BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHÍ THỊ HỒNG NHUNG
PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT
ĐƯỜNG HUYẾT CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2020
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
PHÍ THỊ HỒNG NHUNG
Mã sinh viên: 1501376
PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT
ĐƯỜNG HUYẾT CỦA NGƯỜI BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà
2. ThS. Lê Thị Uyển
Nơi thực hiện:
1. Bệnh viện Nội tiết Trung ương
2. Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và tri ân sâu sắc tới PGS.
TS. Nguyễn Thị Song Hà - Trưởng phòng Sau Đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược, là người hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, đóng góp những ý kiến quý báu và
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Thị Uyển - Trưởng khoa Dược, Bệnh viện
Nội tiết Trung ương đã tận tình hướng dẫn tôi, giúp đỡ và truyền cho tôi nhiều kinh
nghiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Quản lý và Kinh tế
Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu tại bộ môn. Với lòng kính trọng, tôi cũng xin gửi
lời biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Thu Thủy và ThS. Nguyễn Phương Chi, hai cô đã
trực tiếp hướng dẫn, hết lòng truyền đạt kiến thức quý báu, tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ
và động viên tôi từ những ngày đầu thực hiện đề tài đến nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Khoa Dược, Phòng Công nghệ
thông tin của bệnh viện Nội tiết Trung ương đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
thu thập số liệu cho đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu và toàn thể các thầy cô
giáo trong trường đã truyền đạt kiến thức và dìu dắt tôi trong suốt 5 năm học tại
trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người
luôn cổ vũ, động viên, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Phí Thị Hồng Nhung
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Bệnh đái tháo đường típ 2 ................................................................................ 3
1.1.1. Vài nét về bệnh đái tháo đường típ 2 ............................................................... 3
1.1.2. Gánh nặng do bệnh đái tháo đường típ 2 ......................................................... 4
1.2. Kiểm soát đường huyết ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và chỉ số HbA1c
trong kiểm soát đường huyết ................................................................................... 5
1.2.1. Vai trò của kiểm soát đường huyết trên người bệnh đái tháo đường típ 2....... 5
1.2.2. Chỉ số HbA1c trong kiểm soát đường huyết .................................................... 6
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh đái
tháo đường típ 2 ........................................................................................................ 7
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến đặc điểm người bệnh .......................................... 7
1.3.2. Yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc ................................................................. 9
1.3.3. Một số yếu tố khác .........................................................................................10
1.4. Vài nét về bệnh viện Nội tiết Trung ương và điều trị đái tháo đường típ 2
tại bệnh viện ............................................................................................................10
1.4.1. Bệnh viện Nội tiết Trung ương ......................................................................10
1.4.2. Điều trị đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện.....................................................11
1.5. Tính cấp thiết và đóng góp mới của đề tài ....................................................13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................14
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn .......................................................................................14
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................................14
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu ..............................................14
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................14
2.2.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................................14
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................14
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................14
2.3.2. Biến số nghiên cứu .........................................................................................15
2.3.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................19
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................19
2.3.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .........................................................20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................21
3.1. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................21
3.1.1. Đặc điểm của người bệnh trong nghiên cứu ..................................................21
3.1.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết kém trên người
bệnh đái tháo đường típ 2 ngoại trú..........................................................................25
3.2. Bàn luận............................................................................................................30
3.2.1. Kiểm soát đường huyết ..................................................................................31
3.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết kém .......................................33
3.2.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ..............................................................39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................41
4.1. Kết luận ............................................................................................................41
4.1.1. Đặc điểm của người bệnh đái tháo đường típ 2 khám và điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Nội tiết Trung ương .................................................................................41
4.1.2. Mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh và kiểm soát đường huyết kém ở
người bệnh đái tháo đường típ 2 ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết Trung ương ........41
4.2. Kiến nghị ..........................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ADA
American Diabetes Association
Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
ADR
Adverse Drug Reactions
Phản ứng có hại của thuốc
BHYT
BMI
Bảo hiểm y tế
Body Mass Index
BYT
Chỉ số khối cơ thể
Bộ Y tế
CI
Confidence Interval
Khoảng tin cậy
DPP-4i
Dipeptidyl peptidase-4 inhibitors
Chất ức chế DPP-4
ĐTĐ
EASD
HDL
Đái tháo đường
The European Association for the
Hiệp hội nghiên cứu bệnh đái
Study of Diabetes
tháo đường Châu Âu
High densitylipoprotein
Cholesterol phân tử lượng cao
cholesterol
ICD
IDF
International Classification
Hệ thống phân loại bệnh tật
Diseases
theo quốc tế
International Diabetes Federation
Liên đoàn đái tháo đường
Quốc tế
IFG
Impaired fasting glycemia
Giảm đường huyết lúc đói
IGT
Impaired glucose tolerance
Giảm dung nạp glucose
OR
Odds radio
LDL
Low densitylipoprotein cholesterol Cholesterol phân tử lượng
thấp
SD
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
SGLT2i
Sodium-glucose cotransporter-2
Chất ức chế kênh đồng vận
inhibitors
SGLT2
TG
Triglyceride
Triglycerid
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết cập nhật năm 2019 ................................ 6
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................................15
Bảng 3.3. Đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh ................................................21
Bảng 3.4. Đặc điểm về bệnh và chỉ số xét nghiệm ..................................................22
Bảng 3.5. Đặc điểm về sử dụng thuốc......................................................................23
Bảng 3.6. Đặc điểm chung về hoạt chất ĐTĐ phối hợp với insulin, số mũi tiêm
insulin/ngày, loại bút tiêm sử dụng ở người bệnh có sử dụng insulin .....................24
Bảng 3.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát HbA1c kém (HbA1c ≥ 7%)..........25
Bảng 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát HbA1c kém (HbA1c ≥ 8%)..........27
Bảng 3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát HbA1c kém (HbA1c ≥ 8%) ở người
bệnh có sử dụng insulin ............................................................................................28
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Tỷ lệ các bệnh trong nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa tại
bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019 ................................................................11
Hình 1.2. Số lượng người bệnh khám và điều trị ĐTĐ ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết
Trung ương từ năm 2014-2019 ................................................................................11
Hình 1.3. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ típ 2 - BYT 2017...12
Hình 2.4. Quy trình lấy mẫu nghiên cứu ..................................................................19
Hình 3.5. So sánh tỷ lệ kiểm soát đường huyết HbA1c của các nghiên cứu............31
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự gia tăng tỷ lệ các bệnh không lây nhiễm, đái tháo đường
(ĐTĐ) đã và đang trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Theo Liên đoàn ĐTĐ
Quốc tế (International Diabetes Federation - IDF), năm 2019, có khoảng 463 triệu
người trưởng thành (20-79 tuổi) đang sống chung với bệnh ĐTĐ và dự đoán đến năm
2045 con số này sẽ tăng lên 700 triệu. Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ típ 2 đang gia tăng
ở hầu hết các quốc gia và chiếm khoảng 90% trong tất cả trường hợp mắc ĐTĐ [39].
Mục tiêu điều trị bệnh ĐTĐ là giữ người bệnh có mức đường huyết ổn định và
chỉ số đường huyết đạt mục tiêu điều trị. Hướng dẫn của Bộ Y tế 2017 khuyến nghị
chỉ số đường huyết mục tiêu HbA1c < 7% ở hầu hết người bệnh ĐTĐ trưởng thành,
không có thai [3]. Đây cũng là ngưỡng kiểm soát đường huyết mục tiêu điều trị của
Hiệp hội ĐTĐ Mỹ (American Diabetes Association - ADA 2019) [16] và Hiệp hội
nghiên cứu bệnh ĐTĐ Châu Âu (The European Association for the Study of Diabetes
- EASD 2019) [15]. Mặc dù các hướng dẫn đã đề ra mục tiêu điều trị cụ thể, song
việc kiểm soát đường huyết ở người bệnh ĐTĐ típ 2 trên thế giới và tại Việt Nam
vẫn còn là thách thức lớn do lượng đường trong máu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan.
Một số nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho kết quả nhóm người bệnh
kiểm soát đường huyết tốt (HbA1c < 7%) chiếm tỷ lệ thấp và chỉ số HbA1c trung
bình của người bệnh còn nằm trong vùng kiểm soát đường huyết kém [11, 24]. Do
đó, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết kém có ý nghĩa
quan trọng trong lâm sàng, giúp hỗ trợ cho các quyết định điều trị. Một số nghiên
cứu trên thế giới đã chỉ ra các yếu tố thuộc về đặc điểm người bệnh và đặc điểm sử
dụng thuốc có ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh ĐTĐ típ 2
(thông qua đánh giá chỉ số HbA1c) [23, 28, 31, 37]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa
có nhiều nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố này đến kiểm soát đường
huyết trên người bệnh ĐTĐ típ 2 ngoại trú.
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về bệnh
nội tiết và rối loạn chuyển hóa, với hàng chục nghìn lượt người bệnh khám và điều
trị mỗi năm. Người bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao (34,6%) đứng hàng thứ hai về số
lượng người khám và điều trị, và có xu hướng tăng lên theo từng năm [1]. Đặc biệt
1
với số lượng người bệnh ĐTĐ ngoại trú đa dạng, việc đánh giá mối liên quan giữa
yếu tố đặc điểm người bệnh, đặc điểm sử dụng thuốc và kiểm soát đường huyết là
vấn đề quan trọng, giúp cán bộ y tế cân nhắc trong chế độ chăm sóc, lựa chọn phác
đồ điều trị phù hợp cho người bệnh.
Xuất phát từ mong muốn đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Phân tích một số yếu
tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh đái tháo đường típ 2
ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết Trung ương” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm của người bệnh ĐTĐ típ 2 khám và điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Nội tiết Trung ương
2. Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm người bệnh và kiểm soát đường huyết
kém của người bệnh ĐTĐ típ 2 ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết Trung ương.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường típ 2
1.1.1. Vài nét về bệnh đái tháo đường típ 2
Bệnh ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng
đường huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai.
Tăng đường huyết mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa
carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở
tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh [3, 43].
Có nhiều cách phân loại bệnh ĐTĐ khác nhau nhưng đều bao gồm: ĐTĐ típ 1,
ĐTĐ típ 2 và ĐTĐ thai kỳ. Đây cũng là cách phân chia của Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế
- IDF [42]. Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) lại phân loại
ĐTĐ thành 4 nhóm, ngoài 3 nhóm trên còn có thêm nhóm liên quan đến giảm dung
nạp glucose (Impaired glucose tolerance - IGT) và giảm đường huyết lúc đói
(Impaired fasting glycemia - IFG) [43]. Bộ Y tế Việt Nam cũng phân loại ĐTĐ thành
4 nhóm, ngoài 3 nhóm trên còn có nhóm thể chuyên biệt của ĐTĐ do các nguyên
nhân khác, như ĐTĐ sơ sinh hoặc ĐTĐ do sử dụng thuốc và hóa chất như sử dụng
glucocorticoid, điều trị HIV/AIDS hoặc sau cấy ghép mô…[3].
Trong đó, ĐTĐ típ 2 chiếm khoảng 90% các trường hợp ĐTĐ, thường được
chẩn đoán ở người lớn tuổi nhưng gần đây bắt đầu có xu hướng trẻ hoá, ngày càng
gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trẻ tuổi [41]. ĐTĐ típ 2 gây ra do giảm chức
năng của tế bào beta tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin nên thường được
gọi là ĐTĐ không phụ thuộc insulin. Phần lớn người bệnh mắc bệnh ĐTĐ típ 2 là
do quá cân và ít hoạt động thể chất. Do đó, nền tảng của điều trị ĐTĐ típ 2 là lối
sống lành mạnh, bao gồm tăng cường hoạt động thể chất kết hợp chế độ ăn uống lành
mạnh và duy trì trọng lượng cơ thể phù hợp. Tuy nhiên, theo thời gian, hầu hết những
người mắc bệnh ĐTĐ típ 2 sẽ cần dùng thuốc uống và/hoặc insulin để kiểm soát
đường huyết [3, 41].
ĐTĐ típ 2 thường phát triển một cách thầm lặng, khi bệnh có biểu hiện ra bên
ngoài là đã đến giai đoạn nặng và một số người bệnh có thể bắt đầu xuất hiện biến
chứng. Sự gia tăng tính phức tạp của các biến chứng do bệnh gây ra đang là vấn đề
lớn cho sức khỏe cộng đồng [3, 43].
3
1.1.2. Gánh nặng do bệnh đái tháo đường típ 2
ĐTĐ là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu và ngày
càng có xu hướng tăng tỷ lệ người mắc. Theo IDF, năm 2019 có khoảng 463 triệu
người trưởng thành (20-79 tuổi) đang sống chung với bệnh ĐTĐ, dự đoán đến năm
2045 con số này sẽ tăng lên 700 triệu người [42]. Tại Việt Nam, vào năm 2015 đã có
3,5 triệu người mắc bệnh theo báo cáo của IDF và con số này được dự báo sẽ tăng
lên 6,1 triệu vào năm 2040. Theo kết quả điều tra năm 2015 của BYT, 68,9% người
tăng đường huyết chưa được phát hiện, chỉ có 28,9% người bệnh ĐTĐ được quản lý
tại các cơ sở y tế [39]. Đây thực sự là khoảng trống lớn về sự chênh lệch giữa nhu
cầu và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, là một thách thức lớn trong chăm sóc
và điều trị người bệnh ĐTĐ tại Việt Nam.
ĐTĐ gây ra gánh nặng lớn về bệnh tật do là nguyên nhân dẫn đến nhiều bệnh
lý khác thậm chí tử vong. ĐTĐ là nguyên nhân chính gây ra mù lòa, suy thận, đau
tim, đột quỵ và cắt cụt chi dưới. Một nghiên cứu cắt ngang về người bệnh ĐTĐ tại
Việt Nam năm 2019 cho kết quả 55% người bệnh ĐTĐ típ 2 có biến chứng và thường
gặp nhất là biến chứng tim mạch. Ngoài biến chứng rối loạn lipid máu (81,2%), tăng
huyết áp (78,4%), các biến chứng liên quan đến bệnh ĐTĐ phổ biến tiếp theo là bệnh
thần kinh ngoại biên (37,9%) và biến chứng mắt (39,5%) [18, 24]. Năm 2016 ước
tính có 1,6 triệu ca tử vong do bệnh ĐTĐ. 2,2 triệu ca tử vong khác có liên quan đến
đường huyết cao vào năm 2012. Gần một nửa số ca tử vong do đường huyết cao xảy
ra trước 70 tuổi. WHO ước tính rằng bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đứng
hàng thứ bảy trong năm 2016 [43].
IDF ước tính chi phí y tế toàn cầu hàng năm cho bệnh ĐTĐ ở mức 760 tỷ USD
năm 2019 và dự kiến chi phí này sẽ đạt 825 tỷ USD vào năm 2030 và 845 tỷ USD
vào năm 2045. Chi phí điều trị biến chứng chiếm hơn 50% chi phí y tế của bệnh ĐTĐ
[40]. Phần lớn người bệnh mắc ĐTĐ sống ở các nước có thu nhập thấp và trung bình
(79%) và ở vùng nông thôn (67%). Do đó, điều này sẽ gây ra những khó khăn trong
việc chẩn đoán và điều trị [40]. Tại Việt Nam, năm 2017, một nghiên cứu trên người
bệnh ĐTĐ típ 2 chỉ ra tổng chi phí y tế trực tiếp cho người bệnh ĐTĐ là 425
triệu/năm. Trong đó, chi phí điều trị biến chứng gây ra do ĐTĐ chiếm 70% tổng chi
4
phí y tế [18]. Điều này cho thấy gánh nặng do bệnh ĐTĐ gây ra trong chi phí điều
trị về y tế.
1.2. Kiểm soát đường huyết ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và chỉ số HbA1c
trong kiểm soát đường huyết
1.2.1. Vai trò của kiểm soát đường huyết trên người bệnh đái tháo đường típ 2
Mục tiêu điều trị ĐTĐ là phải nhanh chóng đưa lượng glucose máu về mức tốt
nhất, đạt mục tiêu HbA1c về dưới 7,0 trong vòng 3 tháng. Không kiểm soát đường
huyết tốt ở người bệnh ĐTĐ típ 2 có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng.
Những biến chứng cấp tính có thể gặp phải là hạ glucose máu, hôn mê tăng glucose
máu không nhiễm toan, hôn mê nhiễm toan ceton, hôn mê nhiễm toan lactic, các
bệnh nhiễm trùng cấp tính. Các biến chứng mạn tính có thể gặp phải bao gồm các
biến chứng bệnh mạch máu lớn, bệnh mạch máu nhỏ và phối hợp bệnh lý thần kinh
và mạch máu (loét bàn chân đái tháo đường). Những biến chứng này có thể dẫn đến
tử vong, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi dưới [3, 15, 16].
Kiểm soát đường huyết nghiêm ngặt sớm trong quá trình điều trị đã được chứng
minh là làm giảm sự xuất hiện các biến chứng bệnh mạch máu lớn và mạch máu nhỏ
của bệnh ĐTĐ trong thời gian dài. Trên thế giới, đã có nghiên cứu về tỷ lệ biến chứng
lâm sàng có liên quan đáng kể với việc kiểm soát đường huyết. Khi chỉ số HbA1c
của người bệnh ĐTĐ típ 2 giảm xuống 1%, nguy cơ đột quỵ giảm 12%, nguy cơ bị
nhồi máu cơ tim giảm 14%, nguy cơ biến chứng mạch máu nhỏ giảm 37%, nguy cơ
biến chứng liên quan đến ĐTĐ giảm 21% [19].
Vấn đề kiểm soát đường huyết trên người bệnh ĐTĐ típ 2 càng cần phải lưu ý
khi tỷ lệ người bệnh đến khám và điều trị ngoại trú có xu hướng tăng hàng năm. Vì
vậy nếu không dự đoán được nhóm đối tượng có khả năng kiểm soát đường huyết
kém và có những can thiệp phù hợp lên nhóm đối tượng này thì có thể sẽ làm tăng
chi phí y tế trong điều trị. Đặc biệt là các chi phí điều trị biến chứng ở người bệnh
[18].
Tuy nhiên, kiểm soát đường huyết ở người bệnh ĐTĐ típ 2 trên thế giới và tại
Việt Nam vẫn còn là thách thức lớn. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu năm 2017 của
Trần Ngọc Phương tại bệnh viện Nội tiết Trung ương, tỷ lệ người bệnh có chỉ số
HbA1c kiểm soát không đạt mục tiêu ( ≥ 6,5%) là 78,9% [11]. Một nghiên cứu khác
5
cho kết quả chỉ số HbA1c trung bình của người bệnh ĐTĐ điều trị ngoại trú nằm
trong vùng kiểm soát kém (HbA1c > 7,5%) [7]. Những kết quả này cho thấy mức độ
kiểm soát đường huyết của người bệnh ĐTĐ tại Việt Nam là chưa tốt.
1.2.2. Chỉ số HbA1c trong kiểm soát đường huyết
HbA1c là một loại hemoglobin (Hb) đặc biệt kết hợp giữa hemoglobin và đường
glucose, đại diện cho tình trạng gắn kết của đường trên Hb hồng cầu. Xét nghiệm
HbA1c được thực hiện bằng cách lấy một mẫu máu nhỏ, mẫu máu sẽ được đo chỉ số
tại phòng xét nghiệm, kết quả được tính theo tỷ lệ phần trăm hemoglobin của máu.
Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0,05% trong ngày, và tồn tại trong đời sống hồng
cầu 120 ngày, thay đổi sớm nhất trong vòng 4 tuần lễ. Do đó, xét nghiệm HbA1c cho
biết tình trạng kiểm soát glucose máu trong 12 tuần gần nhất [6]. Người bệnh chỉ cần
thay đổi chế độ ăn trong một vài ngày đã có thể giảm glucose máu, nhưng HbA1c
chỉ giảm khi họ tuân thủ chế độ điều trị trong cả quá trình. Chính vì vậy, HbA1c
được coi là chỉ số quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị của người
bệnh ĐTĐ. Chỉ số HbA1c càng cao thì lượng đường trong máu sẽ càng cao [16].
Theo khuyến nghị của Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes
Association - ADA) năm 2019, xét nghiệm HbA1c nên được thực hiện ít nhất 2
lần/năm ở những người bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và có kiểm soát đường huyết
ổn định), thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý (4 lần/năm) ở những người bệnh có
điều trị thay đổi hoặc không đạt mục tiêu đường huyết [16]. Tại Việt Nam, xét
nghiệm HbA1c được thực hiện tối thiểu mỗi 3 tháng (4 lần/năm) tại cơ sở khám và
điều trị ĐTĐ nhằm mục đích theo dõi điều trị [5].
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm soát đường huyết cập nhật năm 2019
Chỉ số HbA1c
BYT 2017 [3]
EASD/ESC 2019 [15] ADA 2019 [16]
Khuyến cáo
< 7%
< 7%
< 7%
Chặt chẽ
< 6,5%
6 - 6,5 %
< 6,5%
Bớt chặt chẽ
< 8%
< 8 or ≤ 9 %
< 8%
Mục tiêu chỉ số HbA1c ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của người
bệnh ĐTĐ, có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6,5% (48 mmol/mol) nếu có thể đạt
được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng có hại
của thuốc. Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c
6
< 8% (64 mmol/mol) phù hợp với những người bệnh có tiền sử hạ đường huyết trầm
trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý
đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị [3]. Chỉ số
HbA1c < 7% được khuyến cáo làm mục tiêu điều trị trong các hướng dẫn điều trị [3,
15, 16]. Áp dụng kiểm soát đường huyết nhằm mục tiêu HbA1c < 7% đã được chứng
minh làm chậm và ngăn ngừa sự phát triển các biến chứng về mắt, thận, tim mạch và
thần kinh do bệnh ĐTĐ gây ra [15, 16].
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh đái
tháo đường típ 2
Xác định được các yếu tố nguy cơ hay các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát
đường huyết ở người bệnh ĐTĐ típ 2 là rất quan trọng giúp dự báo trước vấn đề kiểm
soát đường huyết, từ đó có những can thiệp phù hợp. Nhiều nghiên cứu trên thế giới
đã thực hiện nhằm xác định các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết
kém ở người bệnh ĐTĐ ngoại trú [23, 28, 31]. Tại Việt Nam, mới chỉ có nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết trên người bệnh ĐTĐ típ 2 nội
trú thuộc về người bệnh (chế độ luyện tập thể dục của người bệnh, chế độ ăn của
người bệnh, tần suất theo dõi đường huyết trên người bệnh có tiêm insulin, chế độ
tái khám, chế độ dùng thuốc) [9].
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến đặc điểm người bệnh
Giới: Yếu tố giới tính có liên quan đến kiểm soát đường huyết đã được chỉ ra
theo kết quả của một số nghiên cứu. Nghiên cứu tại Malaysia năm 2015 cho thấy
nam giới có liên quan làm tăng 2,32 lần kiểm soát đường huyết kém so với nữ [37].
Nghiên cứu tại Châu Âu, Hy Lạp và Nepal lại cho thấy giới tính là yếu tố ảnh hưởng
không có ý nghĩa thống kê đến kiểm soát đường huyết kém. Tuy nhiên, đa số các
nghiên cứu này cho kết quả nam giới kiểm soát đường huyết kém hơn so với nữ giới
[23, 28, 31].
Tuổi: Vấn đề kiểm soát đường huyết có ảnh hưởng của yếu tố tuổi đã được
nhiều nghiên cứu chỉ ra. Tuổi trên 50 có liên quan tích cực đến kiểm soát đường
huyết tối ưu [38]. So với người bệnh ĐTĐ ở nhóm tuổi 50-60, nhóm người bệnh ≤
49 tuổi có xu hướng kiểm soát đường huyết kém hơn [29, 36].
7
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ: Chỉ số HbA1c có giá trị cao liên quan với yếu tố
thời gian mắc bệnh ĐTĐ của người bệnh [31, 38]. Một nghiên cứu tại Hawaii, nhóm
người bệnh có thời gian mắc ≥ 10 năm có nguy cơ kiểm soát đường huyết kém gấp
9 lần so với nhóm có thời gian mắc bệnh ≤ 3 năm [36]. Tỷ lệ kiểm soát đường huyết
kém tỷ lệ thuận với thời gian mắc bệnh ĐTĐ [21].
Nơi sinh sống: Người bệnh ĐTĐ được phân bố ở nhiều nơi, tỷ lệ mắc bệnh ở
thành thị và nông thôn đều cao, song yếu tố nơi sinh sống cũng được đánh giá là có
ảnh hưởng đến kiểm soát chỉ số HbA1c. Kết quả nghiên cứu tại Trung Quốc năm
2017 đưa ra tỷ lệ kiểm soát đường huyết kém ở người bệnh sống ở nông thôn cao
hơn người bệnh sống ở thành thị [21].
Chỉ số BMI: Kiểm soát đường huyết có liên quan mật thiết với chỉ số khối cơ
thể Body Mass Index (BMI (kg/m2) = Trọng lượng (kg) / [Chiều cao (m)]2. Người
bệnh ĐTĐ có BMI ≥ 25 có nguy cơ kiểm soát đường huyết kém gấp 2 lần [23]. Đối
với nhóm người bệnh ĐTĐ kiểm soát đường huyết kém tỷ lệ tăng BMI là 63%, nhiều
hơn nhóm kiểm soát đường huyết tốt có tỷ lệ tăng BMI là 33% [25]. BMI cao đồng
nghĩa với việc tăng cân ở người bệnh và tăng nguy cơ bị biến chứng như đau tim, đột
quỵ [34]. Người bệnh có thể kiểm soát chỉ số BMI từ chế độ dinh dưỡng lành mạnh,
thói quen rèn luyện thể lực và duy trì cân nặng hợp lý.
Chỉ số Triglycerid (TG) tăng, LDL cholesterol (LDL) cao, HDL cholesterol
(HDL) thấp: Nghiên cứu năm 2019 tại Nepal cho kết quả chỉ số TG tăng đáng kể ở
nhóm kiểm soát đường huyết kém (HbA1c ≥ 7%) so với nhóm kiểm soát tốt [31].
Chỉ số LDL cao và HDL thấp được đánh giá có ảnh hưởng đến vấn đề kiểm soát
đường huyết kém. Trong nghiên cứu tại Hy Lạp, chỉ số LDL cao có liên quan làm
tăng 1,53 lần kiểm soát đường huyết kém (p = 0,024), HDL thấp có liên quan làm
tăng 2,12 lần kiểm soát đường huyết kém (p < 0,001). Chỉ số HDL thấp ở người bệnh
kiểm soát HbA1c kém được cho là có thể do hậu quả của tăng đường huyết hơn là
yếu tố gây bệnh [23]. Những người bệnh ĐTĐ có đặc điểm của yếu tố này sẽ gặp
nguy cơ cao rối loạn lipid máu và bệnh tim mạch. Do đó, mục tiêu điều trị của các
hiệp hội cho người bệnh ĐTĐ bên cạnh chỉ số HbA1c còn bao gồm cả các chỉ số cận
lâm sàng về lipid máu là: TG < 150 mg/dL, HDL > 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam
8
và > 50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ, LDL < 100 mg/dL (2,6 mmol/L) nếu chưa có biến
chứng tim mạch [3].
Bệnh mắc kèm: Người bệnh ĐTĐ thường mắc kèm một số bệnh khác. Đã có
nghiên cứu về kiểm soát đường huyết ở người bệnh ĐTĐ típ 2 có bệnh thận mắc kèm
cho kết quả > 80% người bệnh kiểm soát kém (HbA1c > 7%). Bên cạnh đó, các bệnh
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu cũng là các bệnh mắc kèm có tỷ lệ cao ở người bệnh
ĐTĐ típ 2 [8].
Trong các yếu tố trên, các yếu tố không thay đổi được là: giới, tuổi, thời gian
mắc bệnh, bệnh mắc kèm. Khi theo dõi điều trị, cán bộ y tế nên cân nhắc các yếu tố
này để có chế độ chăm sóc và lựa chọn điều trị phù hợp cho người bệnh ĐTĐ điều
trị ngoại trú. Các yếu tố có thể thay đổi được là: chỉ số BMI cao, chỉ số HDL thấp,
chỉ số LDL cao, chỉ số TG cao. Đối với người bệnh có các yếu tố nguy cơ này, cán
bộ y tế và người bệnh cần theo dõi cả kiểm soát đường huyết cùng với kiểm soát các
chỉ số này để có phác đồ tối ưu cho người bệnh ĐTĐ điều trị ngoại trú.
1.3.2. Yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc
Để giữ mức đường huyết trong tầm kiểm soát người bệnh ĐTĐ típ 2 có thể cần
phải sử dụng thuốc. Nếu điều trị bằng một loại thuốc duy nhất là không đủ, các lựa
chọn trị liệu kết hợp có thể được chỉ định. Khi thuốc uống không đủ để kiểm soát
lượng đường trong máu, người bệnh ĐTĐ típ 2 phải dùng thêm thuốc tiêm insulin.
Các phác đồ điều trị cho người bệnh ĐTĐ có thể kể ra là: sử dụng các nhóm thuốc
hạ đường huyết đường uống đơn độc hoặc phối hợp, chỉ sử dụng insulin, phối hợp
insulin với một hoặc ≥ 2 thuốc hạ đường huyết đường uống [9, 23]. Yếu tố số lượng
thuốc sử dụng và yếu tố thuốc điều trị ĐTĐ trong phác đồ điều trị được đánh giá là
có ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh ĐTĐ.
Kết quả phân tích đơn biến một nghiên cứu tại Hy Lạp năm 2017 [23], kiểm
soát đường huyết kém có liên quan đến loại thuốc sử dụng điều trị ĐTĐ. Những
người bệnh được điều trị bằng thuốc uống, hoặc kết hợp điều trị bằng đường uống
và tiêm kiểm soát chỉ số HbA1c kém hơn so với những người chỉ điều trị tiêm. Tuy
nhiên kết quả này được điều chỉnh theo thời gian điều trị. Trong nghiên cứu can thiệp
năm 2016, đánh giá liệu pháp phối hợp insulin - sulphonylurea, phối hợp insulin metformin, insulin kết hợp với các chất ức chế α - glucosidase, insulin kết hợp với
9
các chất ức chế DPP-4 so với sử dụng insulin đơn độc đều cho kết quả là có ảnh
hưởng đến chỉ số HbA1c của người bệnh ĐTĐ. Hầu hết các thử nghiệm của nghiên
cứu này, nhóm người bệnh tham gia với liệu pháp phối hợp cần ít insulin hơn, trong
khi đó nhu cầu insulin tăng hoặc duy trì ổn định ở nhóm người bệnh dùng insulin
đơn độc [32].
Số lượng thuốc sử dụng bao gồm cả thuốc điều trị ĐTĐ và thuốc điều trị các
bệnh mắc kèm (thường là nhóm tác dụng lên tim mạch, nhóm tác dụng lên hệ tiêu
hóa, gan mật [31]) có ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết của người bệnh. Nghiên
cứu trên người bệnh ĐTĐ tại Hawaii cho kết quả người bệnh dùng ≥ 15 loại thuốc
có khả năng kiểm soát đường huyết kém hơn so với người bệnh dùng ≤ 5 loại thuốc
[36]. Nghiên cứu tại Nepal năm 2019 chỉ ra số lượng thuốc sử dụng < 3 thuốc có liên
quan làm giảm kiểm soát đường huyết kém ở người bệnh ĐTĐ típ 2 [31].
1.3.3. Một số yếu tố khác
Thực hiện chế độ dinh dưỡng và luyện tập thể dục phù hợp là điều trị bắt buộc
đối với người bệnh ĐTĐ ngay cả khi chưa cần sử dụng thuốc. Đây cũng là yếu tố
được đánh giá là có ảnh hưởng đến kiểm soát chỉ số đường huyết HbA1c [9, 21, 27].
Chế độ ăn thực phẩm ít đường cho hiệu quả nhất trong việc kiểm soát chỉ số đường
huyết [27]. Bài tập thể dục nhịp điệu (đi bộ, chạy bộ, đi xe đạp, bơi lội) đan xen với
bài tập rèn luyện cơ bắp (tập tạ) hàng tuần sẽ là phù hợp đối với người bệnh ĐTĐ.
Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sỹ điều trị và có chế độ ăn, luyện tập phù
hợp để mang lại hiệu quả cho việc kiểm soát đường huyết của bản thân.
Song song với chế độ ăn hợp lý và tăng cường tập thể dục, việc tuân thủ dùng
thuốc từ người bệnh ĐTĐ cũng đóng vai trò quan trọng giúp đạt được mục đích kiểm
soát đường huyết. Trên thực tế mối liên hệ giữa việc tuân thủ dùng thuốc và chỉ số
HbA1c đã chỉ ra rằng: khi tuân thủ sẽ làm giảm chỉ số HbA1c và sự tuân thủ cao hơn
dẫn đến hiệu quả điều trị tốt hơn [14, 35].
1.4. Vài nét về bệnh viện Nội tiết Trung ương và điều trị đái tháo đường típ 2
tại bệnh viện
1.4.1. Bệnh viện Nội tiết Trung ương
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là cơ sở đầu ngành về khám và điều trị tuyến
giáp, ĐTĐ, các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
10
luôn đa dạng với hàng chục triệu lượt người bệnh khám và điều trị mỗi năm. Tại
bệnh viện Nội tiết Trung ương, mô hình bệnh tật tập trung vào nhóm bệnh nội tiết,
dinh dưỡng và chuyển hóa chiếm 73,4%. Trong đó, người bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ cao
(34,6%) - đứng hàng thứ hai về số lượng người khám và điều trị (năm 2019) [1].
12,2%
2,5%
Bệnh lý tuyến giáp
ĐTĐ
34,6%
Rối loạn chuyển hóa
50,7%
Rối loạn các tuyến nội
tiết khác
Hình 1.1. Tỷ lệ các bệnh trong nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển
hóa tại bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2019
1.4.2. Điều trị đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện
1.4.2.1. Số lượng người bệnh đái tháo đường
Theo báo cáo tổng hợp tại bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2019, số lượng
người bệnh ĐTĐ khám và điều trị ngoại trú khoảng 15.000 người/năm và có xu
Bệnh nhân
hướng tăng lên qua từng năm [1].
14.000
12.000
10.000
8.000
6.000
4.000
2.000
0
12.645
11.424
12.750
9.404
7.583
4.451 5.171
1.166
2014
4.921
2.883
2.034
2015
2016
2017
2018
2.784
2019
Năm
Khám dịch vụ
Khám BHYT
Hình 1.2. Số lượng người bệnh khám và điều trị ĐTĐ ngoại trú tại bệnh viện
Nội tiết Trung ương từ năm 2014-2019
11
1.4.2.2. Điều trị người bệnh mắc đái tháo đường típ 2
Phác đồ điều trị
Tại bệnh viện Nội tiết Trung ương, các bác sỹ điều trị bệnh sử dụng phác đồ
điều trị ĐTĐ trong hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2 của Bộ Y tế năm 2017
[3].
Hình 1.3. Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ĐTĐ típ 2-BYT 2017
Ngoài ra để có lựa chon điều trị cập nhật và phù hợp nhất, các bác sỹ tại bệnh
viện còn tham khảo phác đồ từ nguồn tài liệu khác. Đó là: 1/ Hướng dẫn chăm sóc y
tế cho bệnh nhân ĐTĐ của Hiệp hội ĐTĐ Mỹ - ADA [16], 2/ (2019) ESC Guidelines
on diabetes, pre-diabetes, and cardiovascular diseases developed in collaboration
with the EASD [15], 3/ (2019) Update to: Management of Hyperglycemia in Type 2
Diabetes, 2018. A Consensus Report by the American Diabetes Association (ADA)
and the European Association for the Study of Diabetes (EASD) [22].
Thuốc điều trị
Các thuốc điều trị ĐTĐ sử dụng tại bệnh viện bao gồm insulin và các hoạt chất
nhóm thuốc hạ đường huyết đường uống trong danh mục thuốc điều trị ĐTĐ được
BHYT chi trả [4]. Chi tiết danh mục thuốc điều trị ĐTĐ tại bệnh viện được đề cập
trong phụ lục 4.
12
1.5. Tính cấp thiết và đóng góp mới của đề tài
ĐTĐ là một gánh nặng bệnh tật đang gia tăng tại Việt Nam. Vấn đề kiểm soát
đường huyết kém của người bệnh ĐTĐ đã được chỉ ra ở kết quả của nhiều nghiên
cứu. Ở Việt Nam, đa số các nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ĐTĐ,
một số nghiên cứu về thực trạng kiểm soát đường huyết của người bệnh ĐTĐ típ 2
ngoại trú [7, 24]. Theo hiểu biết của chúng tôi, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào
đánh giá về ảnh hưởng của yếu tố đặc điểm người bệnh và đặc điểm sử dụng thuốc
đến kiểm soát đường huyết HbA1c trên người bệnh ĐTĐ típ 2 ngoại trú. Do đó,
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mong muốn đánh giá mối liên quan của
các yếu tố này và kiểm soát đường huyết của người bệnh ĐTĐ típ 2 tại bệnh viện
Nội tiết Trung ương. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng này để làm căn cứ giúp cán
bộ y tế dự đoán được nhóm đối tượng nào có nguy cơ kiểm soát đường huyết kém,
từ đó có chú ý hơn trong quản lý điều trị và lựa chọn phác đồ điều trị cho người bệnh.
13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh ĐTĐ khám và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết Trung ương
cơ sở 2. Người bệnh được lựa chọn vào nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn
và loại trừ sau:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Người bệnh khám BHYT tại bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở 2
Người bệnh được lưu thông tin trên bệnh án ngoại trú điện tử trong khoảng thời
gian từ 1/10/2019 đến 31/12/2019
Người bệnh được chẩn đoán bệnh ĐTĐ típ 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin) có ghi mã E11 trong cột dữ liệu ICD chính.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Người bệnh không có kết quả xét nghiệm HbA1c trong khoảng thời gian từ
1/10/2019 đến 31/12/2019.
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở 2, thành phố Hà Nội
Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược trường Đại học Dược Hà Nội.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thu thập dữ liệu: Từ 1/10/2019 đến 31/12/2019
Thời gian nghiên cứu: Từ 1/7/2019 đến 1/6/2020.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang thông qua hồi cứu dữ liệu từ bệnh án ngoại trú điện tử được
lưu tại phần mềm quản lý bệnh viện xuất ra từ máy chủ phòng Công nghệ thông tin
bệnh viện Nội tiết Trung ương cơ sở 2.
Giả thuyết ban đầu khi tiến hành nghiên cứu là các yếu tố 1/ Đặc điểm nhân
khẩu học; 2/ Đặc điểm về bệnh và chỉ số xét nghiệm; 3/ Đặc điểm sử dụng thuốc có
ảnh hưởng đến kiểm soát đường huyết kém (HbA1c ≥ 7%) ở người bệnh ĐTĐ típ 2
ngoại trú.
14
2.3.2. Biến số nghiên cứu
Các biến số thu thập từ nguồn tài liệu sẵn có (bệnh án ngoại trú điện tử bệnh
viện). Chi tiết các biến số nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu
STT
1
Tên biến
Giới tính
Mô tả biến
Giá trị biến
Theo ghi nhận trên cột giới
Phân loại:
tính trong cơ sở dữ liệu
1: Nam
2: Nữ
2
Tuổi
Theo ghi nhận trên cột tuổi
Số
trong cơ sở dữ liệu
3
Nghề nghiệp
Căn cứ trên cột nghề nghiệp
Phân loại:
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không đang đi làm
phân loại thành 2 nhóm:
1: Đang đi làm
không đang đi làm và đang
đi làm
4
Nơi sinh
Căn cứ trên cột địa chỉ trong
Phân loại:
sống
cơ sở dữ liệu, tiến hành phân
0: Tỉnh khác
loại thành 2 nhóm: tỉnh khác
1: Thành phố Hà Nội
và thành phố Hà Nội
5
Chỉ số
Theo ghi nhận trên cột kết
Phân loại:
HbA1c
quả HbA1c trong cơ sở dữ
2: ≥ 7 mmol/L
liệu tiến hành phân loại
1: < 7 mmol/L
thành 2 nhóm: ≥ 7 mmol/L
và < 7 mmol/L
6
Chỉ số
Theo ghi nhận trên cột kết
Phân loại:
Triglycerid
quả Triglycerid trong cơ sở
2: ≥ 1,7 mmol/L
dữ liệu tiến hành phân loại
1: < 1,7 mmol/L
thành 2 nhóm: ≥ 1,7 mmol/L
và < 1,7 mmol/L)
15
7
Chỉ số HDL
Theo ghi nhận trên cột kết
Phân loại:
-cholesterol
quả HDL-cholesterol trong
2: ≤ 1,03 mmol/L
cơ sở dữ liệu tiến hành phân
1: > 1,03 mmol/L
loại thành 2 nhóm: ≤ 1,03
mmol/L và > 1,03 mmol/L)
8
Chỉ số LDL-
Theo ghi nhận trên cột kết
Phân loại:
cholesterol
quả LDL-cholesterol trong
2: ≥ 2,6 mmol/L
cơ sở dữ liệu tiến hành phân
1: < 2,6 mmol/L
loại thành 2 nhóm: ≥ 2,6
mmol/L và < 2,6 mmol/L
9
Có bệnh mắc Căn cứ trên cột ICD phụ
kèm
Phân loại:
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
phân loại thành 2 nhóm: có
1: Có
và không có bệnh mắc kèm
10
11
Số lượng
Căn cứ trên cột ICD phụ
bệnh mắc
trong cơ sở dữ liệu, tính số
kèm (theo
lượng bệnh mắc kèm tương
mã ICD)
ứng
Bệnh thận
Căn cứ trên cột ICD phụ
mạn mắc
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
kèm
phân loại thành 2 nhóm: có
Số
Phân loại:
1: Có
và không có bệnh thận mạn
mắc kèm
12
Tăng huyết
Căn cứ trên cột ICD phụ
áp mắc kèm
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
phân loại thành 2 nhóm: có
Phân loại:
1: Có
và không có bệnh tăng huyết
áp mắc kèm
13
Bệnh rối
Căn cứ trên cột ICD phụ
loạn lipid
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
16
Phân loại:
máu mắc
phân loại thành 2 nhóm: có
kèm
và không có bệnh rối loạn
1: Có
lipid máu mắc kèm
14
Bệnh mạch
Căn cứ trên cột ICD phụ
Phân loại:
vành mắc
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
kèm
phân loại thành 2 nhóm: có
1: Có
và không có bệnh mạch vành
mắc kèm
15
Bệnh mạch
Căn cứ trên cột ICD phụ
Phân loại
máu ngoại
trong cơ sở dữ liệu, tiến hành 0: Không
biên mắc
phân loại thành 2 nhóm: có
kèm
và không có bệnh mạch máu
1: Có
ngoại biên mắc kèm
16
Số lượng
Căn cứ trên cột thuốc trong
thuốc
cơ sở dữ liệu, tính số lượng
Số
thuốc được kê đơn vào tháng
trước của người bệnh
17
Số lượng
Căn cứ trên cột thuốc trong
Phân loại:
thuốc ĐTĐ
cơ sở dữ liệu, tiến hành phân
1: 1 thuốc
loại số lượng thuốc ĐTĐ
2: 2 thuốc
thành nhóm sử dụng 1, 2, ≥ 3 3: ≥ 3 thuốc
thuốc
18
Thuốc điều
Căn cứ trên cột thuốc trong
Phân loại:
trị ĐTĐ
cơ sở dữ liệu, tiến hành phân
1: Chỉ dùng thuốc hạ đường
loại thuốc điều trị ĐTĐ
huyết đường uống
thành 3 nhóm: chỉ sử dụng
2: Phối hợp insulin với
thuốc uống, nhóm chỉ sử
thuốc hạ đường huyết
dụng thuốc tiêm và nhóm sử
đường uống
dụng phối hợp
3: Chỉ dùng insulin
17