Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.
BTC : Bộ tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ.
CP MTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP SXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GTGT : Giá trị gia tăng
KH : Khấu hao.
NVL : Nguyên vật liệu.
QĐ : Quyết định.
TK :sss Tài khoản.
TSCĐ : Tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những thuận lợi cũng như khó khăn
cho các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để có thể tồn
tại và phát triển buộc doanh nghiệp phải tạo cho mình lợi thế cạnh tranh.
Trong thương trường bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn ký được hợp đồng
kinh tế có giá trị đem lại lợi nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện
thực khi doanh nghiệp có bộ phận kế toán năng động cung cấp kịp thời chính
xác những thông tin về tình hình tài chính chủ công ty.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo sự gia tăng
của nhiều vấn đề khác như: nhà ở, trường học, cầu cống, đường xá…. để đáp
ứng được 1 phần nào đó những nhu cầu, ngành xây dựng cơ bản đã không
ngừng phấn đấu để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường
như: Nhà ở, Đường, Cầu cống…. những cái đó đều do ngành xây dựng cơ bản
hoàn thiện lên. Ngành xây dựng cơ bản được coi như là yếu tố cho sự gia tăng
của các yếu tố khác, bởi nó trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật, môi trường làm
việc, xây dựng cơ bản phát triển cũng tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với
các nước phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa…
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật
thẩm mỹ cao được thể hiện rõ nét qua sản phẩm xây lắp.
Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác quản lý, kiểm tra giám sát, các
vấn đề phát sinh luôn là mục tiêu phấn đấu để đưa ra các bài học và khắc
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
phục những tồn tại. Nhận thức được những vấn đề đó, với những kiến thức
tiếp thu được tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán
tại Công
ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh, chị phòng kế toán, em đã viết bài báo cáo thực tập tổng hợp tại
cơng ty cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phần 2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại
công ty.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
công ty.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ
THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
Công ty Cổ phần xây dựng và phát triển công nghệ được thành lập
theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103001999 do Sở kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp, từ khi thành lập cho đến nay công ty đã thay đổi 2 lần
đăng ký: Đăng ký lần đầu vào ngày 24/03/2003, đăng ký thay đổi lần 2 vào
ngày 25/05/2007. Hoạt động chủ yếu của công ty trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng. Kể từ ngày thành lập, công ty luôn được biết đến như một trong những
đối tác tin cậy, là nhà thầu xây dựng, là điểm tựa chính cho các công trình như
thiết kế, cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, chạy thử và bàn giao vận hành các hệ
thống điện, tủ động lực, hệ thống cấp thoát nước, điều hòa không khí, phòng
cháy chữa cháy.
Tân công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Tân công ty viết bằng tiếng nước ngoài: CONTRUCTION AND
TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 18 ngõ 228 phố Lê Trọng Tấn
phường Khương Mai quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội
Điện thoại : 043.5657378
Fax : 043.5657378
Email :
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
Số lao động hiện nay: 152 người.
Công ty Cổ phần Xây Dựng Và Phát Triển Công Nghệ là doanh nghiệp
thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam với số vốn điều
lệ là 68.000.000.000 Việt Nam Đồng.
Các cổ đông của công ty bao gồm:
+ Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng An Thái tham gia 45% trên
tổng vốn điều lệ.
Địa chỉ: số 24 Phan Đăng Lưu – phương 4 – Quận Nhất – TP Hồ Chí
Minh. Công ty có tổng vốn điều lệ là 300 tỷ đồng hoạt động trên lĩnh vực xây
dựng và mua bán bất động sản và đang là một trong nhũng doanh nghiệp có
tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai.
+ Công ty cổ phần phát triển xây dựng nhà Thành Nhật tham gia
20% trên tổng vốn điều lệ.
Địa chỉ: số 8A tòa nhà Centrerpoint – Quận Bình Thạnh – TP Hồ Chí Minh
+ Bà Lưu Hồ Lan Tổng giám đốc khách sạn Prestige tham gia 20% trên
tổng vốn điều lệ. Công ty có tổng vốn điều lệ 450 tỷ đồng chuyên đầu tư, xây
dựng nhà cửa trên địa bàn cả nước.
Địa chỉ: Số 17 – Phạm Đình Hổ -Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty
có vốn điều lệ 200 tỷ đồng, chuyên kinh doanh loại hình cư trú, dịch vụ ăn
uống cho khách hàng trong và ngoài nước.
+ Nhóm cổ đông là những cán bộ nhân viên trong công ty tham gia
15% trên tổng vốn điều lệ.
10 năm thành lập là khoảng thời gian quá đủ để công ty có một bộ máy
tổ chức hợp lý và đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp, cùng với đội ngũ kỹ sư
giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi tay nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện
đại mà công ty đã trang bị nên từ khi thành lập cho đến nay công ty đã trúng
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
thầu trên 40 công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, trạm điện, điện
chiếu sáng và cấp thoát nước, và trên 25 công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ
tầng kỹ thuật ở khắp cả nước.
Danh mục các công trình mà công ty đã thực hiện:
1) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp luyện kim Nghi
Sơn (Dự án có tổng diện tích: 480,4ha (Theo Quyết định số 2376/QĐ-UBND
ngày 04/8/2008 và điều chỉnh theo Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày
02/03/2011 v/v phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu
công nghiệp luyện kim, Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hoá) Tổng mức
đầu tư: 1.554.009.021.107 VNĐ)
2) Dự án nhà máy gang thép Nghi Sơn
3) Dự án chung cư cao cấp Mễ Trì Hạ CT 1-1, CT1-2, CT3-1
4) Dự án Micro Shine Vina
5) Khách sạn 3 sao Tăng An
6) Khu biệt thự cao cấp Uỷ ban TW Đảng.
7) Dự án nhà máy kéo sợi Việt Ý – Nam Định
8) Khu biệt thự cao cấp Văn Phú – Hà Đông
9) Tòa nhà SAVICO – Hà Nội…
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Chức năng:
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của
cơng ty tạo ra chính là các công trình xây dựng đã hoàn thành.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh khu nhà ở; đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, giao thông, thủy lợi và
san lấp mặt bằng.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
- Dịch vụ tư vấn, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi dự án
đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán, lập hồ sơ
mời thầu xây lắp và đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp và mua sắm thiết bị.
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây
dựng, trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Xây dựng và lắp đặt các trạm biến áp và đường dây tải điện đến 35KV
- Cho thuê nhà xưởng, vă phòng, nhà ở.
- Dịch vụ thiết kế kết cấu với các công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp.
- Dịch vụ giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện các công trình dân
dụng và công nghiệp vvvv
Nhiệm vụ:
- Ngay từ khi thành lập, công ty đã đề ra chính sách là luôn phải đặt vấn
đề chất lượng công trình lên hàng đầu. Do vậy, các công trình của công ty
thực hiện luôn thoả mãn các chủ đầu tư về mặt thẩm mỹ và về chất lượng
công trình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, luật pháp đồng thời
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán đã được nhà nước ban
hành theo quy định, công tác phân bổ nguồn lao động, tài sản, vật tư một cách
hợp lý đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà
nước và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Tự tạo nguồn và quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đó, đảm bảo công ty kinh doanh có lãi.
- Tăng cường đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường
nhằm phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tăng thu cho
ngân sách.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm công
ty thực hiện.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định, thực hiện chế độ báo định kỳ, đột xuất hàng năm cho ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Là doanh nghiệp chuyên về xây dựng và xây lắp nên đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc thù riêng:
- Thiết bị : gồm nhiều các trang thiết bi phục vụ đắc lực cho việc thi
công các công trình như: giàn dáo, mũi khoan, giàn khoan, xe đẩy, máy trộn
bê tông, xe tải
- Nguyên vật liệu: là do doanh nghiệp đi mua ngoài gồm : sắt, thép, xi
măng, đá sỏi và các vật liệu chuyên dụng cho ngành xây lắp. Do đặc thù của
nguyên vật liệu nên việc bảo quản cũng dễ dàng, ít xảy ra hao hụt bởi các yếu
tố khách quan.
- Phương tiện vận chuyển: bao gồm 15 xe tải phục vụ cho hoat động sản
xuất kinh doanh được diễn ra dễ dàng
- Lao động: gồm 125 người lao động có tay nghề cao, nhiệt tình, hăng
say và yêu nghề.
1.2.3. Đặc quy trình công nghệ của công ty.
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xây lắp, nên quá trình sản xuất của
công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm
khác nhau. Sau đây là quy trình thi công xây dựng công trình của công ty:
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.1. Khái quát quy trình công nghệ
Bước 1: Đấu thầu để nhận được công trình về thi công: Trước khi đấu
thầu công ty sẽ nhận được hồ sơ mời thầu. Khi nhận hồ sơ nghiên cứu, công
ty cần xem xét năng lực thi công của doanh nghiệp mình, sau đó xem lãi dự
kiến mà doanh nghiệp nhận được từ việc nhận công trình, sau đó công ty tiến
hành đấu thầu để nhận công trình về thi công.
Bước 2: Chuẩn bị sản xuất bao gồm: lập dự toán công trình, lập kế
hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác
để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc
thi công công trình.
Bước 3: Khởi công xây dựng, quá trình thi công được tiến hành theo
giai đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại được tiến
SV: Nguyễn Thị Thùy
Thông báo
trúng thầu
Tổ chức hồ
sơ dự thầu
Chỉ định
thầu
Thông báo
nhận thầu
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Lập phương án
tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công
trình
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán
bàn giao công trình cho chủ thầu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
hành nghiệm thu.
Bước 4: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa
vào sử dụng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ.
Tính đến 6 tháng đầu năm 2011, toàn công ty có tổng cộng 152 cán bộ
nhân viên, chưa kể công nhân trực tiếp sản xuất, vì là một công ty với đặc
thù công việc là sản xuất và chế tạo sản phẩm xây dựng nên việc bố trí sử
dụng lao động trực tiếp sản xuất của công ty rất linh hoạt có thể là thuê lao
động ngay tại địa phương thi công để tạo công ăn việc làm cho người dân
địa phương.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty.
Do công ty hoạt động theo loại hình công ty cổ phần nên bộ máy quản lý
của công ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Thùy
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kĩ thuật
thi công
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh tế
kế hoạch
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Các tổ, đội thi
công công trình
Xưởng sản xuất
thép
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Quan hệ trực tiếp :
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
Đại hội cổ đông có chức năng quản trị cụng ty cổ phần xây dựng và phát
triển công nghệ, ban hành các văn bản về chủ chương, chính sách của công ty,
có quyền để nhõn danh công ty để quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hàng năm, ngành nghề kinh
doanh của công ty.
Hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo, điều hành Ban Giám Đốc tham gia
quản lý, giám sát các hoạt động của công ty và hội đồng quản trị cũng trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của cơng ty:
+ Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản của công ty.
+ Quyết định các phương án huy động vốn, văn phòng đại diện ở trong
và ngoài nước phụ hợp với các quy định của luật pháp.
+ Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê để Ban Giám
Đốc thực hiện.
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, xem xét sổ
kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt
động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định
của đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
Tổng giám đốc kiêm phó chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Văn
Linh là người đại diện theo pháp luật của công ty và điều hành hoạt động
hàng ngày của công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của công
ty, các nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị, trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Xây dựng kế hoạch năm của công ty, phương án kinh doanh, ký kết các
hợp đồng của công ty, đồ án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ, chức
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
năng nhiệm vụ của bộ máy giúp việc. Chuẩn bị báo cáo tài chính và kết quả
tài chính năm.
Phó Giám đốc 1: Nguyễn Trường An là người giúp việc trực tiếp cho
giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền;là người
trực tiếp phụ trách công tác kinh tế kế hoạch, đôn đốc định hướng cho các
phòng ban về nguồn vốn ngân sách công ty để lập ra chỉ tiêu kinh tế cấn đạt
được cũng như các định hướng chỉ tiêu trong phạm vi cho phép công ty.
Phó Giám đốc 2: Hồ Bỏ Thành là người phụ trách công tác kỹ thuật thi
công, quản lý các đội công trình, điều hành các công việc liên quan đến sản
xuất thi công quản lý công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm trong công tác quản
lý vật tư, thiết bị, xây dựng cơ bản và công tác kỹ thuật an toàn.
Các phòng ban chức năng:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo trong việc quản lý
điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của cụng ty. bao gồm:
Phòng Tài Chính Kế Toán.
Chức năng:
- Lập báo cáo tài chính (tháng, quý, năm).
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp phục vụ, yêu cầu quản trị,
điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán quy định.
Phòng Kinh tế kế hoạch
Chức năng:
- Lập kế hoạch thi công, sản xuất của toàn công ty .
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ đội sản xuất và các công trình mà
công ty thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
- Lập hồ sơ đấu thầu và các hồ sơ liên quan đến công tác đấu thầu của
công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng và đề ra các chính
sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty trong từng
giai đoạn cụ thể.
Phòng Tổ chức Hành Chính.
Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực toàn công ty.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho các
hoạt động của công ty.
- Giúp Ban Giám Đốc trong việc quản lý nhân sự của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc về định hướng sắp xếp tổ chức bộ máy của
công ty trong từng thời kỳ cho phù hợp với các chính sách đổi mới của nhà
nước và sự phát triển của công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về quản lý chất
lượng thiết bị máy móc thi công.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng, đánh giá các điều kiện kỹ thuật, an toàn
lao động và bảo vệ môi trường.
- Quản lý và tổ chức thực hiện giám định về chất lượng các công trình
xây dựng, vật tư vật liệu sử dụng trong thi công các công trình.
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được giao.
Các đội sản xuất:
Từ đội công trình số 1 đến đội công trình số 5 có chức năng thi công,
xây lắp các công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu của khách
hàng, đội công trình gồm các công nhân thạo ngành nghề, được quyền tự
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
quản lý lao động, chủ động về công việc, vật tư, nguyên liệu, chủ động về tiến
độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Xưởng sản xuất thép
Đây là nơi tiến hành sản xuất thép phục vụ cho quá trình thi công xây
dựng của công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1.4.1. Kết quả kinh cuả công ty trong một số năm gần đây.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn từ năm 2010 đến 2012.
Đơn vị tính: triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011
Năm
2012
So sánh
Năm 2011 so với 2010
Năm 2012 so với
2011
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 Sản lượng 27650,2 40320,1 65000 12669,9 +45,49 24679,9 +61,2
2 Doanh thu 37228,5 51382,7 81000 14154,2 +38,02 29617,3 +57,64
3 LNSTTNDN 18758,6 30200,4 52200 11441,8 +60,99 21999,6 +72,85
4 Thu nhập 2,32 3,26 4,51 0,94 +40,58 1,25 +38,34
5 Vốn điều lệ 38461 50000 65000 11539 +30 15000 +30
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu của công ty trong 3 năm vừa qua ta thấy: Doanh thu
thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 14154,2 triệu đồng tương đương
với mức tăng tỷ lệ lên 38,02%. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 29617,3 triệu
đồng tương đương với mức tăng tỷ lệ 57,64%. Điều này cho thấy đội xây
dựng đang phát triển mạnh. Khách hàng của công ty ổn định và tăng đều
trong các năm mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế khó khăn, ngành
xây dựng và xây lắp cũng giảm mạnh. Việc tăng doanh thu cũng kéo theo lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập bình quân đầu người trên
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
tháng cũng tăng theo. Cụ thể là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm
2011 so với năm 2010 tăng 11441,8 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 60,99%. Năm
2012 so với năm 2011 tăng 21999,6 triệu đồng, với tỷ lệ tăng lên 72,85%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2011 so với năm 2010 tăng 0,94 triệu
đồng, năm 2012 so với năm 2011 tăng 1,25 triệu đồng. Qua đây ta có thể
nhận thấy rằng thu nhập của cán bộ công nhân viên được ổn định và ngày
càng cao hơn. Với mức tăng trưởng cao vào các năm cho chúng ta biết công
ty đang làm ăn có lãi và trên đà phát triển mặc dù nên kinh tế ở nước ta nói
riêng và thế giới nói chung đang hết sức khó khăn. Công ty vẫn đảm bảo được
công ăn việc làm cho người lao động, duy trì và tăng cao mức lợi nhuận cho
các cổ đông tham gia. Để dạt được kết quả đó là sự nỗ lực không ngừng của
các các bộ nhân viên, sự quản lý của ban lãnh đạo. Công ty đã nắm bắt kịp
thời xu thế của thị trường và tạo được sự tin cậy cho khách hàng.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ.
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
Bộ máy kế toán công ty là tập hợp những người làm kế toán tại công ty
cùng với các phương tiện trang bị dựng để ghi chép tính toán, xử lý toàn bộ
những thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu
nhận, kiểm tra, xử lý đến những khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin
kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
Kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức
này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại phòng
kế toán, tại các đội sản xuất chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ thu
nhận xử lý chứng từ ban đầu, phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm công
việc hạch toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ kế toán.
Phòng kế toán là một trong những phòng chủ chốt của công ty. Với số
lượng nhân viên tại phòng là 6 người, trình độ đại học, đã có nhiều năm công
tác trong các công ty xây dựng. Có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
SV: Nguyễn Thị Thùy
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán
viân 01
Kế toán
viân 02
Kế toán
viân 04
Kế toán
viân 03
Kế toán
viân 05
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, có kinh nghiệm
nghề nghiệp lâu năm, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm chung nhất về
toàn bộ mặt hoạt động tài chính của công ty. Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế
toán trong đơn vị, phân công, bố trí công việc cho các kế toán viên và kế toán
tổng hợp, giám sát kiểm tra việc ghi chép tình hình hoạt động của công ty trên
cơ sở đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán trưởng còn là trợ
lý cho Giám Đốc, tham mưu cho Giám Đốc các vấn đề liên quan đến tài
chính, kinh tế, đầu tư, vốn vay, kiến nghị những biện pháp kinh tế nhằm nâng
cao hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người phải
thường xuyên cập nhật những nội dung mới, những sửa đổi mới trong chế độ
kế toán và phổ biến những quy định đó cho cấp dưới, đồng thời còn là người
chịu trách nhiệm cao nhất đối với cơ quan thuế, hội đồng cổ đông.
Kế toán tổng hợp: Là người thực hiện phần hành “kế toán tổng hợp”.
Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các bút toán hạch toán kế toán của các
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
kế toán viên theo chuẩn mực kế toán, phụ trách lưu giữ chứng từ theo quy
định, in sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo quy định. Kế toán tổng hợp cũng là người
lên các báo cáo tổng hợp hàng tháng, hàng quý, cuối năm lên các báo cáo tài
chính theo quy định, giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan
thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách tài chính kế
toán.
Kế toán viên 01: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán mua
hàng và công nợ phải trả, kế toán hàng tồn kho. Nhiệm vụ thu thập các chứng
từ liên quan đến phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm và nhập dữ liệu vào
máy. Phần mềm tự động xử lý thông tin và cuối tháng kế toán có nhiệm vụ in
các sổ báo cáo công nợ, bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu… Các sổ
khác sẽ được in cuối năm, đúng và lưu trữ theo yêu cầu của nhà quản lý.
Kế toán viên 02: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán tiền
mặt, tiền gửi, tiền vay, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán TSCĐ.
Nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến phần hành kế toán của mình,
vào sổ sách, lưu trữ. Hàng tháng có nhiệm vụ in sổ quỹ để đối chiếu, in các
báo cáo công nợ, tiến hành lập phiếu kế toán của các bút toán trích khấu hao
TSCĐ…
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu giữ tiền mặt tại công ty. Hàng ngày, thực
hiện chi khi có yêu cầu, vào sổ thu chi tiền mặt. Hàng tháng tổng kết thu chi,
thông báo tình hình tồn quỹ thực tế cho Giám Đốc, so sánh số dư thực tế tại
quỹ với số dư sổ sách của kế toán các phần hành tiền. Nếu có sự chênh lệch
phải tìm hiểu rõ nguyên nhân. Ngoài ra, thủ quỹ còn làm thêm công tác tại
phòng hành chính, theo dõi nhân viên và thanh toán lương, các khoản trích
theo lương.
Kế toán viên 03: Đảm nhiệm về phần hành kế toán Lao động – Tiền
lương, giúp kế toán trưởng theo dõi lao động, tiền lương trong công ty, căn cứ
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
vào bảng chấm công từ các phòng ban,kế toán phải trình lương cho cán bộ
cơng nhân viên và trích % bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước.
Kế toán viên 04 Đảm nhiệm về phần hành kế toán chi phí giá thành.
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, căn cứ
vào chi phí sản xuất lớn, thường xuyên trên cơ sở đó tình giá thành cho thành
phẩm hoàn thành và công trình xây dựng.
Kế toán viên 05: Đảm nhiệm về phần hành kế toán bán hàng. Theo dõi
các khoản doanh thu và tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh
nghiệp, từ đó tính ra lãi, lỗ cho công ty.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày
20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hoạch
toán kế toán và lập báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ đến ngày 31/12 hằng năm.
Kỳ lập báo cáo theo năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp đích danh.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng được áp dụng theo quyết định
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Toàn bộ các thông tin kế toán phát sinh đều được phản ánh vào các
chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán công ty đang sử dụng:
- Chứng từ kế toán tiền và các khoản tương đương tiền gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghi tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Uỷ nhiệm chi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
- Chứng từ hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Bảng kê mua hàng
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Chứng từ kế toán về TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định, và một số chứng từ khác.
- Chứng từ kế toán về lao động tiền lương gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu nghỉ chế độ BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng thanh toán tiền ăn ca
+ Bảng thanh toán khối lượng
+ Hợp đồng giao khoán
+ Hợp đồng lao động
- Chứng từ kế toán về bán hàng gồm:
+ Hoá đơn khối lượng công trình hoàn thành
+ Chứng từ thanh toán nội bộ
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
+ Hóa đơn GTGT
Một số chứng từ khác:
+ Giấy vay nợ
+ Các hợp đồng và biên bản thanh toán hợp đồng
Các loại chứng từ của công ty sử dụng đều theo quyết định của Bộ tài
chính. Nhân viên kế toán từng phần hành cụ thể sẽ có trách nhiệm lập các
chứng từ có liên quan.
- Đối với những chứng từ bên ngoài, công ty tổ chức tiếp nhận đầy đủ và
chuyển cho các bộ phận liên quan.
Về mặt tổ chức và quản lý:
+ Luôn luôn kiểm tra tính rõ ràng và trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu
hoặc các yếu tố trong chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trên
chứng từ.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu trong các chứng từ kế toán.
+ Phân loại và ghi vào sổ sách.
+ Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo đúng niên độ kế toán
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Các tài khoản công ty đang sử dụng được áp dụng theo quyết định số
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/03/2006.
- Loại TK 1: Tài sản ngắn hạn, bao gồm:
TK 111 - Tiền mặt
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
TK 131 - Phải thu của khách hàng
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
TK 136 - Phải thu nội bộ
TK 138 - Phải thu khác
TK 141 - Tạm ứng
TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK 153 - Công cụ dụng cụ
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối với hàng tồn kho: Tài khoản luôn mở chi tiết cho từng loại vật tư.
Đối với khách hàng: Công ty mở sổ chi tiết phải thu với từng khách
hàng, để kịp thời theo dõi và phản ánh số dư tài khoản.
- Loại TK 2
TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 213 – Tài sản cố định vô hình
TK 214 - Hao mòn tài sản cố định
TK 223 - Đầu tư vào Công ty liên kết
TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Loại TK 3
TK 311 - Vay ngắn hạn
TK 331 - Phải trả cho người bán
SV: Nguyễn Thị Thùy
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Nguyễn Thị Lời
TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 335 - Chi phí phải trả
TK 336 - Phải trả nội bộ
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
TK 352 – Dự phòng phải trả
TK 341 - Vay dài hạn
TK 342 - Nợ dài hạn
TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Đối với nhà cung cấp: Công ty mở sổ chi tiết thanh toán với từng nhà
cung cấp, để kịp thời theo dõi và phản ánh số dư tài khoản.
- Loại TK 4
TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển
TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
TK 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Loại TK 5
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Loại TK 6
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
SV: Nguyễn Thị Thùy