1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
U
-K
51
---------***--------
FT
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỰ
Chun ngành: Kinh tế đối ngoại
HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ THẦU
NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
H
Ộ
IC
ÁN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Họ và tên sinh viên
: Bùi Ngọc Sơn
Mã sinh viên
: 1211110562
Lớp
: Anh 15
Khóa
: 51
Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Xuân Nữ
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
2
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
-K
51
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI .................... 9
1.1. Khái niệm – Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngoài ......................................... 9
1.1.1. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngoài..................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngồi ............................................................. 10
U
1.2. Sự hình thành khách quan của thuế nhà thầu nước ngoài ........................................... 13
1.3. Vai trị của thuế nhà thầu nước ngồi trong nền kinh tế............................................... 14
FT
1.4. Thuế nhà thầu nước ngoài ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 16
1.4.1. Thuế nhà thầu nước ngoài ở một số quốc gia ..................................................... 16
SỰ
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 25
2.1. Khái quát hoạt động đầu tư nước ngồi tại Việt Nam ....................................... 25
ÁN
2.2. Q trình hình thành chính sách thuế nhà thầu nước ngồi tại Việt Nam ..... 27
2.3. Khuôn khổ pháp lý về thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam .......................... 31
Ộ
IC
2.3.1. Hệ thống văn bản pháp lý .................................................................................... 31
2.3.2. Những nội dung cơ bản vế thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam hiện nay ...... 33
2.4. Thực trạng thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam hiện nay ......... 46
2.4.1. Thực trạng thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam hiện nay ............. 46
H
2.4.2. Đánh giá về thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam ............................................ 54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................................. 57
3.1. Định hướng hồn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngồi tại Việt Nam... 57
3.1.1. Mục tiêu cải cách thuế đến năm 2020 ................................................................. 57
3
3.1.2. Mục tiêu, định hướng cải cách thuế nhà thầu nước ngồi .................................. 59
3.2. Các giải pháp hồn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam .... 60
3.2.1. Các giải pháp chung ............................................................................................ 60
3.2.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 63
-K
51
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ ............................................................................................ 68
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
H
Ộ
IC
ÁN
SỰ
FT
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên Tiếng Việt
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATO
Sở thuế vụ liên bang Úc
CNTT
Công nghệ thông tin
CSTT
Cơ sở thường trú
DTA
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FPI
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
GTGT
Thuế giá trị gia tăng
IRAS
Cơ quan quản lý thu nội địa Singapore
NTNN
Nhà thầu nước ngoài
NTPNN
Nhà thầu phụ nước ngoài
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
-K
51
U
Double Tax Agreement
SỰ
FT
Foreign Direct Investment
Foreign Portfolio Investment
Inland Revenue Authority of
Singapore
Organization for Economic
Co-operation and Development
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Ộ
IC
TNDN
Australian Taxation Office
ÁN
TNCN
Tên Tiếng Anh
Association of Southeast Asian
Nations
Công ty trách nhiệm hữu hạn
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
Trans-Pacific Partnership
Agreement
UN
Liên hợp quốc
United Nations
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
World Trade Organization
H
TNHH
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Tr
13
Biểu đồ 2.1. Tổng số vốn FDI đăng ký và thực hiện đầu tư vào Việt Nam
21
2006 – 2015
Hình 1.1. Tỷ trọng các loại thuế 2014/2015 Singapore
15
42
Hình 2.2 Tỷ trọng thuế NTNN theo các địa phương năm 2010
45
Hình 2.3. Thuế NTNN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2011
46
Sơ đồ 3.1. Mơ hình truyền thơng và hỗ trợ về thuế
64
Sơ đồ 3.2. Chiến lược quản lý tuân thủ thuế Singapore
66
Sơ đồ 3.3. Niềm tin đối với người nộp thuế
67
Bảng 2.1. Lịch sử các văn bản pháp luật liên quan đến thuế nhà thầu
23
Bảng 2.2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
37
Ộ
IC
ÁN
FT
U
Hình 2.1. Tỷ lệ thu thuế 9 tháng đầu năm 2015 theo loại hình doanh nghiệp
SỰ
-K
51
Biểu đồ 1.1. Tổng mức thu thuế khấu trừ tại nguồn của Nhật Bản (2009 – 2013)
39
Bảng 2.4. Tóm tắt đặc điểm của ba phương pháp kê khai thuế NTNN
40
Bảng 2.5. Những điểm khác nhau giữa thuế NTNN tại Việt Nam so với các
41
H
Bảng 2.3. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
nước trên thế giới.
Bảng 2.6. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 tháng năm 2015 theo địa
phương
44
6
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tồn cầu hóa đang ngày càng được mở rộng, Việt Nam đang đứng trước
những cơ hội và thách thức lớn khi gia nhập các hiệp định thương mại song phương và
-K
51
đa phương với các quốc gia và khu vực trên thế giới. Nhờ đó, hoạt động đầu tư nước
ngồi giữa Việt Nam và các quốc gia đối tác được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, trong đó có sự xuất hiện ngày càng mạnh mẽ hoạt động kinh doanh của các nhà
thầu nước ngoài.
Nhằm đảm bảo việc thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh tại Việt
U
Nam của các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật thuế trong lĩnh vực này. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài Chính trong hội nghị
FT
trực tuyến tổng kết cơng tác tài chính - ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2015 và triển
khai nhiệm vụ năm 2016, tính đến ngày 28 tháng 12 năm 2015, tổng thu cân đối ngân
SỰ
sách nhà nước đạt gần 957 nghìn tỷ đồng, bằng 105% dự toán, 103,1% số ước thu cả
năm đã báo cáo Quốc hội. Trong đó thuế thu từ các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngồi
cũng góp phần khơng nhỏ trong tổng thu ngân sách của nhà nước, đặc biệt trong những
năm gần đây. Vì vậy, việc quản lý và hồn thiện các chính sách thuế nói chung và cơ
ÁN
chế thuế nhà thầu nói riêng là việc vơ cùng quan trọng.
Chính sách thuế nhà thầu nước ngoài về cơ bản cũng dựa trên các quy định chung
của Pháp luật thuế như đối với doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, do hoạt động của
Ộ
IC
các nhà thầu nước ngồi khơng theo Luật đầu tư Việt Nam 2005 và có nhiều điểm đặc
thù, khác với các doanh nghiệp hoạt động theo nội luật. Do đó, cần có những nghiên cứu
xây dựng chính sách thuế sao cho phù hợp với đối tượng này.
H
Mặt khác, ngành thuế Việt Nam đang trong lộ trình cải cách hệ thống thuế từ năm
2011 – 2020. Mặc dù thuế nhà thầu đã được Nhà nước Việt Nam quy định và áp dụng
từ khá lâu (khởi nguồn là từ năm 1991 và văn bản được quy định rõ ràng, đầy đủ hơn là
từ năm 2005 đến nay). Tuy nhiên, đến thời điểm này, cịn rất nhiều các doanh nghiệp có
giao dịch với đối tác là tổ chức, cá nhân ở nước ngồi nhưng vẫn chưa hiểu rõ, thậm chí
nhiều doanh nghiệp cịn chưa biết đến thuế nhà thầu nước ngồi.
7
Do vậy cũng cần nghiên cứu những hạn chế trong chính sách thuế NTNN, tìm ra
những giải pháp để hồn thiện hơn chính sách thuế đối với đối tượng này, phù hợp với
lộ trình cải cách chung của ngành thuế, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong giai đoạn
hiện nay.
-K
51
Xuất phát từ yêu cầu trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Hồn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc làm rõ những lý luận cơ bản về thuế và phân tích những thực trạng
U
áp dụng cơ chế này tại Việt Nam, từ đó đề xuất những biện pháp hồn thiện chính sách
FT
thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam sao cho hiệu quả và thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
SỰ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, khóa luận có nhiệm vụ:
- Làm rõ những lý luận cơ bản về thuế nhà thầu nước ngồi.
- Hệ thống hóa các văn bản pháp luật Việt Nam quy định về vấn đề này.
ÁN
- Tìm hiểu cơ chế quản lý thuế nhà thầu tại các quốc gia khác trong khu vực và
trên thế giới từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt
Ộ
IC
Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
H
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề liên quan đến chính sách thuế
áp dụng đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài ở một số quốc gia và của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, phạm vi của đề tài là nghiên cứu trên địa bàn cả nước và một số
quốc gia trong khu vực và trên thế giới như: Nhật Bản, Singapore và Úc.
8
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là các văn bản pháp quy thuế đối với
nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam tới thời điểm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu nghiên cứu như:
-K
51
- Phương pháp phân tích và đánh giá.
- Phương pháp so sánh, luận giải, giải thích, bình luận.
- Phương pháp thống kê số liệu, thu thập các số liệu trên các nguồn tin được cơng
bố chính thức.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá.
5. Bố cục khóa luận
FT
luận được chia làm ba chương như sau:
U
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa
Chương 1: Tổng quan về thuế nhà thầu nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng về thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam.
SỰ
Chương 3: Hồn thiện chính sách thuế nhà thầu nước ngồi tại Việt Nam hiện nay.
Do hạn chế về thời gian và trình độ của người viết, khóa luận chắc chắn sẽ không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được những góp ý chân thành
H
Ộ
IC
ÁN
của thầy cơ giáo và các bạn đọc giả để giúp cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2016
Sơn
Bùi Ngọc Sơn
9
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm – Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngoài
1.1.1. Khái niệm thuế nhà thầu nước ngồi
-K
51
Hiện nay chưa có một khái niệm chính thức về thuế nhà thầu trong các văn bản
hệ thống thuế của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, dựa vào các văn bản quy định
liên quan của một số quốc gia, tác giả trích dẫn một số định nghĩa có đề cập đến thuế
nhà thầu nước ngoài (thuế NTNN) như sau:
Thuế NTNN theo tên gọi ở các nước trên thế giới là Foreign Contractor Tax (FCT),
U
Foreign Contracter Witholding Tax (FCWT). Theo luật quản lý thuế của Australia năm
FT
2012 (Taxation Administration Amendment Regulations 2012), thuế NTNN được định
nghĩa là loại thuế đánh trên thu nhập (lãi vay, cổ tức, tiền bản quyền và các khoản thanh
toán thuế) được quy định tại nguồn của người cư trú ngồi nước đó.
SỰ
Trong văn bản hướng dẫn thuế Malaysia (Malaysia Tax and Business Booklet,
2013, trang 24) đưa ra khái niệm như sau: thuế NTNN là khoản tiền được bên chi trả
khấu trừ lại đối với thu nhập của người được trả tiền không cư trú và nộp cho Cục thu
nội địa Malaysia, bên trả tiền là cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh tại Malaysia, bên
ÁN
nhận tiền là cá nhân, tổ chức không cư trú tại Malaysia.
Trong Hướng dẫn thuế khấu trừ Singapore 2012 (Singapore Withholding Tax
Ộ
IC
Guide, 2012) thì thuế nhà thầu hay thuế khấu trừ được áp dụng đối với các khoản thanh
toán cho nhà thầu nước ngồi cho các dịch vụ được cung cấp hoặc cơng việc được thực
hiện tại Singapore. Khi một công ty Singapore trả tiền thì một tỷ lệ phần trăm của thanh
tốn đó phải được giữ lại và nộp cho Cơ quan thuế nội địa (The Inland Revenue Authority
H
of Singapore – IRAS).
Theo tổ chức Vụ thu thuế IRS của Hoa Kỳ, thuế nhà thầu là số tiền thuế mà một
quốc gia tác động vào khoản thu nhập chi trả cho phía bên ngồi và đó là khoản mà một
doanh nghiệp sẽ giữ lại khi có phát sinh việc thanh tốn tiền cho một bên khác, và số
tiền giữ lại này sẽ được nộp cho cơ quan thuế thông qua hoạt động mà nhà thầu chính
10
hoặc nhà thầu phụ thực hiện kinh doanh. Khái niệm mà IRS đưa ra cũng là khái niệm
được chấp nhận và phổ biến nhất hiện nay.
Tại Việt Nam chưa có văn bản pháp luật nào nêu rõ khái niệm về thuế NTNN mà chỉ
có một số văn bản đưa ra khái niệm về NTNN. Theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày
-K
51
06/8/2014 của Bộ Tài Chính: “Tổ chức nước ngồi kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối
tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)”
Theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTG ngày 19/05/2004: của Thủ Tướng Chính
Phủ: "Nhà thầu nước ngồi" là tổ chức, cá nhân nước ngồi có năng lực pháp luật dân
U
sự; đối với cá nhân cịn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng.
FT
Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác
định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngồi có thể là
nhà thầu chính, tổng thầu, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.
thuế NTNN, bao gồm:
SỰ
Như vậy, từ một số định nghĩa trên, tác giả tổng hợp một số nội dung chính của
- Là một khoản được giữ lại và được tính tốn thơng qua các hình thức thuế khác
ÁN
được quy định trong luật thuế tương ứng của quốc gia đó.
- Được tính trên số tiền trả cho phía nước ngồi hoặc khoản thu nhập và tổ chức,
cá nhân đó nhận được khi hoạt động kinh doanh.
Ộ
IC
- Nộp trực tiếp hoặc tạm thu trước cho cơ quan thuế có thẩm quyền.
1.1.2. Đặc điểm của thuế nhà thầu nước ngồi
Các cơng ty hiện nay đang mở rộng phạm vi hoạt động của mình khơng chỉ ở trong
nước mà còn ở các thị trường quốc tế rộng lớn khác. Nhiều cơng ty trong số đó có được
H
nguồn lợi nhuận khổng lồ thu được từ hoạt động kinh doanh ở nước ngồi. Do đó, thuế
nhà thầu được xây dựng nhằm mục đích tạo nguồn thu thuế cho chính phủ đánh trên các
khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh của NTNN phát sinh tại quốc gia ấy. Bên cạnh
đó, thuế NTNN cịn khắc phục được tình trạng trốn thuế của các tổ chức, cá nhân kinh
11
doanh trong và ngồi nước, tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng, cơng bằng giữa các
đối tượng khác nhau trong nền kinh tế.
Với những quy định và mục đích của thuế NTNN kể trên, tác giả khái quát lên
những đặc điểm chính của thuế NTNN như sau:
-K
51
Về lĩnh vực áp dụng: Một số loại hình kinh doanh thường áp dụng thuế nhà thầu như:
- Đầu tư vào những dự án mới hoặc nhập khẩu máy móc, loại thiết bị mà trong
nước chưa sản xuất, chế tạo được, kèm theo các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Cho thuê các loại máy móc, phương tiện, thiết bị cơng nghệ, phương tiện vận tải
và các động sản khác dưới mọi hình thức, kể cả các phần mềm đi kèm.
- Tư vấn, thiết kế (kể cả thiết kế qua Internet)
FT
bản quyền xuất bản phẩm.
U
- Chuyển giao công nghệ, mua bán bản quyền công nghệ từ nước ngoài, trả tiền
- Vay ngân hàng nước ngoài (lãi tiền vay).
- Quảng cáo (tiền bản quyền) hoặc dịch vụ.
SỰ
Về thời gian hoạt động của nhà thầu nước ngoài
Một trong những đặc điểm quan trọng của NTNN là hoạt động kinh doanh chỉ trong
một thời gian ngắn, theo các hợp đồng ký với các doanh nghiệp hay các cá nhân của
ÁN
nước sở tại. Các hợp đồng này thường là ngắn hạn, hầu hết không quá một năm, có những
hợp đồng chỉ trong thời gian rất ngắn. Một số trường hợp có những hợp đồng được thực
hiện trong nhiều năm, đặc biệt là các hợp đồng trong lĩnh vực dầu khí: thuê giàn khoan,
Ộ
IC
tàu chứa dầu v.v…; hay trong các lĩnh vực xây dựng nhà máy điện, xi măng, nhà máy chế
biến thực phẩm; hoặc các hợp đồng vay vốn đầu tư dự án mua sắm máy móc thiết bị.
Về cách thu
Để đảm bảo việc thu thuế NTNN được thực hiện một cách hiệu quả, khắc phục một
H
số vấn đề như thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, nhà thầu có thể hoặc khơng cần hiện
diện tại nước sở tại, việc thu thuế NTNN có điểm khác biệt với các hình thức thu thuế
khác. Thuế NTNN được thu chủ yếu tại bên ký hợp đồng nước sở tại, đó cũng là đặc
điểm dẫn tới tên khác của thuế NTNN là thuế khấu trừ tại nguồn, trong đó nguồn được
hiểu là nguồn thu nhập, tức là thu tại đơn vị chi trả thu nhập. Điều này dẫn đến đơn giản
12
hóa thủ tục hành chính thuế hiệu quả, tiết kiệm chi phí thu thuế. Tuy nhiên, cách thu
thuế này cũng có nhược điểm là chuyển nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của đối tượng
nộp thuế – các NTNN – sang cho bên ký hợp đồng ở nước sở tại. Như vậy các chế tài
về thuế như: phạt vi phạm kê khai, khai sai, khai thiếu, nộp chậm tờ khai v.v… cũng
-K
51
được chuyển sang cho bên ký hợp đồng ở nước sở tại.
Về thuế suất
Do đặc điểm, đa phần NTNN chỉ hoạt động trong thời gian ngắn và không thực
hiện chế độ sổ sách kế toán như các doanh nghiệp trong nước nên việc kê khai, tính thuế
khơng áp dụng như đối với các doanh nghiệp trong nước. Để tạo điều kiện thuận lợi
trong quá trình hành thu, thuế suất đối với các hoạt động kinh doanh của NTNN thường
U
được gộp lại theo từng nhóm có hoạt động kinh doanh tương tự. Cũng do không thực
FT
hiện chế độ sổ sách kế toán, việc xác định thuế TNDN thường theo tỷ lệ % trên doanh
thu NTNN nhận được. Tỷ lệ này cũng được xác định theo từng nhóm hoạt động kinh
thương mại v.v…
SỰ
doanh tương tự nhau, chẳng hạn: hoạt động dịch vụ, hoạt động xây dựng, hoạt động
Quan hệ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Thuế NTNN có quan hệ chặt chẽ với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Các quy
ÁN
định về thuế đối với NTNN đều đề cập đến quan hệ giữa thuế NTNN và Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần. Quan hệ giữa thuế NTNN và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thể
hiện ở các điểm sau:
Ộ
IC
- Về loại thuế áp dụng: Khác với thuế NTNN, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập. Các loại thuế gián thu như thuế GTGT, TTĐB
v.v… áp dụng theo nội luật.
H
- Về nghĩa vụ nộp thuế: Trong các quy định về thuế NTNN đều khẳng định việc
áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với hoạt động của NTNN. Trường
hợp NTNN hoạt động tại nước ký kết hợp đồng hình thành một Cơ sở thường
trú theo định nghĩa tại từng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Permanent
Establishment – PE), các NTNN sẽ nộp thuế như các doanh nghiệp trong nước.
13
Ngược lại, các NTNN có thể chỉ phải nộp thuế tại nước đăng ký kinh doanh mà
không phải tại nước ký hợp đồng.
- Về thứ tự áp dụng quy định Luật đối với NTNN: Sẽ áp dụng quy định tại Hiệp
định nếu có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại
-K
51
luật thuế trong nước.
Ngồi các đặc điểm quan trọng trên, thuế NTNN cịn có một số đặc điểm khác có
thể thấy thơng qua các quy định về thuế như: thuế nhà thầu vừa mang tính chất của một
loại thuế trực thu và vừa mang tính chất của loại thuế gián thu (do nó bao gồm cả thuế
TNDN, thuế TNCN và các loại thuế gián thu khác như thuế GTGT); và thuế NTNN
không phải là một loại thuế độc lập, mà hầu hết các quốc gia đều quy định thuế nhà thầu
U
dựa trên phương pháp tính thuế được quy định trong các văn bản luật thuế khác.
FT
Do đó, với các đặc điểm khái quát trên, có thể thấy thuế nhà thầu được xem là cơng
cụ để Chính phủ điều chỉnh hành vi của các nhà đầu tư khơng có tư cách pháp nhân tại
nước đó. Bên cạnh những thuận lợi trên thì loại thuế nhà thầu này vẫn còn tồn tại những
SỰ
hạn chế nhất định. Mặc dù thuế NTNN thu ngay từ chính các doanh nghiệp có phát sinh
nguồn thu từ quốc gia, tuy nhiên việc khó chính là xác định các đối tượng nhà thầu nói
riêng hay các bên tham gia vào cơng việc thực hiện tại nước đó, đồng thời các bên tham
ÁN
gia thường không tự kê khai tự nguyện khi phát sinh các khoản thu nhập thuộc diện chịu
thuế, dẫn đến cơng tác quản lý tương đối khó khăn.
1.2. Sự hình thành khách quan của thuế nhà thầu nước ngoài
Ộ
IC
Sự ra đời và phát triển của thuế là một tất yếu khách quan của lịch sử, gắn liền với
sự ra đời và tồn tại của Nhà nước và Pháp luật. Sự xuất hiện Nhà nước địi hỏi cần phải
có của cải vật chất cần thiết chi cho hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm
đảm bảo cho Nhà nước tồn tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội
H
của mình. Và để duy trì sự tồn tại thì cần thiết phải có những nguồn tài chính để chi tiêu,
chính vì vậy, sự hình thành nguồn thu từ thuế là tất yếu và khách quan.
Do ảnh hưởng của tồn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển thành
một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới công nghệ thông tin.
Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ và các nguồn vốn đầu
14
tư giữa các nước gia tăng ngày càng nhanh, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây.
Động lực của tồn cầu hóa chính là lợi ích mà các lực lượng tham dự có thể thu được
nhờ vào sự mở rộng thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI).
Q trình tồn cầu hóa cịn được diễn ra bằng q trình mở rộng hoạt động đến các quốc
-K
51
gia thông qua các hoạt động đầu tư vào các ngành đa dạng và phong phú. Q trình đầu
tư của các quốc gia chính là q trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại các
nước khác. Các nước sẽ đem vốn của mình đến đầu tư thơng qua các hình thức khác
nhau, trong đó có hình thức các tổ chức, cá nhân thể hiện qua tư cách là các nhà thầu để
tham gia quá trình này. Từ đó, các quốc gia sẽ phải suy nghĩ đến quá trình quản lý các
hoạt động nêu trên, mà trong đó cơng cụ chủ yếu chính là chính sách thuế. Và các nước
U
này sẽ phải đưa ra các quy định về thuế đối với các NTNN khi đến nước mình thực hiện
FT
kinh doanh nhằm đem lại nguồn thu ngân sách cho quốc gia đó, đảm bảo cạnh tranh cơng
bằng giữa các doanh nghiệp nước ngồi và doanh nghiệp trong nước. Đây cũng là việc
thực hiện nguyên tắc lãnh thổ của thuế: Trong phạm vi chủ quyền của mình, mỗi quốc
SỰ
gia sẽ có quyền đánh thuế đối với các sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ thuế xảy
ra trên lãnh thổ đó, ví dụ như sự kiện phát sinh thu nhập, sự kiện tọa lạc tài sản hay
chuyển dịch tài sản, việc tiến hành các hoạt động kinh doanh thương mại v.v… Do vậy,
ÁN
hình thành lên chính sách về thuế đối với nhà thầu nước ngoài.
1.3. Vai trị của thuế nhà thầu nước ngồi trong nền kinh tế
Thuế NTNN cũng như các loại thuế khác đều đóng góp vai trị quan trọng trong
Ộ
IC
nền kinh tế của mỗi quốc gia, có thể kể đến bao gồm:
Huy động nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của các nhà thầu nước ngoài
Khi nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh tại một nước, đồng thời
xuất hiện nghĩa vụ nộp thuế của họ. Các nước đều có quy định về việc thu thuế đối với
H
hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngồi tại nước mình. Đối với các nước phát
triển, số thuế thu từ hoạt động của các nhà thầu nước ngồi khơng lớn, do các lý do sau:
- Các nước phát triển có trình độ cao về các lĩnh vực khoa học - công nghệ hiện
đại, các doanh nghiệp trong nước có thể đáp ứng được các nhu cầu về xây dựng,
cung cấp máy móc thiết bị;
15
- Trình độ sáng tạo cao, nắm giữ phần lớn những bản quyền về sáng chế của thế
giới, do vậy ít xuất hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với tiền bản quyền;
- Lượng vốn đầu tư tập chung lớn hơn trong nước, đáp ứng được nhu cầu đầu tư,
do vậy thuế nhà thầu nước ngoài đối với lãi vay không lớn.
-K
51
Ngược lại, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, thuế NTNN đóng
góp một phần khá quan trọng trong tổng thu của ngân sách nhà nước từ thuế, do các
nguyên nhân sau:
- Vốn đầu tư luôn là một trong những vấn đề quan trọng và nhận được sự quan
tâm của các nước đang phát triển, do vậy cần vay từ các nguồn bên ngoài, làm
xuất hiện thuế NTNN đối với lãi vay;
U
- Trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao, để đáp ứng được nhu cầu sản xuất cần
FT
nhập khẩu khoa học công nghệ, do vậy xuất hiện thuế NTNN đối với tiền bản
quyền từ quá trình chuyển giao công nghệ;
- Khả năng của các doanh nghiệp trong nước cịn hạn chế, do vậy cần có sự hỗ trợ
SỰ
từ các NTNN cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa mà trong nước chưa sản xuất
được, đặc biệt đối với việc xây dựng các nhà máy, cơng trình trọng điểm. Do
vậy xuất hiện thuế NTNN trong lĩnh vực cung cấp hàng hóa dịch vụ, xây dựng.
ÁN
Các nước đang phát triển thường áp dụng mơ hình Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần của UN, trong khi các nước phát triển thường áp dụng mơ hình Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần của OECD. Mơ hình UN áp dụng ngun tắc đánh thuế tại nguồn, ưu tiên
Ộ
IC
cho các nước đang phát triển quyền được đánh thuế đối với các thu nhập có nguồn phát
sinh từ nước mình.
Tạo mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước
Trong q trình hội nhập, xu hướng tồn cầu hóa hiện nay, các nước có hoạt động
H
đầu tư ra nước ngồi dưới các hình thức đầu tư như FDI hay FPI, các cơng ty nước
ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng khơng hình thành pháp nhân cần phải được
đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước về nhiều lĩnh vực, trong đó có thuế.
Chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài cũng dựa trên một mặt bằng chung như
16
đối với các doanh nghiệp trong nước, xây dựng một sân chơi chung cho các doanh
nghiệp hoạt động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Ðiều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và định hướng phát triển kinh tế
Thuế NTNN, cũng như các loại thuế đánh vào đối tượng khác, có vai trị điều chỉnh
-K
51
hoạt động sản xuất kinh doanh của các NTNN, xây dựng các quy định quản lý hoạt động
của các NTNN, định hướng phát triển nền kinh tế. Bên cạnh vai trò chung của thuế, thuế
NTNN còn có vai trị riêng, thể hiện ở các điểm sau:
- Điều chỉnh hoạt động của NTNN theo hướng: một mặt tạo điều kiện thuận lợi
cho NTNN hoạt động, tuy nhiên vẫn đảm bảo cho các doanh nghiệp trong nước
hoạt động và phát triển tốt;
U
- Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, thuế suất đối với từng loại hình
FT
sản xuất, kinh doanh có thể được điều chỉnh nhằm thực hiện chức năng điều
chỉnh kinh tế của thuế, cụ thể như điều chỉnh thuế suất các loại hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của NTNN.
SỰ
1.4. Thuế nhà thầu nước ngoài ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Thuế nhà thầu nước ngồi ở một số quốc gia
Cùng với q trình phát triển nhanh chóng các hình thức kinh doanh trên thế
ÁN
giới, các nước đã đưa ra các quy định khác nhau nhằm quản lý và đảm bảo các tổ
chức, cá nhân hay bất kỳ đối tượng nào thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh trên
đất nước của mình đều chịu sự quản lý và tác động bởi pháp luật của quốc gia đó.
Ộ
IC
Trong đó một trong những luật thuế có mục đích hành thu mà các nước đưa ra là
chính sách thuế đối với các tổ chức hay cá nhân có thu nhập phát sinh từ nước này.
Bên cạnh đó, các nước còn ban hành các văn bản pháp luật mới chi phối trực tiếp theo
hình thức thu thuế bằng cách giữ lại một phần thu nhập mà các đối tượng đó được
H
hưởng, thường được gọi chính là thuế nhà thầu hay thuế khấu trừ tại nguồn. Tuy
nhiên, về việc áp dụng thuế nhà thầu tại một số quốc gia cũng có những điểm giống
và khác nhau. Sau đây, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu thuế NTNN ở ba quốc gia:
Nhật Bản, Singapore, Úc. Qua việc tìm hiểu những ưu điểm từ chính sách thuế NTNN
ở các quốc gia này để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
17
1.4.1.1. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Nhật Bản
Nhật Bản có hai sắc thuế đánh vào đối tượng là các doanh nghiệp nước ngoài
đến kinh doanh tại đây là :
- Thuế thu nhập doanh nghiệp – Corporation tax
-K
51
- Thuế khấu trừ tại nguồn – Withholding tax
Trong đó, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm vào đối tượng nhận thu nhập còn
thuế khấu trừ tại nguồn nhằm vào đối tượng chi trả thu nhập. Trong trường hợp mà
khoản thu nhập phát sinh từ Nhật Bản, nhưng nằm ngoài khoản thu nhập từ hoạt động
kinh doanh chính, nếu doanh nghiệp có giấy chứng nhận của phịng thuế rằng khoản
thu nhập này có liên quan đến cơ sở thường trú và sẽ được tính vào thu nhập từ hoạt
U
động kinh doanh chính để đánh thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ được miễn thuế
FT
khấu trừ tại nguồn. Như vậy ở Nhật Bản áp dụng hai phương pháp tính thuế NTNN,
nếu các NTNN chứng minh được thu nhập từ hoạt động của mình có liên quan đến
cơ sở thường trú thì sẽ kê khai và nộp thuế NTNN theo thuế TNDN, trong trường hợp
SỰ
ngược lại thì các NTNN sẽ phải nộp thuế khấu trừ tại nguồn.
Đối với các cá nhân nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân phải nộp về cơ bản cũng
giống như người cư trú tại Nhật. Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập trừ đi các miễn
ÁN
trừ cơ bản.
Ở Nhật Bản, các đối tượng nộp thuế thường được thực hiện việc nộp thuế bằng
cách truy cập vào các tài khoản ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác qua phương
Ộ
IC
thức chuyển tiền. Nội dung chuyển tiền bao gồm các nội dung thơng tin về các loại thuế,
thời hạn thanh tốn, người nộp thuế và cơ quan thuế. Sau đó, các doanh nghiệp sẽ nhận
được giấy chứng nhận nộp thuế để chứng minh cho việc hồn thành nghĩa vụ của mình,
giá trị của giấy chứng nhận còn dùng để phục vụ cho việc kiểm tra, khiếu nại giữa cơ
H
quan thuế và đối tượng nộp thuế.
Thuế suất và cách tính thuế nhu nhập doanh nghiệp có sự chênh lệnh tùy theo
địa phương và quy mô doanh nghiệp (dựa trên tổng số vốn và số nhân viên), mức
thuế suất cao nhất vào khoảng 45%. Thuế suất khấu trừ tại nguồn cố định là 20% trên
18
tổng số thu nhập chịu thuế. So với các quốc gia khác ở trên thế giới thì mức thuế suất
này của Nhật Bản là tương đối cao.
Biểu đồ 1.1. Tổng mức thu thuế khấu trừ tại nguồn của Nhật Bản (2009 – 2013)
146260
150000
145000
140000
135000
128477
125926
124032
125000
110000
2009
2010
FT
120000
115000
129430
U
130000
-K
51
(Đơn vị: 100 triệu Yên)
2011
2012
2013
SỰ
(Nguồn: Tổng cục thuế Nhật Bản - />Số liệu thống kê tại Biểu đồ 1.1. cho thấy tổng số thuế thu được của loại thuế khấu
trừ tại nguồn của Nhật Bản tăng dần trong những năm gần đây. Đặc biệt trong năm 2013
ÁN
khi nền kinh tế Nhật Bản bắt đầu phục hồi đi kèm với việc quản lý thu thuế chặt chẽ hơn.
Theo hệ thống thuế điều chỉnh các doanh nghiệp nước ngoài tới hoạt động kinh doanh
tại Nhật, cơ sở để tính thu nhập chịu thuế và thuế suất không những dựa trên việc tồn tại
Ộ
IC
cơ sở thường trú mà còn là sự kết hợp của hai yếu tố bao gồm loại thu nhập phát sinh tại
Nhật và loại cơ sở thường trú.
1.4.1.2. Thuế nhà thầu nước ngồi tại Singapore
Singapore khơng chỉ có hệ thống khoa học cơng nghệ phát triển mà cịn có lợi thế
H
về mặt thương mại. Vì vậy, với những đặc thù riêng có của quốc gia về nền kinh tế nên
thuế nhà thầu tại Singapore tác động đến các đối tượng tương đối khác biệt với nhiều
quốc gia đang phát triển khác. Nhìn chung thuế suất nhà thầu tại quốc gia này có phần
cao hơn so với một số quốc gia trong khu vực khác, cụ thể mức thuế suất tương ứng
19
đang áp dụng nếu các khoản sau đây được thanh tốn cho các đối tượng khơng thường
trú tại nước này:
- Đối với lãi vay, hoa hồng, phí, và các khoản thanh tốn khác có liên quan đến
lãi vay, phí quản lý, phí bảo đảm: thuế suất áp dụng là 15%.
các động sản khác: thuế suất áp dụng là 10%.
-K
51
- Tiền bản quyền hoặc khoản chi trả gộp cho việc sử dụng các tài sản trí tuệ hoặc
- Các khoản thanh toán cho việc sử dụng hoặc quyền được sử dụng khoa học,
công nghệ, kiến thức hoặc thông tin: thuế suất áp dụng là từ 10% đến 18% tùy
trường hợp.
- Các khoản thanh tốn cho quản lý, phí dịch vụ kỹ thuật hoặc hỗ trợ cơng nghệ
U
quản lý kinh doanh thì sẽ áp dụng thuế suất như thuế suất thuế TNDN (hiện nay
FT
thuế suất áp dụng là 18%.). Nếu thanh toán cho cá nhân khơng thường trú thì sẽ
khấu trừ 20% trên khoản thanh tốn gộp đó.
- Tiền th hoặc các khoản khác trả cho hợp đồng sử dụng các thiết bị, máy móc:
SỰ
thuế suất áp dụng là 15%.
Với mục tiêu trở thành cơ quan quản lý thu thuế hàng đầu thế giới, Singapore
áp dụng chiến lược quản lý “tối đa hoá sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế”.
ÁN
Do đó, việc xem xét mọi đặc điểm và yêu cầu của người nộp thuế là cơ sở cho những
phản ứng của cơ quan quản lý thu nội địa Singapore (Inland Revenue Authority of
Singapore – IRAS).
Ộ
IC
Trong các giải pháp chiến lược quản lý thu thuế, IRAS chú ý nhất tới các giải pháp
hỗ trợ người nộp thuế. Dựa trên việc điều tra để lấy ý kiến, trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc với
khách hàng, cơ quan này sẽ cung cấp các dịch vụ phù hợp. IRAS đặt ra những chiến lược
lắng nghe và học hỏi khác nhau để nắm được những sở thích, nhu cầu của từng nhóm
H
người nộp thuế nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ. IRAS phát triển một đội ngũ
nhân viên có năng lực, kỹ năng để cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao. CNTT
hoá các dịch vụ hỗ trợ mạnh mẽ cũng là một trong những yếu tố làm nên thành công
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng và tính tuân thủ mà IRAS theo đuổi.
20
6%
6%
24%
21%
U
2%
-K
51
31%
10%
Thuế TNCH
Thuế NTNN
Thuế hàng hóa, dịch vụ
Thuế tài sản
Thuế tem
Thuế cá cược
FT
Thuế TNDN
SỰ
Hình 1.1. Tỷ trọng các loại thuế 2014/2015 Singapore
(Đơn vị: %)
(Nguồn: Cơ quan quản lý thu nội địa Singapore – IRAS - )
Theo số liệu thống kê trong báo cáo thường niên của cơ quan quản lý nội địa
Singapore IRAS trong năm tài chính 2014/15 (IRAS Annual Report 2014/15), IRAS thu
ÁN
tổng cộng 43,4 tỷ USD trong doanh thu thuế, cao hơn so với năm 2013/14 là 4,4%. Số
tiền này chiếm 71,3% của doanh thu hoạt động của Chính phủ. Trong tổng số thuế thu
Ộ
IC
được, thuế NTNN chiếm tỷ lệ 2%. Qua đó có thể thấy, Singapore ln khơng ngừng cải
thiện để đáp ứng được những mục tiêu của hoạt động thu thuế, một mặt tối đa hóa nguồn
thu, mặt khác tạo cảm giác thoải mái và khuyến khích việc hoàn thành nghĩa vụ về thuế
cho các đối tượng nộp thuế.
H
1.4.1.3. Thuế nhà thầu nước ngoài tại Úc
Theo quy định tại pháp luật Úc, thuế nhà thầu sẽ đánh trên các hợp đồng ký kết để
thực hiện các công việc hay các hoạt động có liên quan khác, và phổ biến là các hợp
đồng công việc. Hợp đồng công việc (contract in works) được hiểu là các hợp đồng cho
việc xây dựng, và được mở rộng cho việc thiết lập cũng như nâng cấp các tòa nhà, nhà