tai lieu, luan van1 of 98.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ DUY TRINH
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN HÀN QUỐC ĐỂ
HỒN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TỐN VÀ HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS., TS. VÕ VĂN NHỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2010
document, khoa luan1 of 98.
tai lieu, luan van2 of 98.
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ...................................................................... .............................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ..........4
1.1. Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán.................................................................... 4
1.1.1 Lý luận..........................................................................................................4
1.1.2 Thực tiễn............................................................ ..........................................5
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam
.........................................................................................................................7
1.2 Quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam.......................10
1.2.1 Q trình nghiên cứu .................................................................................10
1.2.2 Cơ sở nghiên cứu ................ ......................................................................12
1.2.3 Quá trình ban hành và ứng dụng với các doanh nghiệp ..........................17
1.3 So sánh hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam với quốc tế ............................20
Kết luận chương 1 .....................................................................................................24
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở VIỆT
NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Ở HÀN QUỐC...........................................................25
2.1 Những thành quả đạt được và những tồn tại trong thực hiện chuẩn mực kế toán
tại Việt Nam ..............................................................................................................25
2.1.1 Thành quả đạt được ...................................................................................25
2.1.2 Hạn chế ......................................................................................................25
2.1.3 Nguyên nhân...............................................................................................27
2.1.4 Thực tế ứng dụng vào các doanh nghiệp ...................................................28
2.2. Sơ lược q trình phát triển của kế tốn Hàn Quốc ...........................................30
document, khoa luan2 of 98.
tai lieu, luan van3 of 98.
2.2.1 Thời kỳ ban hành chuẩn mực kế toán ......................................................30
2.2.2 Thời kỳ phát triển của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp ..........................31
2.2.3 Thời kỳ xác lập chuẩn mực kế toán doanh nghiệp.....................................33
2.2.4 Thời kỳ quốc tế hóa chuẩn mực kế tốn doanh nghiệp .............................35
2.3 Đặc điểm của hệ thống kế toán và chuẩn mực kế toán áp dụng tại Hàn Quốc.. 36
2.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán Hàn Quốc ...............................................36
2.3.1.1 Quan điểm kế toán và đặc điểm xã hội .............................................36
2.3.1.2 Đặc điểm chung về mơ hình chung chuẩn mực kế tốn ...................37
2.3.2 Đặc điểm của hệ thống chuẩn mực kế toán Hàn Quốc..............................39
2.3.2.1 Quá trình nghiên cứu soạn thảo....................................................... 39
2.3.2.2 Quá trình ban hành áp dụng .............................................................45
2.3.2.3 Quá trình điều chỉnh và quốc tế hóa ................................................46
2.3.3 So sánh chuẩn mực kế tốn Hàn Quốc và chuẩn mực kế toán Việt Nam .46
2.3.4 Những ưu điểm nổi bật của hệ thống chuẩn mực kế toán Hàn Quốc .......49
2.4 Những bài học kinh nghiệm của Hàn Quốc đối với Việt Nam ..........................52
Kết luận chương 2 .....................................................................................................58
CHƯƠNG 3 : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN VÀ HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THEO KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC..........................................................59
3.1 Quan điểm vận dụng kinh nghiệm .....................................................................59
3.1.1 Vận dụng có chọn lọc để phù hợp với môi trường kinh doanh và môi
trường pháp lý của Việt Nam ....................................................................................59
3.1.2 Vận dụng theo định hướng khơng ngừng tăng cường tính chất quốc tế hóa
của chuẩn mực kế toán .............................................................................................60
3.1.3 Vận dụng theo mục tiêu nâng cao tính hữu ích của thơng tin kế tốn cho
các đối tượng sử dụng của nền kinh tế thị trường ....................................................61
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế tốn và hệ thống báo cáo
tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn Quốc ..............62
3.2.1 Hồn thiện hệ thống chuẩn mực kế tốn ..................................................62
document, khoa luan3 of 98.
tai lieu, luan van4 of 98.
3.2.1.1 Hồn thiện khn mẫu lý thuyết .......................................................62
3.2.1.2 Hoàn thiện nội dung các chuẩn mực.................................................63
3.2.2 Hồn thiện hệ thống báo cáo tài chính .....................................................65
3.2.2.1 Bảng cân đối kế toán ........................................................................65
3.2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................67
3.2.2.3 Thuyết minh báo cáo tài chính..........................................................69
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế tốn và hệ thống báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp Việt Nam theo kinh nghiệm của Hàn Quốc ....... 70
3.3.1 Đối với nhà nước........................................................................................70
3.3.1.1 Một số kiến nghị tổng quát................................................................70
3.3.1.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với Bộ tài chính – Cơ quan trực tiếp
nghiên cứu soạn thảo vá ban hành chuẩn mực kế toán, báo cáo tài chính ..............70
3.3.2 Đối với doanh nghiệp.................................................................................77
Kết luận chương 3 .....................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
document, khoa luan4 of 98.
tai lieu, luan van5 of 98.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ hiện nay làm cho lực lượng sản xuất
phát triển. Kéo theo đó là sự phân cơng lao động quốc tế ngày càng lớn. Trong q
trình vận động, tồn cầu hóa lại trở thành nhân tố thúc đẩy ngược trở lại làm cho
quá trình trên phát triển nhanh hơn. Chỉ vài thập kỷ trôi qua, thế giới đã thay đổi
nhanh chóng. Khơng gian và thời gian khơng cịn là rào cản, sự phụ thuộc chặt chẽ
giữa các thị trường vốn quốc tế ngày càng mở rộng, hàng loạt các thương vụ sáp
nhập, hợp nhất, liên doanh, liên kết theo đó cũng gia tăng. Chính vì lẽ đó, một nhu
cầu thực tiễn đặt ra đó là cần phải có một hệ thống kế tốn chất lượng cao tồn cầu,
một chuẩn mực thống nhất để ghi nhận thơng tin tài chính. Nhu cầu này chính là
điều kiện để đảm bảo cho các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các
nguyên tắc thống nhất trong công tác báo cáo tài chính. Cũng vì ngun nhân này
mà Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã chuyển trọng tâm sang xây dựng
các chuẩn mực phức tạp hơn, có thể bắt buộc các thị trường vốn trên tồn thế giới
phải tơn trọng.
Một hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) thống nhất chất lượng cao tồn
cầu khơng chỉ gia tăng chất lượng báo cáo tài chính mà cịn giảm đi chi phí vốn mà
doanh nghiệp phải gánh chịu để lập báo cáo tài chính theo từng GAAP của quốc gia
sở tại. Động thái này làm gia tăng niềm tin của nhà đầu tư quốc tế bởi nó gia tăng
khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính của những cơng ty trên các thị trường
vốn khác nhau. Với ưu thế rõ nét đó, ngày nay vấn đề đặt ra đối với các quốc gia
khơng chỉ dừng lại ở việc hịa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế mà phải là hội nhập
với chuẩn mực kế toán quốc tế. Mỗi một quốc gia không ngừng nỗ lực để đạt đến
hội nhập, không dừng ở góc độ thống nhất tiêu chuẩn thơng tin tài chính mà cịn thể
hiện trách nhiệm với xã hội. Đây là xu hướng tất yếu khách quan nhưng con đường
đi như thế nào là câu chuyện mà mỗi quốc gia phải tự tạo lập.
Với sự kiện trở thành thành viên chính thức của WTO vào năm 2006, Việt
Nam càng không thể đi lệch khỏi xu hướng phát triển tất yếu đó. Để đáp ứng yêu
cầu hội nhập cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong nền kinh
document, khoa luan5 of 98.
tai lieu, luan van6 of 98.
2
tế tồn cầu hóa địi hỏi hệ thống kế toán (HTKT) Việt Nam cần phải có những bước
đi thích hợp hơn (PGS.TS Đào Xn Tiên).
Để có thể đáp ứng được vấn đề đặt ra ở trên, có 1 phương thức nhanh nhất và
an tồn nhất để hạn chế những sai sót trong q trình nghiên cứu và ban hành các
chuẩn mực đó là việc nghiên cứu các hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc gia
đi trước để có thể sửa đổi, áp dụng sao cho có thể phù hợp với tình hình thực tại
kinh tế của đất nước, vừa phù hợp với thông lệ của quốc tế. Dưới đây tác giả xin lựa
chọn Hàn Quốc bởi Hàn Quốc và Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về đặc điểm
kinh tế, xã hội và văn hóa. Hàn Quốc cũng là một quốc gia phát triển mạnh về kinh
tế, có hệ thống CMKT tương đồng với hệ thống CMKT thế giới. Vì lý do đó, trong
bài luận văn này tác giả lựa chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế tốn Hàn Quốc để
hồn thiện chuẩn mực kế toán và hệ thống báo cáo tài chính cho doanh nghiệp Việt
Nam” nghiên cứu cho luận án của mình. Đề tài mang tính thiết thực và phù hợp với
yêu cầu của hệ thống kế toán kiểm toán của Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nhằm đưa ra một số định hướng cho CMKT Việt
Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống CMKT quốc tế.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chuẩn mực kế toán của Việt
Nam, tìm ra những hạn chế của chuẩn mực kế tốn của Việt Nam.
- Phân tích nhằm chỉ ra những hạn chế trong việc đưa chuẩn mực kế toán của
Việt Nam vào thực tế.
- Nghiên cứu CMKT của Hàn Quốc từ đó rút ra những kinh nghiệm, đề ra
những ý kiến để có thể hồn thiện chuẩn mực kế tốn Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu hai vấn đề chính
sau đây:
- Phân tích, tìm hiểu về hệ thống CMKT Hàn Quốc hiện nay
- Phân tích q trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trong
thời gian qua để đưa ra định hướng cho kế toán Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kế tốn quốc tế
document, khoa luan6 of 98.
tai lieu, luan van7 of 98.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu vấn đề lý luận và trình bày
quan điểm về các vấn đề liên quan
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra đề xuất theo mục tiêu đã định
hướng
5. Những đóng góp của luận án
Những đóng góp chính của luận án bao gồm:
- Nghiên cứu hệ thống CMKT Hàn Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam
- Đưa ra một số định hướng cho việc hoàn thiện hệ thống CMKT kế tốn Việt
Nam trong tiến trình hội nhập với hệ thống kế toán quốc tế
document, khoa luan7 of 98.
tai lieu, luan van8 of 98.
4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.1 Sự cần thiết của chuẩn mực kế toán
Sự cần thiết của chuẩn mực kế tốn được thể hiện ở 2 khía cạnh là lý luận và
thực tiễn.
1.1.1. Lý luận
Kế tốn là một cơng cụ hữu hiệu giúp cho không chỉ các nhà quản lý nắm
được thực trạng tài chính nhằm hoạch định kế hoạch phát triển cho tương lai của
cơng ty mà cịn là mối quan tâm của các nhà đầu tư tài chính, các ngân hàng, Nhà
nước… nhằm phục vụ cho những mục đích của mình.
Trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam những biến chuyển trong môi trường kinh
doanh và pháp lý cũng đặt ra những yêu cầu bức thiết đòi hỏi sự ra đời của hệ thống
chuẩn mực kế toán:
- Sự ra đời của Luật doanh nghiệp cũng như những nỗ lực của chính phủ trong
việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đã tạo cơ hội tăng thêm của thị trường kế
tốn bị trì trệ do ảnh hưởng của đầu tư nước ngồi giảm sút sau khủng hoảng
tài chính Châu Á. .
- Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam đánh dấu một bước ngoặt
trong lịch sử phát triển của kế toán tại Việt Nam. Khi thị trường chứng khốn
Việt Nam phát triển thì vai trị của hoạt động kế toán sẽ trở nên quan trọng
và yêu cầu xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam sẽ gia tăng để giải quyết
một loạt các vấn đề đặt ra từ sự phát triển của thị trường chứng khoán và các
dịch vụ liên quan.
Q trình hồ nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam tiếp tục được đẩy
mạnh với sự kiện nổi bật là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Quá trình này tiếp tục
mở ra cơ hội cho sự phát triển kinh tế nhưng cũng làm gia tăng các thách thức về
vai trò quản lý kinh tế của nhà nước và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước, không loại trừ lĩnh vực kế toán. Yêu cầu về một hệ thống chuẩn mực kế toán
phù hợp với tập quán quốc tế nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý về mặt nhà
nước lại càng gia tăng. Những biến chuyển trong tình hình nghề nghiệp kế toán trên
thế giới cũng như những cơ hội phát triển của hoạt động kế toán tại Việt Nam đã đặt
document, khoa luan8 of 98.
tai lieu, luan van9 of 98.
5
ra những thách thức mới cho tiến trình xây dựng chuẩn mực kế tốn Việt Nam: phải
đẩy mạnh tiến độ xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam để mau chóng
hình thành một hệ thống chuẩn mực tương đối đầy đủ cho công tác kế tốn báo cáo
tài chính. Đồng thời phải ban hành các hướng dẫn thực hiện kèm theo có tính chất
minh bạch trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp [1].
Vì Việt Nam là nước đi sau trong tiến trình hịa nhập với nền kinh tế thế giới
nên việc hồn thiện hệ thống CMKT của Việt Nam có khá nhiều phương thức để
thực hiện, cách thức mà tác giả nêu ra ở đây và phương thức học tập, vận dụng các
kinh nghiệm của các quốc gia đi trước để hoàn thiện cho hệ thống CMKT của Việt
Nam.Phương thức này được Việt Nam sử dụng như là một phương thức chính để có
thể hồn thiện hệ thống CMKT cho mình.Các quốc gia mà Việt Nam học hỏi là
những quốc gia có hệ thống CMKT phát triển như: Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật …
Trong luận án này tác giả xin chọn Hàn Quốc làm đề tài của mình. Bởi lẽ
Hàn Quốc và Việt Nam có rất nhiều các đặc điểm chung về nhiều mặt: Đều năm
trong khu vực Châu á, có các phong tục tập quán khá giống nhau và có đặc điểm cơ
cấu kinh tế tương đồng. Đặc biệt Hàn Quốc lại là một quốc gia có 1 hệ thống
CMKT phát triển tương đồng với hệ thống CMKT thế giới.
1.1.2. Thực tiễn
Tại Việt Nam, việc ban hành và đưa vào áp dụng hệ thống CMKT Việt Nam
đã góp phần quan trọng trong việc hồn thiện khn khổ pháp lý về kế tốn, tăng
cường tính minh bạch của thơng tin tài chính và tạo dựng mơi trường kinh doanh
phù hợp với khu vực và quốc tế, duy trì niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam
Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh
vực kế tốn, kiểm tốn. Trong đó, giai đoạn 2006 -2010 là giai đoạn củng cố hội
nhập, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt
động của thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán. Đến giai đoạn 2010 - 2020, giai
đoạn hội nhập năng động: Việt Nam sẽ hội nhập tồn diện, bình đẳng với các nước
trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn, chúng ta có cả nhập khẩu và xuất khẩu dịch vụ kế
document, khoa luan9 of 98.
tai lieu, luan van10 of 98.
6
toán, kiểm toán. Trong tiến trình hội nhập WTO, Chính phủ Việt Nam cam kết với
các nhà tài trợ và các tổ chức quốc tế là việc cải cách hệ thống kế toán Việt Nam
trong đó có cam kết về hồn thiện một hệ thống chuẩn mực kế tốn hồn chỉnh phù
hợp với thơng lệ kế tốn quốc tế.Theo lộ trình đó, Bộ Tài chính đã nghiên cứu soạn
thảo và từng bước ban hành hệ thống CMKT Việt Nam (VAS).Từ năm 2001 cho
đến nay, chúng ta đã ban hành 5 đợt với 26 chuẩn mực. Hệ thống CMKT Việt Nam
ra đời đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực kế toán, tạo ra mơi trường kinh
tế bình đẳng, làm lành mạnh hóa các quan hệ và các hoạt động tài chính và quan
trọng hơn là tạo ra sự công nhận của quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình hội
nhập.
Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống CMKT Việt Nam ra đời cho đến nay đã
góp phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế tốn. Việc
ghi nhận và trình bày báo cáo tài chính theo thơng lệ kế tốn quốc tế đã tạo cho kế
tốn Việt Nam có tiếng nói chung với bạn bè quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu
tư nước ngồi vào Việt Nam. Các làn sóng đầu tư vào Việt Nam dưới nhiều hình
thức ngày càng gia tăng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và là một nguyên nhân quan
trọng thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian gần đây.
Hệ thống CMKT Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường
chứng khoánViệt Nam. Hệ thống CMKT đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế
tốn, trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Điều này rất
cần thiết cho sự phát triển của thị trường chứng khốn vì u cầu đặt ra đối với các
công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thơng tin và báo cáo tài chính trung
thực. Do đó, hệ thống CMKT ra đời càng chứng tỏ tầm quan trọng trong việc thúc
đẩy thị trường chứng khoán phát triển.
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngồi doanh
nghiệp nhà nước. Khác hẳn so với trước đây, chúng ta đã có những chính sách tài
chính riêng biệt, quy định đối với các doanh nghiệp nhà nước mà không quy định
đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiện hữu hạn, từ đó, khơng tạo ra mơi
trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Cịn ngày nay, cạnh tranh
document, khoa luan10 of 98.
tai lieu, luan van11 of 98.
7
mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn địi hỏi các doanh nghiệp phải cơng khai thơng tin
một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Vì vậy, hệ thống CMKT với
mục tiêu là các báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của
doanh nghiệp và phải so sánh được các DN với nhau, không phải chỉ so sánh giữa
các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà của cả doanh nghiệp Việt Nam so với
những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngồi cũng có thể so
với doanh nghiệp Việt Nam [2]. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao
và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Hệ
thống CMKT đã góp phần khơng nhỏ trong việc hình thành “sân chơi” bình đẳngích nước, lợi doanh nghiệp.
Hệ thống CMKT có vai trị khơng nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mơ
của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài
chính… Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp
luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có CMKT để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu.
Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống CMKT là một trong những
cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế tốn và những người có
liên quan đồng thời thơng qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính
các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải
thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế tốn thường xun mới
đáp ứng được u cầu cơng việc.
1.1.3. Lịch sử hình thành, phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam
Lịch sử phát triển của kế toán Việt Nam có thể tạm chia thành hai giai đoạn:
- Trước năm 1986
- Từ năm 1986 đến nay
• Trước năm 1986
Từ năm 1945 kế toán nước ta được sử dụng như là một công cụ phục vụ cho
nhà nước trong việc quản lý thu chi ngân sách của các xí nghiệp quốc doanh. Đến
năm 1954 kế tốn đóng vai trị phản ánh và giám đốc các hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn của nhà nước trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Sau đó
document, khoa luan11 of 98.
tai lieu, luan van12 of 98.
8
cùng với chủ trương thực thi từng bước chế độ hạch toán kinh tế, nhà nước đã ban
hành chế độ kế tốn có tính chất xã hội chủ nghĩa cho các xí nghiệp thuộc ngành
cơng nghiệp và xây dựng cơ bản làm cơ sở xây dựng hệ thống kế tốn cho các
ngành khác.
Năm 1961, chính phủ ban hành điều lệ kế toán nhà nước và thực hiện sửa đổi
hệ thống, chế độ kế toán cụ thể. Mục đích là góp phần nắm bắt kịp thời và chính xác
tình hình hồn thành kế hoạch cũng như tăng cường cơng tác quản lý kinh tế và tài
chính của nhà nước. Từ năm 1970, nhà nước ban hành hệ thống tài khoản kế toán
thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn vị trong ngành kinh tế quốc dân đồng thời
sửa đổi vai trị kế tốn trưởng đơn vị. Như vậy song song với việc cải tiến công tác
quản lý kinh tế, nhà nước cũng chú trọng nâng cao về nhận thức, quan điểm, chính
sách chế độ và tổ chức vai trị của kế tốn.
Tóm lại, trong giai đoạn này, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, bao cấp. Hệ thống kế tốn đóng vai trị là cơng cụ giúp nhà nước kiểm tra,
kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) và
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Thông tin thể hiện trên các báo cáo kế tốn tại các
doanh nghiệp phản ánh chủ yếu tình hình thực hiện kế hoạch được giao. Vì vậy,
tính chính xác, trung thực của kế tốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý
cũng như hành thu thuế.
• Từ năm 1986 đến nay
Bắt đầu từ năm 1986, Việt Nam chuyển đổi nền kinh tế từ “Cơ chế kế hoạch
hóa tập trung” sang “cơ chế thị trường”. Quan hệ thương mại, ngoại giao ngày càng
được mở rộng. Các hoạt động tài chính, kế tốn và kiểm tốn chịu nhiều tác động
trực tiếp từ đặc điểm của nền kinh tế thị trường chẳng hạn như: sự đa dạng của các
thành phần kinh tế, sự xuất hiện của các hình thức và phương pháp quản lý kinh tế
mới … Hệ thống kế toán sửa đổi năm 1970 dần bộc lộ nhiều nhược điểm khơng cịn
phù hợp với thực tế. Do đó, đến năm 1988 nhà nước chính thức ban hành Pháp lệnh
kế toán và thống kê đặt nền tảng cho hệ thống kế toán kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Ngồi ra, pháp lệnh này cịn cho phép các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi thực hiện chế độ kế toán và thống kê theo những nguyên tắc
document, khoa luan12 of 98.
tai lieu, luan van13 of 98.
9
và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến được Bộ tài chính và Tổng cục thống kê Việt Nam
thừa nhận, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam. Trong giai
đoạn này, số liệu kế tốn là số liệu có giá trị pháp lý để đánh giá kết quả sản xuất,
kinh doanh và các nghĩa vụ của đơn vị. Tuy nhiên, các quy định về kế toán thời kỳ
này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường cũng như
chưa phù hợp với các thơng lệ quốc tế.
Sau đó trước sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đặt ra yêu cầu phải
đổi mới tồn diện nền tài chính quốc gia. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan
trọng của hệ thống ấy nên cần phải sửa đổi hoàn thiện để đảm nhiệm được vai trị
tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Từ đầu năm
1994, Bộ tài chính đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng hệ thống kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp trên cơ sở chọn lọc các chuẩn mực kế tốn quốc tế, phù hợp với
ngun tắc và thơng lệ kế tốn phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển. Hệ thống kế toán mới này được ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin kế tốn theo
phương châm dễ làm, dễ hiểu, minh bạch, cơng khai, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát, bao
gồm bốn bộ phận cơ bản:
- Hệ thống tài khoản kế toán và nội dung, kết cấu, phương pháp phản ánh của
tài khoản kế tốn doanh nghiệp
- Hệ thống báo cáo tài chính và nội dung, phương pháp lập các báo cáo tài
chính doanh nghiệp
- Chế độ chứng từ kế toán
- Chế độ sổ sách kế toán.
Trong những năm vừa qua, cùng với nỗ lực hợp tác quốc tế Việt Nam đã
thực hiện cam kết hội nhập trên nhiều lĩnh vực thể hiện bằng các đàm phán song
phương và đa phương đa dạng đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế khu vực và tồn
cầu. Trong lĩnh vực tài chính, Việt Nam đã hồn tất q trình đàm phán mở cửa thị
trường các dịch vụ tài chính (kế tốn, kiểm tốn, tư vấn thuế và bảo hiểm) đến năm
2004 với các nước Asean. Một lần nữa kế toán Việt Nam đứng trước yêu cầu phải
thay đổi để điều chỉnh phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Ngày 12/02/1999, Ủy ban
document, khoa luan13 of 98.
tai lieu, luan van14 of 98.
10
chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-BTC
của Bộ tài chính với nhiệm vụ chủ yếu là thiết lập hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam nhằm tạo dựng hành lang pháp lý cũng như xây dựng khuôn mẫu cho hoạt
động kế toán. Theo quyết định số 38/2000/QĐ-BTC của Bộ tài chính về việc ban
hành và cơng bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán và
phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù hợp với
hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế tốn Việt Nam.
Ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 149/2001/QĐBTC về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho sự ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam.
Đến ngày 17/03/2003, Luật kế toán được Quốc hội thông qua trở thành văn
bản pháp quy có giá trị cao nhất về kế tốn được áp dụng bắt đầu từ ngày
01/01/2004. Sau đó, Bộ tài chính dần chuyển giao một phần công việc – bao gồm
quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán - cho hội nghề nghiệp bằng quyết định số
47/2005/QĐ-BTC ngày 14/07/2005 [3]. [7].
1.2.
Quá trình nghiên cứu và ban hành chuẩn mực kế tốn Việt Nam
1.2.1. Q trình nghiên cứu
• Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng CMKT tại Việt Nam
Thông qua việc phân tích trên có thể thấy việc xây dựng hệ thống chuẩn mực
kế toán Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây:
- Q trình tồn cầu hóa đã thúc đẩy việc xây dựng một tiêu chuẩn ghi nhận
thơng tin tài chính dựa trên thơng lệ quốc tế. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam ra
đời khơng phải do nhu cầu của người sử dụng thông tin mà hình thành do
chính sách của nhà nước xuất phát từ đặc điểm nhà nước ln giữ vai trị tích
cực và hàng đầu trong việc ban hành cũng như quản lý hệ thống kế toán.
- Việt Nam thực hiện cải cách mở cửa kinh tế, phát triển nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng đồng nghĩa nhiều thay đổi
document, khoa luan14 of 98.
tai lieu, luan van15 of 98.
11
đã, đang và sẽ diễn ra trong nền kinh tế. Và đó là lý do phải thay đổi hệ
thống kế tốn Việt Nam theo thơng lệ quốc tế.
- Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn tại Việt Nam cùng
với q trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đặt ra yêu cầu thay đổi hệ
thống kế toán. Thị trường chứng khoán đã có nhiều bước đi thăng trầm. Và
cơ hội đang rộng mở chào đón sự phát triển cho kênh huy động vốn này. Vì
vậy, vai trị của thơng tin tài chính lại càng trở nên quan trọng đối với các
nhà đầu tư. Đó chính là ngun nhân thúc đẩy việc áp dụng các chuẩn mực
kế tốn theo thơng lệ quốc tế tại Việt Nam.
- Cùng với sức ép hòa nhập nền kinh tế khu vực là đòi hỏi một hệ thống kế
toán phải đáp ứng được với sự phát triển nội tại của nền kinh tế. Nói cách
khác đây chính là sự cân bằng giữa yêu cầu đáp ứng thông lệ quốc tế với
trình độ phát triển của doanh nghiệp Việt Nam, là một sự cân bằng giữa lợi
ích và chi phí mang lại, vừa bảo đảm yêu cầu quản lý vừa đáp ứng u cầu
phát triển.
• Q Trình nghiên cứu chuẩn mực kế toán Việt Nam
Thực hiện chủ trương cải cách kinh tế theo cơ chế thị trường và tiến trình hội
nhập, Bộ tài chính đã thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế
toán Việt Nam vào thời điểm năm 1998. Mục tiêu là đảm bảo việc ban hành và công
bố các chuẩn mực kế tốn, chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam được hồn tất vào năm
2003
Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam được thành lập theo
quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết lập hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
và khu vực. Mốc thời điểm là năm 2000, Bộ tài chính đề ra kế hoạch ban hành các
chuẩn mực kế toán quốc gia tiệm cận với IAS. Đồng thời công bố nguyên tắc xây
dựng hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam, nhấn mạnh ba nguyên tắc
đó là:
- Thứ nhất, phải dựa trên cơ sở các chuẩn mực quốc tế về kế toán, chuẩn mực
quốc tế về kiểm toán do Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC) cơng bố
document, khoa luan15 of 98.
tai lieu, luan van16 of 98.
12
- Thứ hai, phải phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt
Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế tốn, kiểm
tốn của Việt Nam
- Thứ ba, phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể thức ban hành
văn bản pháp luật Việt Nam.
Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính ban hành và cơng bố bốn chuẩn mực kế tốn
đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Tiếp theo
đó, Luật kế tốn 2003 được Quốc hội thơng qua trở thành văn bản pháp quy có giá
trị cao nhất về kế toán được áp dụng từ ngày 01/01/2004. Điều 8 luật này có nêu rõ:
“chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”, và xác định thẩm quyền của bộ tài chính trong
việc quy định chuẩn mực kế tốn trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Năm 2006, Bộ tài chính tạm thời dừng việc ban hành chuẩn mực kế tốn mới
vì nguồn lực hạn chế. Tất cả các công ty trong nước, niêm yết và không niêm yết,
đều được yêu cầu sử dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). Khơng có sửa đổi
nào của IASB đối với IAS/IFRS được thơng qua.
Tóm lại, hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam tính đến năm 2008 bao gồm
26 chuẩn mực kế tốn được ban hành cụ thể thơng qua các quyết định của Bộ
trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán.
Để thực hiện cam kết gia nhập WTO, Bộ tài chính cũng đã hồn thiện quy
định về dịch vụ kế toán, kiểm toán chẳng hạn quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày
15/05/2007 về việc ban hành “quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm
toán” được xem là một bằng chứng cho việc mở cửa thị trường dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Trong những năm tiếp theo cùng với sự hỗ trợ của dự án Euro Tapviet
(cụ thể là dự án Euro Tapviet II), Bộ tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, xây
dựng mới các văn bản pháp lý về lĩnh vực kế tốn - tài chính theo xu hướng hội
nhập quốc tế, và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán mới
1.2.2. Cơ sở nghiên cứu
Cơ sở nghiên cứu CMKT Việt Nam dựa trên các CMKT của thế giới.
document, khoa luan16 of 98.
tai lieu, luan van17 of 98.
13
• Nội dung của các chuẩn mực như sau:
Các chuẩn mực kế toán quốc tế do IASB ban hành bao gồm bốn phần chính:
- Khn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework
for the Preparation and Presentation of Financial Statements)
- Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards – IAS)
- Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards – IFRS)
- Hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế tốn (IFRIC/SIC – International
Financial
Reporting
Interpretation
Committee/Standard
Interpretation
Committee).
• Mục đích của khn mẫu lý thuyết
Khn mẫu đưa ra một hướng dẫn cho hội đồng trong việc xây dựng chuẩn
mực kế tốn và hướng dẫn thực hiện các cơng bố kế tốn mà khơng đề cập trực tiếp
đến một IAS/IFRS hoặc một hướng dẫn chuẩn mực cụ thể.
Trong trường hợp khơng có một chuẩn mực hay một hướng dẫn cụ thể áp
dụng cho một giao dịch, ban lãnh đạo phải sử dụng nhận định trong việc xây dựng
và áp dụng một chính sách kế tốn nhằm đảm bảo thơng tin là thích hợp và đáng tin
cậy. Khi có mâu thuẫn giữa khn mẫu với một chuẩn mực kế tốn quốc tế, thì u
cầu tn thủ chuẩn mực kế tốn quốc tế. Tuy nhiên, IASB sẽ căn cứ vào khuôn mẫu
làm cơ sở cho việc xây dựng các chuẩn mực trong tương lai cũng như thực hiện soát
xét các chuẩn mực hiện tại.
• Nội dung chính của khn mẫu đề cập đến các vấn đề:
Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thơng tin hữu ích về tình hình tài
chính, kết quả hoạt động kinh doanh và sự thay đổi tình hình tài chính của một
doanh nghiệp cho một phạm vi rộng lớn người sử dụng để đưa ra các quyết định
kinh tế.
Báo cáo tài chính được lập cho mục đích này đáp ứng các u cầu thơng
thường của hầu hết người sử dụng. Tuy nhiên, báo cáo tài chính khơng cung cấp tất
cả thơng tin mà người sử dụng có thể cần để ra các quyết định kinh tế vì phần lớn
document, khoa luan17 of 98.
tai lieu, luan van18 of 98.
14
chúng miêu tả ảnh hưởng tài chính của các sự kiện trong quá khứ và khơng cung
cấp thơng tin phi tài chính cần thiết.
Để đáp ứng các mục tiêu này, báo cáo tài chính được lập trên cơ sở kế tốn
dồn tích, thường dựa trên giả định là một đơn vị hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động trong tương lai có thể thấy trước.
• Các giả định cơ bản
Khn mẫu lập ra các giả định cơ bản của báo cáo tài chính:
- Cơ sở dồn tích
- Hoạt động liên tục
- Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
Các đặc điểm này là các thuộc tính làm cho thơng tin trên các báo cáo tài
chính hữu ích đối với các nhà đầu tư, chủ nợ và những người khác. Khuôn mẫu xác
định 04 đặc điểm chất lượng chính đó là:
- Có thể hiểu được
- Thích hợp
- Đáng tin cậy
- Có thể so sánh
Các yếu tố của báo cáo tài chính:
- Các yếu tố liên quan trực tiếp đến tình hình tài chính (bảng cân đối) là: tài
sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Các yếu tố liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động (báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh) là: thu nhập và chi phí.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh cả các yếu tố của báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và những thay đổi của các yếu tố trên bảng cân đối.
- Ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
- Cơ sở định giá các yếu tố của báo cáo tài chính
Việc định giá liên quan đến việc ấn định tiền tệ, liên quan đến các khoản mục
báo cáo tài chính được ghi nhận và báo cáo. Khn mẫu cho biết các cơ sở định giá
khác nhau được dùng hiện nay đến các mức độ khác nhau và trong việc thay đổi
hợp nhất báo cáo tài chính, gồm:
document, khoa luan18 of 98.
tai lieu, luan van19 of 98.
15
- Giá gốc
- Giá hiện hành
- Giá trị thuần có thể thực hiện (giá thanh toán)
- Hiện giá (chiết khấu)
Giá gốc là cơ sở đánh giá được sử dụng thông dụng nhất hiện nay, nhưng
thường được kết hợp với các cơ sở định giá khác. Khuôn mẫu không bao gồm các
khái niệm hay nguyên tắc lựa chọn cơ sở định giá cần được sử dụng cho các yếu tố
đặc biệt của báo cáo tài chính hay trong những trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, đặc
điểm chất lượng lại đưa ra một số hướng dẫn.
- Khái niệm về vốn
o Phương diện tài chính: vốn là tài sản thuần hay vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp
o Phương diện vật chất: vốn được xem là năng lực sản xuất của doanh nghiệp .
Việc chọn lựa khái niệm vốn phù hợp với doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu
cầu của người sử dụng báo cáo tài chính. Mặc dù có những khó khăn trong
vấn đề xác định lợi nhuận theo từng khái niệm cụ thể, nhưng mỗi khái niệm
sẽ cho biết mục tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Khái niệm bảo toàn vốn và xác định lợi nhuận
o Bảo tồn vốn tài chính nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi giá trị tài chính
(hay tiền tệ) của tài sản thuần vào cuối kỳ vượt quá giá trị tài chính (hay tiền
tệ) của tài sản thuần vào lúc đầu kỳ, sau khi điều chỉnh các khoản phân phối
hay đóng góp từ chủ sở hữu trong kỳ. Bảo tồn vốn tài chính có thể được đo
lường theo đơn vị tiền tệ danh nghĩa hay đơn vị sức mua ổn định.
o Bảo toàn vốn vật chất nghĩa là lợi nhuận chỉ đạt được khi năng lực sản xuất
vật chất (hay năng lực hoạt động) của doanh nghiệp (hoặc các nguồn lực hay
quỹ cần thiết để đạt được năng lực này) vào cuối kỳ vượt quá năng lực sản
xuất vật chất vào lúc đầu kỳ, sau khi điều chỉnh các khoản phân phối và đóng
góp từ chủ sở hữu trong kỳ.
document, khoa luan19 of 98.
tai lieu, luan van20 of 98.
16
• Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS)
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) do IASC ban hành từ năm 1973 - 2000.
IASB thay thế IASC vào năm 2001. Kể từ thời điểm đó, IASB đã thực hiện sửa đổi
một số IAS và kiến nghị thêm các sửa đổi khác, thay thế một số IAS bằng các chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế mới (IFRS), chấp nhận và thực hiện một số chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế mới theo chủ đề khơng có trong các chuẩn mực kế
tốn quốc tế trước đây. Thông qua các ủy ban, cả IASC và IASB đều ban hành các
hướng dẫn về chuẩn mực. Các báo cáo tài chính khơng được cho là tn thủ
IAS/IFRS trừ phi các báo cáo tài chính này tuân thủ tất cả các yêu cầu của mỗi một
chuẩn mực cũng như hướng dẫn giải thích các chuẩn mực. Trong số 41 IAS đã ban
hành thì hiện nay chỉ cịn 28 IAS vẫn cịn đang áp dụng thơng qua nhiều đợt sửa
đổi, bổ sung [8].
• Các chuẩn mực về báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
Thuật ngữ các báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) có cả nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Theo nghĩa hẹp, IFRS chỉ tập công bố mới do IASB ban hành, khác biệt so
với bộ IAS được IASC ban hành.
Xét theo nghĩa rộng, IFRS chỉ tồn bộ các cơng bố của IASB, bao gồm các
chuẩn mực và hướng dẫn giải thích do IASB xét duyệt; IASs và các hướng dẫn giải
thích của SIC được IASC xét duyệt trước đó.
• Nội dung các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
IFRS 1 Áp dụng lần đầu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRS 2 Thanh tốn dựa trên cổ phiếu
IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và ngừng hoạt động
IFRS 6 Thăm dò và đánh giá tài ngun khống sản
IFRS 7 Cơng cụ tài chính: các công bố
IFRS 8 Phân khúc hoạt động (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)
document, khoa luan20 of 98.
tai lieu, luan van21 of 98.
17
1.2.3. Quá trình ban hành và ứng dụng với các doanh nghiệp
Quá trình ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Thành lập Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực
kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1503/1998/QĐBTC ngày 30/10/1998.
- Ngày 12/02/1999, Ủy ban chuẩn mực kế toán Việt Nam
Ban đầu
được thành lập theo quyết định số 19/1999/QĐ-BTC của
Bộ tài chính với nhiệm vụ chính là thiết lập hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm tạo dựng một hành
lang pháp lý và khn mẫu cho hoạt động kế tốn
- Ban hành và công bố áp dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam theo quyết định số 38/2000/QĐ-BTC của
Bộ tài chính đồng thời nêu rõ nguyên tắc xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn
- Ban hành và cơng bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên
trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mở đầu cho
sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Căn
2001
cứ pháp lý là quyết định số 149/2001/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ tài chính ngày 31/12/2001. Bốn chuẩn mực
này gồm có:
o VAS 02: Hàng tồn kho
o VAS 03: Tài sản cố định hữu hình
o VAS 04: Tài sản cố định vơ hình
o VAS 14: Doanh thu và thu nhập khác
- Thơng tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn
kế toán thực hiện bốn chuẩn mực đợt 1 áp dụng cho các
doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
trong cả nước, trừ: các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quyết
document, khoa luan21 of 98.
tai lieu, luan van22 of 98.
2002
18
định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết
định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính
- Ban hành và cơng bố sáu chuẩn mực kế toán đợt 2 theo
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, bao
gồm:
o VAS 01: Chuẩn mực chung
o VAS 06: Thuê tài sản
o VAS 10: Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
o VAS 15: Hợp đồng xây dựng
o VAS 16: Chi phí đi vay
o VAS 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Ngày 17/03/2003, Quốc hội thông qua luật kế tốn có
hiệu lực từ ngày 01/01/2004 trở thành văn bản pháp quy
có giá trị cao nhất về lĩnh vực kế toán.
- Ban hành hướng dẫn 06 chuẩn mực kế tốn đợt 2 theo
Thơng tư 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003.
- Ngày 30/12/2003, Quyết định 234/2003/QĐ-BTC về việc
2003
ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam
đợt 3 (hiệu lực thi hành 14/01/2004), bao gồm:
o VAS 05: Bất động sản đầu tư
o VAS 07: Kế toán các khoản đầu tư vào cơng ty liên kết
o VAS 08: Thơng tin tài chính về những khoản góp vốn
liên doanh
o VAS 21: Trình bày báo cáo tài chính
o VAS 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn các khoản
đầu tư vào cơng ty con
o VAS 26: Thông tin về các bên liên quan
document, khoa luan22 of 98.
tai lieu, luan van23 of 98.
19
- Thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/03/2005 hướng dẫn
06 chuẩn mực kế toán đợt 3.
- Ban hành và cơng bố sáu chuẩn mực kế tốn Việt Nam
đợt 4 (hiệu lực thi hành 01/03/2006) theo quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, bao gồm:
o VAS 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp
o VAS 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân
hàng và các tổ chức tương tự
o VAS 23: Các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kỳ
kế toán năm
o VAS 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ
2005
o VAS 28: Báo cáo bộ phận
o VAS 29: Thay đổi chính sách kế tốn, ước tính kế tốn
và các sai sót
- Ngày 28/12/2005, Quyết định số 100/2005/QĐ- BTC về
việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt
Nam đợt 5 (hiệu lực thi hành 13/12/2006), bao gồm:
o VAS 11: Hợp nhất kinh doanh
o VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
o VAS 19: Hợp đồng bảo hiểm
o
VAS 30: Lãi trên cổ phiếu
- Thông tư 20/2006/TT – BTC ngày 20/03/2006 hướng
dẫn 06 chuẩn mực kế toán đợt 4, ban hành theo quyết
2006
định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005.
- Thông tư 21/2006/TT - BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn
03 chuẩn mực kế toán đợt 5 ban hành theo quyết định số
100/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Chuẩn mực kế toán
số 19 “hợp đồng bảo hiểm” sẽ hướng dẫn sau.
document, khoa luan23 of 98.
tai lieu, luan van24 of 98.
20
- Thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn
2007
thực hiện mười sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001,
quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và
quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2008 Ỉ Nay
- Bộ tài chính tiếp tục nghiên cứu sửa đổi và xây dựng hệ
thống chuẩn mực kế tốn cũng như hồn thiện khung
pháp lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.
So sánh hệ thống CMKT Việt Nam với quốc tế
Nhìn chung, CMKT Việt Nam khá tương đồng với CMKT thế giới. Do
CMKT Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và sửa đổi nên còn thiếu một số
chuẩn mực và nội dung của các chuẩn mực cịn có dấu hiệu chồng chéo và đan xem
vào nhau.
Chuẩn mực Quốc tế
Số VAS Chuẩn mực Việt Nam tương
ứng
Giới thiệu về Chuẩn mực lập và trình bày
Khơng có
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)
IFRS 1: Thơng qua IFRS
Khơng có
IFRS 2: Thanh tốn trên cơ sở cổ phiếu
Chưa có
IFRS 3: Hợp nhất kinh doanh
VAS 11 Hợp nhất kinh doanh
IFRS 4: Hợp đồng bảo hiểm
VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm
IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ cho mục
Chưa có
đích bán và những bộ phận khơng tiếp tục
hoạt động
IFRS 6: Khảo sát và đánh giá khống sản
Chưa có
IFRS 7:Cơng cụ tài chính: Trình bày
Chưa có
document, khoa luan24 of 98.
tai lieu, luan van25 of 98.
21
IFRS 8: Bộ phận hoạt động
VAS 28 Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS
14 - Sẽ được thay thế bằng
IFRS 8)
Chuẩn mực chung cho việc lập và trình VAS 1 Chuẩn mực chung
bày báo cáo tài chính
IAS 1: Trình bày Báo cáo tài chính
VAS 21 Trình bày Báo cáo tài chính
IAS 2: Hàng tồn kho
VAS 2 Hàng tồn kho
IAS 3: Báo cáo tài chính hợp nhất
Không dựa trên IAS 3
(Ban hành lần đầu năm 1976, thay thế bởi
IAS 27 và IAS 28 vào năm 1989)
IAS 4: Kế tốn khấu hao tài sản
Khơng dựa trên IAS 4
(Khơng cịn áp dụng năm 1999, thay thế
bởi IAS 16, 22 và 38 ban hành vào năm
1998)
IAS 5: Thông tin trình bày trên Báo cáo
Khơng dựa trên IAS 5
tài chính (Ban hành năm 1976, thay thế
bởi IAS 1 năm 1997)
IAS 6: Xử lý kế tốn đối với thay đổi về
Khơng dựa trên IAS 6
giá (Thay thế bởi IAS15 - không còn áp
dụng vào 12/2003)
IAS 7: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
VAS 24 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
IAS 8: Chính sách kế tốn, thay đổi ước VAS 29 Chính sách kế tốn, thay đổi
tính kế tốn, và sai sót
ước tính kế tốn, và sai sót
IAS 9: Kế tốn đối với hoạt động nghiên
Không dựa trên IAS 9
cứu và phát triển (Thay thế bởi IAS 38 –
01/07/1999)
IAS 10: Các sự kiện phát sinh sau ngày VAS 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm
document, khoa luan25 of 98.
kết thúc kỳ kế toán năm