Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực của người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện e, năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------------🙦 🙦 🙦---------------

LÂM THỊ HỒNG NHUNG

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN THỊ LỰC
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI BỆNH VIỆN E, NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC)

Hà Nội – 2023

Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), Condensed by 1.2 pt
Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), Condensed by 1 pt


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------------🙦 🙦 🙦---------------

LÂM THỊ HỒNG NHUNG

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN THỊ LỰC
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI BỆNH VIỆN E, NĂM 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM Y HỌC)



Khóa: QH.2019.Y
Người hướng dẫn: ThS.BS. Ngơ Thị Tâm
PGS.TS. Vũ Thị Thơm

Hà Nội – 2023


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại học
Y Dược - ĐHQGHN đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và
nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Thơm đồng kính gửi tới
ThS.BS. Ngô Thị Tâm, những người cô đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà
trường.
Xin trân trọng cảm ơn đề tài “Hợp tác nghiên cứu kỹ thuật định lượng một
số biomarker ở người bệnh bị bệnh võng mạc mắt do đái tháo đường” cấp QG mã
số nhiệm vụ NĐT.69/CHN/19 – Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã ủng hộ và tạo điều kiện cho em để thực hiện nghiên cứu này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Y Dược học cơ
sở và các bộ mơn liên quan đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp, Khoa
Xét nghiệm cùng các khoa phòng tại Bệnh viện E đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ
em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, cùng tập thể các
bạn sinh viên lớp QH.2019.XN đã động viên, ủng hộ em rất nhiều trong q trình
hồn thành luận văn này.


Tác giả

Lâm Thị Hồng Nhung


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CLCS

Chất lượng cuộc sống

ĐTĐ

Đái tháo đường

VMĐTĐ

Võng mạc đái tháo đường

THA

Tăng huyết áp

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

mắc TH

Formatted: Font: Not Bold, Not Italic, Vietnamese



MỤC LỤC

Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 pt,
Bold, Font color: Auto

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Formatted: Centered, Space Before: 0 pt, After: 6 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li

Chương 1. .......................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 3
1.1. Các khái niệm.............................................................................................. 3
1.1.1. Đái tháo đường ...................................................................................... 3
1.1.2. Suy giảm thị lực .................................................................................... 3
1.1.3. Chất lượng cuộc sống ............................................................................ 4
1.1.4. Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực ........................................... 4
1.2. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người bệnh mắc Đái tháo
đường ................................................................................................................. 5
1.2.1. Ảnh hưởng thị lực ở người bệnh Đái tháo đường................................... 5
1.2.3. Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người mắc Đái
tháo đường ...................................................................................................... 7
1.2.4. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực ở người
mắc đái tháo đường ......................................................................................... 8
1.3. Một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo
đường ............................................................................................................... 11
1.3.1. Thông tin chung .................................................................................. 11
1.3.2. Đặc điểm mắc bệnh Đái tháo đường .................................................... 14
1.3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh kèm theo hoặc vấn đề sức khỏe khác .... 15

1.3.4. Hành vi sức khỏe, hành vi nguy cơ ...................................................... 17
1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 19
Chương 2. ........................................................................................................ 20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 20
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: ........................................................................... 20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: ............................................................................. 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................. 20
2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................... 21
2.4.1. Cỡ mẫu ................................................................................................ 21


2.4.2. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 21
2.5. Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu .................................................. 21
2.6. Biến số, chỉ số nghiên cứu ......................................................................... 22
Các yếu tố liên quan tới bệnh kèm theo hoặc vấn đề sức khỏe khác .............. 27
2.7. Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................................... 28
2.8. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................... 31
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 31
Chương 3. ........................................................................................................ 32
KẾT QUẢ ........................................................................................................ 32
3.1. Thông tin chung ........................................................................................ 32
3.3. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở người bệnh đái tháo
đường ở bệnh viện E ........................................................................................ 40
3.3.1. Yếu tố đặc điểm cá nhân...................................................................... 40
3.3.2. Đặc điểm mắc bệnh Đái tháo đường .................................................... 43
3.3.4. Hành vi sức khỏe, hành vi nguy cơ ...................................................... 47
Chương 4. ........................................................................................................ 49
BÀN LUẬN ..................................................................................................... 49
4.1. Thông tin chung ........................................................................................ 49

4.2. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người bệnh đái tháo đường .. 50
4.3. Một số yếu tố liên quan ............................................................................. 51
4.3.1. Yếu tố đặc điểm cá nhân...................................................................... 51
4.3.2. Đặc điểm mắc bệnh Đái tháo đường .................................................... 55
4.3.3. Các yếu tố liên quan tới bệnh kèm theo hoặc vấn đề sức khỏe khác .... 58
4.3.4. Hành vi sức khỏe, hành vi nguy cơ ...................................................... 60
4.4. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................... 61
KẾT LUẬN...................................................................................................... 62
1. Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực của người bệnh đái tháo đường tại
bệnh viện E năm 2020 ...................................................................................... 62
2. Một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực của
người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện E ...................................................... 62
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 74


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số, chỉ số nghiên cứu ......................................................................22
Bảng 2.2. Bảng phân loại mức độ tăng huyết áp ..........................................................30
Bảng 2.3. Bảng phân loại mức độ tăng mỡ máu ..........................................................30
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (n=119) ..........................33
Bảng 3.2. Một số đặc điểm bệnh đái tháo đường của đối tượng nghiên cứu ...............33
Bảng 3.3. Một số đặc điểm sức khỏe khác của đối tượng nghiên cứu ..........................33
Bảng 3.4. Một số hành vi nguy cơ của đối tượng nghiên cứu.......................................34
Bảng 3.5. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo đặc điểm có biến chứng
võng mạc theo thang NEI-VFQ 25 ................................................................................37
Bảng 3.6. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo tuổi ....................................40
Bảng 3.7. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo giới ....................................40
Bảng 3.8. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo tình trạng hơn nhân ...............41

Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo nơi sống ............................41
Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo nghề nghiệp ....................43
Bảng 3.11. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo thời gian mắc bệnh..............43
Bảng 3.12. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo kiểm soát đường huyết ..........44
Bảng 3.13. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo biến chứng võng mạc ..........44
Bảng 3.14. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo tình trạng mắc tăng huyết
áp ...................................................................................................................................46
Bảng 3.15. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo tình trạng mắc rối loạn
chuyển hóa các chất .......................................................................................................46
Bảng 3.16. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo suy giảm thị lực ..............47
Bảng 3.17. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo hút thuốc .........................47
Bảng 3.18. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo uống rượu........................48
Formatted: Font: 13 pt, Vietnamese


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực theo đặc điểm có biến chứng
võng mạc theo thang NEI-VFQ 25 ............................................................................................. 36


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “Đái tháo đường (ĐTĐ) là một hội
chứng có đặc tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất
hồn tồn insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc
hoạt động của insulin" [1]. Cũng theo WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu
người mắc đái tháo đường trên toàn cầu, năm 2004 có khoảng 98,9 triệu người
mắc, tới nay khoảng 180 triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới
366 triệu người vào những năm 2030 [2]. Đây được coi là một trong ba căn
bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất và là một trong những nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, một nghiên cứu

của Bệnh viện Nội tiết Trung ương vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ
mắc đái tháo đường ở Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm
2008), trong đó có tới 65% người bệnh khơng biết mình mắc bệnh [1].
Bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ) được hiệp hội Đáo tháo
đường Anh định nghĩa [3, 4]: Bệnh VMĐTĐ là biến chứng của bệnh Đái tháo
đường tác động lên các mạch máu của võng mạc. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), tỷ lệ mắc bệnh VMĐTĐ chiếm 20 – 40% người mắc bệnh Đái tháo
đường, tuy nhiên tỷ lệ này cũng khác nhau đối với từng khu vực. Cụ thể với
ĐTĐ typ 1 sau 5 năm tỷ lệ bệnh nhân mắc VMĐTĐ lên tới 25%, sau 10 năm
là 60% và sau 15 năm là 80%. Đối với ĐTĐ typ 2 sau 5 năm tỷ lệ bệnh nhân
mắc VMĐTĐ là 40% và 2% bệnh nhân mắc VMĐTĐ tăng sinh [5, 6]. Đây
cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng giảm thị lực và mù lịa ở bệnh
nhân ĐTĐ. VMĐTĐ một bên hay cả hai bên mắt đều mang lại những khó khăn
trong cuộc sống sinh hoạt, lao động hàng ngày, ảnh hưởng không nhỏ tới kinh
tế. Đặc biệt VMĐTĐ mang lại những khó khăn về hoạt động xã hội và sức khỏe
tinh thần của bệnh nhân [7].
VMĐTĐ đã được chứng minh là làm suy giảm chất lượng cuộc sống (CLCS)
ở cả người bệnh mắc ĐTĐ typ 1 và typ 2 [3]. ĐTĐ thường xuất hiện các biến
chứng muộn hoặc bệnh đi kèm có thể liên quan đáng kể đến CLCS của những
người mắc VMĐTĐ, bao gồm suy giảm thị lực và hậu quả của nó [4]. Các kết
quả nghiên cứu đã chứng minh, CLCS của những người mắc VMĐTĐ thấp hơn
đáng kể so với những người không mắc bệnh lý này [5, 6].
1

Formatted: Heading 1, Space After: 6 pt, Line spacing:
Multiple 1.3 li
Formatted: Left: 1.38", Right: 0.79", Top: 0.98",
Bottom: 1.18"
Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), 14 pt

Formatted: Indent: First line: 0.5", Space After: 6 pt,
Line spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), 14 pt
Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), 14 pt, Italic
Formatted

...

Formatted

...

Field Code Changed
Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...


Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Field Code Changed
Field Code Changed
Field Code Changed
Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted


...

Field Code Changed
Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Formatted

...

Field Code Changed
Formatted

...

Formatted


...

Formatted

...

Formatted

...

Field Code Changed


Có nhiều phương pháp để đo lường CLCS trong các bệnh cụ thể và một
trong những bảng câu hỏi được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá CLCS liên
quan đến thị lực là Bảng câu hỏi chức năng thị lực (NEI-VFQ-25) [7].
liên quan tới thị lực thể hiện mức độ mà tầm nhìn ảnh hưởng tới khả năng của
một cá nhân trong hoàn thành các hoạt động cuộc sống hằng ngày và phúc lợi
xã hội, tình cảm và kinh tế [8]. Như vậy, suy giảm thị lực sẽ làm gia tăng tác
động tiêu cực CLCS liên quan tới thị lực. [13]Việc nghiên cứu CLCS liên quan tới
thị lực của của người bệnh VMĐTĐ giúp cung cấp các thông tin giá trị cho quản lý,
chămsóctồndệinngườibệnh.Việcđolườngchấtlượngcuộcsốngliênquanđếnsứckhỏegiúpnắmbắtđượcthơngtinvềnhữngkhíacạnhcơbảnnhấtnhư:Tìnhtrạngthểchất;chứcnăngxãhội,tìnhcảm,nhậnthức;khảnăngdựbáonguycơtửvong/tiếntriểnbệnhvàđánhgiáứ
sckhỏechung.Điềunàymanglạinhữnglợiíchkhơngnhỏtrongviệcxácđịnhnhucầuhỗtrợ,giúpđưarchẩnđốnvàphânbốhợplýnguồnlựcũngnhưchínhsáchchămsócyết.Chínhvìvậyviệcđolườngchấtlượngcuộcsốnglàhếtsứcầnthiết.
ảnhhưởngcủabiếnchứngĐTĐlênchấtlượngcuộcsốngCLCSnóichungcủangườibệnh,kếtquảnghiêncứukhátươngđồngvớinhữngnghiêncứuquốctếtrướcđó.Cchothấy
CLCScủangườibệnhĐTĐhấtlượngcuộcsốngcủabệnhnhânngườiViệtNambịbiếnchứngtiểuđườngcóbiếnchứngchỉởmứcvừaphải,đặcbiệtlàvềvấnđềđốivới
các khía cạnh xã hội và sức khỏe tâm thần [9]. Tuy nhiên, cho tới nay, vẫn thiếu
các bằng chứng cụ thể về ảnh hưởng của biến chứng võng mạc ở người bệnh
VMĐTĐ đến CLCS và CLCS liên quan tới thị lực tại Việt Nam. Việc xem xét
CLCS liên quan tới thị lực của người bệnh mắc VMĐTĐ có thể giúp đưa ra quyết
định điều trị và thời điểm thực hiện, cũng như theo dõi phản ứng của người

bệnh
đối
với
điều
trị.
liên quan đến thị lực của người bệnh đái tháo đường có suy giảm thị lực tại bệnh viện E, năm
2020” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực của người bệnh đái
tháo đường. có suy giảm thị
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người
bệnh có suy giảm thị lựcđái tháo đường.

2

Field Code Changed
Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), 14 pt, Font color: Auto, English (United States),
Pattern: Clear
Field Code Changed

Field Code Changed


Chương 1.

Formatted: Heading 1, Space After: 6 pt, Line spacing:
Multiple 1.3 li

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.


1.1. Các khái niệm

Formatted: Heading 1, Space After: 6 pt, Line spacing:
Multiple 1.3 li, No bullets or numbering

1.1.

1.1.1. Đái tháo đường

Formatted: Font: Not Bold

Theo viện Quốc gia về Bệnh tiểu đường và Tiêu hóa và Bệnh thận
(National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases – NIDDK),
bệnh Đái tháo đường là một bệnh xảy ra khi lượng đường trong máu (hay còn
gọi là glucose trong máu) quá cao [10].
Insulin là một loại hormon do tế bào beta đảo tụy tiết ra có chức năng hỗ
trợ giảm nồng độ glucose trong máu bằng cách hỗ trợ glucose đi vào các tế bào
sử dụng làm năng lượng. Khi có bất thường xảy ra khiến cơ thể giảm tiết insulin
hoặc có sự đề kháng với hormon này sẽ làm lượng glucose trong máu tăng cao
bất thường. Nồng độ glucose trong máu tăng cao trong một thời gian dài có thể
dẫn tới những vấn đề sức khỏe đáng nghiêm trọng như: Bệnh võng mạc, bệnh
thận, bệnh thần kinh, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và đột quỵ…[11] Tiêu
chuẩn chẩn đốn ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chí được nêu ra trong tài liệu
chun mơn “Hướng dẫn chẩn đốn và điều trị Đái tháo đường” ban hành kèm
theo Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020. Nội dung 4
tiêu chí bao gồm:
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)

c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực
hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) Người bệnh có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của
cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay
11,1 mmol/L).
HiệnayĐTĐđượchiathànhnhiềuloạikhácnhau,phổbiếnhấtlàĐTĐtyp1,typ2vàĐTĐthaikỳ.TrongĐTĐtyp1cơthểsẽkhơngsảnsinhralượnginsulincầnthiết.Hệthốngmiễndịchcủacơthểtấncơngvàpháhủycátếbàobetađảotụy(tếbàomangnhiệmvụsảnsinhinsulin).ĐTĐtyp1cóthểgặpởmọilứatuổinhưngphổbiếnhấtởtrẻemvàthanhtiếuniên.NhữngngườimắcĐTĐtyp1cầnsửdụnginsulinmỗingàyđểđảmbảohoạtđộngtraođổichấtrongcơthểdiễnrabìnhtường.
Suy giảm thị lực hay mất thị lực (vision impairment, visual impairment
hoặc vision loss) là bệnh giảm khả năng nhìn ở một mức độ gây nên những vấn

3

Formatted: Font: 14 pt


đề không thể khắc phục bằng phương pháp thông thường. Suy giảm thị lực
thường được xác định khi mức thị lực tốt nhất kém hơn 20/40 hoặc 20/60 [12]. Suy giảm
thị lực có thể khiến người bệnh gặp khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày như đọc sách, lái xe, đi bộ, giao tiếp với người khác…
Theo WHO ước tính khoảng 80% số người bị suy giảm thị lực khơng thể
phịng ngừa hoặc chữa khỏi khi điều trị [13]. Phổ biến nhất là những người mắc
suy giảm thị lực do cườm khô, nhiễm trùng bệnh mù do giun chỉ Onchocerca,
mắt hột, tăng nhãn áp, bệnh võng mạc Đái tháo đường và một số là mù lòa ở
trẻ em. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp phục hồi thị lực do được hỗ trợ
đáng kể từ việc thay đổi môi trường và các thiết bị hỗ trợ.
1.7.

1.1.3. Chất lượng cuộc sống

Field Code Changed


Field Code Changed

Formatted: Font: 14 pt

Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm được định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Theo Dac Teoli và cộng sự định nghĩa CLCS là một
khái niệm nhằm nắm bắt tình trạng hạnh phúc, cho dù là của một quần thể hay
cá nhân, liên quan đến cả yếu tố tích cực và tiêu cực trong toàn bộ sự tồn tại
của chúng tại một thời điểm cụ thể [18]. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) lại định
nghĩa chất lượng cuộc sống là “Nhận thức của cá nhân về vị trí của họ trong
cuộc sống với bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà họ đang sống và có liên
hệ đến những sự quan tâm và chuẩn kỳ vọng mà họ muốn đạt đến” [19]. Nó là
một khái niệm mang tính bao qt tác động tới tình trạng thể chất và tinh thần,
mức độ độc lập của các mối quan hệ với các đặc điểm của môi trường sống.

Formatted: Heading 2, Left, Space After: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1.3 li, No bullets or numbering
Formatted: Font: Not Bold, Not Italic

Hầu hết các nhà khoa học đều đồng ý rằng chất lượng cuộc sống là một
cấu trúc đa khía cạnh gồm khía cạnh tinh thần xã hội và khía cạnh thể chất. Nó
được là sự phản ánh các đánh giá chủ quan của cá nhân người bệnh về sức sức
khỏe mà không phải những đánh giá của bác sĩ. Để đánh giá chất lượng cuộc
sống của người bệnh cách hiệu quả nhất là đo lường cấu trúc này dưới dạng
bảng câu hỏi hoặc một loạt các thang đo.
1.8.

1.1.4. Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực

R. Asaoka và cộng sự định nghĩa chất lượng cuộc sống liên quan tới thị

lực là sự hài lòng của một người với khả năng thị lực của họ và tầm nhìn của
họ ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống hàng ngày của họ [20].
4

Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: Not Bold, Not Italic
Formatted: Heading 2, Left, Space After: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1.3 li, No bullets or numbering


CLCS được xem xét trongbốicảnhsứckhỏevàbệnhtậtthìđượcgọilàchấtlượngcuộcsống
CLCS liên quan sức khỏe để phân biệt với các khía cạnh khác của chất lượng
cuộc sống. Walker và Rosser định nghĩa chất lượng cuộc sống liên quan sức
khỏe là “một khái niệm có phạm trù rộng về các đặc điểm thể chất và tinh thần
và các hạn chế được mô tả khả năng của cá nhân đối với chức năng và tạo ra
sự thỏa mãn khi làm điều đó”.
Trong nghiên cứu này phạm trù sức khỏe cụ thể được đề cập tới là thị
lực. Chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực là khả năng của cá nhân thực
hiện các hoạt động hàng ngày một cách hiệu quả, an toàn và tự tin mà không bị
ảnh hưởng bởi các vấn đề liên quan đến thị lực.
Ở mức độ cá nhân, CLCS liên quan đến thị lực bao gồm các lĩnh vực có
thể đo lường như: Chức năng về thể chất của thị lực, chức năng xã hội của thị
lực, chức năng tình cảm, chức năng nhận thức, sự đau đớn, khả năng dự báo
nguy cơ tử vong/tiến triển bệnh và đánh giá tình trạng sức khỏe chung.
2.
1.2. Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người bệnh mắc
võng mạc Suy giảm thị lực ở bệnh nhân Đái tháo đường

Formatted: Heading 1, Left, Space After: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1.3 li, No bullets or numbering


2.1. 1.2.1. Ảnh hưởng thị lực ở người bệnh Đái tháo đường và các biến
chứng

Formatted: Font: 14 pt

1.2.1.1. Biến chứng võng mạc ở người bệnh đái tháo đường
2.1.1. Bệnh
thận
Đái
tháo
đường
trọng nhất của ĐTĐ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị lực của người bệnh
và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở Việt Nam và trên
thế
giới.
ĐTĐ týptyp 1 và trên 77% những người mắc ĐTĐ typ 2 trên 20 năm [21]. Bệnh
võng mạc ĐTĐ là nguyên nhân lớn nhất hàng đầu gây ra chứng mù mới xuất
hiện ở các nước cơng nghiệp hố và là ngun nhân mù lịa thường gặp ở các
quốc gia có thu nhập trung bình. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính bệnh võng
mạc ĐTĐ là nguyên nhân của 4,8% trong số 37 triệu ca mù trên toàn thế giới
[22, 23].

5

Formatted: Font: Not Bold

Formatted: Font: 14 pt
Formatted: Font: Not Bold, Not Italic


Field Code Changed

Field Code Changed


Lý Âm cùng các cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu cắt ngang tại
Trung Quốc. Nghiên cứu cắt ngang quy mơ lớn này nhằm mục đích mơ tả đặc
điểm nhân khẩu học, thể chất, huyết thanh học và mắt của các đối tượng mắc
bệnh ĐTĐ ở Thạch Gia Trang, Trung Quốc. Từ ngày 2 tháng 5 năm 2018 đến
ngày 25 tháng 8 năm 2019, trong chương trình chăm sóc bệnh tiểu đường, 1008
người bệnh tiểu đường đã phải trả lời các câu hỏi tiêu chuẩn để thu thập các
đặc điểm nhân khẩu học. Kết quả cho thấy hơn 40% người bệnh ĐTĐ mắc một
số dạng bệnh VMĐTĐ [24].
Một báo cáo năm 2021 đã cung cấp các ước tính cập nhật về tỷ lệ toàn
cầu và số người mắc bệnh VMĐTĐ đến năm 2045. Theo đó Liên đồn ĐTĐ
Quốc tế (IDF) ước tính dân số tồn cầu mắc bệnh ĐTĐ là 463 triệu vào năm
2019 và 700 triệu vào năm 2045. Bệnh võng mạc ĐTĐ vẫn là một biến chứng
phổ biến của bệnh ĐTĐ và là nguyên nhân hàng đầu gây mù lịa có thể phịng
ngừa được ở người lớn dân số có việc làm [25].
Một nghiên cứu khác về tỷ lệ mắc và tiến triển của bệnh VMĐTĐ cũng
được tiến hành năm 2019.
Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Thu Thủy và cộng sự đã tiến hành một
nghiên cứu mô tả cắt ngang vào năm 2009. Mẫu gồm 512 người bệnh ĐTĐ
được chọn ngẫu nhiên từ những người bệnh ĐTĐ đến khám tại phòng khám
nội tiết, Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2007
đến tháng 03/2008. Kết quả cho thấy tỉ lệ biến chứng tại mắt chung là 54,7%,
trong đó: đục thể thủy tinh 38,5%, bệnh VMĐTĐ 28,7%, phù hoàng điểm
3,3%. Riêng với bệnh VMĐTĐ: Bệnh VMĐTĐ không tăng sinh mức nhẹ
chiếm 7,2%, mức trung bình là 18,4%, nặng là 2,9% và bệnh VMĐTĐ tăng
sinh chiếm 0,2%. Ở nhóm ĐTĐ mới chẩn đốn, biến chứng tại mắt chung

chiếm 32,9%, trong đó có 30,8% là đục thể thủy tinh, 7,7% bệnh VMĐTĐ
[27].
2.1.4. 1.2.1.2. Ảnh hưởng của suy giảm thị lực ở người bệnh đái tháo đường tới cuộc
sống bệnh võng mạc đái tháo đường
Thị lực có vai trị quan trọng để thực hiện các cơng việc liên quan tới
chức năng và xã hội. Thị lực chiếm khoảng 80 phần trăm chức năng của các

6

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

Field Code Changed
Formatted: Vietnamese


giác quan cộng lại [30]. Do đó, suy giảm thị lực dẫn đến hạn chế trong mọi lĩnh
vực của cuộc sống và đặc biệt là chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực bằng
cách giảm các hoạt động liên quan đến việc tham gia vào xã hội và tôn giáo,
khả năng di chuyển, giải trí, sinh hoạt hàng ngày và các hoạt động yêu cầu tới
vai trò của thị lực [31, 32]. Nghiên cứu quan sát hợp tác đa trung sàng lọc bệnh
võng mạc ở các khu vực khác nhau của Ý sử dụng bộ công cụ NEI-VFQ-25 để
đo lường chất lượng cuộc sống, kết quả cho thấy bệnh võng mạc nghiêm trọng
có liên quan đến điểm kém hơn đối với thị lực chung, đau mắt, hoạt động nhìn
gần, hoạt động nhìn xa, lái xe, nhìn màu sắc, tầm nhìn ngoại vi và giá trị kiểm
sốt bên trong thấp hơn, độc lập với thị lực [33]. Thị lực giảm cũng được chứng
minh có liên quan với giảm điểm chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực

NEI-VFQ-25 ở các khía cạnh Tầm nhìn chung, Hoạt động ở gần, Hoạt động ở
khoảng cách xa, Hoạt động xã hội cụ thể về thị giác, Sức khỏe tâm thần, Khó
khăn trong vai trị và sự phụ thuộc, Lái xe, Nhìn màu sắc và Tầm nhìn ngoại
vi [34].
1.2.3. Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người mắc Đái
tháo đường
2.1.5. 1.2.3.1.Đolườngchấtlượngcuộcsốngcủangườibệnhđáitháođườngbệnhvõngmạcđáitháođường
Để đo lường chất lượng cuộc sống ở người bệnh đái tháo đường, có nhiều
cơng cụ khác nhau được áp dụng. Một nghiên tổng quan hệ thống đã được thực
hiện để xác định mười biện pháp được sử dụng thường xuyên nhất để đánh giá
chất lượng cuộc sống trong nghiên cứu bệnh tiểu đường (bao gồm cả các thử
nghiệm lâm sàng) từ năm 1995 đến tháng 3 năm 2008. Trong số mười công cụ
được sử dụng thường xuyên nhất để đánh giá chất lượng cuộc sống, chỉ có ba
cơng cụ thực sự làm như vậy là Chất lượng cuộc sống chung của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHOQOL), Chất lượng cuộc sống dành riêng cho bệnh tiểu đường
(DQOL) và Kiểm tra chất lượng cuộc sống phụ thuộc vào bệnh tiểu đường
(ADDQoL)]. Bảy cơng cụ đo lường chính xác hơn tình trạng sức khỏe gồm
Short-Form 36 (SF-36), EuroQoL 5-Dimension (EQ-5D), sự hài lòng về điều
trị (DTSQ), sức khỏe tâm lý Bảng kiểm kê trầm cảm của Beck ( BDI), Thang
đo lo lắng và trầm cảm của bệnh viện (HADS), Bảng câu hỏi về sức khỏe (WBQ), Các lĩnh vực có vấn đề trong bệnh tiểu đường (PAID) [35].
7


1.2.3.2. Đo lường chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực
Một đánh giá có hệ thống đã được tiến hành trên cơ sở dữ liệu của Thư
viện Cochrane, Embase, PubMed, Bireme và Epistemonikos đã được tham
khảo vào tháng 7 năm 2020 cho thấy có nhiều các cơng cụ đánh giá chất lượng
cuộc sống liên quan tới thị lực như là bộ câu hỏi chức năng thị lực của viện mắt
quốc gia (NEI VFQ), Bản câu hỏi về Tác động của Suy giảm Thị lực (IVI),
Bảng câu hỏi chức năng thị lực kém (VA LV VFQ-48) với các đặc điểm thuộc

tính khác nhau [36].
NEI-VFQ-25 là cơng cụ là bộ câu hỏi chức năng thị lực của viện mắt quốc
gia [44, 45]. NEI-VFQ-25 được phát triển tại Viện Mắt Quốc gia, ở Maryland,
Hoa Kỳ. Đây là phiên bản ngắn hơn của NEI VFQ 51 mục, gồm 25 mục, tạo ra
12 phạm vi phụ cho các khía cạnh sau của chất lượng cuộc sống mục tiêu tầm
nhìn: tầm nhìn chung, khó khăn với các hoạt động nhìn gần, khó khăn với các
hoạt động nhìn xa, hạn chế trong hoạt động xã hội, giới hạn vai trò, sự phụ
thuộc vào người khác, các triệu chứng sức khỏe tâm thần, khó khăn khi lái xe,
hạn chế với thiết bị ngoại vi, nhìn màu sắc, đau mắt và sức khỏe tổng
quát. Điểm được tạo cho NEI-VFQ-25 chuyển đổi các giá trị số được mã hóa
trước của các mục thành điểm từ 0 đến 100. Điểm cao hơn phản ánh chất lượng
cuộc sống liên quan thị lực tốt hơn. NEI-VFQ-25 đã được kiểm định, các kết
quả cho thấy độ tin cậy và hiệu lực của NEI VFQ-25 tương đương với độ tin
cậy và hiệu lực của phiên bản khảo sát thực địa NEI VFQ gồm 51 mục. Các
ước tính về tính nhất quán bên trong chỉ ra rằng các phạm vi con của NEI VFQ25 là đáng tin cậy [45].
Trong nghiên cứu này, chúng em quan tâm tới chất lượng cuộc sống ở
người bệnh tiểu đường cụ thể trong khía cạnh liên quan tới thị giác, do vậy,
chúng em sử dụng công cụ là bộ câu hỏi chức năng thị lực của viện mắt quốc
gia – 25 (NEI-VFQ-25).
2.1.6. 1.2.4. Các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực
ở người mắc võng mạc đái tháo đường
2.1.6.1.

Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), Vietnamese
Formatted: Font color: Auto, Vietnamese
Formatted: Heading 2, Left, Space After: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1.3 li, No bullets or numbering
Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese


1.2.4.1. Trên thế giới

Formatted: Font: 14 pt, Vietnamese
Formatted: Font: Not Italic, Font color: Auto,
Vietnamese

8


Một cuộc khảo sát liên quan đến chất lượng sức khỏe thị lực được tiến
hành năm 2021. Kết quả cuộc khảo sát đã xác định các vấn đề và mối quan
tâm chính sau đây là quan trọng đối với người bệnh tăng nhãn áp: hạn chế về
chức năng (ví dụ: lái xe), khó chịu về cơ thể (ví dụ: châm chích do thuốc nhỏ),
thay đổi về ngoại hình (ví dụ: sụp mí mắt) và các mối quan tâm tâm lý xã hội
(ví dụ: gánh nặng tinh thần liên quan đến chẩn đốn bệnh tăng nhãn áp, gánh
nặng tài chính cho việc điều trị) [47].
Một nghiên cứu khác gần đây hơn được Zang B cùng các cộng sự tiến
hành vào năm 2022 tại Liêu Ninh, Trung Quốc. Nghiên cứu cắt ngang tiến hành
trên 1537 người bệnh mắc bệnh tiểu đường loại 2 cư trú tại 15 cộng đồng dân
cư ở Phủ Thuận, tỉnh Liêu Ninh đã được ghi danh từ tháng 7 năm 2012 đến
tháng 5 năm 2013. Kết quả cho thấy cả mức độ nghiêm trọng của biến chứng
VMĐTĐ và mắt bị ảnh hưởng đều có liên quan đáng kể đến chất lượng cuộc
sống liên quan đến thị lực, đáng chú ý nhất là những hạn chế về vai trò xã hội
và sức khỏe tâm thần [48].
Năm 2021, S Pawar cùng những cộng sự của mình đã tiến hành nghiên
cứu thu nhận 179 người bệnh, trong đó bao gồm 104 người bệnh nam và 45
người bệnh nữ, mắc ĐTĐ có biến chứngệnh VMĐTĐ. Nghiên cứu dựa trên bảng
câu hỏi chức năng thị lực của Viện mắt quốc gia (NEI-VFQ-25) được dịch và
xác thực trước đây đã từng được sử dụng trong những nghiên cứu trước đó. Kết
quả cho thấy người bệnh nam có điểm chất lượng cuộc sống khoảng

60,73±1,63, cao hơn đáng kể so với người bệnh nữ (53,15±2,84). Người bệnh
tăng huyết áp (THA) cho thấy chất lượng cuộc sống kém so với người bệnh
không tăng huyết áp. Người bệnh có tiền sử ĐTĐ từ 16-30 tuổi. cho thấy chất
lượng cuộc sống tốt hơn so với các người bệnh khác [49].
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 6 năm 2019
tại trung tâm chăm sóc cấp ba ở Serbia, Belgrade trên 95 người bệnh võng mạc
đái tháo đường cho thấy, điểm chất lượng cuộc sống đánh giá bằng bộ câu hỏi
NEI-VFQ-25 cho kết quả trung bình là 65,4 ± 17,4 điểm, trong đó sức khỏe
tổng quát đạt thấp nhất là 36,1 ± 26,5 và cao nhất là điểm số khả năng nhìn màu
sắc là 88,0 ± 21,7 điểm [50]

9

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed
Formatted: Vietnamese

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed


Nhìn chung các nghiên cứu đều đã chỉ ra được rằng người bệnh đái tháo
đường và suy giảm thị lực có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người
bệnh. Tuy vậy, các nghiên cứu tập trung tìm hiểu chất lượng cuộc sống liên
quan tới thị lực ở người bệnh bị suy giảm thị lực hoặc có đái tháo đường võng
mạc. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng tập trung xem xét mối quan hệ giữa
chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực và các đặc điểm suy giảm thị lực.

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực ở người bệnh đái tháo
đường nói chung cịn hạn chế.
2.1.6.2.

1.2.4.2. Tại Việt Nam

Tại Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu nhằm đo lường chất lượng
cuộc sống liên quan đến sức khỏe của người bệnh ĐTĐ. Vào tháng 7 năm 2019,
một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại Khoa Ngoại trú Bệnh viện Y học
Cổ truyền Bộ Công an, Hà Nội, Việt Nam. Người bệnh không chỉ là cán bộ
cơng an mà cịn là người dân nói chung cư trú tại Hà Nội, Việt Nam. Có tất cả
250 người bệnh (100 người bệnh có biến chứng và 150 người bệnh khơng có
biến chứng) tham gia nghiên cứu. Tất cả đều được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ
typ 2 theo hướng dẫn chính thức của Bộ Y tế Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra có sự sụt giảm đáng kể về chức năng xã hội, vai trò cảm xúc và điểm số
thành phần tinh thần ở những người bệnh bị biến chứng tiểu đường (cả hai
nhóm có một biến chứng và có hai biến chứng trở lên) so với những người
khơng có biến chứng [9].
Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở
mức đánh giá chung chất lượng cuộc sống liên quan tới sức khỏe ở người bệnh
ĐTĐ. Các nghiên cứu trực tiếp về chất lượng cuộc sống có liên quan đến thị
lựcởngườibệnhĐTĐcósuygiảmthịlực,đặcbiệtlàbệnhnhânmắcVMĐTĐcịnhạnchế.Dođó,nghiêncứunàyđượctiếnhành
nhằm mơ tả CLCS liên quan đến thị lực của người bệnh mắc ĐTĐ, đồng thời
phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến điểm CLCS liên quan
đến thị lực.

10

Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

Formatted: Vietnamese


1.3. Một số yếu tố liên quan tới chất lượng cuộc sống của người bệnh đái
tháo đường
3.

Chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực là một khái niệm rộng nên nó
có thể bị ảnh hưởng một cách phức tạp bởi sức khỏe thể chất, trạng thái tâm lý,
mức độ độc lập và các mối quan hệ xã hội của con người [51]. Ngồi ra, có
nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc liên quan tới thị lực bao gồm các
yếu tố đặc điểm cá nhân, đặc điểm mắc bệnh, các yếu tố liên quan tới bệnh kèm
theo hoặc vấn đề sức khỏe khác và hành vi sức khỏe, hành vi nguy cơ.
3.1.

Thời gian mắc bệnh

1.3.1.1. Tuổi
Tuổi cao là một trong số các yếu tố làm giảm chất lượng cuộc sống ở
người bệnh đái tháo đường [52, 53]. Bên cạnh đó, yếu tố tuổi tác có ảnh hưởng
tới sự khởi phát và tiến triển các dị tật ở mắt [54], trong đó có các biến chứng
về mắt ở người bệnh ĐTĐ bệnh VMĐTĐ. Do vậy, tuổi cao có thể là một
nguyên nhân dẫn tới chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực kém.

Field Code Changed

1.3.1.2. Giới
Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa giới tính với chất lượng
cuộc sống ở người bệnh đái tháo đường và người bệnh có biến chứng võng mạc
đái tháo đường. Năm 2021, S Pawar cùng những cộng sự của mình đã tiến hành

nghiên cứu thu nhận 179 người bệnh, trong đó bao gồm 104 người bệnh nam
và 45 người bệnh nữ, mắc ĐTĐ có biến chứng bệnh VMĐTĐ. Kết quả cho thấy
người bệnh nam có điểm chất lượng cuộc sống khoảng 60,73±1,63, cao hơn
đáng kể so với người bệnh nữ (53,15±2,84) [49]. Theo Hồng Thị Tuyết Nhi
và Tơ Gia Kiên, người bệnh đái tháo đường là nam giới cũng có điểm chất
lượng cuộc sống cao hơn so với nữ giới [53]
3.6.

1.3.1.3. Tình trạng hơn nhân

Một vài nghiên cứu đã chỉ ra tình trạng hơn nhân khơng tốt có thể ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ. Năm 1994,
Jacobson và cộng sự của mình đã tiến hành một nghiên cứu đánh giá hai thước
đo chất lượng cuộc sống ở người bệnh ĐTĐ typ 1 và typ 2. Có tất cả 240 người

11

Field Code Changed


bệnh ngoại trú liên tiếp từ một phòng khám bệnh tiểu đường đa chuyên khoa
lớn đã được nghiên cứu trong một dịp duy nhất bằng cách sử dụng hai thước
đo chất lượng cuộc sống: Đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh tiểu đường
(DQOL) và Khảo sát sức khỏe nghiên cứu kết quả y tế 36- Mục Dạng Ngắn
(SF-36). Không có can thiệp nào được thực hiện trong nghiên cứu này. Báo cáo
đã chỉ ra rằng tình trạng hơn nhân là yếu tố dân số xã hội duy nhất có mối quan
hệ với các chỉ số SF-36 và DQOL ở người bệnh mắc ĐTĐ typ 1 và typ 2. Những
cá nhân ly dị hoặc ly thân thường có chất lượng cuộc sống thấp hơn [60].
1.3.1.4. Nghề nghiệp
Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố nghề nghiệp có thể ảnh hưởng

tới điểm số CLCS của người bệnh ĐTĐ [52, 59]. Cụ thể là trong nghiên cứu
được tiến hành năm 2019 của Isabela Fernandes cùng các cộng sự trên 53 đối
tượng mắc ĐTĐ typ 2 tại các đơn vị chăm sóc sức khỏe ba cấp độ. Bằng cách
sử dụng bộ công cụ Diabetes-39 để đánh giá chất lượng cuộc sống, nghiên cứu
này đã chỉ ra rằng những người làm việc tại nhà đạt điểm cao hơn trong lĩnh
vực “kiểm soát bệnh tiểu đường”, nghĩa là những người này có nhận thức kém
hơn về kiểm soát bệnh tiểu đường. Điều này dẫn tới điểm số CLCS của nhóm
đối tượng làm việc tại nhà, không lương chỉ khoảng 58,33 điểm, thấp hơn cả
nhóm đối tượng hưu trí (66,66 điểm) và thấp nhất trong các nhóm đối tượng
nghiên cứu [59]. Nghiên cứu của một nhóm tác giả tại đại học Y Dược Huế
cũng cho thấy trong số người bệnh mắc đái tháo đường, nhóm người bệnh
khơng đi làm có CLCS thấp nhất so với các nhóm lao động [52]. Một nghiên
cứu khác thực hiện trên người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện đa khoa
Đồng Nai cũng cho thấy những người lao động chân tay có chất lượng cuộc
sống thấp nhất [53].
1.3.1.5. Nơi sống
Nơi sống cũng được xem là một trong các yếu tố có thể ảnh hưởng tới
chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực. Một nghiên cứu trên người có suy
giảm thị lực cho thấy cư dân nơng thơn có khả năng mắc VRQOL kém cao gấp
1,71 so với cư dân thành thị [5]. Kết quả này cũng được ủng hộ bởi các nghiên
cứu được thực hiện tại Nigeria [62] và Timor Leste [61]. Điều này có thể do

12

Field Code Changed


người bệnh sống ở vùng nông thôn không đi khám các bệnh về mắt để phát
hiện và điều trị sớm, đến khi bệnh nặng mới đi khám [63]. Hơn nữa, người bệnh
nơng thơn có thể có thu nhập hàng tháng thấp hơn, dẫn tới gián tiếp có những

ảnh hưởng nhất định đối với chất lượng cuộc sống của họ.
[68]
1.3.2.1. Thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh có thể được xem xét là yếu tố nguy cơ hàng đầu
và là yếu tố tiên đoán sự phát triển các biến chứng về mắt trong bệnh ĐTĐ,
đặc biệt là bệnh VMĐTĐ. Các nghiên cứu khác nhau cũng cho thấy chất lượng
cuộc sống ở người bệnh có liên quan tới thời gian mắc đái tháo đường [52, 64,
65]. Năm 2022, Naomi Carter cùng các cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu
nhằm xác định chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và các yếu tố liên
quan của nó ở những người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 tại một phịng khám chăm
sóc cấp ba ở Ninh Ba, Trung Quốc. Kết quả chỉ ra rằng những người mắc bệnh
ĐTĐ typ 2 >10 năm có điểm EQ VAS trung bình thấp hơn 8,6 điểm so với
những người mắc bệnh <1 năm. Thời gian ĐTĐ typ 2 kéo dài >10 năm có liên
quan đến việc giảm chỉ số EQ-5D là 0,029 so với thời gian <1 năm [65]. Ngoài
ra, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh cho thấy những người bệnh có thời
gian mắc ĐTĐ dưới 10 năm có nguy cơ mắc các biến chứng thị lực thấp hơn
15,9 lần so với người bệnh mắc ĐTĐ trên 10 năm [66]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Ngọc Hân cũng chỉ rõ thời gian mắc ĐTĐ tăng lên cũng khiến các
biến chứng ở mắt trở nên trầm trọng hơn [67].

Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

1.3.2.2. Kiểm soát đường huyết

Formatted: Vietnamese


Mối quan hệ giữa chất lượng kiểm sốt đường huyết và các biến chứng
mạn tính của người bệnh ĐTĐ đã được nhiều nghiên cứu chứng minh. Biến
chứng làm suy giảm thị lực cũng không nằm ngoài quy luật này. Nghiên cứu
của Daniel (2016) đã khẳng định mỗi 1% đường huyết giảm xuống giúp 40%
giảm nguy cơ mắc các biến chứng ở mắt trong bệnh ĐTĐ bệnh VMĐTĐ [68]. Mặt khác, kiểm
soát đường huyết kém cũng là một yếu tố làm giảm chất lượng cuộc sống nói
chung ở người bệnh đái tháo đường. Một nghiên cứu được tiến hành bởi Girma
Tekle cùng các cộng sự năm 2022, nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống liên

13

Formatted: Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Field Code Changed

Formatted: Font: (Default) +Headings (Times New
Roman), Vietnamese
Formatted: Vietnamese
Field Code Changed
Formatted: Vietnamese


quan đến sức khỏe và các yếu tố liên quan ở những người bệnh mắc ĐTĐ typ
2 tại một bệnh viện chăm sóc cấp ba ở Ethiopia. Nghiên cứu được tiến hành với
dữ liệu trên 360 người bệnh mắc ĐTĐ typ 2, sử dụng bảng câu hỏi EuroQoL-5
(EQ-5D-5L). Kết quả đã chỉ ra rằng mức độ kiểm soát đường huyết kém (β = 4,29, giá trị p < 0 .05) có liên quan tiêu cực đáng kể đến điểm số EQ-VAS [69].
Theo Hoàng Thị Tuyết Nhi, chất lượng cuộc sống đánh giá bằng WHO-QOL
BREF ở người bệnh đái tháo đường càng giảm ở nhóm có đường huyết càng
cao [53]. Một nghiên cứu của Y trên 449 người mắc bệnh tiểu đường cho sử
dụng cơng cụ NEI-VFQ-25 để tìm hiểu thị lực của người bệnh, kết quả cho thấy

sự phụ thuộc cụ thể về thị lực và tầm nhìn ngoại vi có liên quan đến mức HbA1c
cao hơn, thậm chí, nguy cơ tử vong cũng cao hơn ở nhóm có HbA1C tăng cao
[33].
1.3.2.3. Biến chứng võng mạc
Bệnh võng mạc tiểu đường (DR) là biến chứng mạch máu nhỏ phổ biến
nhất của bệnh tiểu đường và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực mắc phải
và mù lòa ở người trong độ tuổi lao động [22, 70].
rằng CLCS ở người bệnh mắc các biến chứng võng mạc trong bệnh ĐTĐ thấp
hơn so với nhóm cịn lại.
Năm 2017, một nghiên cứu định tính được tiến hành bởi Mallika Prem
cùng các động đội nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống ở những người mắc
bệnh võng mạc. Có tổng cộng 79 cuộc phỏng vấn đã được thực hiện và kết quả
cho thấy những người tham gia mắc bệnh võng mạc mắc phải có nhiều bất tiện
hơn so với những người tham gia mắc bệnh võng mạc di truyền, chủ yếu là do
điều trị. Những người tham gia mắc bệnh võng mạc di truyền đối phó với bệnh
tốt hơn so với những người tham gia mắc bệnh võng mạc mắc phải [71].
Một nghiên cứu gần đây được Zang B cùng các cộng sự tiến hành vào
năm 2022 tại Liêu Ninh, Trung Quốc. Kết quả cho thấy cả mức độ nghiêm
trọng của biến chứng VMĐTĐ và mắt bị ảnh hưởng đều có liên quan đáng kể
đến chất lượng cuộc sống liên quan đến thị lực, đáng chú ý nhất là những hạn
chế về vai trò xã hội và sức khỏe tâm thần [48].

14


TrongnghiêncứudịchtễbệnhlývõngmạcdoĐTĐởWisconsin(WESDR-WisconsinEpidemiolgyStudyofDiabeticRetinopathy),ởđốitượngĐTĐtyp2,nhữngngườiđiềuchỉnhđườngmáukhơngtốmắcbệnhVMĐTĐcaogấp2,5lầnhữngngườiđiềuchỉnhtốtlượngđườngmáuhàngngày.ĐặcbiệtvớinhữngbệnhnhânĐTĐtyp2nếucósựđiềuchỉnhđườngmáutố,chặtchẽthìơn90%khơngphátriểnsangiađoạntăngsinh[4].
Các bệnh kèm theo được chứng minh là có liên quan tới chất lượng cuộc
sống của người bệnh đái tháo đường [64]. Một số bệnh kèm theo rất thường
gặp đối với người bệnh đái tháo đường như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa,
suy giảm thị lực…

1.3.3.1. Tăng huyết áp
Hầuhếtcácnghiêncứuđãchứngminhsựkếthợpgiữahuyếtápvàbệnhvõngmạc.TănghuyếtáplàđặcđiểmthườnggặpởnhữngngườibệnhĐTĐcótổnthươngmắt.SựkếthợpgiữatănghuyếtápvàmứcđộnặngcủabệnhVMĐTĐcũngđượcghinhận.Trongnhiềunghiêncứu,tỷlệtănghuyếtápởcácngườibệnhĐTĐtănggấp
1,5 - 2 lần so với người không bị ĐTĐ [73]. Tăng huyết áp cũng được chứng
minh có liên quan tới các biến chứng ở mắt của bệnh ĐTĐ. Do đó, một số tác
giả cũng đã tìm hiểu mối liên quan giữa tăng huyết áp với CLCS ở người bệnh
ĐTĐ. Một nghiên cứu phân tích gộp do Trần Gia Thế cùng các cộng sự thực
hiện năm 2018 nhằm mục đích tìm ra các yếu tố liên quan (bao gồm các đặc
điểm liên quan đến bệnh tật, phong cách sống và các yếu tố sức khỏe tâm thần)
đến CLCS của người bệnh ĐTĐ typ 2, bằng cách sử dụng phương pháp thống
kê thích hợp trên các nghiên cứu đã cơng bố từ ngày 1 tháng 5 năm 2000 đến
ngày 31 tháng 5 năm 2016. Đã có mười tám nghiên cứu được đưa vào tổng
quan hệ thống và phân tích gộp. Kết quả chỉ ra rằng sự hiện diện của tăng huyết
áp [OR gộp (95% CI): 1,389 (1,173, 1644)] có liên quan đến CLCS tồi tệ hơn
[74].

Field Code Changed

NghiêncứutạiWisconsinchothấy,tỷlệhiệnmắctănghuyếtápởnhữngngườibệnhĐTĐtyp1lúcbắtđầunghiêncứulà25,9%.Tănghuyếtápởthờiđiểmbắtđầunghiêncứucókếthợpvớităng91%nguycơphátriểnbệnhvõngmạctăngsinhvàtăng40%nguycơphátrểinphùhồngđiểmtrong14nămtheodõi[4].
Rối loạn chuyển hóa lipid gắn liền với bệnh lý mạch máu, đặc biệt là
bệnh lý võng mạc. Điều hòa các rối loạn lipid máu có tác dụng cải thiện rõ rệt
tiên lượng bệnh lý võng mạc ở người mắc bệnh ĐTĐ. Các tác động của các
triglycerid và cholesterol vào quá trình phát triển và tiến triển của biến
chứngbệnh về mắt trong bệnh ĐTĐ được nhiều nghiên cứu đề cập. Nghiên cứu
ở Wisconsin và nghiên cứu điều trị sớm biến chứngệnh VMĐTĐ (ETDRSEarly Treatment Diabetic Retinopathy Study) của Mỹ cho thấy bệnh lý võng
mạc ở người ĐTĐ tăng tăng tỷ lệ thuận với tình trạng tăng cholesterol, tăng
triglyceride máu [75]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh cho thấy có mối
liên quan giữa tình trạng rối loạn chuyển hóa với tình trạng mắc bệnh võng mạc
ĐTĐ. Những người bệnh khơng bị rối loạn chuyển hóa ít có nguy cơ mắc biến

15


Field Code Changed


chứngệnh võng mạc 1,9 lần so với những người bệnh bị rối loạn chuyển hóa
(p<0,05; 95%CI = 1,1-3,3) [66]. Điều này đặt ra giả thuyết CLCS ở người bệnh
đái tháo đường có liên quan như nào tới tình trạng mắc các vấn đề rối loạn
chuyển hóa.
1.3.3.3. Suy giảm thị lực
Đái tháo đường type 2 khơng được kiểm sốt và khơng được điều trị có
thể dẫn tới các biến chứng quan trọng như bệnh võng mạc tiểu đường [76], vấn
đề này có thể làm giảm đáng kể sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của
người bệnh [77].
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Betelhem Temesgen Yibekal và các
cộng sự được thực hiện tại Đại học Gondar, Tây Bắc Ethiopia báo cáo những
người bệnh bị mù/suy giảm thị lực nghiêm trọng có khả năng có chất lượng
cuộc sống liên quan tới thị lực kém cao gấp 2,76 (AOR = 2,76 (95% CI: 1,80–
4,23)) so với những người bị suy giảm thị lực ở mức độ trung bình [78]. Ngồi
ra, thời gian suy giảm thị lực cũng có thể làm tăng nguy cơ có chất lượng cuộc
sống kém liên quan tới thị lực. Một nghiên cứu trước đây đã báo cáo người
tham gia nghiên cứu có tiền sử suy giảm thị lực trong hơn 3 năm có khả năng
bị chất lượng cuộc sống liên quan tới thị lực kém cao gấp 2,85 (AOR = 2,85
(95% CI: 1,61–5,04)) so với những người bị suy giảm thị lực dưới 1 năm [78].
Nghiên cứu quan sát hợp tác đa trung sàng lọc bệnh võng mạc ở các khu
vực khác nhau của Ý sử dụng bộ công cụ NEI-VFQ-25 để đo lường chất lượng
cuộc sống, kết quả cho thấy bệnh võng mạc nghiêm trọng có liên quan đến điểm
kém hơn đối với thị lực chung, đau mắt, hoạt động nhìn gần, hoạt động nhìn
xa, lái xe, nhìn màu sắc, tầm nhìn ngoại vi và giá trị kiểm soát bên trong thấp
hơn, độc lập với thị lực [33].
Trong nghiên cứu của Trento M và cộng sự, thị lực giảm cũng được

chứng minh có liên quan tới giảm điểm chất lượng cuộc sống liên quan tới thị
lực NEI-VFQ-25 ở các khía cạnh Tầm nhìn chung, Hoạt động ở gần, Hoạt động
ở khoảng cách xa, Hoạt động xã hội cụ thể về thị giác, Sức khỏe tâm thần, Khó
khăn trong vai trị và sự phụ thuộc, Lái xe, Nhìn màu sắc và Tầm nhìn ngoại
vi [34]

16

Field Code Changed


Trongmộtsốcácnghiêncứukhác,cholesterolipoprotein,HbA1caođềugópphầncóýnghĩathốngkêvàocấpđộnặngcủabệnhVMĐTĐ.ViệcquảnlýtốtchuyểnhóalipidởngườiĐTĐkhơngchỉlàmgiảmcácyếutốnguycơchobệnhlýmạchvànhmàcịncảithiệntốtiênlượngchocảbệnhlývềthịlựcnóichung.
1.3.4.1. Hút thuốc lá

Formatted: Indent: Left: 0", Space After: 6 pt, Line
spacing: Multiple 1.3 li
Formatted: English (United States)

Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đến sự tiến triển của albumin niệu và
bệnh thận ở cả ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2, nhưng các tác động của hút thuốc lá
đối với các biến chứng về mắt ở người bệnh ĐTĐ thì ít rõ ràng hơn. Nghiên
cứu của Chorny và cộng sự năm 2011, phân tích để tìm ra các yếu tố nguy cơ
và rủi ro của bệnh VMĐTĐ trong số những người bệnh mắc ĐTĐ typ 2 trong
quần thể người Do Thái và người Bedouin, Israel. Các nhà nghiên cứu đã thu
thập thông tin của 523 người bệnh, được kiểm tra bởi bác sĩ nhãn khoa tại các
phòng khám khác nhau ở miền Nam Israel. Trong phân tích đa biến, các nhà
nghiên cứu đã tìm thấy các yếu tố tiên đoán cho sự phát triển của bệnh VMĐTĐ
ở nhóm người Bedouin là hút thuốc [79]. Một nghiên cứu khác cũng chứng
minh hút thuốc có liên quan tới những thay đổi về thị lực ở người bệnh [80].
Điều này sẽ dẫn tới nguy cơ điểm CLCS liên quan tới thị lực của nhóm đối

tượng có hút thuốc sẽ thấp hơn so với nhóm đối tượng khơng hút thuốc. Một
nghiên cứu khác được tiến hành bởi Girma Tekle cùng các cộng sự năm 2022,
nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và các yếu tố liên
quan ở những người bệnh mắc ĐTĐ typ 2 tại một bệnh viện chăm sóc cấp ba ở
Ethiopia. Kết quả đã chỉ ra rằng yếu tố hút thuốc có liên quan tiêu cực đáng kể
đến điểm số EQ-VAS [69].
1.3.4.2. Uống rượu
Rượu là một yếu tố nguy cơ có thể thay đổi nổi tiếng đối với một số bệnh
chính trên tồn thế giới [81]. Uống rượu, chè chén say sưa trong thời gian dài
sẽ gây tổn thương nhiều cơ quan, chủ yếu gây ra các bệnh về gan. Rượu gây ra
stress oxy hóa tạo ra các loại oxy phản ứng do quá trình chuyển hóa ethanol,
dẫn đến sự cố của các mơ và tế bào [82, 83]. Chế độ ăn uống không phù hợp
với việc uống thường xuyên hoặc suy giảm khả năng tiêu hóa sau khi uống
rượu dẫn đến thiếu hụt vitamin, gây ra các vấn đề ở các cơ quan khác nhau, bao
gồm cả mắt [84]. Suy giảm trí não do rượu có thể làm gián đoạn sự tương tác
giữa mắt và não cũng như làm hỏng dây thần kinh thị lực hoặc làm tê liệt cơ
mắt [85]. Một số nghiên cứu đã đánh giá mối quan hệ giữa rượu và suy giảm

17

Formatted: English (United States)
Formatted: English (United States)

Field Code Changed


×