TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG TRUNG CẤP DU LỊCH – CÔNG NGHỆ SỐ 9
--------------------------------------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP
XÂY DỰNG THỰC ĐƠ N TẠI NHÀ HÀNG TÂN TRƯỜNG XANH
Chuyên ngành: Kỹ thuật chế biến món ăn
Giáo viên hướng dẫn: Hoàng Quang Hiệu
Học sinh thực hiện: Nguyễn Văn Thái
Lớp: CBK13A - Khóa 13
Niên khóa: 2020 - 2022
Quảng Bình, tháng 3 năm 2022
1
LỜI CẢM ƠN
Trường Trung cấp Du lịch – Công nghệ 9 là một ngôi trường giáu truyền
thống hiếu học với đội ngũ giáo viên năng động trong công việc, nhiệt tình trong
giảng dạy, có trình độ chun mơn cao, tận tâm và hết mình vì học sinh. Bỡ ngỡ
bước vào trường, em cũng giống như bao học sinh khác được sự dìu dắt, chỉ bảo,
dạy dỗ của các thầy, cơ; được trang bị những kiến thức chuyên môn để vững tin
hơn khi bước vào thực tế công việc cũng như cuộc sống. Nhờ đó em cũng đã
trưởng thành qua từng ngày, được biết thêm nhiều điều về chuyên môn nghiệp vụ
cũng như kỹ năng làm việc.
Qua thời gian thực tập tại nhà hàng Tân Trường Xanh, được học tập, nghiên
cứu và tiếp cận với công việc thực tế của việc chế biến món ăn giúp em có được
những kiến thức cơ bản, đúc kết được mốt số kinh nghiệm cho bản thân để mai này
bước vào đời tiếp xúc với điều kiện thực tế thì em sẽ thực hiện được tốt cơng việc
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà trường cũng như các thầy, cô
trong trường đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ, chỉ bảo cho em hoàn thành bài báo cáo
thực tập này. Thời gian học tập tại trường cộng với vốn kiến thức trong thời gian
thực tập tại nhà hàng đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của kỹ thuật chế biến
món ăn đối với ngành du lịch nói chung và với nhà hàng nói riêng.
Đạt được kết quả như ngày hơm nay, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
Hoàng Quang Hiệu và tập thể lớp K13 đã luôn giúp đỡ em mối khi em gặp khó
khăn trong q trình thực tập và làm báo cáo.
Cuối cùng em chúc Ban lãnh đạo nhà trường cùng với các thầy, cô giáo trong
trường dồi dào sức khỏe và thành cơng trong cuộc sống. Kính chúc nhà hàng Tân
Trường Xanh ngày một vững mạnh và phát triển, đóng góp vào sự nghiệp ngành
ẩm thực Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NHÀ HÀNG VÀ KỸ
THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN
1.1. Cơ sở lý luận về kinh doanh nhà hàng tiệc cưới, hội nghị
1.1.1. Khái niệm nhà hàng tiệc cưới, hội nghị
1.1.2. Cách tổ chức giữa tiệc cưới và hội nghị
1.2.
Cơ sở lý luận về kỹ thuật chế biến món ăn
1.3.
Một số trang thiết bị, dụng cụ dùng trong sơ chế, chế biến món ăn
1.4.
Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và các bộ phận khác
1.4.1. Bộ phận chế biến món ăn và bộ phận bàn
1.4.2. Bộ phận chế biên món ăn và bộ phận điều hành quản lý, kế toán
1.4.3. Bộ phận chế biến món ăn và bộ phận kỹ thuật
1.5.
Đối tượng khách và thời gian phục vụ
1.5.1. Đối tượng khách
1.5.2. Thời gian phục vụ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ HÀNH VÀ BỘ
PHẬN CHẾ BIẾN MÓN ĂN
2.1. Giới thiệu khái quát về nhà hàng Tân Trường Xanh
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của nhà hàng
2.1.4. Cơ cấu bộ máy của nhà hàng
2.2. Tổ chức bộ phận chế biến món ăn tại nhà hàng
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ phận bếp
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các chức danh trong bộ phận bếp
2.2.3. Nhận xét
2.3. Đặc điểm quy trình chế biến món ăn trong bộ phận bếp nhà hàng
3
2.4. Đặc điểm kinh doanh trong nhà hàng
2.5. Kết quả đạt được
2.6. Đặc điểm hoạt động của bộ phận bếp
2.7. Một số thực đơn và món ăn tiêu biểu của nhà hàng
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của nhà hàng
3.2. Nhận xét và kiến nghị
PHẦN II: KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
PHẦN MỞ ĐẦU
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế tồn cầu hóa, mức độ cạnh
tranh về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thị trường trong nước và quốc tế ngày
càng khốc liệt hơn, nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Điều nó mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam cơ hội vô cùng quý báu
đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp khơng ngừng
tự vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải phát huy tối đa tiềm năng
của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất Và trong tất cả các ngành kinh tế
đang được hội nhập, được mở rộng ra bên ngồi thì ta khơng thể khơng nhắc tới
một ngành mà nó chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của nhà nước, đó là ngành du
lịch. Du lịch là ngành ra đời từ rất sớm nhưng chưa được chú trọng . Phải đến đầu
thế kỉ XX thì mới thực sự là ngành được đặc biệt quan tâm đến và lúc đó mới thu
hút được các nhà đầu tư kinh doanh Nhà Hàng-Khách Sạn. Bởi chính những tiềm
ẩn và lợi nhuận lớn do ngành mang lại. Một phần là của tự nhiên ban tặng cho
chúng ta, một phần là do chính bàn tay của con người tạo ra. Xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu giao lưu và hội nhập giữa các dân tộc, các quốc gia càng
tăng.Con người khơng chỉ muốn thưởng thức những món ăn đồ uống của quê nhà,
của dân tộc mà còn muốn thương thức những món ăn đồ uống khác lạ của các dân
tộc trên thế giới. Chính vì thế mà nó cũng kéo theo nếp sống của con người và biến
con người cũng ngày càng văn minh tiến bộ một cao hơn, địi hỏi nhiều dịch vụ
hơn, khơng chỉ là “ăn no, mặc ấm” nữa mà còn phải “ăn ngon, mặc đẹp”.Biết tận
hưởng và hưởng thụ tất cả những gì hiện đại và tiên tiến nhất. Nhu cầu ăn uống,
vui chơi giải trí, nghỉ ngơi cũng chính vì thế mà tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó,
trong xã hội đã xuất hiện các tổ chức, cá nhân hướng đến việc kinh doanh, phục vụ
ăn uống.
Có lẽ điều đó được bắt đầu từ gánh quà sang nơi góc phố, bến xe, các quán
cơm bình dân đến các quán đặc sản, nhà hành sang trọng hay ở các khu du lịch.
Cùng với sự phát triển của các cơ sở kinh doanh ăn uống, các loại hình phục vụ
cũng rất đa dạng nhằm đáp ưng nhu cầu, sở thích của con người và khả năng thanh
toán của họ. Vậy nhà hàng là cơ sở kinh doanh ăn uống và giải trí cho khách. Chức
5
năng của nhà hàng không những thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống cho khách với
tất cả các bữa ăn như sáng, trưa, chiều, tối mà còn phục vụ theo yêu cầu của
khách .Hình thức phục vụ rất phong phú và đa dạng, đối tượng mà nhà hàng phục
vụ cũng rất đa dạng như khách có thể là khách theo đoàn, khách đi lẻ, khách hội
nghị, hội thảo. Vị trí của nhà hàng cũng rất khác nhau: có nhà hàng nằm trong
khách sạn, có nhà hàng nằm ngồi các khách sạn tại các vị trí thuận lợi về kinh
doanh. Hoạt động kinh doanh của nhà hàng thường là hoạt động được hạch toán
trên cơ sở quỹ tiêu dùng của cá nhân với nhu cầu đòi hỏi cao hơn về chất kượng
của món ăn, đồ uống và chất lượng phục vụ. Các món ăn đồ uống trong các cơ sở
cũng rất đa dạng và phong phú. Mỗi nhà hàng đều có sự khác biệt và phong cách
phục vụ riêng. Bên cạnh nhữnh món ăn truyền thống của mỗi vùng của mỗi dân
tộc, quốc gia, thì những món ăn của các nước bạn cũng đang được ưa chuộng do
nhu cầu tìm hiểu, giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị giữa các nước với nhau.
1. Lý do chọn đề tài
Được tiếp xúc với nhiều cách chế biến món ăn, cách phục vụ ăn uống khác
nhau tại nhà hàng Tân Trường Xanh nên em quyết định lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu
về kỹ thuật chế biến món ăn và xây dựng thực đơn tại đơn vị” để làm báo cáo
tốt nghiệp. Lần đàu tiên làm báo cáo nên khó tránh khỏi những sai sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy, cơ để bài báo cáo thực tập
của em được hồn thiện hơn.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu về kỹ thuật chế biến món ăn và xây dựng thực đơn tại nhà hàng
Tân Trường Xanh.
- Tiếp cận các công việc cụ thể của nơi mình thực tập rồi từ đó làm được đề
tài mình đã chọn.
3. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập thơng tin phân tích và xử lý các dữ liệu về chuyên
ngành của mình và đề tài mình thực hiện.
- Tiếp cận các cơng việc cụ thể của nơi mình thực tập rồi từ đó làm được đề
tài mình đã chọn.
6
4. Phạm vi của đề tài
Nêu các khái niệm về kinh doanh nhà hàng và kỹ thuật chế biến món ăn.
Giới thiệu các món ăn nơi mình thực tập và cách làm một số món ăn
Trình bày các phương pháp chế biến món ăn.
7
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NHÀ HÀNG VÀ KỸ THUẬT
CHẾ BIẾN MÓN ĂN
1.1 Khái niệm về nhà hàng
Nhà hàng là nơi sản xuất ra các món ăn đồ uống, nơi tạo ra hứng thú cho du
khách đến tìm hiểu, thường thức và tận hưởng niềm vui, niềm hạnh phúc cùng
người thân và gia đình. Là nơi mà mọi người cảm thấy tiêu tiền khơng lãng phí khi
được phục vụ tận tình, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của thực khách và nhà hàng
còn là nơi thu lợi nhuận lớn đóng góp cho khách sạn và đất nước.
* Nhà hàng tiệc cưới
- Khái niệm:
Nhà hàng tiệc cưới là nơi chuyên tổ chức các sự kiện cưới hỏi. Là nơi ra mắt
họ hàng, quan khách của nhà trai và nhà gái. Là nơi đặt tiệc sang trọng, có quy mô
lớn với không gian rộng lớn và là nơi sản xuất và tiêu thụ nhữn sản phẩm có lợi
nhuận cao đồng thời tạo ra chất lượng phục vụ thu hút khách hàng.
- Đặc điểm:
+ Có trang thiết bị tiện nghi, đầy đủ chuyên dụng và đồng bộ.
+ Yêu cầu sắp xếp hợp lý.
+ u cầu trình độ chun mơn cao.
*Nhà hàng hội nghị
- Khái niệm:
Nhà hàng hội nghị là nơi phục vụ các bữa tiệc lớn nhỏ, cung cấp và phục vụ
cho khách hàng rất tận tình, chu đáo các món ăn theo yêu cầu.
- Đặc điểm:
Đầy đủ tiện nghi, phịng thống mát, có thiết bị máy móc đầy đủ, trang trí
khơng gian phù hợp với các buổi hội nghị.
1.1.2. Cách tổ chức hội nghị và tiệc cưới
- Chọn sảnh lớn, khơng gian rộng rãi mà khơng q lỗng.
- Sắp xếp sơ đồ bàn trong sảnh và chỗ ngồi cho họ hàng, bạn bè một cách hợp
lý.
8
- Kiểm tra chất lượng âm thanh ánh sáng của nhà hàng
1.2. Cơ sở lý luận về kỹ thuật chế biến món ăn
1.2.1. Khái niệm về kỹ thuật chế biến món ăn
- Chế biến là sự tác động của các phương tiện lên nguyên liệu (với ý nghĩa ăn
được hoặc không ăn được) thành dạng bán thành phẩm hoặc thành phẩm. Những
hình dạng đó làm thay đổi hình dáng, kích thước, khối lượng, tính chất lý - hóa sinh học, trạng thái của nguyên liệu. Cũng nhờ đó đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Kỹ thuật chế biến món ăn là phương pháp chế biến thực phẩm dựa trên
nguyên tắc chế biến ra các món ăn đáp ứng nhu cầu ẩm thực của thực khách và
đảm bảo dinh dưỡng.
1.2.2. Các phương pháp làm chín món ăn
* Đặc điểm về món ăn
- Món ăn được con người trực tiếp đưa vào cơ thể thông qua con đường ăn
uống, các món ăn phải đạt tiêu chuẩn cao nhất về vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc
đánh giá chất lượng món ăn chủ yếu bằng phương pháp cảm quan. Vì vậy nó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố của người ăn, đặc biệt là yếu tố tập quán và khẩu vị.
- Món ăn tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như tươi, sống, tái, chín, mềm,
nhuyến, khơ, đặc, lỏng và để chế biến ra một món ăn phải áp dụng, phối hợp với
nhiều phương pháp, kỹ thuật chế biến khác nhau.
- Nhu cầu của con người với món ăn khơng chỉ đơn giản địi hỏi ngon, vệ sinh
an tồn mà cịn phải đạt được tính thẩm mỹ phù hợp với các yếu tố truyền thống,
văn hóa, tơn giáo, đạo đức. Chính vì vậy việc xây dựng thực đơn chế biến món ăn,
trình bày món ăn phải phù hợp với nhu cầu đa dạng của người ăn.
* Các phương pháp làm chín món ăn
Thường sử dụng 2 phương pháp cơ bản để làm chín thức ăn: làm chín thứcăn
bằng cách dùng nhiệt và khơng dùng nhiệt.
Các phương làm chín thức ăn bằng nhiệt:
* Luộc: là phương pháp làm chín thức ăn trong chất lỏng với nhiệt độ sôi
100oC chất lỏng làm môi trường. Các loại nước thường được dùng để luộc: nước,
sữa, bia, nước đường, …
9
Có 2 cách luộc: luộc từ nước sơi và
luộc từ nước lạnh
- Luộc từ nước sôi: Thả thực phẩm
vào trong nước đang sôi, đun sôi to hớt
hết váng bọt rồi hạ nhỏ lửa đun sơi lăn
tăn.
Hình 1.1: Phương pháp luộc
* Chần, nhúng, dội: Chất lỏng được đun gần đến điểm sôi cho thực phẩm vào
đảo đều và vớt ra ngay hoặc dội nước sơi
vào thực phẩm để thực phẩm chín tái.
Hình 1.2: Phương pháp nhúng
* Hấp:
- Hấp ở nhiệt độ áp suất thường: Là cách hấp truyền thống của thực phẩm,
thức ăn được làm chín bằng nhiệt độ của hơi nước trong áp suất thường.
10
Hình 1.3: Hấp ở nhiệt độ áp suất thường
- Hấp ở nhiệt độ áp suất thấp (còn gọi là đồ): Thực phẩm được để trong một
dụng cụ đựng có đường hơi cho hơi thốt nước lên để làm chín món ăn.
Hình 1.4: Hấp ở nhiệt độ áp suất thấp
* Ninh hầm: Phương pháp này làm theo nguyên tắc xương thịt được làm sạch
chặt thái thành từng miếng cho vào nồi nước đang sôi chần qua vớt ra rồi cho vào
nồi nước khác đổ nước vào đun sôi, hớt bọt và đun nhỏ lửa.
11
Hình 1.5: Phương pháp ninh
* Rán: Chọn loại chất béo chưa bị ngả màu là tốt nhất, chọn những chất béo
cịn mới để đảm bảo sản phẩm khơng bị xuống màu. Đun chất béo nóng già rồi thả
thực phẩm vào từ từ để không bị bắn chất béo, gây bỏng. Đảo nhẹ, đều, duy trì
nhiệt độ hợp lý để thức ăn chín và tạo lớp vỏ vàng đều, màu vừa đẹp. Dùng vợt để
lấy thức ăn ra, để ráo thấm hết lớp dầu mỡ và xếp lên dĩa trình bày.
Hình 1.6: Phương pháp rán
Ngồi ra cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác như: quay, kho rim, nấu
trong lò vi sóng, nướng, xào, …
12
Hình 1.7: Phương pháp quay
Hình 1.8: Phương pháp xào
13
Các phương pháp làm chín thực phẩm khơng dùng nhiệt:
* Trộn: Đối với các món ăn như salad, gỏi, …
Hình 1.9: Phương pháp trộn
* Lên men: Muối chua rau, củ, quả.
Hình 1.10: Phương pháp lên men
1.2.3. Nguyên tắc của kỹ thuật chế biến món ăn
* Nguyên tắc 1: Nấu ăn tồn diện là nghệ thuật làm vừa lịng người ăn. “Ăn
tồn diện” là ăn bằng 5 giác quan. Món ăn phải trình bày đẹp, có nhiều màu sắc,
hình thức hấp dẫn, có hương thơm, có những món ăn có thâm giá, bánh tráng nghe
rộp rộp thích thú, có món ăn mềm như bún, có món dai như thịt luộc, … sau tất cả
14
nhứng tác động vào giác quan đó người ăn được thưởng thức món ngon hợp khẩu
vị qua sự cảm nhận của vị giác và thính giác.
* Nguyên tắc 2: Nấu ăn khơng đơn vị mà là đa vị, khơng có món nào đơn
thuần 1 vị,
* Nguyên tắc 3: Nấu ăn theo luật âm dương cân bằng hàn nhiệt điều hịa,
khơng bao giờ để cho âm thiếu dương hay dương thiếu âm. Khi mặn thì cho thêm
ngọt, thêm chua cho vừa miệng và cũng tạo nên sự bình quân giữa âm dương.
Kỹ thuật chế biến món ăn khơng chỉ nằm trong các ngun tắc trên mà nó cịn
thể hiện trong sự phối trộn giữa các nguyên liệu để chế biến.
1.3. Một số trang thiết bị, dụng cụ dùng để sơ chế, chế biến món ăn
1.3.1. Thiết bị
Hình 1.11: Máy xay sinh tố
Hình 1.12: Tủ cấp đơng
15
Hình 1.13: Lị vi sóng
Hình 1.14: Nồi cơm cơng nghiệp
Hình 1.15: Máy cắt thái rau củ
Hình 1.16: Lị nướng Salamender
16
1.3.2. Dụng cụ
Hình 1.17: Chày cối
Hình 1.19: Xoong, chảo
Hình 1.18: Dao, thớt
Hình 1.20: Muỗng, đũa
1.4. Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và các bộ phận khác
17
1.4.1. Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và bộ phận bàn
Bộ phận bàn chịu trách nhiệm đặt bàn theo yêu cầu của khách như đặt bàn
tiệc, hội nghị hay bàn ăn thường. Khi nhà bếp đã nấu xong thì bộ phận bàn nhận số
lượng các món ăn từ bộ phận bếp và đặt lên bàn ăn đảm bảo về đầy đủ số lượng
món ăn. Nhân viên bàn phải phục vụ tại bàn nếu khách có yêu cầu. Trong khi hục
vụ nếu khách hàng có yêu cầu về gọi thêm món thì bộ phận bàn tiếp nhận và báo
cho bộ phận bếp để bộ phận bếp kịp thời làm thêm món.
1.4.2. Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và bộ phận điều hành
quản lý, kế tốn
Bộ phận chế biến muốn có vốn để kinh doanh và mua nguyên liệu, thực phẩm,
phụ gia khác phải cần đến sự xuất vốn của bộ phận kế toán, quản lý điều hành thì
bộ phận chế biến mới hoạt động được. Vì vậy bộ phận kế tốn, quản lý điều hành
chi phối tất cả các hoạt động của bộ phận chế biến. Bộ phận kế toán, quản lý điều
hành và bộ phận chế biến kết hợp với nhau sẽ tạo ra một lượng lớn lợi nhuận cho
nhà hàng. Có thể nói đó là mối quan hệ “xuất vốn và thu lợi nhuận”.
1.4.3. Mối quan hệ giữa bộ phận chế biến món ăn và bọ phận kỹ thuật
Bộ phận chế biến món ăn phải có trách nhiệm giáo dục cho các nhân viên của
mình sử dụng các loại thiết bị máy móc, bộ phận kỹ thuật phải chỉ đạo về mặt kỹ
thuật.
Bộ phận kỹ thuật phải kịp thời làm tốt công tác sữa chữa trang thiết bị,
phương tiện theo yêu cầu của bộ phận chế biến món ăn để đảm bảo cho công tác
phục vụ ăn uỗng được diến ra bình thường. Khi sửa chữa xong thì bộ phận kỹ thuật
bàn giao cho bộ phận chế biến món ăn, bộ phạn chế biến món ăn nghiệm thu xong
thì phải ký vào biên bản bàn giao.
Các bộ phận trong nhà hàng đều có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau
qua các yếu tố công việc, trách nhiệm. Các mối quan hệ đó tạo nên một mắt xích
liến kết các bộ phận lại với nhau để cấu thành một dây chuyền hoạt động kinh
doanh của nhà hàng. Mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ cụ thể song các
chức năng đó lại hỗ trợ cho các bộ phận khác cùng hoạt động. Các mối quan hệ
hoạt động theo tính nguyên tắc và tự giác. Nhưng nhìn chung các mối quan hệ đều
18
nhằm sinh lợi cho khách sạn vì mỗi bộ phận đều mang lại doanh thu cho khách
sạn.
1.5. Đối tượng khách và thời gian phục vụ
1.5.1. Đối tượng khách
Đối tượng đến với nhà hàng thường là khách quen.
Đối với khách quen (nội bộ) khi sử dụng các dịch vụ trong nhà hàng đều được
giảm giá (tính theo giá gốc) hoặc chỉ lời 5 - 10% giá trị của các dịch vụ. Với các
đối tượng này sẽ được ưu tiên tất cả mọi mặt.
2. Thời gian phục vụ:
Thời gian phục vụ: + sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút.
+ chiều từ 14 giờ đến 15 giờ 30 phút.
Hầu như khách đa số ăn trưa và ăn tối là nhiều nên các thực đơn rất phong phú
về món ăn, đồ uống. Thực đơn ăn trưa, tối gồm nhiều món khai vị, món chính và
món tráng miệng; đồ uống với nhiều loại đồ uống khác nhau như rượu khai vị,
rượu uống khi ăn, các món tanh.
19
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ HÀNG VÀ BỘ PHẬN CHẾ
BIẾN MÓN ĂN
2.1. Giới thiệu khái quát về nhà hàng Tân Trường Xanh
2.1.1. Vị trí địa lý
Hình 2.1: Nhà hàng Tân Trường Xanh
Nhà hàng Tân Trường Xanh tọa lạc tại số 36 Xuân Diệu - phường Nam Lý TP Đồng Hới - Quảng Bình cách ga Đồng Hới 500 mét với hệ thống cây xanh đa
dạng, không gian mát mẻ, có bãi đậu xe rộng rãi. Nhà hàng chuyên tổ chức các sự
kiện, nhất là tổ chức tiệc cưới và các hội nghị lớn nhỏ. Nội thất được thiết kế gồm
1 hội trường lớn để tổ chức tiệc cưới, có thể chứa được hơn một ngàn người; 3
phịng vừa và nhỏ để khách đặt hội nghị, hội thảo, họp mặt. nHà hàng có đầy đủ
trang thiết bị tiện nghi, có đội đầu bếp tay nghề cao, phục vụ các món ăn chủ yếu
là món Á. Ẩm thực của nhag hàng là sự lựa chọn của khơng ít khách hàng đến để
đặt tiệc.
Nhà hàng có vị trí thuận lợi, có diện tích lớn để cho khách hàng đến tham
quan, đặt tiệc và cịn có thể đá bóng ở sân cỏ mini phía sau nhà hàng. NHà hàng
Tân Trường Xanh khơng chỉ phục vụ về ẩm thực mà còn phục vụ cả về thể thao
nữa.
20