Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Tiểu luận) đề tài sự phát triển thần kì của nhật bản (1952 1973) và bài học kinh tế rút ra đối với nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.34 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
KHOA KINH TẾ
----------

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ KINH TẾ
Đề tài: Sự phát triển thần kì của Nhật Bản (1952-1973) và bài học
kinh tế rút ra đối với nước ta
Giảng viên hướng dẫn

:

Sinh viên thực hiện

: Ngô Thị Tuyết Mai

Mã sinh viên

:

10922221

Mã lớp

:

109224

HƯNG YÊN – 2022
1



Hoàng Thị Hồng Đào


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tiểu luận với đề tài “ Sự phát triển thần kì của Nhật Bản (19521973) và bài học kinh tế rút ra đối với nước ta” là cơng trình nghiên cứu độc lập
của tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thực hiện một cách trung thực, các
thơng tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hưng Yên, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Tuyết Mai

2

năm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ.......................................................................... 4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................... 6
TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC NHẬT BẢN........................................................... 8
PHẦN 2: NỘI DUNG................................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: GIAI ĐOẠN KHÔI PHỤC KINH TẾ SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI (1946 – 1952)............................................................................... 9

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN................................ 11
2.1. THỜI KÌ 1952-1973........................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THẦN KỲ CỦA
NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN NHỮNG NĂM 1952-1973.................................... 14
3.1. Nguyễn nhân khách quan............................................................................ 14
3.2. Nguyễn nhân chủ quan............................................................................... 16
3.3

. Duy trì mức tích lũy cao thường xuyên, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả

cao

17

CHƯƠNG 4: NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA NỀN KINH TẾ NHẠT
BẢN GIAI ĐOẠN (1952 – 1973) VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO NỀN KINH TẾ

VIỆT NAM........................................................................................................... 23
4.1. khó khăn và hạn chế..................................................................................... 23
4.2. Bài học kinh tế rút ra đối với nước Việt Nam ta.......................................... 24

PHẦN 3: KẾT LUẬN.............................................................................................. 26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 27


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2. 1 Chỉ số sản xuất cơng nghiệp của các ngành chính (1965)................12
Hình 2. 1 Từ năm 1951 – 1973, kinh tế Nhật Bản bước vào sự phát triển thần kì
Error! Bookmark not defined.



LỜI MỞ ĐẦU
Nhật Bản là nước nghèo về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản, trong khi dân
số thì rất đông, phần lớn nguyên liệu đều phải nhập khẩu, kinh tế bị tàn phá nặng
nề do chiến tranh đem lại, nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã
nhanh chóng hồi phục (1945-1954) phát triển cao độ (1952-1973). Đặc biệt trong
khoảng 20 năm sau chiến tranh (1952-1973), nền kinh tế Nhật Bản phát triển một
cách nhanh chóng. Nhiều nhà kinh tế thế giới coi đây là giai đoạn phát triển “thần
kì” của nền kinh tế Nhật Bản. Từ một nước đứng dạy từ đống tro tàn của chiến
tranh, Nhật Bản đã vươn lên trở thành một cường cuốc kinh tế lớn thứ hai trong
thế giới tư bản.
Sự thành công của Nhật Bản không phải chỉ ở chỗ điều hòa thu nhật giữa
khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế tự nhiên, mà còn ở khía cạnh điều
hịa phúc lợi xã hội, từ đó kích thích sản xuất và tạo ra tăng trưởng mới. Những
thành quả tăng trưởng kinh tế đã được chia lại đều đặn cho các tầng lớp xã hội
khiến cho nhiều người dân nước này lại có thêm vốn đầu tư, và để phát triển giáo
dục và đào tạo tay nghề.
Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Nhật Bản trong giai đoạn “thần
kì” này đã trở thành mơ hình nghiên cứu với nhiều nước đang phát triển.
Trong bài tiểu luận này em xin đưa ra một số nét dẫn đến sự phát triển thần
kì của kinh tế Nhật Bản và rút ra một số bài học có thể sẽ có ích cho sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam.

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Vấn đề nghiên cứu.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nước bị bại trận, nền kinh tế bị tàn
phá nặng nề. Nhưng chỉ hơn hai mươi năm, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi


phát triển và trở thành một nước giàu có. Từ năm 1952 cho đến năm 1973 đã duy

trì được tốc độ phát triển cao đáng kinh ngạc người ta gọi đó là “sự phát triển thần
kỳ”. Nguyên nhân để Nhật Bản từ một nước bị thiệt hại nặng nề lại có thể vươn
lên và phát triển mạnh mẽ đến như vậy? Sự phát triển của Nhật Bản đã để lại bài
học kinh nghiệm gì cho các nước nói chung và Việt Nam nói riêng? Đây là những
vấn đề cấp thiết khi tìm hiểu về Nhật Bản. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi
chọn đề tài Q trình “phát triển thần kỳ” của kinh tế Nhật Bản (1952 – 1973) và
bài học kinh nghiệm làm đề tài nghiên cứu khoa học

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nước bị bại trận, nền kinh tế bị
tàn phá nặng nề. Nhưng chỉ hơn hai mươi năm, Nhật Bản đã nhanh chóng phục
hồi phát triển và trở thành một nước giàu có. Từ năm 1952 cho đến năm 1973 đã
duy trì được tốc độ phát triển cao đáng kinh ngạc người ta gọi đó là “sự phát triển
thần kỳ”. Nguyên nhân để Nhật Bản từ một nước bị thiệt hại nặng nề lại có thể
vươn lên và phát triển mạnh mẽ đến như vậy? Sự phát triển của Nhật Bản đã để lại
bài học kinh nghiệm gì cho các nước nói chung và Việt Nam nói riêng? Đây là
những vấn đề cấp thiết khi tìm hiểu về Nhật Bản. Xuất phát từ những lí do trên,
chúng tơi chọn đề tài Q trình “phát triển thần kỳ” của kinh tế Nhật Bản (1952 –
1973) và bài học kinh nghiệm làm đề tài nghiên cứu khoa học.


3. Nhiệm vụ.
Tìm hiểu tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, những thành
tựu cơ bản và nguyên nhân phát triển của nền kinh tế Nhật Bản. Từ đó, rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu những thành tựu quan trọng và nguyên nhân phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản (1952 – 1973).
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng hợp, phân loại và phân tích các tài liệu phù hợp với nội dung

đề tài nghiên cứu.
Phương pháp lịch sử: khôi phục lại quá trình phát triển kinh tế Nhật Bản
từ sau chiến tranhthế giới thứ hai đến những năm 70 của thế kỉ XX.
Phương pháp logic: Rút ra bài học kinh nghiệm để ứng dụng vào thực tiễn.
6. Kết cấu của chuyên đề (gồm 3 phần chính).
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Phần 3: Kết luận


TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC NHẬT BẢN
Nhật Bản (Japan – gọi tắt là Nhật – tên chính thức là Nhật Bản Quốc) là một
hịn đảo ở vùng Đơng Á, có tổng diện tích là 379.954 km² đứng thứ 60 trên thế
giới và nằm bên sườn phía Đơng của Lục Địa Châu Á. Đất nước này nằm bên rìa
phía Đơng của Hàn Quốc, Nga, Trung Quốc và trải từ biển Okhotsk ở phía Bắc
xuống biển Hoa Đơng và đảo Đài Loan ở phía Nam.
Đất nước Nhật Bản thuộc vùng khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt, nhưng mỗi
vùng lại có khí hậu khác nhau dọc theo chiều dài đất nước. Nước Nhật còn được
biết đến là quần đảo núi lửa với khoảng 6.852 đảo và 186 núi lửa còn hoạt động.
Dân số Nhật Bản ước tính là 126.9 triệu người, đứng thứ mười trên thế giới. Thủ
đô Tokyo bao gồm thủ đô và một vài tỉnh xung quanh là vùng đô thị lớn nhất thế
giới với hơn 35 triệu dân sinh sống và cũng là thành phố đông dân thứ tám trong
khối OECD, có nền kinh tế đơ thị phát triển nhất hành tinh.
Nhật Bản còn được gọi là đất nước phù tang hay đất nước mặt trời mọc.
Theo truyền thuyết cổ phương Đơng, cây dâu rỗng lịng gọi là phù tang hoặc
khổng tang, là nơi thần mặt trời nghỉ ngơi trước khi tiếp tục du hành qua bầu trời
từ Đơng sang Tây, vì vậy phù tang có hàm ý văn chương chỉ nơi mặt trời mọc.


PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: GIAI ĐOẠN KHÔI PHỤC KINH TẾ SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1946 – 1952)
Sau khi chiến tranh kết thúc, nền kinh tế bị lâm vào tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng: năng lượng thiếu, lạm phát nặng nề 13,1 triệu người khơng có việc
làm. Đất nc Nht Bn b quõn i MÔ chim úng.
Ngay trong những năm đầu sau chiến tranh, dưới sự kiểm soát ca quõn i
MÔ, mt s ci cỏch ln v kinh tế-xã hội ở Nhật Bản được thực hiện:
Giải thể các nhóm Zaibatsu nhằm tiêu diệt sức mạnh quân sự của Nhật Bản,
xóa b¦ quyền kiểm sốt của một số cơng ty lớn đối với nền kinh tế Nhật Bản. Cải
tổ các cơng ty theo hướng phi tập trung hóa. Biện pháp này tạo ra sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong tất cả các ngành công nghiệp và thúc đẩy cơ chế thị trường hoạt
động mạnh, tự do hóa nền kinh tế.
Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được giữ lại một phần ruộng đất
nhất định, tối đa là 5 ha, sau giảm xuống còn 1 ha. Số còn lại Nhà nước sẽ mua lại
và chuyển nhượng cho những nông dân khơng có ruộng đất.
Giải quyết vấn đề việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, tăng lương cho
công nhân. Để thực hiện dân chủ hóa lao động, trong khoảng thời gian từ 19451947 có ba đạo luật được ban hành: Luật cơng đồn (22/12/1945), Luật tiêu chuẩn
lao động (7/4/10947) và Luật điều chỉnh các quan hệ lao động.
Những cải cách trên đây tạo điều kiện cho Nhật Bản khôi phục kinh tế và
chuyển hướng từ Nhà nước quân sự sang Nhà nước hướng phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, trước năm 1948, việc khôi phục kinh tế diễn ra chậm chạp và khó
khăn. Một mặt vì nền kinh tế bị tàn phá nặng nề, thiếu vốn, nguyên liệu…, mặt


khỏc, ngi MÔ ó thc thi mt chớnh sỏch cng rắn đối với Nhật Bản. Song từ
tháng


10/1948, lp trng ca ngi MÔ i vi Nht Bn đã có sự thay đổi căn bản.
Nhật Bản đã được MÔ nõng tr thnh ng minh c lc trong chớnh sỏch

xõm lc ca MÔ chõu -Thỏi Bỡnh Dương. Kể từ tháng 10/1948 trở đi, công
cuộc khôi phục kinh tế của Nhật Bản diễn ra ngày càng thuận lợi. Đặc biệt, với
đường lối kinh tế học thị trường ca Joseph Dodge (ch tch ngõn hng Detroit
ca MÔ c cử sang Nhật Bản với tư cách Bộ trưởng), việc ký Hip c an ninh
Nht-MÔ (1951), Hip c thng mi và đầu tư (1953)… kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1948-1952) của Nhật Bản đã thành công. Đến năm 1951, các chỉ
tiêu kinh tế cơ bản của Nhật Bản như tổng sản phẩm quốc dân thực tế, sản xuất
công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu thực tế đã bằng và vượt mức trước chiến tranh.


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA NỀN KINH TẾ NHẬT
BẢN 2.1. THỜI KÌ 1952-1973
Nhật Bản là nước bại trận trong chiến tranh, bị tàn phá nặng nề về kinh tế có tới
34% máy móc, 25% cơng trình xây dựng, 81% tàu biển bị phá huỷ, sản xuất công
nghiệp tháng 8-1945 tụt xuống còn vài phần trăm so với một vài năm trước đó, và chỉ
bằng khoảng 10% mức trước chiến tranh(1934-1936), nước Nhật Bản chìm trong
khủng hoảng trầm trọng về nhiều mặt.Nhưng đó chỉ là tiền đề để một nước Nhật khác
hẳn hồn tồn ra đời. Thời kì phát triển kinh tế nhanh trên tồn thế giới rất hiếm có
trong lịch sử kéo dài từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 cũng là một thời kì
mà Nhật Bản đẵ có những biến đổi thần kì kinh tế trong nước cũng như trong quan hệ
với nền kinh tế thế giới. Những biến đổi này có tính liên tục và tăng nhanh về lượng.
Nó khơng phải là kết quả của những chính sách đặc biệt của chính phủ cũng như khơng
phải là kết quả của một vài thành tích anh hựng m l do nhng c gng tớch luÔ ca
ton thể nhân dân Nhật Bản được sự phát triển của cơng nghiệp kích thích, các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế đều tăng trưởng nhanh, nhờ vậy tổng sản phẩm quốc dân, chỉ
tiêu tổng quát cho mức hoath động của nền kinh tế đã tăng mạnh. Từ năm 1952 đến
năm1958, tổng sản phẩm quốc dân dã tăng với tốc độ 6,9%bình quân hằng năm. Năm
1959, khi tốc độ tăng trưởng vượt 10%, nền kinh tế Nhật Bản vẫn chưa gây được sự
chú ý của thế giới. Những năm sau, khi tốc độ tăng trưởng vượt tốc độ của những năm
trước thì thế giới bắt đầu kinh ngạc và gọi đó là sự thần kì về kinh tế. Tốc độ cao này

được duy trì suốt những năm 1960. Tất nhiên sự tăng trưởng vẫn diễn biến theo chu kì
nhưng trong thập kỉ này tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 10%.
trong những năm 1970 - 1973 tốc độ tăng trưởng trung bình hơi giảm đi cịn 7,8%
nhưng vẫn cao hơn tiêu chuẩn quốc tế. Về giá trị tuyệt đối, năm 1950,tổng sản phẩm
quốc dân của Nhật Bản mới đạt 24 tỉ đơ la, nh¦ hơn bất kì một nước phương tây nào và
chỉ bằng vài phần trm so vi tng sn phm quc dõn MÔ, tng sản phẩm quốc dân
của Nhật Bản đạt khoảng 360 tỉ ụla tuy vn cũn nhƯ hn MÔ, song s chờnh lệch đã
thu hẹp lại còn 3/1 và trở thành cường quc kinh t th 2 sau MÔ.


Nhân tố hàng đầu trong tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản thời kì này là sự
phát triển nhanh chóng các ngành công nghiệp chế tạo. Chỉ số sản xuất công
nghiệp (1934 – 1936) tăng từ 160 năm 1955 lên 1345 năm 1970. Sự giảm bớt sức
lao động trong nông nghiệp và lâm nghiệp cũng rất đáng chú ý. Nó giảm từ 16
triệu năm 1955 xuống 8,4 triệu năm 1970 và phần của nó trong tổng lực lượng lao
động giảm từ 38,3% xuống 17,4% trong cùng thời kì. Trong đó các ngành cơng
nghiệp nặng và hóa chất chiếm tới 57% trong tổng sản lượng của công nghiệp chế
tạo, cao hơn phn tng ng Tõy c hoc MÔ. Nm 1969 Nhật Bản trở
thành nước dẫn đầu trong các nước tư bản về số lượng tàu biển, xe máy, máy
khâu, máy ảnh, tivi và đứng thứ hai về sản lượng thép, ơ tơ, xi măng, hóa chất,
hàng dệt… Một số ngành then chốt đã tăng với nhịp độ nhanh như: Lọc hóa dầu
(Nhật Bản hầu như khơng có dầu), cơng nghệ sản xuất thép, cơng nghiệp đóng tàu
Bảng 2. 1 Chỉ số sản xuất cơng nghiệp của các ngành chính (1965)
(Đơn vị: %)
Ngành / Năm

1955

1960


1965

1970

Dệt

42,2

68,2

100

154,0

Giấy và bột giấy

34,1

63,9

100

175,9

Hoá chất

25,2

51,0


100

204,0

Dầu lửa và sp than

18,7

47,2

100

216,7

Gốm

32,0

62,5

100

175,8

Sắt và thép

24,6

56,3


100

230,9

Kim loại màu

25,9

61,6

100

211,4

Máy móc

14,6

51,2

100

291,6

Tổng cộng (CN chế tạo)

26,0

56,9


100

218,5


Nông nghiệp cũng tăng trưởng nhanh, năm 1969 tổng giá trị sản lượng nông
nghiệp là 9 tỷ USD. Tuy nhiên số lao động trong ngành nông nghiệp đã giảm
mạnh từ 14,5 triệu năm 1960 xuống 8,9 triệu năm 1969.
Quá trình tăng trưởng này không phải là sự nhẹ nhành, không gấp khúc. Trong
thời gian này, nền kinh tế Nhật Bản đã trải qua những thăng trầm khá rõ rệt, chia ra
thành những chu kì dài khoảng hơn 3 năm đơi khi 2 năm hoặc 5 nẳm. những sự lên
xuống này diễn biến có hệ thống. Tính từ năm 1951đến năm 1973 có tất cả 7 thời kì
phồn thịnh và 8 lần suy thoái. Những lần suy thoái chu kỳ này chỉ biểu hiện ở tốc độ
tăng trưởng chậm lại chứ không phải là giảm sút tuyệt đối. Những nhà kinh tế phân tích
theo quan điểm chu kỳ cơng nghiệp của các Mác cho rằng chu kỳ tài sản xuất tư bản
ngắn lại rất tiêu biển ở Nhật Bản gắn chặt với sự rút ngắn chu kỳ đổi mới kinh tế nh
tin b ca khoa hc kÔ thut sau chin tranh. Còn một số nhà kinh tế Nhật Bản gọi đây
là “chu kỳ hàng hóa tồn kho”. Việc tái diễn chu kỳ hàng tồn kho gắn với những thiếu
hụt trong cán cân ngân sách quốc tế. Thời kỳ phồn thịnh: Sản suất mở rộng, tiêu dùng
sản xuất và cá nhân đều tăng đã làm tăng nhập khẩu, do vậy cán cân thanh toán bị thiếu
hụt. khi xuất hiện sự tăng hàng hóa ồn kho và giảm sự trữ ngoại tệ, chính phủ thực hiện
chính sách thắt chặt tài chính tiền tệ. khi hành tồn kho giảm do giảm đầu tư, cán cân
thanh toán quốc tế trở lại thuận lợi do giảm nhập khẩu và khi đó chính phủ lại nới l¦ng
chính sách tài chính, tiền tệ, chu kỳ tồn kho mới lại bắt đầu. Việc thắt chặt tiền tệ được
áp dụng vào đỉnh điểm của các thời kì phồn thịnh năm 1954, 1957-1958, 1961-1962,
1969-1979 và 1973. Chính sách hạn chế tiền tệ của Nhật Bản t¦ ra tác dụng nhanh và
hiệu quả cao.


CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN THẦN KỲ CỦA


NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN NHỮNG NĂM 1952-1973
3.1. Nguyễn nhân khách quan
3.1.1 Bối cảnh quốc tế thuận lợi
-

Môi trường quốc tế hịa bình, tạo điều kiện cho thương mai phát triểnSau

chiến tranh thế giới thứ 2 trên thế giới đã nổ ra những cuộc chiến tranh khu vực,
cục bộ, nhưng khơng có những cuộc chiến tranh lớn trên quy mơ tồn thế giới.
Trong khn khổ IMF và GATT, thể chế mậu dịch tự do được duy trì là điều may
mắn đối với Nhật Bản. Thương mại được tự do xoay động nên Nhật Bản có thể
khắc phục được khó khăn khơng có tài ngun của nước mình. Nhật Bản có thể
mua than đá, dầu h¦a và các ngun liệu dưới dạng quặng từ những khu vực có giá
rẻ nhất trên thế giới nên có lợi thế cạnh tranh quốc tế hơn Anh và Đức, phải dùng
than trong nước có giỏ thnh cao.
-

Cỏc tin b khoa hc kÔ thut tiờn tiến nhanh chóng được đưa vào Nhật

Bản Nguồn gốc của cuc CM kÔ thut l nc MÔ. Cỏc cụng ngh tiên tiến nhanh
chóng được đưa vào Nhật Bản. Những mặt hàng lần đầu xuất hiện ở Nhật Bản như
nilon, sợ polieste, ngu tử nặng, vơ tuyến truyền hình, máy tính có những mặt
hãng xưa cũng đã sản xuất. Nhưng nay nh cú kÔ thut mi m phng phỏp sn
xut bin đổi hẳn. Nhật Bản đã du nhập phương thức sắt thép liên hồn, lị quay,
đóng tàu theo khối lớn, phương thc sn xut xe hi hng lot,... Nh nhng kÔ
thut tiên tiến đó mà tốc độ tiến bộ kĩ thuật ở NB cũng nhanh đến mức chưa từng
có trong lịch sực Nhật Bản.
1.
Lĩnh vực điện tử: Sự phát triển này gn lin vi s phỏt trin

ca kÔ thut sn xut, máy móc và phương tiện thơng tin
2.
Lĩnh vực vật liệu: Tạo ra những vật liệu mới
3.
Lĩnh vực thông tin
4.
Lĩnh vực sinh học: Người ta có thể tạo ra dược phẩm
5.
Lĩnh vực năng lượng mới: Sử dụng năng lượng mạt trời


3.1.2. S h tr thun li ca MÔ
Sau khi chin tranh lnh gia Liờn Xụ v MÔ n ra. Myax đã thay đổi kế
hoạch ban đầu phi quân sự hóa NB sang xây dựng nước Nhật Bản tự lập.
-

Tiết kiệm c chi phớ quc phũng do c MÔ m bo về an ninh

-

Năm 1946 Nhật tuyên bố từ b¦ chiến tranh. Việc từ b¦ chiến tranh đã hạn

chế đến mức thấp nhất cho chi tiêu phòng thủ của Nhật Bản sử dụng quốc lực vào
mục đích phát triển kinh tế. Tỉ lệ chi cho ngân sách phòng thủ trong tổng sản phẩm
quốc dân từ 3,3% năm 1950 xuống còn 1% năm 1960.
-

Thu được nguồn ngoại tệ lớn từ các đơn hng c bit ca MÔ trong 2 cuc

chin tranh Triu Tiên 1950 và chiến tranh với Việt Nam năm 1969-1968.


Trong các cuộc chiến tranh ở cộng hòa dân chủ nhân dõn Triu Tiờn v Vit
Nam, chớnh ph MÔ ó cú hàng loạt đơn hàng với các công ty của NB về vũ khí
và các đồ quân dụng khác. Trong khoảng thời gian từ 1950 đến 1969, NB đã thu
được 10,2 t USD do n t hng ca MÔ. Cú th núi nhu cu v hng húa ca
MÔ cho cỏc cuc chiến tranh ở CHDCND Triều Tiên và Việt Nam là “ hai ngon
gió thần” đối với nền kinh tế NB, giúp Nhật cân bằng được cán cân thanh toán
quốc tế và thốt ra kh¦i tình trạng khó khăn sau chiến tranh.
3.1.3. Thu hút được rất nhiều vốn đầu tư từ nước ngồi
Có thể khẳng định Nhật Bản đã rất thành công trong việc huy động nguồn
vốn nội bộ. Tuy nhiên nguồn vốn từ bên ngồi cũng đóng vai trị khá quan trọng
đối với nền kinh tế Nhật Bản. Trong thời kì 1944 đến 1955, số vốn của bên ngồi
vào NB là 230 triệu USD và đã tăng nhanh trong thời kì 1956 – 1973 với 24 tỷ
USD, ttrong đó vay trực tiếp và tiếp nhận đầu tư cổ phiếu nước ngồi chiếm 8,9%.
Trong các nguồn tín dụng của nước ngồi, tớn dng MÔ gi vai trũ quan trong
thụng qua cỏc t chc ngn hng xut nhp khu MÔ, ngõn hng phỏt trin Quc
t, quÔ tin t quc t (IMF),...


3.2. Nguyễn nhân chủ quan
3.2.1.Vai trò của con người Nhật Bản
Nguyên nhân để tạo ra bước nhảy vọt trong nền kinh tế NB Là vai trò của
người Nhật. Họ trân trọng các di sản tinh thần được gìn giữ từ xưa. Truyền thống
đã được hình thành, ổn định và ngày càng củng cố hơn trên cơ sở kế thừa và
không ngừng phát triển. Trân trọng những giá trị văn hóa của quá khứ, người Nhật
Bản bảo lưu những tinh hoa của mình để bám rễ trong cuộc sống. Các truyền
thống mang tính chất gia tộc vẫn được duy trì bảo lưu và có ảnh hưởng hết sức sâu
sắc đến ngày nay.
- Nhật bản có một nguồn lao động dồi dào
o


Sau chiến tranh lược lượng lớn người rút ra từ các thuộc địa của NB về giải

ngũ, rút ra từ quân đội. Nguồn cung cấp lao động lúc đó là quá thừa và họ sẵn sàng làm
việc với đông lương rẻ mạt. Theo quan điểm của các Mác thì lao động tạo ra giá trị
thặng dư và có khả năng tích lũy tư bản.

-

Phần lớn lao động ở nước Nhật Bản có trình độ giáo dục cao và được đào

tạo về kÔ nng lao ng
o

Ch giỏo dc Nht khỏ phát triển và hoàn thiện. Kế thừa nền giáo

dục ở thời kỳ trước, từ chiến tranh thế giới thứ 2, Nhật Bản đã phổ cập giáo dục hệ
9 năm. Trên cơ sở trình độ văn hóa chung khá cao đó, người Nhật Bản khá chú
trọng đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có đủ khả năng nắm bắt và s dng
nhng kÔ thut, cụng ngh mi. Cụng nhõn c đào tạo khơng chỉ ở các trường
dạy nghề mà có thể đào tạo ngay tại các xí nghiệp.
o

Đội ngũ cán b khoa hc kÔ thut ca NB khỏ ụng o và có chất

lượng cao đã góp phần đắc lực vào bc phỏt trin nhy vt v kÔ thut v cụng
ngh của đất nước.


-


Giới lãnh đạo của Nhật Bản được cho là tài ba
o Giới quản lý và kinh doanh của Nhật Bản được đánh giá là những người
sắc xảo, nhạy bén trong việc nắm bắt thị trường, đổi mới phương pháp
kinh doanh, đã đem lại thắng lợi cho các công ty NB trên trương quốc tế.
o Giới quản lí của NB đặc biệt thành công trong việc củng cố kỷ luật lao
động, lợi dụng và khai thác triệt để bản chất tận tụy và trung thành của
người lao động NB. Các công ty của NB thường được bao trùm bởi một
bầu không kí thấm đậm tính “ gia tộc”, “ gia đình”. Khơng ít nhà nghiên
cứu cho rằng sự thành cơng của kinh tế NB là kết quả của sự kết hợp kéo
léo giữa cơng nghệ phương tây và tính cách Nhật Bản

3.3. Duy trì mức tích lũy cao thường xun, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao
3.3.1. Tích lũy vốn
Nhật Bản thời gian này được coi là một nước có tỉ lệ tích lũy vốn cao nhất
trong các nước tư bản phát triển. Tỉ lệ tích lũy vốn thường xuyên của thời kì 1952
– 1973 vào khoảng từ 30 đến 35% thu nhập quốc dân, gấp hơn 2 lần so vi MÔ,
Anh. Nhng gii phỏp duy trỡ mc tớch lũy của Nhật:
-

Tận dụng triệt để nguồn lao động trong nước, áp dụng chế độ tiền lương

thấp. Tiền lương công nhân NB những năm 50,60 rất thấp so với các nước tư bản
phát triển , chỉ bằng 1/3 lương công nhõn Anh v 1/7 lng cụng nhõn MÔ.
-

to vn cho phát triển kinh tế, NB đã chú trọng khai thác sử dụng tốt

nguồn tiết kiệm cá nhân. Từ năm 1961 – 1967, tỉ lệ tiết kiệm trong thu nhập quc
dõn l 18,6% cao gp hn 2 ln ca MÔ (6,2%) và Anh (7,7%). Năm 1968 – 1969,

tổng số tiền tiết kiệm lên tới 157,5 tỷ USD. Tính trung bình mỗi người dân NB có
số tiền tiết kiệm là 1550 USD


-

Ngồi ra mức tích lũy cao ở Nhật Bản cịn là kết quả của việc giảm chi phí

quân sự xuống mức 1% tổng sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ bên ngoài


cũng đóng vai trị quan trọng đối với nề kinh tế Nhật, nhất là nguồn viện
trợ phát triển chính thức chủ yếu được dành cho việc cải tạo, hiện đại hóa
cơ sở hạ tầng và phát triển cơng nghiệp nặng. Thời kì sau chiến tranh Nhật
Bản khơng phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngồi. Chính phủ giao chobooj
tài chính quản lí và kiểm sốt rất chặt chẽ việc sử dụng các ngồn vốn đó.
Đầu tư trực tiếp chỉ được khuyến khích cho mục tiêu tìm kiếm cơng nghệ
và bí quyết sản xuất.
3.3.2. Sử dụng vốn
Nhật Bản được coi là một nước sử dụng vốn một cách tóa bạo và hiệu quả. Ở
NB nhiều ngân hàng thương mại chấp nhận cho vay tới 95% tổng số vốn. Biện pháp
mạo hiểm này đã tạo điều kiện tăng nhanh số vốn chuyển vào sản xuất kinh doanh.

Trong sử dụng vốn, NB trước hết tập trung vào những ngành sản xuất lớn,
hiện đại và có hiệu quả cao. Q trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh
chóng, đạt trình độ và quy mô quốc tế. Năm 1969, ở Nhật Bản đã có hơn 10 cơng
ty độc quyền với doanh số trên 1 tỷ USD, một số cơng ty như Mitsubisi có doanh
số khoảng 10 tỷ USD.
Về đầu tư trong nước, phần lớn số vốn được tập trung vào các ngành then
chốt như luyện kim đóng tàu, chế tạo máy, hó chất, điện tử và vi điện tử. Vốn đầu

tư cũng được tập trung vào đổi mới thiết bị sản xuất. Sau 20 năm NB hầu như đã
đổi mới toàn bộ tư bản cố định. Trong một số ngành như chế tạo mỏy, luyn kim,
úng tu trỡnh tranh b kÔ thut đã vào loại nhất trên thế giới.
Một số công ty NB thời kỳ này đã chú trọng đầu từ nước ngoài. Ở giai đoạn
thập lỷ 50 và nửa đầu thập kỷ 60, NB đã chủ yếu đầu tư ở kkhu vực Đông Nam Á.
Từ nửa cuối thập kỉ 60, Nhật Bản đã chú trọng nhiều hơn vào khai thác đầu từ.



×