Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên Cứu Bào Chế Mỹ Phẩm Gel Dương Cam Cúc Matricaria Chamomilla L Liposomes Hỗ Trợ Điều Trị Da Bị Viêm Và Dị Ứng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 103 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM
TRUNG TÂM KHCN DƯỢC SÀI GÒN

BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MỸ PHẨM "GEL DƯƠNG CAM CÚC
(Matricaria chamomilla L.) – LIPOSOMES" HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ
DA BỊ VIÊM VÀ DỊ ỨNG

Chủ nhiệm đề tài:

TS. TRẦN VĂN THÀNH

Thời gian thực hiện: từ 12/2013 đến tháng 12/2016

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 12 / 2016


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tại Việt Nam, Dương cam cúc (Matricaria chamomilla L.) (DCC) đã được di thực từ
những năm 60. Hiện nay, tại Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu bào chế các sản
phẩm từ DCC chưa nhiều, chủ yếu do nhóm nghiên cứu của TS. Trần Anh Vũ, khoa
Dược, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Đề tài này đã công bố hai
dạng bào chế đi từ cao toàn phần và tinh dầu DCC là kem thoa da và gel rửa. Tinh dầu
DCC ức chế in vitro Staphylococus aureus, Bacillus subtilis, ức chế những vi khuẩn


gram (+) mạnh hơn so với vi khuẩn gram (-) và ức chế sự nảy mầm của bào tử các
men, mốc, nấm da thử nghiệm. Tác dụng chống viêm của cao DCC đã được chứng
minh trên chuột cống trắng và ban đỏ gây ra bởi tia tử ngoại ở chuột lang.
Trong nghiên cứu này, cao DCC được kiểm tra về cảm quan, định tính flavonoid và
định lượng apigenin-7-glucosid bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Tinh
dầu DCC được kiểm tra về cảm quan, định tính và định lượng bisabolol oxid và
chamazulene bằng sắc ký khí. Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn cơ sở trước khi được đưa
vào nghiên cứu điều chế liposome-DCC.
Về công thức điều chế LPS-DCC: Các kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của Tween
80 là cần thiết để tạo được hệ liposome có kích thước nhỏ và có sự phân bố kích thước
tiểu phân 1 đỉnh. Liposome được tạo thành là dạng MUV, được xác định thơng qua
các quan sát dưới kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). Mặt khác, cholesterol đóng
vai trò quan trọng trong việc ổn định màng liposome trong quá trình bảo quản.
Cholesterol giúp ổn định lượng cao DCC được nang hóa bên trong liposome theo thời
gian. Sau 1 tuần bảo quản lạnh, LPS-DCC vẫn chưa có thay đổi về cảm quan.
Về qui trình điều chế LPS-DCC: 2 phương pháp điều chế đã được nghiên cứu là
phương pháp hydrat hóa màng phim lipid và phương pháp tiêm ethanol. Các thông số
nghiên cứu đã được xác định để tạo được hệ LPS-DCC có kích thước nano (dưới 400
nm) chứa cao và tinh dầu DCC. Tuy nhiên, phương pháp hydrat hóa màng phim lipid
không phù hợp với cao DCC, trong quá trình bảo quản, hàm lượng cao DCC giảm và
phổ sắc ký của apigenin-7-glucosid bị thay đổi. Phương pháp tiêm ethanol giúp tạo
được liposome có kích thước nhỏ, hiệu suất bắt giữ cao DCC là 14% và toàn bộ tinh
dầu DCC đều nằm trong lớp màng lipid của liposome.
Về công thức điều chế gel LPS-DCC: Tá dược poloxamer 407 phù hợp với nghiên cứu
này vì có sự tạo gel thuận nghịch theo nhiệt độ. Trong giai đoạn đầu tiên, dung dịch
poloxamer được giữ lạnh ở trạng thái lỏng, phối hợp với hệ LPS-DCC dễ dàng thông
qua việc khuấy trộn. Sau khi hệ poloxamer - LPS-DCC được phối hợp đồng nhất. Sự
gia tăng nhiệt độ về nhiệt độ phòng sẽ làm tăng độ nhớt và chuyển hỗn hợp trên về thể
gel trong suốt. Các thử nghiệm đánh giá cho thấy hệ gel LPS-DCC có tác dụng làm
sạch da, giữ ẩm, kháng viêm và kháng khuẩn. Thừ nghiệm độ ổn định ở điều kiện thực

cho thấy trong thời gian khảo sát là 12 tháng gel LPS-DCC vẫn ổn định.

II


SUMMARY OF RESEARCH CONTENT
In Vietnam, Matricaria chamomilla L. (DCC) were acclimatized from 1960. Today,
the publication on DCC is limited, mainly by Dr. Tran Anh Vu, Faculty of Pharmacy,
University of Medicine and Pharmacy in Ho Chi Minh City. These publications have
announced two dosage forms oil and gel skin lotion containing of DCC extraction.
DCC oil shows in vitro inhibition of Staphylococus aureus, Bacillus subtilis, inhibition
of gram (+) bacteria stronger than Gram (-) and inhibits the germination of spores,
yeast, mold, fungal skin. High anti-inflammatory effects of DCC extraction was
demonstrated on white rats and erythema caused by ultraviolet rays in guinea pigs.
In this study, DCC extraction were tested for sensory, qualitative and quantitative of
apigenin-7-glucosid by means of high-performance liquid chromatography. DCC oils
were tested for sensory, qualitative and quantitative of chamazulene and bisabolol
oxide by gas chromatography.
For the formulation of LPS-DCC: Results of the study showed that Tween 80 is
necessary to create a small sized liposome system with 1 peak of particle size
distribution. Liposomes are formed of MUV, which is determined through
observations under the transmission electron microscopy (TEM). On the other hand,
cholesterol plays an important role in stabilizing the liposome membrane during
storage. Cholesterol help stabilize DCC encapsulated inside liposomes. After 1 week
of preparation, LPS-DCC has not changed the outlook.
For the preparation process of LPS-DCC: 2 methods have been studied as method lipid
film hydration and ethanol injection method. The parameters studied were determined
to create LPS-DCC system nanoscale (below 400 nm) and high DCC oil containing.
However, film hydration method is inconsistent with DCC extraction, the
chromatographic spectrum of apigenin-7-glucosid was altered. Ethanol injection

method helps create small sized liposomes, high encapsulation efficiency of DCC
extraction (14%) and the entire DCC oil are encapsulated within the lipid layer of
liposomes membrane.
For the preparation of gel LPS-DCC: poloxamer 407 is suitable for this study because
of the reversible gelling temperature phenomenons. In the first phase, poloxamer
solution is kept in a liquid state by cold temperature, that could mixed easily with the
LPS-DCC through agitation. After poloxamer-LPS-DCC systems are homogeneous,
the rise in the temperature to the room temperature will increase the viscosity and can
transfer the mixture into transparent gel. The experimental evaluation showed that gel
LPS-DCC system had skin cleansing, moisturizing, anti-inflammatory and
antibacterial effect. Stability testing in real conditions showed that after 12-month
LPS-DCC gel remained stable.



MỤC LỤC
Mục lục
Danh sách các chữ viết tắt
Danh sách bảng
Danh sách hình
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

Trang
I
III
IV
VII
1

1.1. DƯƠNG CAM CÚC

1.1.1 Thành phần hóa học
1.1.2. Tác dụng dược lý
1.2. LIPOSOME
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về liposome trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.2. Phân loại
1.2.3. Thành phần cấu tạo liposome
1.2.4. Ưu và nhược điểm của liposome
1.2.5. Phương pháp bào chế
1.2.6. Dạng bào chế gel liposome
1.2.7. Đánh giá kết quả các cơng trình nghiên cứu đã công bố về thành
phẩm DCC

1
1
4
5
5
7
7
8
9
11
12

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

14

2.1. DUNG MƠI, HĨA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ SỬ DỤNG
TRONG NGHIÊN CỨU

2.2. KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU CAO DƯƠNG CAM CÚC VÀ
TINH DẦU DƯƠNG CAM CÚC
2.2.1. Cao Dương cam cúc
2.2.2. Tinh dầu Dương cam cúc
2.3. NGHIÊN CỨU ĐIÊU CHẾ LIPOSOME CHỨA CAO VÀ TINH
DẦU DƯƠNG CAM CÚC (DCC-LPS)
2.3.1. Nghiên cứu điều chế liposome chứa cao và tinh dầu Dương cam cúc
bằng phương pháp hydrat hóa màng phim
2.3.2. Nghiên cứu điều chế liposome chứa cao và tinh dầu Dương cam cúc
bằng phương pháp tiêm ethanol
2.3.3. Phương pháp đánh giá liposome
2.4. NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ GEL DƯƠNG CAM CÚC –
LIPOSOMES
2.4.1. Khảo sát tá dược và phương pháp bào chế gel liposome DCC
2.4.2. Phương pháp đánh giá gel liposome Dương cam cúc
2.5. NGHIÊN CỨU ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA GEL LIPOSOME-DƯƠNG
CAM CÚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC

14
15
15
17
18
18
20
21
27
27
28
37


I


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

3.1. KIỂM NGHIỆM NGUYÊN LIỆU CAO DƯƠNG CAM CÚC VÀ
TINH DẦU DƯƠNG CAM CÚC
3.1.1. Kết quả kiểm nghiệm cao Dương cam cúc
3.1.2. Kết quả kiểm nghiệm tinh dầu Dương cam cúc
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU CHẾ HỆ LIPOSOME CHỨA CAO VÀ TINH
DẦU DƯƠNG CAM CÚC
3.2.1. Điều chế liposome chứa cao DCC và tinh dầu DCC bằng phương
pháp hydrat hóa màng phim lipid.
3.2.2. Điều chế liposome chứa cao DCC và tinh dầu DCC bằng phương
pháp tiêm ethanol.
3.2.3. Đánh giá và lựa chọn hệ liposome chứa cao và tinh dầu DCC
3.2.4. Cơng thức, qui trình điều chế và tiêu chuẩn cơ sở cho bán thành
phẩm LPS-DCC
3.3. NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ GEL-LIPOSOME DƯƠNG CAM CÚC
3.3.1. Xây dựng công thức và qui trình điều chế gel LPS-DCC
3.3.2. Đánh giá gel LPS-DCC được tạo thành
3.3.3. Nâng cấp cỡ bào chế 2 kg gel Liposome DCC
3.4. ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA GEL LIPOSOME DƯƠNG CAM
CÚC TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


38
38
39
40
40
44
54
65
68
68
71
82
84
85
87

II


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DCC
LPS
A7G
P90G
v/p
Chol
KHV
TEM
Tg

Tm
SUV
MUV
LUV
MLV
PEG
ĐNH
EF
MIC
MHA
TSA
TSB
MRSA
PBKC

Sol-gel

Từ đầy đủ
Liposome
Apigenin-7-glucoside
Phospholipon 90G
Cholesterol
Transmission electron
microscopy
Glass transition temperature
Melting temperature
Small unilamellar vesicle
Medium unilamellar vesicle
Large unilamellar vesicle
Multi-lamellar vescicle

Polyethylene glycol
Encapsulation efficiency
Minimum inhibitory
concentration
Mueller-Hinton agar
Tryptone casein soy agar
Tryptic soy broth
Methicillin-resistant
Staphylococcus aureus

Solution – gel

Nghĩa tiếng việt
Dương cam cúc
Liposome
Apigenin-7-glucoside
Phospholipon 90G
vòng / phút
Cholesterol
Kính hiển vi
Kính hiển vi điện tử truyền
qua
Nhiệt độ hóa kính
Nhiệt độ nóng chảy
Liposome một màng đơn nhỏ
Liposome một màng đơn vừa
Liposome một màng đơn lớn
Liposome đa màng
Đồng nhất hóa
Hiệu suất nang hóa

Nồng độ tối thiểu ức chế vi
khuẩn
Thạch Mueller Hinton
Thạch tryptone casein soy
Canh thang Trypticase Soy
Tụ cầu vàng kháng methicillin
Phân bố kích cỡ
vừa đủ
sự chuyển pha từ dạng lỏng
sang dạng gel

III


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1. 1 So sánh định tính tinh dầu theo USP 38 và BP 2016
2
Bảng 1. 2 Hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học trong cao DCC
2
Bảng 1. 3 So sánh định tính flavonoid theo BP 2016 và Eu Phar 8
3
Bảng 1. 4. Điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng hàm lượng 4
apigen-7-glucosid trong cao toàn phần DCC.
Bảng 1. 5. Một số chế phẩm liposome trên thị trường thế giới.
5
Bảng 1. 6. Một số chế phẩm chứa DCC (Matricaria chamomilla L.) trên thế 13
giới.
Bảng 2. 1 Hóa chất, dung mơi dùng trong nghiên cứu
14

Bảng 2. 2 Thiết bị dùng trong nghiên cứu
14
Bảng 2. 3 Chương trình gradient chạy sắc ký định lượng apigenin-7-glucosid 16
Bảng 2. 4 Tóm tắt các thơng số quy trình tráng phim và hydrat hố phim
18
Bảng 2. 5 Chương trình chạy gradient định lượng apigenin-7-glucosid
22
Bảng 2. 6 Các thông số xử lý mẫu LPS – DCC
24
Bảng 2. 7 Pha dung dịch khảo sát độ đúng LPS – DCC.
26
Bảng 2. 8 Các thông số xử lý mẫu gel
26
Bảng 2. 9 Pha dung dịch khảo sát độ đúng gel LPS – DCC
31
Bảng 2.10. Mức độ phản ứng trên da thỏ
33
Bảng 2.11. Phân loại các phản ứng thử trên da thỏ
33
Bảng 2.12. Độ ẩm mặt sau cánh tay da
35
Bảng 3. 1 Kết quả định tính cao Dương cam cúc bằng phản ứng hóa học.
38
Bảng 3. 2 Hàm lượng flavonoid toàn phần trong cao Dương cam cúc
39
Bảng 3. 3. Hàm lượng Apigenin-7-glucosid trong cao Dương cam cúc
39
Bảng 3. 4 Hàm lượng bisabolol oxid A, B và chamazulen trong tinh dầu 40
DCC.
Bảng 3. 5 Các công thức bào chế liposome có và khơng có Tween 80

41
Bảng 3. 6 Các công thức bào chế liposome với thời điểm thêm Tween 80 41
khác nhau
Bảng 3. 7 Các công thức bào chế liposome với tỉ lệ phospholipid khác nhau
42
Bảng 3. 8. Các công thức bào chế liposome với nồng độ Tween 80 khác nhau 42
Bảng 3. 9 Các công thức bào chế liposome với tốc độ đánh ĐNH khác nhau
43
Bảng 3. 10. Kết quả đánh giá khảo sát lựa chọn tỉ lệ pha ethanol : pha nước
45
Bảng 3. 11. Đánh giá độ tan của cao DCC trong các dung môi
46
Bảng 3. 12 Thành phần công thức khảo sát kỹ thuật nang hóa tinh dầu DCC. 47
Bảng 3. 13 Các cơng thức bào chế liposome có và khơng có Tween 80
47
Bảng 3. 14 Các công thức bào chế liposome với thể tích pha cồn khác nhau
48
Bảng 3. 15. Các cơng thức và kết quả đánh giá liposome với lượng lipid khác 49
nhau
IV


Bảng 3. 16 Các công thức bào chế liposome với lượng Tween 80 khác nhau
Bảng 3. 17 Các công thức bào chế liposome với Tỉ lệ P90G: Chol khác nhau
Bảng 3. 18 Các công thức và kết quả đánh giá liposome với tỉ lệ lipid/cao
DCC khác nhau
Bảng 3. 19. Các công thức bào chế liposome với lượng tinh dầu khác nhau
Bảng 3. 20 Kết quả định lượng A7G trong mẫu LPS – aceton
Bảng 3. 21. Kết quả khảo sát quy trình xử lý mẫu bằng triton – X.
Bảng 3. 22. Kết quả khảo sát lựa chọn quy trình xử lý mẫu LPS - DCC

Bảng 3. 23. Kết quả khảo sát tốc độ ly tâm.
Bảng 3. 24. Kết quả khảo sát thể tích salin sử dụng.
Bảng 3. 25 Kết quả hiệu suất nang hóa DCC vào liposomes
Bảng 3. 26. Kết quả xác định tính thích hợp của hệ thống
Bảng 3. 27 Thông số sắc ký của mẫu chuẩn và mẫu thử.
Bảng 3. 28. Kết quả xác định phương trình hồi quy và hệ số tuyến tính.
Bảng 3. 29. Kết quả xác định độ lặp lại LPS – DCC.
Bảng 3. 30 Kết quả xác định độ chính xác trung gian LPS – DCC.
Bảng 3. 31. Kết quả xác định độ đúng mẫu LPS – DCC.
Bảng 3. 32. Kết qủa đánh giá LPS-DCC được điều chế theo 2 phương pháp
Bảng 3.33. Kết quả đánh giá 3 mẫu liên tiếp điều chế bằng phương pháp tiêm
ethanol.
Bảng 3.34. Kết quả khảo sát hai phương pháp bào chế gel liposome DCC
Bảng 3.35. Nồng độ và thời gian tạo gel của Poloxamer 407
Bảng 3.36. Kết quả khảo sát tỷ lệ phối hợp giữa hệ liposome và dung dịch
poloxamer 407 ở các nồng độ khác nhau.
Bảng 3.37. Kết quả lựa chọn chất giữ ẩm
Bảng 3.38. Mức khảo sát của ba biến số độc lập
Bảng 3.39. Kết quả mô hình thực nghiệm của thiết kế thí nghiệm
Bảng 3.40. Kết quả độ bền vật lý của gel liposome bào chế theo công thức 10
Bảng 3.41. Độ đồng nhất của gel lipsome DCC
Bảng 3.42. Kết quả theo dõi độ ổn định chu kỳ nhiệt của gel LPS-DCC
Bảng 3.43. Kết quả đo pH của gel liposome DCC
Bảng 3.44. Kết quả định tính flavonoid trong gel liposome DCC
Bảng 3.45. Kết quả khảo sát dung môi pha mẫu gel LPS – DCC.
Bảng 3.46. Kết quả khảo sát lượng triton – X sử dụng.
Bảng 3.47. Thông số sắc ký của mẫu chuẩn và mẫu thử.
Bảng 3.48. Kết quả xác định độ lặp lại gel LPS – DCC.
Bảng 3.49. Kết quả xác định độ chính xác trung gian gel LPS – DCC.
Bảng 3.50. Kết quả xác định độ đúng gel LPS – DCC.

Bảng 3.51. Kết quả định lượng mẫu gel LPS – DCC
Bảng 3.52. Kết quả đánh giá tính kích ứng da trên da thỏ

50
51
52
52
54
54
55
55
56
56
57
58
59
60
61
62
64
65
67
67
67
68
69
70
71
71
72

72
73
73
73
74
75
76
77
78
79

V


Bảng 3.53. Định tính khả năng kháng khuẩn (đường kính vịng kháng khuẩn,
mm)
Bảng 3.54. MIC của gel liposome DCC (µg/ml)
Bảng 3.55. Kết quả đánh giá độ ẩm cho da
Bảng 3.56. Kết quả đánh giá độ ẩm cho da
Bảng 3.57. Tiêu chuẩn chế phẩm gel liposome DCC
Bảng 3.58. Đánh giá 3 lô gel LPS-DCC so với lô nghiên cứu
Bảng 3.59. Kết quả đánh giá độ ổn định gel LPS-DCC.

80
80
81
81
82
83
84


VI


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các dạng mỹ phẩm chứa Dương cam cúc: (A) dịch cất chứa tinh dầu DCC
dùng rửa mặt, (B) sản phẩm tẩy trang, (C) gel rửa, (D) và (E) kem thoa dưỡng da kết
hợp nhiều thành phần giúp phục hồi da tổn thương và giảm nếp nhăn trên da.
Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo các thành phần hóa học chính trong tinh dầu DCC
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong cao DCC
Hình 1.4. Cấu trúc của các loại liposome khác nhau (A) dạng liposome thường quy,
(B) dạng liposome có gắn chuỗi polymer thân nước trên bề mặt, (C) dạng liposome
biến đổi cấu tạo từ các polymer lưỡng tính và (D) dạng liposome tích điện dương phù
hợp cho việc vận chuyển các hoạt chất vào trong tế bào tác dụng trên các ADN tích
điện âm.
Hình 1.5. Cấu trúc của một vài phospholipid tự nhiên và tổng hợp
Hình 1.6. Mặt cắt ngang 2 liposome với 1 polymer thân nước được chuyển dạng
thành sơ nước (loại ABA)
Hình 1.7. Mặt cắt ngang của gel tạo thành với vài liposome và 1 polymer thân nước
được chuyển dạng thành sơ nước (loại ABA)
Hình 2.1. Sắc ký đồ mẫu chuẩn apigenin-7-glucosid (a) và cao DCC (b).
Hình 2.2. Sơ đồ tóm tắt các bước khảo sát bào chế liposome chứa cao DCC
Hình 2.3. Đánh giá khả năng kháng khuẩn trên thạch
Hình 2.4. Hình ảnh quan sát da bằng thiết bị Air-micro.
Hình 3.1.. Sắc ký lớp mỏng A: Apigenin-7-glucosid chuẩn và B: cao Dương Cam
Cúc trong (1) thuốc thử NaOH/MeOH, (2) soi UV 254 nm.
Hình 3.2. Sắc ký bản mỏng (1) borneol, (2) tinh dầu Dương Cam Cúc, (3) guaizulen.
Hình 3.3. Ảnh chụp kích thước hạt trên kính hiển vi (KHV) và biểu đồ phân bố kích
cỡ (PBKC) liposome: A. Mẫu liposome CT1, B. Mẫu liposome CT2.

Hình 3.4. Sơ đồ thơng số quy trình điều chế liposome bằng phương pháp hydrat hóa
lớp màng phim lipid.
Hình 3.5. Kết quả đánh giá liposome chứa cao và tinh dầu DCC điều chế bằng
phương pháp hydrat hóa màng phim lipid: (A) phân bố kích thước hạt, (B) sắc ký lớp
mỏng giữa cao toàn phần (bên trái) và cao chiết từ liposome (bên phải), (C) tinh dầu
DCC – vết 2, P90G – vết 3 và tinh dầu DCC từ liposome – vết 4.
Hình 3.6. Kết quả phân bố cỡ hạt của các công thức C1 (1), C2 (2), C3 (3), C4 (4).
Hình 3.7. Kết quả đánh giá phân bố cỡ hạt của các cơng thức có tỉ lệ lipid khác nhau.
Hình 3.8. Kết quả đánh giá phân bố cỡ hạt của các công thức chứa Tween 80 khác
nhau.
Hình 3.9. Sắc ký đồ tinh dầu trong các công thức liposome CT TD1, CT TD2, CT
TD3.
Hình 3.10. Sắc ký đồ mẫu chuẩn 100%
Hình 3.11. (a) Sắc ký đồ mẫu trắng, (b) sắc ký đồ mẫu placebo-LPS, (c) sắc ký đồ
mẫu chuẩn, (d) sắc ký đồ mẫu tự tạo – LPS, (e) sắc ký đồ mẫu thử LPS – DCC.
Hình 3.12. (a) Phổ UV-Vis và biểu đồ minh họa độ tinh khiết pic A7G trong mẫu
chuẩn, (b) trong mẫu thử LPS – DCC.

1

1
3
6

8
12
12
17
19
34

36
38
40
41
44
44

48
49
50
53
57
58
58

VII


Hình 3.13. Sắc ký đồ mẫu chuẩn A7G với các nồng độ: 40% (a), 80% (b), 100% (c),
120% (d), 160% (e), 200% (f), 240% (g).
Hình 3.14. Đường biểu diễn tương quan tuyến tính giữa nồng độ và diện tích pic.
Hình 3.15. Sắc ký đồ 6 mẫu thử LPS – DCC.
Hình 3.16. Sắc ký đồ mẫu thử LPS – DCC do người phân tích 1 chuẩn bị (a), Sắc ký
đồ mẫu thử LPS – DCC do người phân tích 2 chuẩn bị (b)
Hình 3.17. (a) Sắc ký đồ mẫu tự tạo – LPS thêm chuẩn 80%, (b) Sắc ký đồ mẫu tự tạo
– LPS thêm chuẩn 100%, (c) Sắc ký đồ mẫu tự tạo – LPS thêm chuẩn 120%.
Hình 3.18. Sắc ký khối phổ của (A) Guaizulene đối chiếu, (B) tinh dầu DCC, (C) sắc
ký đồ của mẫu placebo khơng có Borneol và Guaizulene, (D) mẫu LPS đã xử lý có
Borneol và Guaizulene, (E) LPS chưa xử lý, (F) Borneol đối chiếu.
Hình 3.19. Sơ đồ điều chế LPS-DCC bằng phương pháp tiêm ethanol.

Hình 3.20. Gel liposome (1) trước khi cách thủy; (2) sau khi cách thủy ở 600C
Hình 3.21. Sơ đồ phương pháp bào chế gel liposome DCC
Hình 3.22. Hình chụp TEM của gel liposome sau khi hịa với nước (1:1).
Hình 3.23. Sắc ký lớp mỏng của (1) Tinh dầu nguyên liệu, (2) Gel liposome DCC với
hệ dung môi triển khai CHCl3: Toluen (75:25) với thuốc thử Anisaldehyd
Hình 3.24. (a) Sắc ký đồ mẫu trắng, (b) sắc ký đồ mẫu placebo – gel, (c) sắc ký đồ
mẫu chuẩn, (d) sắc ký đồ mẫu tự tạo – gel, (e) sắc ký đồ mẫu gel LPS – DCC.
Hình 3.25. Phổ UV – Vis và biểu đồ minh họa độ tinh khiết pic A7G trong mẫu
chuẩn (a) và trong mẫu gel LPS – DCC (b).
Hình 3.26. Sắc ký đồ 6 mẫu thử gel LPS – DCC
Hình 3.27. (a) Sắc ký đồ mẫu thử gel LPS – DCC do người phân tích 1 chuẩn bị, (b)
Sắc ký đồ mẫu thử LPS – DCC do người phân tích 2 chuẩn bị
Hình 3.28. (a) Sắc ký đồ mẫu tự tạo – gel thêm chuẩn 80%, (b) sắc ký đồ mẫu tự tạo
– gel thêm chuẩn 100%, (c) sắc ký đồ mẫu tự tạo – gel thêm chuẩn 120%.
Hình 3.29. Kết quả thử nghiệm đếm tổng số vi khuẩn hiếu khí với nồng độ pha lỗng
chất thử 1/10.
Hình 3.30. Kết quả thử nghiệm tìm Staphylococcus aureus và Pseudomonas
aeruginosa trong mơi trường ni cấy sau 72 giờ.
Hình 3.31. Kết quả thử nghiệm tìm Enterobacteria.
Hình 3.32. Kết quả thử nghiệm đếm tổng số nấm mốc, nấm men.
Hình 3.33. Kết quả định tính khả năng kháng khuẩn
Hình 3.34. MIC của gel liposome DCC
Hình 3.35. Kết quả đánh giá độ sưng phù chân chuột vào ngày thứ tư.

59
59
60
61
62
63


66
68
69
71
72
74
74
75
76
77
78
78
79
79
80
80
81

VIII


PHẦN MỞ ĐẦU

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Nghiên cứu bào chế mỹ phẩm "Gel Dương Cam Cúc(Matricaria
chamomilla L.)-Liposomes" hỗ trợ điều trị da bị viêm và dị ứng.
2. Mã số:
3. Dạng đề tài: R&D

4. Thời gian thực hiện: 36 tháng kể từ ngày được phê duyệt.
5. Tổng kinh phí: 746.000.000 VNĐ (bảy trăm bốn mươi sáu triệu đồng), trong
đó:
a. Từ ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố: 676.000.000 VNĐ.
b. Từ nguồn khác: (tài trợ của công ty TNHH ANH TÚ) 70.000.000 VNĐ.
6. Chương trình đăng ký: Vật liệu mới và Công nghệ Dược
Tự đề xuất
7. Chủ nhiệm đề tài:
 Họ và tên: Trần Văn Thành
 Năm sinh: 1983
Giới tính: Nam
 Học vị: Tiến sĩ
Chuyên ngành: Bào Chế Năm đạt học vị: 2010
 Chức danh khoa học:
Năm được phong chức danh
 Chức vụ: Giảng viên
 Tên cơ quan đang công tác: Khoa Dược – đại học Y Dược TP.HCM
 Địa chỉ cơ quan: 41, Đinh Tiên Hoàng, Q.1., TP.HCM
 Điện thoại cơ quan: 08 38295641 (ext. 227)
Fax:
 Địa chỉ nhà riêng: B502, chung cư Him Lam, đường số 14, ấp 4B, Bình Hưng,
Bình Chánh.
 Điện thoại di động : 0919 000 008
E-mail:
8. Cơ quan chủ trì đề tài
 Tên cơ quan chủ trì đề tài Trung Tâm Khoa học Cơng nghệ dược Sài Gịn
(SARPHARCEN).
 Điện thoại: 08 3829 5641
 Địa chỉ: 41 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
 Số tài khoản: 3713.0.3017044.00000 tại Kho bạc Nhà Nước.

 Mã quan hệ ngân sách: 3017044.


BÁO CÁO NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ MỸ PHẨM "GEL DƯƠNG CAM CÚC
(Matricaria chamomilla L.) – LIPOSOMES" HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ DA BỊ VIÊM VÀ DỊ
ỨNG.
Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Văn Thành
Nhóm nghiên cứu: PGS.TS. Huỳnh Văn Hóa
TS. Trần Anh Vũ
TS. Trần Văn Thành
Cơ quan chủ trì: Trung tâm khoa học cơng nghệ Dược Sài Gòn
Thời gian thực hiện đề tài:
từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2016
Mục tiêu theo đề cương đã duyệt
Đề tài nhằm mục đích ứng dụng cơng nghệ liposome để bào chế được chế phẩm
gel Dương cam cúc – liposomes dưới dạng mỹ phẩm dùng trên da bị viêm và dị ứng. Bốn
mục tiêu chính của đề tài bao gồm:
- Xây dựng được công thức bào chế bán thành phẩm liposome có chứa tinh dầu và
cao DCC (DCC-LPS) đạt kích thước nano.
- Nghiên cứu bào chế và đánh giá chế phẩm gel DCC-LPS ở quy mơ phịng
thí nghiệm.
- Nghiên cứu nâng cấp cỡ lô nghiên cứu.
- Theo dõi độ ổn định của chế phẩm gel DCC-LPS.
Những nội dung theo đề cương đã duyệt:
Danh mục sản phẩm khoa học và công nghệ dạng kết quả III, IV
TT

Tên tài liệu


1
2
3

Khóa luận dược sĩ đại học
Luận văn thạc sĩ dược học
Bài báo khoa học

Số lượng đã đăng Kết quả đã đạt

được
2
1
1
2
2
2


Danh mục sản phẩm khoa học và công nghệ dạng kết quả I, II
TT Tên sản phẩm đã đăng Số lượng và chỉ tiêu Kết quả đã đạt được

kinh tế - kỹ thuật đã
đăng ký
1
Kết quả kiểm nghiệm 1
Bảng kết quả kiểm nghiệm
cao DCC, tinh dầu DCC Kết quả kiểm nghiệm cao cao DCC đạt tiêu chuẩn cơ
theo tiêu chuẩn cơ sở
DCC và tinh dầu DCC sở.

đạt tiêu chuẩn cơ sở.
Bảng kết quả kiểm nghiệm
tinh dầu DCC đạt tiêu chuẩn
cơ sở.
2
DCC-LPS
50 ml hỗn dịch DCC- Đã điều chế được trên 50
LPS
mẻ thí nghiệm 50 ml hệ
- Kích thước hạt nhỏ
phân tán DCC-LPS có kích
dưới 400 nm.
thước hạt nhỏ dưới 400 nm
- Khả năng tải ít nhất
(khoảng 140 nm), có khả
10% cao DCC và 5%
năng tải ít nhất 10% cao
tinh dầu DCC.
DCC (12%) và 5% tinh dầu
- Đạt tiêu chuẩn cơ sở đề DCC (100% tinh dầu được
ra như độ ổn định, khả bắt giữ trong liposome) dựa
năng tải DCC.
trên sự qui đổi về chất
chuẩn trong cao DCC và
tinh dầu DCC.
Đạt độ ổn định trong vịng 1
tuần ở điều kiện 2-8°C
3
Cơng thức và qui trình 1
Cơng thức bào chế bán

bào chế bán thành phẩm Cơng thức và qui trình để thành phẩm DCC-LPS
DCC-LPS
đạt được DCC-LPS đạt Qui trình bào chế bán thành
yêu cầu như đã nêu trên
phẩm DCC-LPS
4
Tiêu chuẩn cơ sở bán 1
Bảng tiêu chuẩn cơ sở cho
thành phẩm DCC-LPS
Bảng tiêu chuẩn cơ sở
bán thành phẩm DCC-LPS
5
Gel DCC-LPS bào chế 50 g / 1 mẻ bào chế qui
Bào chế được gel DCC-LPS
qui mơ phịng thí nghiệm mơ phịng thí nghiệm
ở qui mơ phịng thí nghiệm
- Đạt chỉ tiêu cơ sở đề ra đạt chỉ tiêu cơ sở đề ra về độ
về độ dàn mỏng, khả
dàn mỏng, khả năng bám
năng bám dính trên da,
dính trên da, định tính, định
định tính, định lượng.
lượng.
6
Tiêu chuẩn cơ sở gel 1
Bảng tiêu chuẩn cơ sở của
DCC-LPS
Bảng tiêu chuẩn cơ sở sản phẩm



của sản phẩm
Công thức bào chế gel Công thức bào chế gel
DCC-LPS
DCC-LPS
Qui trình bào chế gel Qui trình bào chế gel DCCDCC-LPS
LPS
2kg gel DCC-LPS đạt Đã bào chế được gel DCCtiêu chuẩn cơ sở.
LPS ở qui mô 2kg đạt chỉ
tiêu chất lượng giống sản
phẩm

7

Cơng thức và qui trình
bào chế gel DCC-LPS ở
qui mơ phịng thí nghiệm

8

Nâng cấp qui mơ nghiên
cứu

9

Cơng thức và qui trình
bào chế gel DCC-LPS ở
qui mơ trung gian nghiên
cứu

10


Đánh giá tác dụng kháng Kết quả đánh giá tác
viêm, kháng khuẩn, giữ dụng kháng viêm, kháng
ẩm da, làm sạch da
khuẩn, giữ ẩm da, làm
sạch da
Kết quả đánh giá độ ổn 1
định dài hạn 12 tháng Kết quả đánh giá độ ổn
của gel DCC-LPS
định dài hạn 12 tháng của
gel DCC-LPS

11

1
Cơng thức và qui trình
bào chế gel DCC-LPS
đạt tiêu chuẩn cơ sở và 3
lô nghiên cứu liên tiếp
khác nhau không có ý
nghĩa thống kê

Cơng thức bào chế gel
DCC-LPS qui mơ 2kg
Qui trình bào chế gel DCCLPS qui mơ 2kg
Tiến hành điều chế 3 lô liên
tiếp, kết quả không khác
biệt.
Sản phẩm có tác dụng
kháng viêm nhẹ, kháng

khuẩn, giữ ẩm da, làm sạch
da
Sản phẩm đạt độ ổn định
sau 12 tháng ở điều kiện bảo
quản thường.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. DƯƠNG CAM CÚC
Tại Việt Nam, Dương cam cúc (Matricaria chamomilla L.) (DCC) đã được di thực từ
những năm 60. Năm 1978, Trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Đà Lạt đã bước đầu
nghiên cứu thành công kỹ thuật trồng di thực. Hiện nay, tại Việt Nam, các cơng trình
nghiên cứu bào chế các sản phẩm từ DCC chưa nhiều, chủ yếu do nhóm nghiên cứu của
TS. Trần Anh Vũ, khoa Dược, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Các
cơng bố này thuộc đề tài nghiên cứu sinh của TS. Trần Anh Vũ. Đề tài này đã công bố
hai dạng bào chế đi từ cao toàn phần và tinh dầu DCC là kem thoa da và gel rửa [1,2,3,4].
Trên thế giới, nghiên cứu về DCC chủ yếu tập trung vào việc phân lập các hoạt chất [5],
ứng dụng trong thực phẩm [6] hay thử nghiệm hoạt tính trị liệu dựa trên thành phần hoạt
chất phân lập được [7,8]. DCC còn được bán dưới dạng dược liệu khơ, cao tồn phần
hoặc dầu chiết được từ DCC [9]. Ứng dụng chủ yếu hiện nay của DCC là điều chế thành
các loại mỹ phẩm (Hình 1.1.).

(A)
(B)
(C)
(D) (E)
Hình 1.1. Các dạng mỹ phẩm chứa Dương cam cúc: (A) dịch cất chứa tinh dầu DCC
dùng rửa mặt, (B) sản phẩm tẩy trang, (C) gel rửa, (D) và (E) kem thoa dưỡng da kết hợp
nhiều thành phần giúp phục hồi da tổn thương và giảm nếp nhăn trên da.
1.1.1 Thành phần hóa học

1.1.1.1. Tinh dầu Dương cam cúc
Tinh dầu Dương cam cúc có thể được điều chế bằng phương pháp cất kéo hơi nước hoặc bằng
phương pháp CO2 siêu tới hạn từ hoa khô Dương cam cúc. Hàm lượng tinh dầu thay đổi từ 0,21,8%. Thành phần có hoạt tính sinh học mạnh nhất trong tinh dầu DCC là chamazulen, guaizulen
và α- bisabolol (Hình 1.2.). Ngồi ra trong tinh dầu DCC cịn có các terpen hydrocarbon,
sesqniterpen (farnesen, cadinen), sesquiterpen alcol (bisabolol), một alcol ceton chưa no
C15H24O2, oxyd bisabolol C13H26O2, furfural và parafin.

a.Bisabolol oxid A
b.Bisabolol oxid B
c.α-bisabolol
d.Chamazulen
Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo các thành phần hóa học chính trong tinh dầu DCC
Các phương pháp định tính và định lượng tinh dầu Dương cam cúc được đề cập trong
1


USP, BP, Eu Phar.
Định tính bằng phản ứng hóa học
Định tính tinh dầu DCC với thuốc thử diemthylaminobenzaldehyd trong hỗn hợp acid
phosphoric, acid acetic và nước, quan sát sự thay đổi màu trong lớp dung mơi hữu cơ.
Định tính, định lượng bằng sắc ký khí
Để xác định hàm lượng chất chính trong tinh dầu DCC, có thể sử dụng sắc ký khí với
detector ion hóa ngọn lửa, khí mang là nitrogen hay helium, cột sắc ký vật liệu là silica
nung chảy, tốc độ dịng là 1-2 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 1 ml. Mẫu được pha loãng trong
cylohexan. Dựa trên các đỉnh và thời gian lưu thu được của -bisabolol và chamazulen
trong sắc ký đồ của mẫu thử so với sắc ký đồ của mẫu chuẩn.
Phương pháp định lượng hàm lượng -bisabolol và chamazulen trong tinh dầu Dương
cam cúc bằng thiết bị sắc ký khí sử dụng trong nội dung này đã được thẩm định và sử
dụng trong công bố khoa học trước đó (1).
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng

Định tính tinh dầu DCC bằng sắc ký lớp mỏng trong BP, USP được trình bày trong Bảng
1.1.. Điều kiện tiến hành và kết quả định tính yêu cầu tương tự nhau.
Bảng 1. 1 So sánh định tính tinh dầu theo USP 38 và BP 2016
USP 38
BP 2005
Dung dịch thử
Tinh dầu trong toluen
Dung dịch chuẩn
Borneol, bornyl acetat, guaiazulen trong toluen
Dung môi khai triển Cloroform
Ethyl acetat – toluen ( 5:95)
Thuốc thử phát hiện Anisaldehyd
Quan sát
Ánh sáng thường
Sắc ký đồ
Sắc ký đồ chuẩn có 3 vết tương ứng là guaiazulen,
bornyl acetat, borneol.
Sắc ký đồ mẫu thử có 5 – 7 vết có Rf và màu sắc tương tự
mẫu chuẩn.
1.1.1.2. Cao Dương cam cúc
Fabiana và cộng sự phân tích thành phần dịch chiết hoa DCC bằng sắc ký điện di mao
quản, xác định được 11 hợp chất phenolic hoạt tính sinh học thể hiện trong Bảng 1.2. và
Hình 1.3.
Bảng 1. 2 Hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học trong cao DCC
Nhóm hợp chất
Thành phần cụ thể
Coumarin
herniarin, umbelliferone
Phenylpropanoids
acid chlorogenic, acid caffeic

Flavonoid
flavon (apigenin, apigenin-7-O-glucoside, luteolin, luteolin-7O-glucoside); flavonol (quercetin, rutin) và flavanone
(naringenin)


Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo các hoạt chất có hoạt tính sinh học trong cao DCC
Các phương pháp định tính định lượng flavonoid của hoa DCC được đề cập đến trong
USP, BP (2,3,7,8,9).
Bảng 1. 3 So sánh định tính flavonoid theo BP 2016 và Eu Phar 8
BP 2016
Eu Phar 8
Dung dịch thử
Dịch chiết methanol
Dung dịch chuẩn Clorogenic acid, hyperoxid, rutin Apigenin,
apigenin-7trong methanol
glucosid trong methanol.
Dung môi khai Acid formic khan – acid acetic băng – Acid acetic băng – nước –
triển
nước – ethyl acetat (7,5:7,5:18,67)
butanol (17:17:66)
Thuốc thử phát Diphenyl boric acid amino ethyl ester
hiện
trong methanol
Dung dịch macrogol 400 trong
methanol
Quan sát
UV 365 nm
Sắc ký đồ
Sắc ký đồ chuẩn có 3 vết.
Sắc ký đồ chuẩn có vết phía

Sắc ký đồ thử có các vết tương ứng, trên là apigenin, vết giữa là
thêm các vết màu xanh lá phát quang apigenin-7-glucosid.
phiá trên lớp màu vàng nâu
Sắc ký đồ thử có 2 vết
tương đương mẫu chuẩn.
3


Định tính bằng phản ứng hóa học
Định tính thành phần flavonoid trong cao DCC bằng các thuốc thử chung.
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng.
Định tính flavonoid bằng sắc ký lớp mỏng theo Bảng 1.3..
Định tính định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
Trong USP 38, BP 2016, định lượng apigeni-7-glucosid dựa vào diện tích hay chiều cao
đỉnh của mẫu khảo sát so với mẫu chuẩn trong điều kiện thực nghiệm. Điều kiện định
lượng apigenin-7-glucosid theo như bảng với thiết bị nghiên cứu dùng đã được thẩm định
chi tiết và đầy đủ trong cơng bố khoa học trước đó (Bảng 1.4.).
Bảng 1. 4. Điều kiện sắc ký lỏng hiệu năng cao định lượng hàm lượng apigen-7glucosid trong cao toàn phần DCC.
Chi tiết
Pha động

Kali hydro phosphat 0,005M, điều chỉnh bằng dung dịch acid
phosphoric loãng đến pH = 2,55 và hỗn hợp acetonitril-methanol
(65:35)

Cột sắc ký

125 mm x 4 mm, cột C18

Tốc độ dịng


1 ml/phút

Thể tích tiêm mẫu

1 microlit

Phát hiện

bước sóng 335 nm

1.1.2. Tác dụng dược lý
1.1.2.1. Tinh dầu dương cam cúc
Tinh dầu DCC ức chế in vitro Staphylococus aureus, Bacillus subtilis, ức chế những vi
khuẩn gram (+) mạnh hơn so với vi khuẩn gram (-) và ức chế sự nảy mầm của bào tử các
men, mốc, nấm da thử nghiệm.
Tác dụng chống viêm của tinh dầu cùng với cao DCC và những thành phần phân lập
trong nhiều nghiên cứu in vivo đã được chứng minh trên sốt gây bởi men bia ở chuột
cống trắng và ban đỏ gây ra bởi tia tử ngoại ở chuột lang.
1.1.2.2. Cao dương cam cúc
Cao DCC ức chế sự phát triển in vitro của Staphylococcus aureus, Streptococcus mutans,
Leptospira icterohemorrhagiae, Strepsalivarius, Bacillus megatherium. Cao DCC ức chế
in vitro cả cyclooxygenase và lipoxygenase và do đó ức chế sự tạo thành prostaglandin
và leukotrien là những chất gây viêm. Cao tồn phần DCC có tác dụng chống viêm khi
dùng tại chỗ (1).
Những thành phần chính chống viêm và chống co thắt của DCC là những hợp chất
terpen: matricin, chamazulen, (-) –α-bisabolol oxyd A và B, và (-)-α-bisabolol. Cao toàn
phần DCC và phân đoạn flavonoid rất có hiệu quả làm giảm viêm tại chỗ.



Hoạt tính chống co thắt của DCC được quy cho apigenin, apigenin-7-glucosid và (-)-αbisabolol, có hoạt tính tương tự papaverin.
Cao DCC có tác dụng làm giảm kích thước của vết thương và làm khô vết thương nhanh
hơn trong sự tái biểu mơ hóa và sự chảy nước của vết thương.
1.2. LIPOSOME
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về liposome trên thế giới và tại Việt Nam
Trên thế giới
Liposome là những tiểu phân nhân tạo hình cầu có kích thước nano được cấu tạo cơ bản
từ các thành phần phospholipd tự nhiên và cholesterol. Năm 1961, nhà khoa học người
Anh Alec D. Bangham đã phát hiện ra rằng khi các phân tử phospholipd kết hợp với
nước sẽ lập tức hình thành những quả cầu được cấu tạo bởi những màng kép do cấu trúc
phân tử phospholipd với một đầu phân tử hòa tan được trong nước, trong khi đó đầu kia
của phân tử khơng hịa tan trong nước [10]. Từ đó, các thế hệ liposome khác nhau đã
được điều chế và nghiên cứu ứng dụng (Hình 1.4.).
Bảng 1. 5. Một số chế phẩm liposome trên thị trường thế giới.
STT Tên dược phẩm
Hoạt chất
Năm ra thị trường* Nhà sản xuất
1
AmBisome
Amphotericin B
1990
Gilead
2
DOXIL / Caelyx Doxorubicin-HCl
1995
Alza
3
DaunoXome
Daunorubicin citrate
1996

Gilead
4
DepoCyt
Cytarabine
1999
Pacira
5
Visudyne
Verteporfin
2000
Novartis
6
Definity
Octafluoropropan
2001
Lantheus
7
Myocet
Doxorubicin-HCl
2001
Cephalon
8
DepoDur
Morphine sulfate
2004
Pacira
9
MEPACT
Mifamurtide
2009

Takeda
* Tính theo năm được chấp thuận bởi FDA.
Liposome thường quy bao gồm các phân tử lipid, trong đó hoạt chất thân nước được bao
bọc trong lõi thân nước, các hoạt chất thân dầu nằm giữa các lớp lipid. Để tăng thời gian
liposome lưu lại trong cơ thể, các phân tử polymer thân nước (thường dùng nhất là PEG)
được gắn kết lên bề mặt liposome. Ngoài ra, nhằm định hướng vào các tế bào ung thư,
tấn công các phân tử ADN để phá hủy q trình tự nhân đơi tế bào, các liposome với các
phân tử lipid tích điện dương cũng được sử dụng. Trong các ứng dụng về mỹ phẩm,
liposome dạng thường quy được sử dụng nhiều nhất trong các dạng dùng ngoài.
Nghiên cứu về liposome trong bào chế dược phẩm không chỉ dừng lại ở việc công bố trên
hàng chục ngàn bài báo khoa học mà đã tiến đến bào chế các dược phẩm, mỹ phẩm ứng
dụng trong thực tiễn. Một số ví dụ về chế phẩm liposome trên thị trường được trình bày
trong Bảng 1.5. Riêng tổng lợi nhuận mang về của ba sản phẩm 1, 2 và 3 trong năm 2010
đã mang về là 1,04 tỉ USD tại thị trường Mỹ.

5


Hình 1.4. Cấu trúc của các loại liposome khác nhau (A) dạng liposome thường quy, (B)
dạng liposome có gắn chuỗi polymer thân nước trên bề mặt, (C) dạng liposome biến đổi
cấu tạo từ các polymer lưỡng tính và (D) dạng liposome tích điện dương phù hợp cho
việc vận chuyển các hoạt chất vào trong tế bào tác dụng trên các ADN tích điện âm [13].
Trong suốt thập kỷ qua, hệ phân tán liposome được dùng nhiều như là chất mang trong
các dạng dược mỹ phẩm để chăm sóc da hay trị bệnh về da [10,11], đã có nhiều nghiên
cứu chứng minh rằng, liposome bào chế dưới dạng thuốc mềm bôi qua da có nhiều ưu
điểm hơn các cơng thức truyền thống. Trước hết, dạng liposome dùng ngoài giúp hạn chế
tác dụng phụ của thuốc và tương kỵ giữa các thành phần cơng thức. Liposome giúp hạn
chế kích ứng do cấu trúc màng phospholipid của liposome đồng thời cũng là cấu trúc
màng sinh học của cơ thể sống, do vậy liposome có tính an tồn cao [11]. Đặc biệt,
liposome có khả năng làm thay đổi dược động học của hoạt chất, khi dùng bơi ngồi da

liposome làm tăng đáng kể lượng thuốc hấp thu qua da và duy trì tác động lâu hơn so với
dạng bào chế thông thường, nhờ vào ái lực của liposome với lớp thượng bì [12]. Ngồi
ra, khác với các dạng bào chế truyền thống, lipsome là chất mang hữu hiệu có thể đưa cả
hoạt chất thân nước, hoặc sơ nước hấp thu qua da, nhờ vào cấu trúc túi lipid kép. Các
dược chất hoà tan trong nước được giữ ở các lõi thân nước bên trong, cũng như các dược
chất hoà tan trong dầu được gắn kết với lớp màng phospholipid kép.
Tại Việt Nam
Trong giai đoạn trước năm 2000, do giới hạn về trang thiết bị nghiên cứu, kinh phí đầu tư
và nguồn nhân lực nên các nghiên cứu về liposome hầu như khơng có. Từ sau năm 2000,
các nghiên cứu về liposomes đã được tiến hành và bắt đầu có một số cơng bố trên tạp chí
quốc gia hoặc các đề tài khóa luận, luận văn. Điển hình là các cơng bố tạo liposome chứa
các hoạt chất như doxorubicin, acyclovir, nifedipin của nhóm nghiên cứu đại học Dược
Hà Nội. Ngoài ra, nghiên cứu bào chế liposome chứa Etoposide và Paclitaxel thuộc nhóm
đề tài đặt hàng nghiên cứu của chương trình quốc gia KC.10/11-15 bắt đầu thực hiện từ
năm 2014.
Trên thị trường dược phẩm Việt Nam, các chế phẩm liposome trước đây hoàn toàn được
nhập khẩu. Hiện nay có một số nhà máy sản xuất đã liên doanh với các xí nghiệp dược


phẩm nước ngoài để sản xuất chế phẩm liposome. Tuy nhiên, sản phẩm liposome do
chính Việt Nam sản xuất hồn tồn chưa có.
1.2.2. Phân loại
Dựa vào thơng số cấu trúc (kích thước và số lớp vỏ của liposome)
- Liposome một lớp (màng đơn): vỏ chỉ có 1 lớp phospholipid.
+ Loại nhỏ: SUV (small unilamellar vesicle): có đường kính từ 20-50 nm.
+ Loại vừa: MUV (medium unilamellar vesicle): có đường kính từ 40-80 nm.
+Loại lớn: LUV (large unilamellar vesicle) :có đường kính từ 100-1000 nm.
- Liposome nhiều lớp (màng đa): MLV (multiamellar vesicle): gồm nhiều lớp lipid
nhiều ngăn nước đồng tâm, kích thước 400-3500 nm.
Dựa vào thời gian tồn tại của liposome trong tuần hồn cơ thể

- Liposome thường: có thời gian tồn tại trong tuần hoàn ngắn từ vài giờ đến vài ngày.
- Liposome phóng thích kéo dài: độ ổn định cao hơn, tồn tại trong tuần hoàn từ vài ngày
đến vài tuần.
Dựa vào mục đích trong lâm sàng
Liposome dùng trong chẩn đốn bệnh, điều trị bệnh, cơng nghệ mỹ phẩm.
Dựa vào đặc tính tích điện của bề mặt liposome
Liposome có bề mặt tích điện dương, bề mặt tích điên âm hay bề mặt khơng tích điện.
Các liposome đặc biệt
- Liposome hướng đích: do đặc điểm kích thước và bề mặt gắn thêm các ligand như: gắn
PEG, heparin, folate, kháng thể, transferrin, peptid… hướng tới tập trung và phóng thích
tại đích.
- Liposome nhạy cảm (cảm biến) với nhiệt độ, pH, từ tính, năng lượng quang học.
- Liposome vector: mang gene, mang enzyme hay mang hemoglobin vận chuyển oxygen.
- Virosome (liposome có bề mặt cải tiến dung hợp với vỏ protein virus tăng khả năng
thấm tế bào) dùng trong sản xuất vaccine.
1.2.3. Thành phần cấu tạo liposome
Thành phần chính của liposome là phospholipid (Hình 1.5.) gồm các loại:
- Phospholipid tự nhiên: phosphatidylcholine (lecithin của trứng hoặc đậu nành),
phosphatidyl serin L, γ-phosphatidyl choline dilauryl…
- Phospholipid tổng hợp: phosphatidyl inositol, dipalmitoyl phosphatidylcholine,
dipalmoyl phosphatidyl ethanolamine, distearoyl phosphatidyl choline, dioleoyl
phosphatidyl choline…
- Phospholipid được gắn với chất mang phù hợp với mục đích bào chế liposome như
phospholipid gắn với polyethylene glycol, polyvinyl pyrolidone, polyacryl amid, poly (2methoxy–2-oxazolin)….
- Cholesterol và dẫn chất được thêm vào phospholipid trong bào chế liposome với tỉ lệ
phù hợp. Cholesterol có tác dụng làm tăng tính ổn định của lớp vỏ liposome. Trong cấu
trúc màng kép của liposome, phospholipid và cholesterol tương tác liên kết với nhau qua
7



các cầu nối acyl.
Ngồi ra, trong q trình bào chế lớp vỏ liposome cịn có các thành phần khác như:
+ Chất tích điện: tạo lực đẩy tĩnh điện giữa các lớp vỏ của liposome nhằm tăng dung tích
khoang nước, do đó làm tăng khả năng đưa các dược chất thân nước vào liposome. Chất
làm liposome tích điện âm như acid phosphatidic, dicetyl phosphate…. Chất tích điện
dương như stearylamin.
+ Các ligand (phối tử) như folate, kháng thể…

a. Phosphatidylcholine

c. Phosphatidyl inositol

b. Phosphatidylserin
d. Dipalmitoyl phosphatidylcholine
Hình 1.5. Cấu trúc của một vài phospholipid tự nhiên và tổng hợp
+ Chất cảm biến nhiệt độ, pH, từ tính.
Trong phương pháp đơng khơ cịn có thêm các tá dược tạo khung cho q trình đơng khơ,
các loại đường như sucrose, mannitol, lactose … thường được sử dụng.
1.2.4. Ưu và nhược điểm của liposome
Ưu điểm
+ Liposome trơ về mặt sinh học và hoàn toàn phân hủy sinh học.
+ Dạng thuốc liposome có thể vận chuyển được nhiều dược chất tan trong nước cũng như
dược chất tan trong dầu.
+ Cấu trúc màng phospholipid của liposome tương tự cấu trúc màng sinh học của cơ thể
sống, khơng có độc tính, tính kháng nguyên, tính sinh nhiệt nên liposome là chế phẩm y
học có tính an tồn cao.
+ Liposome có thể điều chế với kích thước, thành phần khác nhau tùy theo ứng dụng.
+ Liposome có thể thay đổi hồn tồn các đặc điểm dược động học của hoạt chất, cải
thiện sinh khả dụng của dược chất hơn hẳn so với việc dùng thuốc dạng tự do phải qua
quá trình dược động học thơng thường.

+ Liposome có tác dụng bảo vệ và giải phóng hoạt chất một cách có kiểm sốt.
+Trong điều trị ung thư, liposome hướng thuốc tới đích là tế bào ung thư, hạn chế thuốc


ảnh hưởng đến tế bào lành.
+ Với vai trò là chất mang, lipospme phát huy tốt khả năng chứa và vận chuyển những
vật chất như gene, hemoglobin,.. mà dạng thuốc khác không thể làm được hoặc không
hiệu quả bằng.
Nhược điểm
- Khó đồng nhất giữa các lơ mẻ sản xuất. Các thông số bào chế, điều kiện bào chế, ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành liposome.
- Nguyên liệu tinh khiết đắt tiền, trang thiết bị hiện đại chuyên dụng làm giá thành chế
phẩm cao.
- Độ ổn định của dạng phân tán lỏng liposome không cao, chủ yếu do tác động của nhiệt
độ. Do đó thơng thường dạng liposome cần được ổn định thông qua các tác động của tá
dược tạo điện tích, tạo sự cản trở khơng gian, tá dược tạo sự vững chắc của màng hoặc
phối hợp vào các chế phẩm như gel hoặc kem.
1.2.5. Phương pháp bào chế
1.2.5.1. Phương pháp Bangham (phương pháp hydrat hóa film)
Tên gọi khác: Phương pháp cất quay.
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều vì tính tiện ích, khơng địi hỏi thiết bị cao, dễ bổ
sung cải tiến.
Nguyên tắc:
+ Hòa tan phospholipid và các thành phần cấu tạo vỏ liposome vào dung môi hữu cơ dễ
bay hơi như chloroform, methanol, ether…
+ Làm bốc hơi dung mơi dưới áp suất giảm trong bình cất quay thu được màng film
mỏng bám lên thành bình cất. Nhiệt độ tiến hành xấp xỉ nhiệt độ chuyển pha của lipid.
Có thể sục khí nitrogen để bay hơi hồn tồn dung mơi hữu cơ. Ở quy mơ lớn, người ta
dùng phương pháp phun sấy để tạo màng phim mỏng.
+ Hydrat hóa màng phim đã tráng: thêm dung dịch nước có hệ đệm (như đệm phosphat,

đệm citrate,..) vừa thêm vừa lắc để phospholipid hydrat hóa tạo thành liposome.
Hạn chế:
Liposome tạo thành có kích thước lớn, khơng đồng nhất, lớp vỏ có thể có nhiều lớp.
Biện pháp khắc phục:
- Lọc ép bậc thang nhiều lần qua các màng lọc (như màng polycarbonate) có kích thước
xác định nhỏ dần, mỗi cỡ lỗ lọc giảm khoảng 10 lần.
- Siêu âm với tần số phù hợp hoặc dùng sắc ký cột lọc gel.
- Kết hợp q trình đơng lạnh- rã đơng tuần hồn: liposome sau khi bào chế đem đông
lạnh ở nhiệt độ rất thấp sau đó rã đơng ở nhiệt độ cao trên nhiệt độ chảy của lipid, lặp lại
5-10 vòng.
1.2.5.2. Phương pháp Batzri và Korn
Tên khác: Phương pháp hòa tan ethanol, phương pháp tiêm.
Nguyên tắc:
9


×