các đột biến bù trừ (tức là các đột biến này thường trùng
với các đột biến katG gây ra tình trạng kháng INH).
3.3. Kháng Ethambutol
Chỉ có 14 đột biến khơng đồng nghĩa ở embB và một đột biến liên gen ngược
chiều của embA đáp ứng các tiêu chí cho nhóm 1 hoặc 2 [14].
3.4. Kháng Pyrazinamid
Các gen liên quan đến khả năng kháng thuốc của Pyrazinamid (PZA) là pncA
và vùng khởi động của pncA, các đột biến được phát hiện có liên quan đến kháng
PZA kiểu hình có độ nhạy chỉ 56,8% [14].
3.5. Kháng Levofloxacin và moxifloxacin
Các gen gyrA hoặc gyrB là gen đột biến liên quan đến khả năng kháng
Levoftoxacin (LFX) và moxiftoxacin (MFX) [14]. Do đó, mười bốn đột biến đã được
phân loại thành các dấu hiệu kháng thuốc tạm thời hoặc xác định cho cả hai. Các gen
gyrA G88A, gyrB D461N và gyrB A504V được phân loại là các dấu hiệu tạm thời cho
tính kháng MFX. Gen gyrB E501D dấu hiệu nhận biết đối với khả năng kháng LFX.
Đột biến này được biết là có ảnh hưởng rõ rệt hơn đối với tính kháng MFX so với
tính kháng LFX [14].
3.6. Bedaquiline và clofazimine
Theo WHO về danh mục các loại đột biến M. Tuberculosis và mối liên hệ với
tình trạng kháng thuốc thì khơng có đột biến nào đáp ứng các tiêu chí liên quan đến
kiểu hình kháng Bedaquiline (BDQ) hoặc Clofazimine (CFZ) [14]. Điều này không
mâu thuẫn với các nghiên cứu trước đây cho thấy atpE và Rv0678 là các gen kháng
chính đối với một hoặc cả hai thuốc. Vì hầu hết các đột biến trong Rv0678 và atpE
đều hiếm gặp, mặc dù một số biến thể Rv0678 thường xảy ra ở một số vùng nhất định
và các đột biến Rv0678 có nhiều khả năng trở nên dị hợp với các alen kháng.
3.7. Kháng Linezolid
Chỉ rplC C154R được phát hiện là dấu hiệu kháng thuốc, dẫn đến độ nhạy
38,2% [14]. Phát hiện này phù hợp với những phát hiện trước đó rằng đây là đột biến
kháng Linezolid (LZD) chiếm ưu thế trong ống nghiệm và trong các chủng phân lập
lâm sàng. Trên thực tế, còn đột biến ở rrl g2270t và g2814 và các đột biến kháng
thuốc trong rrl hiếm hơn và đa dạng hơn.
Trang 8
3.8. Kháng Delamanid
Các đột biến liên quan đến kiểu hình kháng Delamanid (DLM) được phát hiện
không chắc chắn. Tuy nhiên, ddn L49P được phát hiện là đột biến phát hiện [14]. Đột
biến này được biết là có thể lây truyền giữa các bệnh nhân và được chọn để điều trị
đơn trị liệu bằng pretomanid ở chuột. Đối với BDQ và CFZ, những phát hiện này
không mâu thuẫn với bằng chứng thực nghiệm rằng các đột biến ddn hoặc đột biến
khác trong fbiA, fbiB, fbiC, fgd1 và Rv2983 tạo ra tính kháng DLM [14].
3.9. Kháng Amikacin
Trước đây, chỉ có rrs a1401t và rrs g1484t được công nhận là đột biến kháng
AMK; tuy nhiên, đánh giá có hệ thống của WHO năm 2018 về gen kháng thuốc đối
với AMK đã tiết lộ rằng rrs c1402t và eis c-14t cũng là dấu hiệu nhận biết kháng
AMK, mặc dù chúng khơng được chính thức công nhận là chất đánh dấu cho kháng
AMK lúc bấy giờ [14]. Theo WHO, eis c-14t được phân loại là dấu hiệu xác định cho
tính kháng thuốc, điều này phù hợp với diễn giải về đột biến này trong xét nghiệm
Cepheid Xpert MTB/XDR. Thực tế là xét nghiệm Xpert MTB/XDR đã giải thích đột
biến này là đột biến kháng AMK và người ta đã quyết định công nhận rrs c1402t là
một dấu hiệu nhận biết.
3.10. Kháng Streptomycin
Các đột biến nhận biết tính kháng Streptomycin (STR) (gid, rpsL K43R, K88M
và K88R, rrs a514c và c517t) được xác định có độ nhạy 75,2% và độ đặc hiệu 98,0%
[14].
3.11. Kháng Ethionamid
Nhiều cơ chế kháng Ethionamid (ETO) tồn tại, một số trong đó bao gồm một
phổ rộng các đột biến kháng tiềm năng. Gen ethA được coi là có khả năng kháng ETO
cao. Đáng chú ý, đột biến g-154a ở đầu gen inhA (tức là g609a ở codon 203 của
fabG1) đã được phân loại là đột biến nhóm 2 [14]. Ngược lại, đột biến này chỉ được
hiểu là dấu hiệu kháng INH bằng xét nghiệm Xpert MTB/XDR, xét nghiệm này có
thể sẽ phải được cập nhật tương ứng để đảm bảo tính nhất quán.
Trang 9
4. Các kỹ thuật chẩn đoán lao kháng thuốc
4.1. Kỹ thuật Kháng sinh đồ phát hiện lao kháng thuốc trên môi trường lỏng bằng
hệ thống Bactec - MGIT
4.1.1
Nguyên lý
Hệ thống Bactec MGIT được sử dụng để thực hiện xét nghiệm kháng sinh đồ
lao môi trường lỏng.
Môi trường MGIT cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của Mycobacteria.
Hợp chất huỳnh quang gắn dưới đáy tuýp nhạy cảm với oxy hòa tan trong mơi trường,
khi có vi khuẩn mọc tiêu thụ oxy, hợp chất sẽ phát quang. Cho thêm kháng sinh vào
mơi trường để phát hiện tính kháng thuốc của vi khuẩn được cấy và ủ vào máy. Hệ
thống tự động so sánh lượng vi khuẩn mọc ở tuýp chứa thuốc với tp chứng khơng
chứa thuốc, phân tích kết quả và trả lời kết quả nhạy hoặc kháng Chủng vi khuẩn lao
được pha theo tỷ lệ quy định, cấy vào môi trường lỏng MGIT có và khơng có thuốc
chống lao, nhập vào máy BACTEC.
Hệ thống máy BACTEC - MGIT giám sát liên tục sự phát quang của tuýp cấy
dựa vào đơn vị sinh trưởng (GU).
Kết quả KSĐ được báo cáo trong 4 - 13 ngày khi tuýp chứng đạt 400 GU dựa
trên so sánh định lượng sự phát triển của M. tuberculosis trong tuýp chứng và các
tuýp có thuốc:
Tuýp có thuốc GU < 100 là nhạy cảm
Tuýp có thuốc GU >= 100 là kháng thuốc
Đọc và trả lời kết quả: Máy tự động đọc kết quả kháng sinh đồ (Nhạy - S,
kháng - R, không kết luận được - X)
4.2. Kỹ thuật xét nghiệm Xpert MTB/Rif phát hiện lao kháng Rifampicin
4.2.1
Nguyên lý
Xét nghiệm Xpert MTB/RIF được thiết kế để nhân đoạn trình tự 192bp của
gene rpoB trên vi khuẩn lao bằng phản ứng PCR (heminested real-time PCR). Trình
tự các đoạn mồi và 5 mẫu dò được thiết kế đặc biệt để có khả năng phát hiện đột biến
cao nhất và đảm bảo chắc chắn xác định được vùng thường xuyên xảy ra đột biến
chứa 81bp. Mẫu dò huỳnh quang chứa trình tự có thể cặp đơi với ADN của chủng
hoang dại. Chỉ cần một mẫu dị khơng bắt cặp là dấu hiệu có đột biến kháng Rif.
Đồng thời, hệ thống này có hai đối chứng nội tại bao gồm: SPC (đối chứng
của q trình xử lý mẫu) có thành phần là bảo tử của vi khuẩn Bacillus globigii. SPC
Trang 10
nhằm đảm bảo quá trình xử lý mẫu trong Cartridge. Một đối chứng khác là PCC (Đối
chứng kiểm tra mẫu dị) xác định các chất đã được hydrat hố, tp PCR trong
Cartridge đầy, mẫu dị tồn vẹn và thuốc nhuộm ổn định. Hai đối chứng này sẽ làm
tăng độ tin cậy của kết quả
4.3. Kỹ thuật xét nghiệm Line Probe Assay (LPA) để phát hiện kiểu gen MTB
kháng thuốc
4.3.1
Nguyên lý
Kỹ thuật phát hiện M. tuberculosis đa kháng LPA dựa trên cơng nghệ lai đầu
dị (Line Probe Assay) bao gồm ba bước: Tách chiết ADN, nhân gen và lai đầu dò.
Tất cả các hóa chất sử dụng cho bước nhân gen: Enzym polymerase và mồi có
trong MM (AM - A và AM - B), màng lai (STRIP) đã gắn sẵn các mẫu dị chun
biệt (oligonucleotide probes) được tối ưu hóa.
Trong bước lai, sau khi biến tính hóa học các mạch ADN đơn của sản phẩm
PCR gắn kết đặc hiệu vào các đầu dò theo nguyên tắc bổ sung, trong điều kiện lai
nghiêm ngặt về nhiệt độ và thành phần đệm. Các đầu dị được thiết kế cho các trình
tự khác nhau đặc hiệu cho mỗi vùng gen.
Đầu streptavidin trong liên hợp streptavidin- alkaline phosphatase sẽ gắn kết
với các đầu Biotin hóa của các sợi ADN được lai trên STRIP, đầu alkaline
phosphatase là enzyme xúc tác cho phản ứng chuyển màu khi bổ sung chất nền và có
thể xuất hiện các băng trên thanh STRIP. Kết quả thu được từ băng sẽ giải thích cho
kết quả xét nghiệm.
Đối với kỹ thuật phát hiện kiểu gen MTB đa kháng LPA (hay còn gọi là xét
nghiệm GenoType MTBDRplus Version 2) thì tính kháng Rifampicin có thể phát
hiện trong hầu hết các đột biến quan trọng của gen rpoB (mã hóa cho tiểu phần B của
RNA polymerase). Tính kháng Isoniazid ở mức độ cao trên gen kat G (gen mã hóa
cho enzyme catalase-peroxidase); ở mức độ thấp trên vùng khởi động của gen inhA
(mã hóa cho một NADH enoyl ACP reductase).
Đối với kỹ thuật xét nghiệm phát hiện kiểu gen MTB siêu kháng LPA (hay
còn gọi là xét nghiệm GenoType MTBDRsl Version 2) thì tính kháng nhóm
Fluoroquinolones có thể phát hiện trong hầu hết các đột biến quan trọng của gen
gyrA và gyrB (mã hóa cho tiểu phần A và B của ADN gyrase). Tính kháng các
aminoglycosides/cyclicpeptit được kiểm tra trên gen 16 rRNA (rrs). Tính kháng
Kanamycin mức độ thấp được kiểm tra trên vùng khởi động của gen eis (mã hóa cho
acetyltranferase eis).
Trang 11
4.4. Kỹ thuật xét nghiệm Xpert MTB/XDR
4.4.1
Định nghĩa
Xét nghiệm Xpert MTB/XDR là xét nghiệm chẩn đoán in vitro tự động để phát
hiện DNA phức hợp MTB/XDR và các đột biến liên quan đến kháng thuốc. Xét
nghiệm được thực hiện trên Hệ thống thiết bị Cepheid GeneXpert MTB/XDR được
trang bị mô - đun GeneXpert 10 màu.
Hệ thống Thiết bị GeneXpert tích hợp và tự động hóa q trình xử lý mẫu,
khuếch đại axit nucleic và phát hiện trình tự đích trong các mẫu bằng PCR lồng nhau
thời gian thực và phát hiện đỉnh nóng chảy. Xpert MTB/XDR phát hiện đồng thời vi
khuẩn lao và lao kháng thuốc XDR - MTB kháng INH, ETH, FLQS và SLIDS trực
tiếp từ đờm chưa xử lý hoặc từ cặn cơ đặc từ đờm trong vịng chưa đầy 90 phút.
4.4.2
Nguyên lý
Xpert MTB/XDR (Cepheid, Sunnyvale, USA) là một xét nghiệm khuếch đại
acid nucleic (Nucleic Aicd Amplification Tests - NAAT tự động), nhanh chóng với
độ phức tạp thấp. Trong một thử nghiệm duy nhất, Xpert MTB/XDR có thể phát hiện
DNA của phức hợp bệnh lao và các đột biến liên quan đến khả năng kháng isoniazid,
fluoroquinolones (ofloxacin, moxifloxacin, levofloxacin, gatifloxacin), thuốc tiêm
hàng thứ hai (amikacin, kanamycin, capreomycin), và ethionamide.
Xpert MTB/XDR được thiết kế như một bài kiểm tra phản xạ. Trong thử
nghiệm phản xạ, khi kết quả thử nghiệm ban đầu (có mặc bệnh lao hay khơng) đáp
ứng các tiêu chí được xác định trước, thử nghiệm thứ hai (có kháng thuốc khơng) sẽ
được thực hiện tự động.
NAATS là các hệ thống phân tử có thể phát hiện một lượng nhỏ vật liệu di
truyền ADN hoặc axit ribonucleic (ARN) được chiết xuất từ các vi sinh vật, chẳng
hạn như bệnh lao, bằng cách khuếch đại các vùng ADN hoặc ARN đến một lượng đủ
lớn để nghiên cứu chi tiết.
Nguyên lý phát hiện kháng thuốc:
Liên quan đến isoniazid, Xpert MTB/XDR phát hiện khả năng kháng dựa trên
đột biến gen katG và fabG1, oxyR - ahpC vùng chuyển gen và vùng khởi động inhA
của bộ gen MTB;
Liên quan đến fluoroquinolones, Xpert MTB/XDR dựa trên cơ sở phát hiện
tính kháng dựa trên các đột biến trong các vùng xác định tính kháng quinolone gyrA
và gyrB của bộ gen MTB;
Trang 12