Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ASEAN và QUAN hệ VIỆT NAM TRONG ASEAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 47 trang )

1

NI DUNG
A) Gii thiu tng quát 2
I) Lch s i ca ASEAN 2
II) Mi và mc tiêu phát trin 3
1) Mục đích ra đời 3
2) Mc tiêu phát trin 4
III) c thành viên 4
IV) u t chc: 5
B) Quan h kinh t gia Vic trong ASEAN 9
I) Quan h Vit Nam và Philipin 9
II) Quan h Vit Nam và Indonesia 10
III)  14
IV) Quan hệ Việt Nam và Malaysia 20
V) Quan h Vit Nam và Brunei 27
VI) Quan h Vit Nam và Myanmar 29
VII) Quan h Vit Nam và Campuchia 33
VIII) Quan hệ kinh tế Việt Nam-Thái Lan 35
IX) Quan h kinh t Vit Nam-Lào 38
C) Phương hướng sắp tới của tổ chức và định hướng của Việt Nam: 41
I) ASEAN hướng tới tương lai: 41
Những thách thức từ trong nội bộ ASEAN: 42
Những thách thức từ bên ngoài: 44
II) Định hướng của Việt Nam: 45





2



A) Gii thiu tng quát
I) Lch s i ca ASEAN
Năm 1947, Anh trao trả độc lập cho Miến Điện (nay là Myanmar). Năm 1965,
Singapore tách khỏi Liên bang Malaysia, tuyên bố thành nước cộng hòa độc lập. Ngày
31/12/1983, Anh trao trả độc lập cho Bruney. Thái Lan không là thuộc địa trực tiếp của
một đế quốc nào nên sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II vẫn là quốc gia độc lập.
Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Đông Nam Á đã có dự định thành lập một tổ
chức khu vực nhằm tạo nên sự hợp tác phát triển trên các lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ
thuật và văn hóa; đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm cách biến
Đông Nam á thành “sân sau” của họ.
Trong quá trình tìm kiếm sự hợp tác giữa các nước Đông Nam Á, nhiều tổ chức khu vực
đã xuất hiện và một số hiệp ước giữa các nước trong khu vực được ký kết.
Tháng 1/1959, Hiệp ước Hữu nghị và Kinh tế Đông Nam Á (SEAFET), gồm Malaysia
và Philippines ra đời.
Ngày 31/7/1961, Hiệp hội Đông Nam Á (ASA) - gồm Thái Lan, Philippines và Malaysia
- được thành lập.
Tháng 8/1963, một tổ chức gồm Malaysia, Philippines và Indonesia, gọi tắt là
MAPHILINDO, được thành lập. Tuy nhiên, những tổ chức và Hiệp ước trên đây đều
không tồn tại được lâu do những bất đồng giữa các nước về vấn đề lãnh thổ và chủ
quyền.
ASA, MAPHILINDO không thành công, nhưng nhu cầu về một tổ chức hợp tác khu vực
rộng lớn hơn ở Đông Nam Á ngày càng lớn.
Trong khi đó, sau Chiến tranh Thế giới thứ II, các trào lưu hình thành “chủ nghĩa khu
vực” trên thế giới đã xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của Cộng đồng Kinh tế Châu
Âu (EEC); Khu vực Thương mại Tự do Mỹ Latin (LAFTA); Thị trường chung Trung
Mỹ (CACM) Việc thành lập các tổ chức khu vực này đã tác động đến việc hình thành
ASEAN.
Từ kinh nghiệm của EEC, các nước Đông Nam Á đều thấy rằng việc hình thành các tổ
3


chức khu vực sẽ giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng cường hợp tác kinh
tế, buôn bán và phân công lao động.
Về mặt chính trị, các tổ chức khu vực giúp củng cố tình đoàn kết khu vực và giúp các
nước vừa và nhỏ có tiếng nói mạnh mẽ hơn trong các vấn đề quốc tế. Còn về mặt xã hội,
chủ nghĩa khu vực có thể đưa ra các phương hướng hợp tác để giải quyết có hiệu quả các
vấn đề đặt ra cho các nước thành viên.
Sau nhiều cuộc thảo luận, ngày 8/8/1967, Bộ trưởng Ngoại giao các nước Indonesia,
Thái Lan, Philippines, Singapore và Phó Thủ tướng Malaysia ký tại Bangkok bản Tuyên
bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
Từ 5 nước thành viên ban đầu, đến nay ASEAN đã có 10 quốc gia thành viên, gồm
Indonesia, Thái Lan, Philippines, Singapore, Malaysia, Bruney (năm 1984), Việt Nam
(năm1995), Lào (năm 1997), Myanmar (năm 1997) và Campuchia (năm1999).
ASEAN có diện tích 4,5 triệu km2, dân số khoảng 575 triệu người và tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) đạt 2.487 tỷ USD (ước tính năm 2009).
Thực tiễn đã chứng minh rằng, một Đông Nam Á thống nhất đã thúc đẩy cho hợp tác và
vị thế ASEAN ngày càng lớn mạnh, là tiền đề quan trọng để ASEAN trở thành một cộng
đồng.
II) Mi và mc tiêu phát trin
1) 
Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực nhằm
củng cố nền tảng cho một cộng đồng thịnh vượng và hoà bình của các quốc gia ở Đông
Nam Á.
Bảo đảm hoà bình và ổn định ở khu vực trên cơ sở tôn trọng công lí và luật pháp trong
quan hệ giữa các quốc gia và tuân thủ các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc;
Thúc đẩy sự hợp tác tích cực và giúp đỡ lẫn nhau trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn
hoá, kĩ thuật, khoa học và hành chính
4

Duy trì sự hợp tác chặt chẽ và có lợi với các tổ chức quốc tế và khu vực có những mục

tiêu giống nhau
2) Mc tiêu phát trin
 Duy trì và tăng cường hòa bình, an ninh và ổn định cũng như sự vững chắc của khu
vực, bảo đảm ASEAN là một khu vực phi vũ khí hạt nhân
 Tạo ra thị trường chung, thống nhất có khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo hàng hóa,
dịch vụ và đầu tư tự do lưu thông.
 Tăng cường dân chủ, thiết lập cơ quan giám sát về nhân quyền.
 Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ các nước thành viên.
 Không can thiệp vào công việc nội bộ.
 Tăng cường phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tài nguyên và các di sản văn
hóa.
 Phát triển nguồn nhân lực qua hợp tác giáo dục…
III) c thành viên
Hiện nay, tổ chức này gồm 10 quốc gia thành viên được liệt kê theo ngày gia nhập:
 Các quốc gia sáng lập (ngày 8 tháng 8 năm 1967):
 Cộng hoà Indonesia
 Liên bang Malaysia
 Cộng hoà Philippines
 Cộng hòa Singapore
 Vương quốc Thái Lan
Các quốc gia gia nhập sau:
 Vương quốc Brunei (ngày 8 tháng 1 năm 1984)
 Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (ngày 28 tháng 7 năm 1995)
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (ngày 23 tháng 7 năm 1997)
 Liên bang Myanma (ngày 23 tháng 7 năm 1997)
 Vương quốc Campuchia (ngày 30 tháng 4 năm 1999)
5

Hai quan sát viên và ứng cử viên:
 Papua New Guinea: quan sát viên của ASEAN.

 Đông Timo: ứng cử viên của ASEAN
IV) u t chc:
1) Hội nghị Cấp cao ASEAN:
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức 3 năm một lần từ năm
1992. Nhưng từ Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 5 tại Băng Cốc (tháng 12-1995), các
nước thành viên ASEAN đã quyết định tổ chức các hội nghị không chính thức xen kẽ
các hội nghị chính thức.
Từ năm 2001, Hội nghị Cấp cao đã được tổ chức thường niên. Cho đến nay đã diễn ra 15
Hội nghị Cấp cao ASEAN.
2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMM):
Theo Tuyên bố Bangkok năm 1967, AMM là hội nghị hàng năm của các Bộ trưởng
Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm đề ra và phối hợp các hoạt động của ASEAN, có thể
họp không chính thức khi cần thiết.
3. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM):
AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp không chính thức khi cần thiết. Trong
AEM có Hội đồng AFTA (Khu vực mậu dịch tự do ASEAN), được thành lập theo quyết
định của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 4 năm 1992 tại Singapore để theo dõi, phối
hợp và báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
của AFTA.
4. Hội nghị Bộ trưởng các ngành:
Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi
cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó. Hiện có Hội nghị Bộ trưởng
Năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ trưởng
ngành có trách nhiệm báo cáo lên AEM.
5. Các Hội nghị Bộ trưởng khác:
Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi trường, lao
6

động, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thông tin, luật pháp có thể được
tiến hành khi cần thiết để điều hành các chương trình hợp tác trong các lĩnh vực này.

6. Hội nghị liên Bộ trưởng (JMM):
JMM được tổ chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi ý kiến
về hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ trưởng Kinh
tế ASEAN.
7. Tổng Thư ký ASEAN:
Được những người đứng đầu chính phủ ASEAN bổ nhiệm theo khuyến nghị của Hội
nghị AMM với nhiệm kỳ 3 năm và có thể gia hạn thêm, nhưng không quá một nhiệm kỳ
nữa, Tổng Thư ký ASEAN có hàm Bộ trưởng với quyền hạn khởi xướng, khuyến nghị
và phối hợp các hoạt động của ASEAN, nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và
hợp tác của ASEAN.
Tổng thư ký ASEAN được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ tọa các cuộc
họp của Ủy ban thường trực ASEAN (ASC) thay Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên
và cuối cùng.
8. Ủy ban thường trực ASEAN (ASC):
ASC bao gồm Chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị AMM sắp
tới, Tổng thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban thư ký ASEAN quốc gia. ASC
thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho
AMM.
9. Cuộc họp các quan chức cao cấp (SOM):
SOM được chính thức coi là một bộ phận của cơ cấu trong ASEAN tại Hội nghị Cấp cao
ASEAN lần thứ 3 tại Manila (Philippines) năm 1987. SOM chịu trách nhiệm về hợp tác
chính trị ASEAN, họp khi cần thiết và báo cáo trực tiếp cho AMM.
10. Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM):
SEOM cũng đã được thể chế hoá chính thức thành một bộ phận của cơ cấu ASEAN tại
Hội nghị Cấp cao Manila năm 1987. Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN 4 (năm 1992), 5 uỷ
ban kinh tế ASEAN đã bị giải tán và SEOM được giao nhiệm vụ theo dõi tất cả các hoạt
động trong hợp tác kinh tế ASEAN. SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho
7

AEM.

11. Cuộc họp các quan chức cao cấp khác:
Ngoài các cuộc họp trên, ASEAN còn có các cuộc họp các quan chức cao cấp về môi
trường, ma tuý cũng như của các ủy ban chuyên ngành ASEAN như phát triển xã hội,
khoa học và công nghệ, các vấn đề công chức, văn hóa và thông tin. Các cuộc họp này
báo cáo cho ASC và Hội nghị các Bộ trưởng liên quan.
12. Cuộc họp tư vấn chung (JCM):
Cơ chế họp JCM bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM và các Tổng giám đốc
ASEAN. JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ tọa của Tổng thư ký ASEAN để
thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành. Tổng thư ký ASEAN sau đó thông
báo kết quả trực tiếp cho AMM và AEM.
13. Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại:
ASEAN có 11 Bên đối thoại: Australia, Canada, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, New
Zealand, Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và UNDP. ASEAN cũng có quan hệ đối thoại
theo từng lĩnh vực với Pakistan.
Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức cuộc họp trù bị
để phối hợp lập trường chung. Cuộc họp này do quan chức cao cấp của nước điều phối
chủ trì và báo cáo cho ASC.
14. Ban Thư ký ASEAN quốc gia:
Mỗi nước thành viên ASEAN đều có Ban thư ký quốc gia đặt trong bộ máy của Bộ
Ngoại giao để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN của
nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ trưởng phụ trách.
15. Ủy ban ASEAN ở các nước thứ ba:
Nhằm mục đích tăng cường trao đổi và thúc đẩy mối quan hệ giữa ASEAN với bên đối
thoại đó và các tổ chức quốc tế, ASEAN thành lập các uỷ ban tại các nước đối thoại. Ủy
ban này gồm những người đứng đầu các cơ quan ngoại giao của các nước ASEAN tại
nước sở tại.
Hiện có 10 Ủy ban ASEAN tại: Born (CHLB Đức), Brussels (Bỉ), Canberra (Australia),
Geneva (Thụy Sĩ), London (Anh), Ottawa (Canađa), Paris (Pháp), Seoul (Hàn Quốc),
8


Washington (Mỹ) và Wellington (New Zealand). Chủ tịch các ủy ban này báo cáo cho
ASC và nhận chỉ thị từ ASC.
16. Ban Thư ký ASEAN:
Ban Thư ký ASEAN được thành lập theo Hiệp định ký tại Hội nghị Cấp cao lần thứ hai
ở Bali, Indonesia, năm 1976 để tăng cường phối hợp thực hiện các chính sách, chương
trình và các hoạt động giữa các bộ phận khác nhau trong ASEAN, phục vụ các hội nghị
của ASEAN.
V) Các nguyên tc hong chính ca ASEAN:
1) Các nguyên tc làm nn tng cho quan h gia các quc gia thành viên và vi
bên ngoài:
Trong quan hệ với nhau, các nước ASEAN luôn tuân theo các nguyên tắc chính đã được
nêu trong Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á là:
Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của
tất cả các dân tộc;
- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can
thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài;
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;
- Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;
- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;
2) Các nguyên tu phi hong ca Hip hi:
- Nguyên tắc nhất trí, tức là một quyết định chỉ được coi là của ASEAN khi được tất cả
các nước thành viên nhất trí thông qua.
- Nguyên tắc bình đẳng.
- Nguyên tắc 6-X, theo đó hai hay một số nước thành viên ASEAN có thể xúc tiến thực
hiện trước các dự án ASEAN nếu các nước còn lại chưa sẵn sàng tham gia, không cần
phải đợi tất cả mới cùng thực hiện.
9

3) Các nguyên tc khác:

Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số các nguyên tắc,
tuy không thành văn, không chính thức song mọi người đều hiểu và tôn trọng áp dụng
như: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tố cáo nhau
qua báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội
B) Quan h kinh t gia Vic trong ASEAN
I) Quan h Vit Nam và Philipin
Việt Nam và Phi-líp-pin thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 12-7-1976.
+ Tháng 3/1994, hai nước ký thoả thuận thành lập UBHH về hợp tác kinh tế, khoa
học và kỹ thuật giữa 2 chính phủ và cho đến nay đã họp được 4 lần, phiên họp lần thứ 4
vào 4-8/11/2005. Hai bên dự kiến phấn đấu kim ngạch thương mại hai chiều đạt 2 tỷ
USD vào năm 2007.
+ Kim ngạch hai chiều các năm gần đây: năm 2003 đạt trên 450 triệu, năm 2004 đạt
687 triệu USD, và năm 2005 đạt 1 tỷ 39 triệu USD trong đó Việt Nam xuất 829 triệu
USD và nhập 210 triệu USD, năm 2006 đạt gần 1,2 tỷ đô la Mỹ, tăng 6% so với năm
2005. Gạo là mặt hàng chủ lực của ta xuất sang Phi-líp-pin trong nhiều năm qua. Năm
2005, Việt Nam đã xuất khẩu 1.700.000 tấn gạo cho Phi-líp-pin; Ngoài ra ta còn xuất
sang Phi-lip-pin linh kiện điện tử và hàng nông sản. Ta nhập của Phi-líp-pin chủ yếu là
phân bón, máy móc thiết bị phụ tùng, khoáng chất, khí hóa lỏng, xăng dầu, dược phẩm,
vật liệu xây dựng
+ Về đầu tư: Tính đến hết năm 2006, Philíppin có 25 dự án đầu tư còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 250 triệu USD (đứng thứ 4 trong ASEAN, sau Singapore, Thái Lan,
Malaysia).
+ Về hợp tác khoa học công nghệ môi trường: Hai nước đã tiến hành 4 chuyến khảo
sát hỗn hợp trên biển theo lộ trình Phi-líp-pin -Trường Sa -Vũng Tàu.
+ Về nông nghiệp và giáo dục: Philippin đang đào tạo cho ta một số chuyên gia
nông nghiệp. Hiện có khoảng 60-70% diện tích trồng lúa ở Việt Nam đang áp dụng
10

những tiến bộ kỹ thuật về canh tác lúa và các giống lúa mang nguồn gốc IRRI. IRRI đã
tài trợ cho hơn 600 lượt cán bộ nghiên cứu Việt Nam. (IRRI - International Rice

Research Institute (Philippines))
Philippine là nước nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới vào năm 2010, với lượng nhập khẩu
kỷ lục 2,45 triệu tấn. Năm 2012, những nhà cung cấp chủ yếu cho Philippine là Việt
Nam và Thái Lan.
Philippine đã ký hợp đồng mua bán gạo với Thái Lan và Việt Nam, 2 nước bán gạo
nhiều nhất thế giới. Hợp đồng ký kết với Thái lan sẽ hết hạn trong năm nay.
II) Quan h Vit Nam và Indonesia
Số liệu do Thương vụ Đại sứ quán Việt Nam tại Indonesia và Phòng Thương mại và
Công nghiệp Indonesia cung cấp cho thấy kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và
Indonesia đã tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2011, ước đạt trên 1,947 tỷ USD, tăng
37,78% so với mức 1,183 tỷ USD cùng kỳ năm ngoái.
Số liệu cho thấy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Indonesia ước đạt 948,45 triệu
USD, tăng 50,55%, với các mặt hàng tăng mạnh nhất là gạo, rau quả, cao su, sắt thép,
sản phẩm hóa chất; song một số mặt hàng xuất khẩu bị giảm như phương tiện vận tải và
phụ tùng, than đá, cà phê.
Nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia ước đạt 998,78 triệu USD, tăng 27,52%, với các
mặt hàng tăng mạnh nhất là ô tô nguyên chiếc, kim loại thường, dược phẩm, thức ăn gia
súc và nguyên liệu, bông; một số mặt hàng nhập khẩu giảm như rau quả, nguyên phụ
liệu thuốc lá, cao su.
Như vậy, Việt Nam tuy xuất siêu 132,56 triệu USD với Indonesia trong quý 1 năm 2011,
song sang quý 2 kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia giảm, chủ yếu do Chính phủ
Indonesia tạm dừng nhập khẩu gạo vì nước này đang vào vụ thu hoạch.
Tính chung, mức nhập siêu trong 6 tháng đầu năm nay đã giảm so với cùng kỳ năm
ngoái, từ mức 67,15 triệu USD xuống còn 50,33 triệu USD.
Với kết quả tích cực này, Việt Nam có thể đạt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại hai
chiều với Indonesia năm 2011 lên 3,5 tỷ USD.
11

Có được kết quả trên là nhờ thời gian qua thương vụ và các cơ quan đại diện của Việt
Nam tại Indonesia đã tăng cường cung cấp thông tin, hỗ trợ hoạt động của các doanh

nghiệp Việt Nam sang khảo sát thị trường bạn, chào hàng, quảng bá sản phẩm, tìm đối
tác hợp tác sản xuất.
Bên cạnh đó, các cơ quan này cũng giúp đỡ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình giao dịch, thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, tìm đối
tác nhập khẩu của Indonesia, kịp thời đáp ứng yêu cầu thông tin và đối tác của các công
ty Indonesia muốn đầu tư vào Việt Nam.
Indonesia là một đối tác quan trọng và tin cậy của Việt Nam trong khu vực ASEAN.
Kim ngạch buôn bán hàng năm giữa Việt Nam và Indonesia đã không ngừng tăng, từ
mức 2,5 tỷ USD vào năm 2008 lên tới hơn 4,6 tỷ USD vào năm 2012. Trong đó, Việt
Nam xuất khẩu sang Indonesia với tổng giá trị sản phẩm là hơn 2,3 tỷ USD chiếm
khoảng 51% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, và Việt Nam nhập khẩu từ Indonesia là
hơn 2,2 tỷ USD.
Việt Nam và Indonesia có cơ cấu ngành hàng có thể bổ sung tốt cho nhau, Indonesia có
nhu cầu lớn về các mặt hàng gạo, sắt thép, dệt may của Việt Nam. Ngược lại, Việt Nam
lại đang cần các mặt hàng như giấy, hàng điện tử, hóa chất mà Indonesia đang có thế
mạnh.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, hai tháng đầu năm 2013, hàng hóa của Việt Nam
xuất khẩu sang Indinesia đạt 333,61 triệu USD, so với cùng kỳ sụt giảm 17,08% về kim
ngạch; trong đó dẫn đầu về kim ngạch là nhóm hàng điện thoại và linh kiện với 61,84
triệu USD, chiếm 18,54% tổng kim ngạch, tăng 59,13% so với cùng kỳ năm ngoái; tiếp
đến là các nhóm hàng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD như: sắt thép 57,89 triệu USD,
chiếm 17,35%, tăng 17,63%; Gạo 15,75 triệu USD, chiếm 4,72%, giảm 86,17%; dệt
may 13,95 triệu USD, chiếm 4,18%, tăng 26,83%; Phương tiện vận tải 13,48 triệu USD,
chiếm 4,04%, tăng 51,77%; Xơ sợi 13,05 triệu USD, tăng 75,71%; Máy móc thiết bị
12,14 triệu USD, giảm nhẹ 0,9%; sản phẩm hóa chất 11,37 triệu USD, tăng mạnh 263%
so với cùng kỳ.
12


Những nhóm sản phẩm chủ yếu xuất khẩu sang Indonessia 2 tháng đầu năm 2013

ĐVT: USD
Mặt hàng
T2/2013
2T/2013
% tăng, giảm
KN T2/2013
so với
T2/2012
% tăng, giảm
2T/2013 so
với cùng kỳ
Tổng cộng
156.302.584
333.607.266
-23,87
-17,08
Điện thoại và
linh kiện
1.560.128
61.835263
+39,05
+59,13
sắt thép các
loại
32.122.373
57.890.794
+30,03
+17,63
Gạo
11.232.450

15.748.725
-68,65
-86,17
Hàng dệt may
5.180.800
13.952.423
-15,00
+26,83
Phương tiện
vận tải và phụ
tùng
4.973.175
13.484.954
-17,73
+51,77
Xơ sợi dệt các
loại
6.17.672
13.052.527
+47,14
+75,71
Máy móc,
thiết bị, dụng
cụ phụ tùng
khác
5.027.393
12.144.966
-7,87
-0,90
sản phẩm hoá

chất
3.519.045
11.367.160
+482,30
+263,09
sản phẩm từ
chất dẻo
4.941.726
9.826.037
-24,52
-4,67
13

Máy vi tính,
sản phẩm điện
tử và linh kiện
4.331.261
7.051.063
-9,86
+10,09
Cà phê
4.300.786
5.419.636
-80,74
-86,25
Cao su
902.560
3.899.806
-79,53
-41,53

Giày dép các
loại
1.786.630
3.080.261
-27,10
-17,66
Hàng rau quả
1.455.377
2.824.586
-76,78
-64,99
sản phẩm từ
sắt thép
1.015.200
2.95.071
-55,66
-26,30
Gíây và các
sản phẩm từ
giấy
649.178
2.208.188
-33,12
+30,04
Dây điện và
dây cáp điện
694.527
1.758.138
+22,14
+9,07

sản phẩm từ
cao su
260.525
1.62.327
-55,24
+44,75
Chè
374.211
1.565.286
-76,04
-39,82
Sản phẩm
gốm sứ
299.543
1086.158
-61,83
-23,36
Quặng và
khoáng sản
khác
345.760
628.660
+402,92
+814,41
Hoá chất
98.997
495.697
-15,86
+29,97
Xăng dầu

303.838
334.059
*
-49,14
Than đá
272.275
22.275
-70,42
-89,80
Hàng thuỷ sản
0
191.307
*
-89,80
14


Về hợp tác đầu tư: Bộ Kế hoạch - Đầu tư cho biết, Việt Nam và Indonesia đều là quốc
gia thành viên tích cực và có trách nhiệm của cộng đồng ASEAN. Về hợp tác đầu tư,
hai bên đã thông qua Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN (ACIA) và có hiệu lực từ ngày
29/3/2012. Đây có thể được xem là bước ngoặt quan trọng trong hợp tác đầu tư giữa các
quốc gia ASEAN nói chung và hợp tác Việt Nam - Indonesia nói riêng. Hợp tác Việt
Nam và Indonesia có nhiều tiềm năng để phát triển, có nhiều thế mạnh để bổ sung cho
nhau, vì vậy Chính phủ hai nước đã chỉ đạo đưa quan hệ Việt Nam – Indonesia lên một
tầm cao mới, hướng tới quan hệ đối tác chiến lược, tăng cường hơn nữa các hoạt động
xúc tiến đầu tư, thương mại, khuyến khích hợp tác giữa hai khu vực kinh tế tư nhân giữa
hai nước.
Các nhà đầu tư của Indonesia đã có mặt tại Việt Nam từ rất sớm khi Việt Nam mở cửa
thị trường từ những năm 90 của thế kỷ trước. Tính đến tháng 3/2013, Indonesia đứng
thứ 27 trong tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ và đứng thứ 5 trong số các nước

ASEAN có đầu tư tại Việt Nam với 34 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 285,1 triệu
USD. Riêng năm 2012, Indonesia có 3 dự án với tổng số vốn đầu tư 54,6 triệu USD.
Indonesia đã đầu tư vào 11 trên tổng số 21 ngành theo hệ thống phân ngành của Việt
Nam, trong đó lĩnh vực chế biến, chế tạo đứng thứ nhất với 16 dự án, tổng số vốn đăng
ký đạt trên 112 triệu USD, tiếp theo là lĩnh vực lưu trú và ăn uống với 1 dự án và tổng
vốn đầu tư đăng ký đạt hơn 65,8 triệu USD. Lĩnh vực y tế và trợ giúp xã hội có 1 dự án
với tổng vốn đầu tư là 52,6 triệu USD, chiếm gần 18,5%.
Việt Nam cũng đã có 7 dự án đầu tư đang triển khai tại Indonesia với tổng vốn đầu tư
106,7 triệu USD, tập trung chủ yếu ở các dự án khai khoáng, dầu khí, truyền thông.
III) Quan 
Singapore là nhà đầu tư nước ngoài lớn thứ Hai tại Việt Nam. Bộ trưởng của Singapore
cho biết, hãy còn nhiều cơ hội lớn cho các công ty Singapore tại Việt Nam, vốn đã đặt
mục tiêu là sẽ trở thành một nền kinh tế thị trường và công nghiệp hiện đại trước năm
15

2020, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, tài chính, công nghệ thông tin, viễn thông và
giáo dục.
Theo Bộ trưởng của Singapore, trong tiến trình đô thị hóa, Việt Nam có thể tận dụng
khả năng chuyên môn của Singapore trong các lĩnh vực phát triển nhà ở, quy hoạch
thành phố.
Cho đến nay, các công ty Singapore đã đầu tư tổng cộng 23 tỷ đôla trong 900 dự án tại
Việt Nam tháng Tư năm nay. Năm 2010, khoảng 100 dự án mới đã bắt đầu. Tính từ
năm 2000, thương mại song phương giữa Singapore và Việt Nam tăng gấp bốn lần.
Kim ngạch buôn bán hàng năm với Việt Nam trong 3 năm qua: (Đơn vị USD)
Năm
Việt Nam xuất
Việt Nam nhập
Tổng KN
2008
2.659.728.071

9.392.533.417
12.052.261.488
2009
2.076.253.481
4.248.355.912
6.324.609.93
2010
2.121.313.573
4.101.144.202
6.222.457.775
8 tháng đầu năm
2011
1.486936.075
4.186.008.658
5.672.944.733

Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, 8 tháng đầu năm nay thương mại hai chiều
giữa Việt Nam và Singapore đạt 5,6 tỷ USD, trong đó Việt Nam đã nhập siêu từ
Singapore 2,6 tỷ USD.
Các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu chính sang Singapore là Dầu thô, máy vi tính sản
phẩm, gạo, máy móc thiết bị Tuy là mặt hàng đạt kim ngạch cao, chiếm 23,5% trong
tổng kim ngạch, nhưng lại giảm về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, giảm 37,75%
tương đương với 349,7 triệu USD.
Đứng thứ hai về kim ngạch sau dầu thô là máy vi tính sản phẩm với kim ngạch trong
tháng 8 đạt 26,6 triệu USD, tăng 25,39% so với tháng 8/2010, nâng kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này sang Singapore 8 tháng đầu năm lên 169,9 triệu USD, tăng 13,48%
so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng tuy đạt kim ngạch dưới 100 triệu USD, nhưng lại có sự tăng trưởng
16


vượt bậc so với cùng kỳ năm trước như: Phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1015,02%
tương đương với 96,9 triệu USD; Hạt tiêu tăng 211,45% tương đương 17,2 triệu USD;
Gỗ và sản phẩm tăng 186,02% tương đương với 14,4 triệu USD
Thống kê những mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Singapo
ĐVT: USD


KNXK
T8/2011
KNXK
8T/2011
KNX K
T8/2010
KNXK 8T
/2010
% tăng
giảm so
T8/2010
% tăng
giảm so
với cùng
kỳ
Tổng kim
ngạch
155.76.089
1.486.936.075
159.294.298
1.545.196.778
-2,27
-3,77

dầu thô

349.732.566
28.000.000
561.852.185
-100,00
-37,75
máy
tính,điện
tử và linh
kiện
26.617.979
169.908.807
2.067.809
149.730.388
15,39
13,48
gạo
17.916.377
143.798.340
18.3.264
179.263.986
-2,45
-19,78
máy
móc,dụng
cụ phụ
tùng khác
16.411.389
117.521.491

14.928.811
100.124.270
9,93
17,38
Phương
tiện vận
tải
2.037.378
96.934.208
1.022.501
8.693.528
99,25
1.05,02
thủy tinh
14.075.214
74.951.783
9.040.884
62.977.405
55,68
19,01
Hàng
thủy sản
8.851.864
58.309.593
6.215.563
45.106.691
42,41
29,27
17


xăng dầu
các loại
751.518
57.550.369
10.285.215
54.024.919
-92,69
6,53
sắt thép
các loại
6.048.789
56.615.902
3.62.309
26.959.32
79,90
110,00
Điện
thoại các
loại và
linh kiện
1.056.224
53.587.230


#DIV/0!
#DIV/0!
cà phê
157.746
20.986.588
37.205

12.749.164
323,99
64,61
hàng dệt,
may
2.809.141
18.502.272
1.222.995
17.371.282
129,69
6,51
Kim loại
thường
khác và
sản phẩm
3.54.518
17.620.108


*
*
hạt tiêu
4.416.951
17.241362
521.611
5.535.759
746,79
211,45
Giấy
2.325.487

15.842.537
2.145.620
12.927.189
8,38
22,55
gỗ
2.707.065
14.477.173
518.731
5.061.582
421,86
186,02
Dây điện
và dây
cáp điện
2.677.859
4.228.110
1.886.752
14.033.445
41,93
1,39
sản phẩm
từ sắt
thép
.709.776
13.578.665
836.494
11.759.209
104,40
15,47

giày dép
các loại
2.478.160
12.912.353
1.426.548
8.943.522
73,72
44,38
sản phẩm
1.990.005
11.205.274
1.184.815
7.924.062
67,96
41,41
18
























Triển vọng phát triển kinh tế-thương mại với Việt Nam trong những năm tới:
Quan hệ hợp tác Việt Nam - Singapore trong gần 30 năm qua đã đạt được nhiều thành
tựu nổi bật. Singapore đã trở thành một trong những đối tác thương mại đầu tư hàng đầu
của Việt Nam. .
Du lịch là một trong những lĩnh vực hợp tác có nhiều tiềm năng. Việc hai nước miễn thị
thực nhập cảnh cho nhau khẳng định sự phát triển mạnh mẽ của du lịch Việt Nam -
Singapore. Cơ quan du lịch Singapore cũng là cơ quan du lịch quốc tế đầu tiên mở Văn
hóa chất
sản phẩm
từ chất
dẻo
1.306.562
10.827.561
1.873.241
11.715028
-30,25
-7,58
Hàng rau
quả
1.494.918
10.730.839

1.174.867
9.862.944
27,24
8,80
Hạt điều
976.126
5.661.590
2.488.785
4.058.765
-60,78
39,49
túi xách,
mũ,ô dù
668.657
3.720.703
324.504
.963.104
106,06
89,53
chất dẻo
nguyên
liệu
580.181
3.640.404
466918
3.533.090
24,26
3,04
bánh kẹo
và ngũ

cốc
397.727
3.158.990
359.458
3.067.667
10,65
2,98
Cao su
260.400
641.834
1.359.074
2.312.058
-80,84
-72,24
Quặng và
khoáng
sản khác



24.118
*
*
19

phòng Đại diện tại Việt Nam, điều này đã thúc đẩy mạnh mẽ và làm tăng nhanh số khách
du lịch từ Singapore sang Việt Nam và ngược lại.
Với mối quan hệ quốc tế rộng khắp và phát triển thông qua các chương trình hợp tác kỹ
thuật, Singapore đã giúp Việt Nam đào tạo cán bộ trong những lĩnh vực quản lý xã hội,
nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Theo thống kê chưa đầy đủ hiện có khoảng 3.000 sinh

viên Việt Nam đang theo học tại các trường Đại học, cao đẳng, các cơ sở dạy nghề tại
Singapore.
Trong lĩnh vực đầu tư, Singapore có mặt trong hầu hết ngành kinh tế của Việt Nam, từ
thăm dò, khai thác dầu khí, sản xuất công nghiệp tới chế biến nông lâm hải sản và chủ
yếu tập trung nhiều trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, dịch vụ và kinh doanh bất động sản.
Nhiều dự án của Singapore hoạt động đạt hiệu quả cao đóng góp đáng kể trong việc giải
quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. như:
+Dự án công ty liên doanh cảng Container quốc tế tại VICT tại thành phố Hồ Chí Minh.
+Dự án khu công nghiệp Singapore tại Bình Dương (VSIP)
Hai dự án trên là những dẫn chứng chứng minh sự đầu tư đúng hướng của các tập đoàn
Singapore tại Việt Nam.
Bộ Kế hoạch Đầu tư tại Việt Nam mà đầu mối là Cục đầu tư nước ngoài (FIA) với Cục
phát triển kinh tế Singapore (EDB) đã phối hợp lựa chọn các Dự án tích cực đem lại lợi
ích cho hai bên và đẩy nhanh việc chấp thuận Dự án từ đó tạo sức hấp dẫn với các nhà
đầu tư trên thế giới. Kết hợp lợi thế của Việt Nam và Singapore với đầu tư bằng nguồn
vốn của nền kinh tế thứ ba sẽ tạo nên sự kết hợp mang tính cạnh tranh thu hút đầu tư
nước ngoài.
Được biết hiện EDB đang đề xuất bốn Dự án thực hiện theo sáng kiến chung này.
Singapore là nước chủ nhà của hàng nghìn công ty quốc gia và được liên kết toàn cầu.
Kết nối với Singapore thông qua sự liên kết có sẵn của nước này với phần còn lại của thế
giới, Việt Nam có thể nhận được hiệu ứng tức thì gắn kết xuyên suốt toàn cầu từ các lĩnh
vực viễn thông đến việc tiếp cận các quỹ tài tợ bảo đảm thông qua các công ty tài chính
quốc tế. Hợp tác chặt chẽ với Singapore cũng có nghĩa là gắn kết chặt chẽ học hỏi được
kinh nghiệm quý báu trong quản lý đất nước, phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học
20

và giáo dục hiện đại
IV) Malaysia

 là mặt hàng Malaysia có nhu cầu lớn, khoảng 10 nghìn tấn mỗi năm, được

dùng trong bữa ăn hàng ngày của người dân. Ngoài ra, lạc nhân còn được dùng làm bánh
kẹo, bơ thực vật.
 Trước năm 1990, Malaysia chủ yếu nhập từ Thái Lan và một số ít từ Pakistan, Ấn
Độ, Trung Quốc, Mỹ. Từ năm 1991, thực hiện chủ trương đa dạng hóa nguồn cung cấp
gạo, tránh lệ thuộc nhiều vào Thái Lan, Malaysia đã mua gạo của Việt Nam. Từ đó hàng
năm Malaysia mua khoảng 150 - 200 nghìn tấn, có năm lên tới 250 nghìn tấn. Đầu mối
mua gạo của Malaysia là BERNAS, của Việt Nam là VINAFOOD 2. Tương lai Việt
Nam vẫn có thể tiếp tục bán gạo sang thị trường này.
6 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 309,4 nghìn tấn gạo sang thị trường
Malaysia, trị giá 162,8 triệu USD, tăng 99,59% về trị giá so với 6 tháng năm 2010. Tính
riêng tháng 6/2011, lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này là 47,4 nghìn tấn, trị giá 25
triệu USD, tăng trưởng ấn tượng về kim ngạch trong số hàng hóa xuất khẩu sang thị
trường Malaysia, tăng 113,06% so với tháng 6/2010.
Tuy nhiên, cần lưu ý là xu hướng tiêu thụ gạo cao cấp dự kiến sẽ tăng và việc dần tăng
cường kiểm soát giá gạo sẽ được coi như một sự khuyến khích mở rộng sản xuất trong
nước đối với mặt hàng này. Chính phủ Malaysia cũng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài
để tạo nguồn cung cấp cho nhu cầu trong nước. Trong khi Malaysia không có nhiều
thuận lợi để phát triển sản xuất gạo thì việc tự túc lương thực sẽ tiếp tục được xem xét
một cách đặc biệt để tận dụng các điều kiện có sẵn cân đối với các ngành sản xuất khác.
Nhu cầu tiêu thụ gạo của Malaysia năm 1990 là 87 kg/người (sản xuất trong nước chỉ
đáp ứng được 49,48 kg/người), năm 2000 là 75 kg/người, dự kiến năm 2010 là 65
kg/người. Dự báo mức tăng trung bình cho thời kỳ 2001-2010 là 1,42%.
Cao su thiên nhiên: Từ những năm 80 trở về trước, Malaysia luôn đứng đầu thế giới về
cao su thiên nhiên. Song do chủ trương phát triển cây cọ dầu hiệu quả hơn nên sản lượng
21

cao su hiện nay chỉ còn khoảng một triệu tấn/năm (giảm 6%), đứng thứ 3 sau Thái Lan
và lndonesia. Xuất khẩu mặt hàng này cũng giảm 10%/năm. Malaysia chuyển sang nhập
khẩu một phần mặt hàng này từ các nước khác, trung đó có Việt Nam. Có năm lượng cao
su nhập khẩu của Malaysia đạt 130.000 tấn, trong đó nhập từ Việt Nam khoảng 14.000

tấn, chiếm 11%, và chủ yếu mua qua thị trường Singapore. Do phẩm cấp cao su của Việt
Nam chưa đạt yêu cầu quốc tế nên sau khi mua về, Malaysia tái chế để nâng cấp và tái
xuất với giá cao hơn. Malaysia nhập khẩu 1,4 tỷ RM cao su trong năm 2002, tăng 16,1%
so với năm 2001, và nhập 1 ,782 tỷ RM trong năm 2003 với thị trường nhập khẩu chủ
yếu là Nhật, Thái Lan, và Mỹ.
6 tháng đầu năm 2011, các doanh nghiệp Malaysia đã nhập khẩu 21,4 nghìn tấn cao su từ
thị trường Việt Nam, trị giá 95,6 triệu USD, tăng 216,27% về trị giá so với cùng kỳ năm
2010. Tính riêng tháng 6, thì lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Malaysia là 5,8
nghìn tấn, trị giá 25,1 triệu USD, tăng 57,19% về trị giá so với tháng 6/2010.
 Malaysia theo đạo Hồi, 51% dân không ăn thịt lợn, chỉ có khoảng 35%
dân số người Hoa ăn thịt lợn. Nhu cầu bình quân 24 – 25 kg/người/năm. Dự kiến đến
năm 2010, nhu cầu tiêu thụ cũng chỉ ở mức 26kg/người/năm (cả nước sẽ tiêu thụ khoảng
520 nghìn tấn/năm). Hiện nay Việt Nam chưa xuất trình được giấy chứng nhận không có
bệnh lở mồm, long móng nên từ cuối năm 2002 đã không xuất được lợn sữa đông lạnh
sang thị trường này trong khi nhà nhập khẩu vẫn rất muốn mua. Về thịt bò, hàng năm
Malaysia có nhu cầu khoảng 70 nghìn tấn. Trong khi đó sản xuất trong nước chỉ đạt 20
nghìn tấn. Dự kiến năm 2010 nhu cầu của Malaysia sẽ lên tới 192 nghìn tấn. Như vậy,
triển vọng thị trường đối với mặt hàng này là có. Năm 1993, Công ty Vissan đã xuất thịt
bò sang Malaysia. Tuy nhiên thịt bò nhập khẩu vào Malaysia phải tuân thủ một quy trình
kiểm tra ngặt nghèo và Cục Thú y Malaysia sẽ kiểm tra và cấp giấy phép ngay tại Cơ sở
giết mổ.
Theo Cục Thú y Malaysia, năm 1994 Việt Nam đã được phép xuất khẩu thịt bò sang
Malaysia theo giấy chứng nhận Halal của 2 đơn vị đã được Malaysia công nhận là Công
ty Vissan (Vissan Abattoir) (Nơ Trang Long, Thành phố Hồ Chí Minh) và Cộng Đồng
Hồi Giáo TP. Hồ Chí Minh (52 Nguyễn Văn Trỗi, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
22

Minh). Năm 1994, Việt Nam đã xuất 56,5 tấn bò sống sang Malaysia, nhưng sau đó
không xuất sang nữa, lý do có thể vì giá thành của ta cao hơn giá nhập từ nước khác. Đối
với bò và thịt bò, thịt lợn nhập khẩu vào Malaysia phải đảm bảo:

Không được mang các bệnh ở chân và ở miệng (Foot and Mouth Diseases
FMD), khu vực chăn nuôi cũng không có các loại bệnh này;
Đạt tiêu chuẩn kiểm tra của Malaysia (không có vi trùng và bệnh truyền nhiễm);
Có Giấy chứng nhận Y tế (Health Certificate);
Có Giấy chứng nhận Giết mổ theo Phương pháp Hồi giáo (đối với thịt bò);
Phương tiện vận chuyển phù hợp với các yêu cầu về vệ sinh.
: Do Malaysia có chính sách tập trung phát triển một số cây công nghiệp (chủ yếu là
dầu cọ, cao su và ca cao) nên dừa được trống rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ
đối với mặt hàng này lại rất cao nên hàng năm Malaysia phải nhập khẩu số lượng dừa
tương đối lớn từ Thái Lan và lndonesia. Dừa được sử dụng rộng rãi trong bữa ăn hàng
ngày, nấu bánh kẹo, nước uống. Như vậy Việt Nam cũng có thể xuất khẩu mặt hàng này
sang Malaysia.
   Nhu cầu tiêu thụ tại Malaysia ngày một tăng, hiện đang ở mức 45
kg/người/năm, dự báo năm 2010 sẽ tăng lên mức 61kg/năm. Mặt hàng này đã và đang là
một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Malaysia.
Năm 2003, Malaysia nhập khẩu 315,36 nghìn tấn hài sản các loại trị giá 1,088 tỷ RM
(khoảng 286 triệu USDICIF) và xuất khẩu 31,206 nghìn tấn, trị giá 666,5 triệu RM
(175,4 triệu USD). Lượng thủy hải sản của Việt Nam xuất sang thị trường này ngày một
tăng. Tính đến nửa đầu năm 2011, Malaysia đã nhập khẩu 22,3 triệu USD hàng thủy sản
từ Việt Nam, tăng 49,91% so với cùng kỳ năm 2010.
 Malaysia đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu linh kiện điện tử (sau Mỹ và
Nhật). Các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Malaysia tại Việt Nam đã sản xuất nhiều chi
tiết linh kiện và là các vệ tinh cho nghành công nghiệp điện tử Malaysia. Năm 2002, Việt
nam đã xuất sang thị trường này trên 60 triệu USD. Dự kiến mặt hàng này còn tăng trong
những năm tới.
Tại hội thảo “Kinh doanh với thị trường Malaysia”, bà Nguyễn Thị Côi, nguyên Tham
23

tán thương mại Việt Nam tại Malaysia, khẳng định trong vài năm tới, kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam sang Malaysia sẽ còn giữ ở mức cao bởi tất cả những mặt hàng Việt

Nam xuất khẩu sang Malaysia đều nằm trong 10 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của
Malaysia. Hơn nữa, Malaysia còn có nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu để đáp ứng sản xuất
trong nước.
MT HÀNG XUT KHU SANG MALAIXIA N
Chủng
loại
mặt
hàng
KNXK
T6/2010
KNXK
6T/2010
KNXK
T6/2011
KNXK
6T/2011
% tăng
giảm
KN so
T6/2010
%
tăng
giảm
KN so
cùng
kỳ
Tổng
kim
ngạch
180.749.181

855.826.158
197.640.573
1.250.643.798
9,35
46,13
dầu thô
71.000.000
299.413.130
30.000.000
394.381.987
-57,75
31,72
gạo
2.067.000
81.578.665
25.073.905
162.819.437
1,113,06
99,59
cao su
15.968.390
30.251.056
25.100.865
95.676.340
57,19
216,27
sắt thép
15.281.487
60.756.287
7.694.624

71.257.256
-49,65
17,28
máy
móc,
thiết bị,
dụng
cụ phụ
tùng
khác
5.456.251
34.115.001
8.961.255
37.160.045
64,24
8,93
xăng
4.967.315
8.211.080
573.243
36.783.882
-88,46
347,98
24

dầu các
loại
cà phê
4.130.836
21.420.572

4.176.667
33.006.944
1,11
54,09
Điện
thoại
các loại
và linh
kiện


8.661.312
31.086.093
*
*
máy vi
tính,
sản
phẩm
điện tử
và linh
kiện
5.164.804
29.267.447
7.116.587
29.566.238
37,79
1,02
Thủy
tinh và

các sản
phẩm
từ thủy
tinh


2.473.796
28.603.463
*
*
Xơ sợi
dệt các
loại


5.134.122
27.179.563
*
*
Phương
tiện
vận tải
và phụ
3.854.063
21.444.205
5.335.421
26.153.666
38,44
21,96
25


tùng
Hàng
thủy
sản
2.621.561
14.899.036
3.709.606
22.335.458
41,50
49,91
Kim
loại
thường
và sản
phẩm


1.706.262
21.760.167
*
*
hàng
dệt,
may
3.654.471
15.293.578
5.876.532
20.462.704
60,80

33,80
than dá
2.759.000
10.424.072
6.997.566
18.407.605
153,63
76,59
sản
phẩm
từ chất
dẻo
2.401.721
13.515.819
2.767.620
17.935.629
15,23
32,70
sản
phẩm
hóa
chất
3.077.651
17.104.694
3.208.250
17.536.830
4,24
2,53
gỗ và
sản

phẩm
gỗ
2.183.704
10.293.456
4.243.957
16.060.953
94,35
56,03
sản
phẩm
từ sắt
5.074.289
22.399.238
2.171.936
10.649.398
-57,20
-52,46

×