TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRẦN ĐẠI NGHĨA 
KHOA Ô TÔ 
 
 
 
BÁO CÁO CHUYÊN NGÀNH 
 
 CHỦ ĐỀ: CHẤT LỎNG CHUYÊN DÙNG VÀ VẬT LIỆU 
BẢO QUẢN 
 
Sinh viên thực hiện: 
 
1. Nguyễn Lê Thanh Liêm. 
2. Lê Sỹ Vương. 
3. Nguyễn Trung Chính. 
4. Nguyễn Văn Quang. 
5. Nguyễn Kim Bảo . 
 
 
 
 
 
 
 
 
HD: THƯỢNG ÖY, KS, TRẦN ANH TUẤN 
 
TP.HCM, Ngày 11 tháng 6 năm 2013 
 
 
NỘI DUNG BÁO CÁO 
   1. Dầu thủy lực 
2. Dầu giảm chấn 
3. Dầu phanh 
4. Vật liệu chống gỉ 
5. Vật liệu bao gói sản phẩm                       
  I. Dầu thủy lực 
1.1 khái niệm 
Trong khai thác sử dụng trang bị ô tô người ta có dùng các loại dầu giảm chấn, 
dầu phanh và các chất lỏng chuyên dùng khác của nhiều máy móc công nghiệp 
được điều khiển bởi hệ thống thủy lực(hydraulic system), một hệ thống sử dụng 
chất lỏng để truyền áp lực. Thông thường, dầu bôi trơn và đôi khi nước được sử 
dụng để truyền áp suất. Dầu bôi trơn không chỉ có tác dụng truyền áp suất và 
điều khiển dòng chảy mà còn tối thiểu hóa lực ma sát và sự mài mòn của những 
phần chuyển động và bảo vệ bề mặt kim loại không bị rỉ sét. 
Hoạt động thủy lực dựa trên phát hiện của Pascal rằng áp suất trong chất lỏng 
giống nhau trong mọi hướng và giống như một đòn bẩy thủy lực. 
1.2 Thành phần của dầu thủy lực: 
Thành phần lớn nhất của dầu thủy lực là dầu khoáng được thêm phụ gia để đạt 
một số tiêu chuẩn đặc biệt. Dầu thủy lực chống mài mòn (Antiwear hydraulic 
fluid) là lượng dầu thủy lực lớn nhất được sử dụng, chiếm khoảng 80%. Mặt 
khác, nhu cầu cho dầu chống cháy (fire-resistant fluid) chỉ khoảng 5% tổng thị 
trường dầu công nghiệp. Dầu chống cháy được phân loại thành dầu nền nước 
(high water-base fluid), nhũ tương nước trong dầu, glycol và phosphate ester. 
1.2.1. Các yêu cầu với những chất lỏng chuyên dùng 
- Có nhiệt độ đông đặc thấp. Nhiệt độ này ở bất kỳ trường hợp nào đều 
phải thấp hơn nhiệt độ thấp nhất của môi trường 
- Có độ nhớt xác định ở 
, có đặc tính nhớt- nhiệt tốt. Thực nghiệm 
quy định: Độ nhớt của chất lỏng trong các hệ thống phanh và hệ thống giảm 
chấn của ô tô không thấp hơn 7 cst và cao hơn 1100 cst, khi nhiệt độ thay đổi 
trong quá trình khai thác. 
- Có khả năng bôi trơn cao. Nói cách khác là tránh được hiện tượng mài 
mòn quá lớn trong các mối lắp ghép động( như mối ghép giữa xi lanh với pít 
tông) 
- Phải có tính ổn định cao trong quá trình sử dụng ( không bị phân lớp, 
không tạo cặn và bị quánh đặc ), không gây han rỉ trên bề mặt chi tiết cũng như 
làm thay đổi tính chất lý hoá của các chi tiết phi kim loại ( như cao su, chất dẻo 
tổng hợp ). 
1.2.2 Nhiệm vụ và ứng dụng của dầu thủy lực 
Nhiệm vụ quan trọng nhất của dầu thủy lực là truyền tải năng lượng nhưng dầu 
thủy lực còn có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát sinh ra do sự chuyển động của 
các thành phần trong hệ thống, điều này sinh ra nhiệt năng. Ngoài ra, dầu thủy 
lực còn có nhiệm vụ loại bỏ các hạt rắn, tạp chất bẩn và ma sát khỏi hệ thống, 
chống lại sự ăn mòn.  
a Yêu cầu của dầu thủy lực: 
 Đặc tính bôi trơn tốt; 
 Đặc tính chịu mòn tốt; 
 Độ nhớt phù hợp; 
 Hạn chế sự ăn mòn tốt; 
 Đặc tính chống tạo bọt khí tốt; 
 Ngăn nước tốt. 
b Những loại chất lỏng có thể dùng trong thủy lực: 
 Dầu thủy lực gốc khoáng. 
 Dầu thủy lực gốc nước. 
 Dầu hỗn hợp 
 Chất lỏng nhân tạo. 
c Các loại dầu: 
Dầu thuỷ lực phổ biến nhất là dầu gốc khoáng 
Loại CETOP RP75H bao gồm 4 nhóm sau: 
 HH - dầu không có chất phụ gia 
 HL - dầu có chất phụ gia đặc biệt để tăng tuổi thọ của chất lỏng và bảo vệ chống 
lại sự ăn mòn. 
 HM: “HL” + chất phụ gia làm tăng tính chịu mòn; 
 HV: “HM” + chất phụ gia để tăng chỉ số nhớt. 
Tuy nhiên việc sử dụng nhiều loại dầu khác nhau đem lại nhiều lợi ích hơn là 
chỉ sử dụng một loại các biệt nào đó, đặc biệt là trong lĩnh vực xe máy thi 
công… 
d Tính bắt lửa của dầu thủy lực: 
Một số loại dầu thủy lực khó bắt lửa trong điều kiện thông thường, được xếp 
vào loại “Chất lỏng không bắt lửa”. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tất cả các loại dầu 
thủy lực đều cháy trong điều kiện thuận lợi. 
Đối với dầu thủy lực gốc nước, nước làm cho dầu có tính năng chống cháy. 
Trong trường hợp nước bay hơi hết, dầu còn lại có thể cháy. Trong số các 
loại dầu thuỷ lực nhân tạo chống cháy, chỉ có este phốtphát được sử dụng. 
Việc lựa chọn được đúng loại dầu thủy lực với chất phụ gia phù hợp là rất quan 
trọng. Ví dụ như cần lựa chọn loại dầu để đảm bảo thuận lợi cho quá trình hoạt 
động và tuổi thọ của thiết bị thủy lực và bản thân dầu được sử dụng theo đúng 
hướng dẫn bảo dưỡng. 
e Chất phụ gia: 
Để tăng cường đặc tính lý hóa của dầu thủy lực, người ta thêm vào đó những 
chất phụ gia khác nhau. 
Thông thường, người ta cần phải tăng cường những đặc tính sau: 
 Bôi trơn kim loại/điểm tiếp xúc kim loại khi hoạt động ở tốc độ cao và tốc độ 
thấp. 
 Độ nhớt của dầu chỉ có sự thay đổi nhỏ khi sử dụng dầu trong khoảng biến thiên 
nhiệt độ và áp suất lớn. Tính chất này thể hiện thông qua “Chỉ số nhớt của chất 
lỏng”. 
 Khả năng hòa lẫn khí thấp, giải phóng khi trong dầu cao. 
 Nguy cơ tạo bong bóng khi trong dầu thấp. 
 Khả năng chống rỉ cao. 
 Mức độ độc hại và bốc hơi ra môi trường phải thấp. 
Số lượng và loại phụ gia của dầu do các nhà sản xuất quyết định và thường 
được giữ bí mật. Tuy nhiên thông tin về các chất phụ gia chống lại sự hao mòn 
thường được công bố bởi vì điều này rất quan trọng trong việc quyết định tuổi 
thọ làm việc của hệ thống. 
Theo quan điểm của Danfoss, quan niệm về dầu bao gồm: 
Hoặc: 1.0 – 1.4% Dialkylzincdithiophosphate – Tên thương mại là Lubrizol 
677A) 
Hoặc: 1.0 – 1.6% tricresylphosphate (tên thương mại: Lindol oil) 
Hoặc: 1.0 – 1.6% triarylphosphate (tên thương mại Coalite0 
Hoặc: sản xuất các chất phụ gia giống với các hiệu ứng. 
f Cách lựa chọn dầu thủy lực cho phù hợp: 
Thông thường, dầu thủy lực được lựa chọn trên hai yếu tố chính: Thời tiết nơi 
thiết bị sử dụng và Các yêu cầu của bộ phận thủy lực sử dụng trong hệ thống 
truyền động thủy lực. 
Độ nhớt: Sau khi chọn chủng loại dầu thủy lực phù hợp, bạn cần phải lựa chọn 
cấp độ nhớt của dầu cho phù hợp với khoảng nhiệt độ làm việc của thiết bị thủy 
lực. Theo ISO, cấp độ nhớt của dầu chỉ thị độ nhớt động lực học của dầu ở 
40°C. 
Ví dụ, dầu thủy lực phẩm cấp VG46 có độ nhớt động học (kinematic viscosity) 
là 46 cst (centistokes) tại nhiệt độ (dầu làm việc) 40°C. 
Có rất nhiều yêu cầu chất lượng khác nhau đối với dầu thủy lực nhưng điều 
quan trọng nhất trong số đó là độ nhớt của dầu không thay đổi nhiều với sự thay 
đổi của nhiệt độ. 
g Lựa chọn dầu thủy lực theo độ nhớt 
- Ma sát trượt tăng lên, phát sinh ra nhiệt và tổn thất năng lượng lớn. 
- Tổn thất trong mạch dầu tăng lên và tổn thất áp suất cũng tăng lên. 
Nếu độ nhớt của dầu lựa chọn quá nhỏ??? 
- Rò rỉ trong bơm sẽ tăng lên, hiệu suất thể tích không đạt được và do đó áp suất 
làm việc yêu cầu không đáp ứng được. 
- Do có sự rò rỉ bên trong của các valve điều khiển, xy lanh sẽ bị thu lại dưới tác 
dụng của phản lực, còn motor không thể sản ra đủ mô-men yêu cầu trên trục 
quay. 
h Lựa chọn dầu thủy lực theo vị trí địa lý nơi thiêt bị làm việc: 
Theo vị trí địa lý và thời tiết từng vùng, người ta khuyến cáo nên sử dụng các 
phẩm cấp dầu như sau: 
Vùng nhiệt đới: VG46 Vùng ôn đới: VG32 
Loại VG68 chỉ được sử dụng khi thiết bị làm việc trong môi trường không khí 
có nhiệt độ cao trong thời gian liên tục.  
1.2.3 Một số loại dầu thủy lực thông dụng 
1. Shell Tellus S3 M sử dụng 
 - Hệ thống thuỷ lực công nghiệp và sản xuất 
Dầu Shell Tellus S3 M thích hợp với nhiều loại ứng dụng 
thuỷ lực khác nhau trong các môi trường công nghiệp và 
sản xuất. 
 - Hệ thống thuỷ lực có chế độ làm việc tải năng 
Đặc tính cực bền của dầu Shell Tellus S3 M thích hợp 
đặc biệt với các ứng dụng có chế độ làm việc tải nặng 
(như tải, nhiệt độ) hoặc nơi yêu cầu tuổi thọ cao(như vị trí không tiếp cận được 
hoặc từ xa). 
 - Hệ thống thuỷ lực di động và hàng hải 
Dầu Shell Tellus S3 M thích hợp cho các ứng dụng hàng hải và dầu thuỷ lực 
loại ISO HM được khuyến cáo sử dụng cho các ứng dụng di động. 
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT & CHẤP THUẬN 
 Dầu Shell Tellus đạt chấp thuận: 
 - Denison Hydraulics (HF-0, HF-1 và HF-2) 
 - Cincinnati Machine (P-68, P-70 và P-69). 
 Dầu Shell Tellua S3 M đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật tiêu chuẩn sau đây: 
 - ISO 111158 (dầu loại HM) 
 - DIN 51524-2 (dầu loại HLP) 
 - ASTM 6158 (dầu khoáng loại HM) 
 - SS 15 54 34 
Để có danh sách đầy đủ về sự chấp thuận và giới thiệu của những nhà sản xuất 
thiết bị vui lòng liên hệ nhân viên kỹ thuật của Shell tại địa phương.CÁC ĐẶC 
TÍNH LÝ HÓA CỦA SẢN PHẨM 
Shell Tellus S3 M 
68 
Loại dầu ISO (ISO 6743-4) ISO 
(ISO 6743-4) 
HM 
Độ nhớt động học (ASTM D 445) tại 
 0
0
C, cSt 
 40
0
C, cSt  
1038 
68 
 100
0
C, cSt 
8.7 
Chỉ số độ nhớt (ISO 2909) 
97 
Tỉ trọng tại 15
0
C kg/m
3
 (ISO 12185) 
0.88 
Điểm chớp cháy – PMCC (IP 34) 
222 
Điểm rót chảy (ISO 3016) 
-30 
2. Shell Tellus S2 M : 
 - Ứng dụng thuỷ lực di động /bên ngoài 
Dầu thuỷ lực dùng cho hệ truyền động trong môi trường lộ 
thiên có thể chịu được sự biến đổi nhiệt độ 
Chỉ số độ nhớt cao của Shell Tellus S2 V giúp tạo tính năng 
giảm phản ứng từ các điều kiện khởi động lạnh đến vận 
hành dưới tải trọng khắc nghiệt đủ tải. 
 - Hệ thống thuỷ lực chính xác 
Các hệ thống thuỷ lực chính xác yêu cầu phải kiểm soát độ nhớt của dầu tối ưu 
qua chu kỳ hoạt động. 
Shell Tellus S2 V cung cấp độ ổn định nhớt-nhiệt độ lớn hơn so với dầu ISO 
HM. Đây là ưu điểm giúp cải thiện tính năng của hệ thống như trên. 
Đối với điều kiện vận hành khắc nghiệt hơn, cần tuổi thọ dầu cao hơn và hiệu 
suất cải tiến, dãy sản phẩm Shell Tellus "S3" và "S4" đem lại các lợi ích và tính 
năng bổ sunng. 
 SỬ DỤNG: 
 - Hệ thống thuỷ lực công nghiệp 
Dành được sự chấp thuận và đề suất sử dụng từ nhiều nhà sản xuất thiết bị máy 
móc, Shell Tellus S2 M thích hợp cho các loại ứng dụng thuỷ lực khác nhau 
dùng trong môi trường công nghiệp và sản xuất.  
 - Hệ truyền động thuỷ lực di động 
Dầu Shell Tellus S2 M có thể được sử dụng hiệu quả trong các ứng dụng thuỷ 
lực di động như máy đào, cần cẩu, trừ những trường hợp nhiệt độ môi trường 
thay đổi đáng kể. Đối với những ứng dụng này, Shell đề xuất sử dụng dầu Shell 
Tellus Seris V. 
 - Hệ thống thuỷ lực hàng hải. 
Thích hợp với các ứng dụng hàng hải được khuyến cáo sử dụng dầu thuỷ lực 
loại ISO HM. 
 TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT & CHẤP THUẬN 
 Dầu Shell Tellus S2 M được sự chấp thuận sau: 
 Denison Hydraulics (HF-0, HF-1, HF-2) 
 Cincinati Machne P-68 (ISO 32) P-70 (ISO 46) P-69 (ISO 68) 
 Eaton Vickers M 2590 S 
 Eaton Vickers I 286 S 
 Dầu Shell Tellus được liệt vào danh sách bởi 
 Bosch Rexroth Ref 17421-001 và RD 220-1/04.03 
 Dầu Shell Tellus S2 M đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật của các tiêu 
chuẩn sau đây: 
 ISO 1158 (loại dầu HM) 
 AFNOR NF-E 48-603 
 DIN 51524 chi tiết 2 hoại HLP 
 Tiêu chuẩn Thuỷ Điển SS 15.54 34 AM 
 GB 111181-1-94 (loại dầu HM) 
 Để có danh sách đầy đủ về sự chấp thuận và đề xuất sử dụng của những nhà 
sản xuất thiết bị, vui lòng liên hệ nhân viên hỗ trợ kỹ thuật Shell tại địa phương. 
CÁC ĐẶC TÍNH LÝ HÓA CỦA SẢN PHẨM 
Shell Tellus S2 M 
22 
32 
46 
68 
100 
Loại dầu ISO 
HM 
HM 
HM 
HM 
HM 
Độ nhớt động học (ASTM 
D445) 
Tại 0
0
C, cSt 
 40
0
C, cSt 
 100
0
C, cSt  
180 
22 
4.3  
338 
32 
5.4  
580 
46 
6.7  
1040 
68 
8.6  
1790 
100 
11.1 
Chỉ số độ nhớt (ISO 2909) 
100 
99 
98 
97 
96 
Tỉ trọng tại 15
0
C (ISO 1285) 
kg/l 
0.866 
0.875 
0.879 
0.886 
0.891 
Điểm chớp cháy (ISO 2592) 
(Cốc hở Cleveland), 
0
C 
210 
218 
230 
325 
250 
Điểm rót chảy (ISO 3016), 
0
C 
-30 
-30 
-30 
-24 
-24 
 TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT & CHẤP THUẬN 
 Dầu Shell Tellus S2 V đạt các tiêu chuẩn sau: 
 - Denison Hydraulics (HF-0, HF-1, HF-2) 
 - Cincinnati Machine P-68 (ISO 32) P-70 (ISO 46) P-69 (ISO 68) 
 - Eaton Vickers M-2950 S 
 - Eaton Vickers I-286 S 
 Dầu Shell Tellus S2 V đáp ứng hoặc vượt các yêu cầu 
 - Tiêu chuẩn Thuỷ Điển SS 15.54.34 AM 
 - ISO 11158 (loại dầu HV) 
 - AFNOR NF-E 48-603 
 - ASTM 6158-05 (loại dầu HV) 
 - DIN 51524 chi tiết 3 loại HVLP 
 - GB 111181-1-94 (dầu loại HV) 
Để có danh sách đầy đủ về sự chấp thuận và đề xuất sử dụng của những nhà sản 
xuất thiết bị, vui lòng liên hệ nhân viên hỗ trợ kỹ thuật Shell tại địa phương. 
CÁC ĐẶC TÍNH LÝ HÓA CỦA SẢN PHẨM 
Shell Tellus S2 V 
15 
22 
32 
46 
68 
100 
Loại dầu ISO 
HV 
HV 
HV 
HV 
HV 
HV 
Độ nhớt động học (ASTM 
D 445) 
Tại -20
0
C, cSt 
 40
0
C, cSt 
 100
0
C, cSt  
350 
15 
3.8  
695 
22 
4.8  
1300 
32 
6.1  
2350 
46 
7.9   
68 
10.5   
100 
14.0 
Chỉ số độ nhớt (ISO 2909) 
142 
142 
143 
143 
142 
142 
Tỉ trọng tại 15
0
C (ISO 
12185) kg/l 
872 
872 
872 
872 
877 
880 
Điểm chớp cháy (ISO 
2592) 
(Cốc hở Clevenand ), 
0
C 
170 
190 
210 
225 
225 
225 
Điểm rót chảy (ISO 
3016),
0
C 
-42 
-42 
-39 
-39 
-36 
-30 
II. Dầu giảm chấn 
2.1 Các loại dầu giảm chấn và sử dụng chúng 
-Thông thường các ban ít quan tâm tới phuộc trước của xe,trừ khi nào có xì nhớt 
hoặc kêu lạch cạch khi qua ổ gà hoặc ko còn êm ái thì mới đem đi phục hồi. 
Vì khi sử dụng lâu ngày nhớt trong phuộc sẽ lõng ra và ko còn giữ chấn được 
như lúc đầu,làm phuộc bị sụm,qua ổ gà bị thốn ti nghe lạch cạch,ko còn được 
êm ái như lúc ban đầu,làm hao mòn ống xilanh và ti phuộc gây hư hại. 
- Vì vậy người ta thường thay dầu và kiểm tra dầu cho phuộc đề nhúng làm 
việc tốt hơn. 
- Dầu AY (ГOCT 1642-50) được sử dụng làm dầu giảm chấn cho ô tô. Cũng có 
thể dùng hỗn hợp các loại dầu có độ nhớt nhỏ (MBΠ, dầu biến thế, dầu tuốc 
bin) làm dầu giảm chấn cho ô tô. 
- Loại dầu cuối cùng có ký hiệu ЯЄЄ-HΠ-1 (ГOCT 10660-63 ) được điều chế 
riêng cho hệ thống truyền lực thuỷ cơ ( hộp số tự động) trên xe ô tô hạng nhẹ. 
- Dầu HPI Racing Pro silicone shock oil 45wt 60cc dùng giản chấn cho xe 
máy.  
III. DẦU PHANH 
3.1 Các loại dầu phanh và sử dụng chúng 
Dầu phanh là một dạng chất lỏng thủy lưc được sử dụng trong hệ thống phanh 
của ô-tô . 
 Dầu phanh có thể chế từ nhũng chất lỏng có nguồn gốc khác nhau ( từ dầu thực 
vật,dầu mỏ ,các glycol, polyêtylen glycol và cả từ các silicon ). 
 Vì có xuất xử khác nhau nên chúng có thể không trộn lẫn ,hòa tan vào nhau và 
có thể tương kỵ khi trộn lẫn .Đó là một trong các đặc điểm cần lưu ý khi sử 
dụng dầu phanh , Khuyến cáo không trộn lẫn các loại dầu phanh có gốc khác 
nhau . 
Hiện nay dầu phanh phổ biến là dầu DOT3 . 
 DOT là viết tắt của Department of Transportation = Bộ Giao thông vận tải Hoa 
kỳ. 
A. Yêu cầu chất lượng 
- Độ nhớt và chỉ số độ nhớt thích hợp. 
- Bảo đảm bôi trơn ở hầu hết bề mặt kim loại chịu tải khắc nghiệt. 
- Chống ăn mòn với mọi kim loại. 
- Phù hợp với mọi vật liệu của hệ thống. 
- Tính chất lý hoá ổn định; độ bay hơi thấp. 
- Tính tách nước, tách không khí tốt. 
- Khôngtạobọt; không độc hại, dễ sử dụng. 
B. Nhãn hiệu và qui cách các loại dầu phanh: 
- Hiện trên thị trường có các loại dầu phanh của Ý, Nhật, dầu HD Brake và 
Clutchfluied của công ty Castrol; dầu BK của Vidamo. 
- Dầu AMГ-10 (theo Г0CT 6794 - 75) là dầu chưng cất có độ nhớt thấp, có phụ 
gia tăng độ nhớt, tăng tính chống ô xi hoá và có nhiệt độ đông đặc thấp nên 
dùng vào kích xe ô tô. 
- Dầu cọc sợi AY, pha với dầu biến thế làm dầu giảm sóc ô tô. Dầu AY có chất 
lượng tương đương 0S0 25 (Ý). HUTO H4 (hãng ESSO). 
- Dầu thuỷ lực MГ-20; MГ-30, dùng cho hệ thống thuỷ lực các xe tải nâng, máy 
công nghiệp 
Ứng dụng của dầu phanh 
Dầu phanh đóng vai trò quyết định để xe của bạn có thể vận hành an toàn. dầu 
phanh đảm nhiệm vai trò truyền lực là chủ yếu. Chức năng truyền lực này đòi 
hỏi dầu phanh phải có độ nhớt khá cao trong khi chỉ số độ nhớt lại nhỏ. Tính 
chất hóa lý của dầu phanh phải ổn định, độ bay hơi thấp và điều đặc biệt là 
không có bọt. Dầu phanh các hãng Castrol, BP, Shell… đều có gốc glycol hoặc 
silicone và có độ nhớt thích hợp, không ăn mòn kim loại và các vật liệu của hệ 
thống phanh (cao su, chất dẻo, gang, thép…), đảm bảo bôi trơn bề mặt chịu tải 
cao… 
Khi sử dụng dầu phanh nhất là các xe có hệ ABS, cần lưu ý các điểm sau 
đây: 
Điểm sôi ướt sẽ cho thấy đánh giá chất lượng dầu phanh. Khi sử dụng phanh, 
nhiệt độ của vùng xilanh phanh thường tăng cao trong thời gian ngắn. Nếu dầu 
Bảng 6.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng dầu phanh 
Các chỉ tiêu 
ЭCK 
БCK 
ГTX 
ГTH* 
Màu sắc 
Đỏ 
Da cam ( đỏ) 
Xanh 
Đỏ 
Tỷ trọng ở 20
0
C(g/cm
2
) 
0,88-0,9 
0,88-0,9 
1,106-1,112 
 0,85 
Độ nhớt động học ở 50
0
C(cst) 
8,3-10,4 
9,6-13,8 
7,9-8,3 
10 
Nhiệt độ đông đặc(
0
C, ) 
-40 
-40 
-65 
- 
Nhiệt độ ngưng kết (
0
C, ) 
- 
- 
- 
-63  
phanh sôi ở nhiệt độ dưới 150°C thì hệ thống phanh mất tác dụng do dầu có bọt 
trở thành hỗn hợp chịu nén gây nguy hiểm, mất an toàn. Ngoài ra còn có hiện 
tượng dầu phanh ngậm nước ảnh hưởng đến điểm sôi ướt thường phát sinh từ 
quá trình bảo quản, dầu phanh tiếp xúc không khí, hơi nước sẽ xâm nhập vào 
dầu phanh. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại dầu phanh như DOT 3, DOT 
4, DOT 5. Các loại này phải có nhiệt độ sôi cao để tránh dầu bay hơi do nhiệt độ 
cao từ hệ thống phanh. DOT 3 là loại dầu phanh gốc glycol khá thông dụng tại 
Việt Nam và có nguồn. Nhước điểm của dầu gốc glycol là tính hút nước cao 
DOT 5 khác với DOT 3 và DOT 4 khi có gốc silicone không hấp thụ hơi ẩm từ 
không khí và không tấn công bề mặt sơn như glycol. 
2.3 Một số loại dầu phanh thông dụng  
*VHDP DOT3 
VHDP DOT3 sử dụng cho các hệ thống phanh và 
côn ly hợp lắp trên các xe ôtô hoạt động ở vùng nhiệt 
đới với cuppen do Việt Nam và nước ngoài sản xuất 
cũng như trên các phương tiện vận tải khác có sử 
dụng phanh dầu. 
VHDP DOT3 có thể thay thế hoặc dùng lẫn với các loại dầu phanh gốc glycol 
khác đáp ứng tiêu chuẩn dầu phanh DOT3. 
CHỈ TIÊU KỸ THUẬT 
Các chỉ tiêu chất lượng của dầu phanh VHDP DOT3 
TT 
Tên chỉ tiêu 
Mức chất lượng 
Phương pháp thử 
1 
Ngoại quan 
Dung dịch trong 
suốt, màu vàng 
rơm, mùi hắc đặc 
trưng 
- 
2 
Độ nhớt động học ở 50
o
C, mm
2
/s 
10,5±1 
ASTM D 445-11 
3 
Tỉ trọng ở 20
o
C 
1,110 – 1,150 
TCVN 6594:2007 
4 
Độ pH 
8,0 – 9,0 
64 TCN 39-86 
5 
Độ trương nở Cuppen, % khối lượng 
max. 1 
TCVN 2752:2008 
6 
Nhiệt độ sôi thực, 
o
C 
min. 245 
ASTM D 1120-08 
7 
Nhiệt độ đông đặc, 
o
C 
max. - 15 
ASTM D 97-07 
8 
Tạp chất cơ học, % khối lượng 
0,01 
64 TCN 39-86 
Một số hình ảnh  
IV. Vật liệu chống rỉ 
4.1 Các phương pháp chống rỉ cho vật liệu kim loại 
4.1.1 Phủ bằng kim loại 
a. Phương pháp nóng chảy: 
- Phủ kẽm: nung nóng kẽm ở nhiệt độ 4500C – 4800C sau đó nhúng chi tiết vào 
lớp kẽm sẽ bám lên bề mặt chi tiết. 
- Phủ thiếc: nhúng chi tiết vào thiếc nóng chảy 2700C – 3000C áp dụng cho 
ngành luyện kim. 
- Phủ chì: nhúng chi tiết vào chì nóng chảy ở 3500C để bảo vệ chi tiết trong 
công nghiệp hóa học. 
b. Mạ kim loại 
- Làm đẹp, chống ăn mòn. Trong quá trình mạ điện, vật cần mạ được gắn với 
cực âm catôt, kim loại mạ gắn với cực dương anôt của nguồn điện trong dung 
dịch điện môi. 
- Dung dịch mạ thường là cromtrioxit CrO3, H2SO4 và nước dung dịch được 
đun nóng 
 – 
, tạo ra dòng điện một chiều chạy qua dung dịch và mạ 
lên chi tiết. Trước khi mạ phải làm sạch chi tiết để tăng độ dính bám. 
Hình 3.3 Mạ đồng 
b. Phun 
- Là quá trình là tạo ra một luồng kim loại (kể cả hợp kim) nóng chảy nhờ các 
nguồn nhiệt khác nhau, dưới áp suất khi phun có sự va đập vào lớp kim loại 
nền, do ảnh hưởng của các biến đổi lý hoá tương tác, mà hình thành nên lớp 
phủ bám chắc vào lớp nền. 
- Phun phủ kim loại được sử dụng cho các mục đích chính sau: 
+ Phục hồi các bề mặt mòn chủa chi tiết máy 
+ Tạo lớp bề mặt có cơ tính cao của các chi tiết chế tạo mới. + Sữa chữa 
các khuyết tật xuất hiện khi gia công cơ khí. 
+ Bảo vệ chống gỉ ở môi trường khí quyển và ở các môi trường đặc biệt 
như: Nhiệt độ, áp suất cao, hóa chất vv… 
+ Thay thế kim loại quý giảm giá thành sản phẩm 
+ Công nghiệp trang trí 
- Ở Việt nam công nghệ phun phủ kim loại cũng đã được sử dụng và đã đem 
lại hiệu quả nhất định. 
2.1. Các phương pháp phun kim loại 
Dựa vào nguồn nhiệt lượng làm nóng chảy kim loại phun, các thiết 
bị phun hiện tại có thể chia làm hai nhóm chính: Nhiệt khí và Điện năng. 
2.2. Phương pháp phun phủ nhiệt khí: 
- Phương pháp phun phủ nhiệt khí có ứng dụng rộng rãi. Phương pháp 
này sử dụng nhiệt năng ngọn lửa cháy làm nóng chảy các các vật liệu 
phủ 
- Một trong những dạng đặc biệt thuộc nhóm này là phương pháp phun 
nổ, sử dụng năng lượng nổ hỗn hợp ôxy - axêtylen. Trong phun nhiệt 
khí tuỳ thuộc vật liệu phun mà có thể phân ra 3 dạng: Phun dây, phun 
thanh và phun bột.   
Hình 1.1. Sơ đồ phun nhiệt khí dùng dây kim loại    
Hình 1.2. Sơ đồ phun nổ 
2.3. Các phương pháp phun điện: 
a) Phun bằng hồ quang điện: 
- Phương pháp này sử dụng năng lượng của hồ quang điện để làm nóng 
chảy kim loại phun.   
Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý đầu phun dây hồ quang điện 
b) Phun bằng plasma: 
- Plasma là trạng thái thứ tư của vật chất. Người ta ứng dụng năng 
lượng của luồng plasma để làm nóng chảy kim loại phun phủ. Nhờ có hồ 
quang mà khí công tác được nung nóng tới nhiệt độ rất cao sau đó thoát 
ra khỏi miệng đầu súng phun thành luồng plasma ổn định nhờ hiệu ứng 
dòng khí xoáy chạy suốt thành ống phun trong kết cấu của đầu phun.  
Hình 1.4. Sơ đồ nguyên lý phun phủ plasma 
- Do luồng plasma có nhiệt độ rất cao, có thể tới 10.000
O
K nên dùng 
phun plasma để tạo lớp phủ từ tất cả các loại vật liệu khó nóng chảy hiện 
có đến nay và đây là một trong những ưu điểm nổi bật của phương pháp 
này. 
c. Ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp phun phủ : 
 Những ưu điểm chính của công nghệ phun phủ: 
1). Sự đa dạng về vật liệu phun và lớp nền khác nhau. Ví dụ ta có thể phun 
kim loại lên thủy tinh, gốm, vật liệu hữu cơ. 
2). Có thể tạo lớp phun trên toàn bộ bề mặt chi tiết hoặc tại một vùng cục 
bộ, trong khi bằng các phương pháp khác (nhúng, mạ ) lại khó có thể đạt 
được. 
3). Thiết bị phun tương đối đơn giản và gọn. 
4). Bằng cách lựa chọn thành phần từng lớp phun và tổ hợp các lớp phun có 
thể tạo ra vật liệu có những tính năng đặc biệt khác hẳn với các vật liệu 
truyền thống. 
5). Có thể dùng phương pháp phun để chế tạo chi tiết có hình dáng khác nhau. 
6). Công nghệ phun cho năng suất khá cao và thao tác không phức tạp. 
 Một số nhược điểm của phương pháp phun phủ: 
1). Khi tạo lớp phun trên bề mặt những chi tiết có kích thước lớn thì quá 
trình này kém hiệu quả do tổn hao vật liệu phun và vì thế không kinh tế. 
2). Ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng điều kiện làm việc của công nhân. 
3). Quá trình phun cũng tạo ra những hợp chất độc trong không khí do sản 
phẩm cháy tạo thành, có hại cho sức khoẻ. 
d. Cán dính kim loại 
Thường thực hiện cho các kim loại tấm. Cán dính vào tấm kim loại mỏng để 
bảo vệ là đồng, nhôm, Nikan 
4.1.2 BIỆN PHÁP CHỐNG RỈ SÉT & ĂN MÕN TRUYỀN THỐNG 
Các biện pháp chống rỉ và ăn mòn phổ biến hiện nay là sử dụng các vật liệu ít bị 
ăn mòn, các vật liệu này thường có giá thành cao, chỉ lắp đặt ở những nơi không 
bị ngập nước và biện pháp phổ biến nhất là dùng sơn phủ bảo vệ. Lớp sơn phủ 
bảo vệ nhằm tạo một lớp màng chắn (barrier) cách ly kim loại với môi trường 
nhưng khi lớp bảo vệ này bị hỏng thì hơi ẩm thâm nhập và ăn mòn tấn công vào 
bên dưới lớp sơn gây phồng rộp và ăn mòn nên có tuổi thọ thấp chỉ vài năm. 
Đối với các công trình bị ngập nước hay chôn trong đất thì kết hợp thêm biện 
pháp chống ăn mòn catốt (cathodic protection). Biện pháp này đã được sử dụng 
rộng rãi trên thế giới như các giàn khoan biển, cầu cảng, hệ thống bồn bể đường 
ống đều có hệ thống chống mòn catốt. 
Chống ăn mòn catốt là sử dụng bản chất của quá trình ăn mòn điện hóa để xây 
dựng thành một hệ gồm catốt (kim loại cần bảo vệ) và anốt. Anốt được chọn 
như Mg, Al, Zn làm vật liệu hy sinh thay thế cho sắt thép cần bảo vệ vì các kim 
loại này đều đứng trước Fe trong bảng tuần hoàn hóa học. Trong hệ luôn tồn tại 
dòng điện một chiều đi qua giữa anốt và catốt, xuất phát từ sự chênh lệch điện 
thế giữa hai kim loại khác nhau trong môi trường tồn tại dung dịch điện phân là 
nước hoặc do bị áp đặt từ nguồn điện một chiều bên ngoài. 
Chúng ta có thể thấy một dạng chống ăn mòn catốt phổ biến nhất, được ứng 
dụng rộng rãi hiện nay như: trụ điện chiếu sáng, cầu cảng, tháp điện lực, ống 
nước…là phương pháp mạ kẽm nhúng nóng. 
Các kết cấu kim loại sau khi đã được làm sạch bằng axit, hóa chất… được đưa 
vào các bể kẽm được nung nóng chảy ở nhiệt độ cao hình thành nên một màng 
chắn bao bọc kim loại. Lớp bảo vệ này chịu va đập, không thấm nước, chống tia 
cực tím…Muốn ứng dụng phương pháp này đòi hỏi phải đầu tư một dây chuyền 
khép kín với chi phí khá cao. 
Bên cạnh đó một phương pháp mạ kẽm vô cùng hiệu quả đã được sử dụng trên 
thế giới hơn 50 năm qua đó là phương pháp phun phủ kim loại . 
Hàng năm, gần 50% lượng kẽm trên thế giới được dùng vào việc bảo vệ sắt 
thép . 
4.1.3 BIỆN PHÁP PHUN LỚP PHỦ POLYUREA BẢO VỆ 
Phun phủ polyurea có thể được áp dụng ngay cả với điều kiện nhiệt độ rất 
thấp hoặc điều kiện độ ẩm cao có sự hiện diện của hơi ẩm mà không làm ảnh 
hưởng đến bất kỳ đặc tính kỹ thuật nào của vật liệu. Độ dính bám riêng biệt của 
vật liệu tùy thuộc vào độ khô của bề mặt, việc vệ sinh bề mặt và khả năng tương 
thích, tiến độ thi công rất nhanh. 
Lớp phủ polyurea thực sự là lớp màng phủ chống ăn mòn bảo vệ gần như tuyệt 
đối các công trình ven, trên biển, những nơi thường xuyên phải tiếp xúc trực 
tiếp với axít, ba-zơ, muối và các hoạt chất ăn mòn khác. 
Lớp màng Polyurera có độ dính bám rất cao trên hầu hết các loại bề mặt, với dải 
nhiệt độphục vụ ưu việt tuyệt đối từ 80 – 120 độ C, chịu tia cực tím, phong hóa 
trực tiếp mà không cần phải sử dụng bất cứ loại vật liệu nào che phủhoặc bảo 
vệ. 
Vật liệu Polyurea là vật liệu hai thành phần và khi phun cần loại máy chuyên 
biệt để phun với tỉ lệ phối trộn cần độ chính xác cao.   
4.2 Dầu bảo quản, chống gỉ 
* Dầu chống gỉ RP7 
- Dầu chống rỉ sét và bôi trơn Selleys RP7 là một hỗn hợp gồm một loại dầu cao 
cấp dễ thấm, nhờn với công thức được cải tiến và một hóa chất đậm đặc chống 
rỉ sét. 
-Chất bôi trơn với công thức được cải tiến giúp nới lỏng dễ dàng các bộ phận đã 
rỉ sét. 
-Khởi động lại động cơ bị thấm ướt. Làm ngưng hẳn tiếng kêu phát ra do vật 
liệu bị cọ sát. 
- Công thức được cải tiến giúp bảo vệ kim loại chống rỉ sét & ăn mòn . 
*Dầu chống gỉ VBC RUSTOP P-320V 
Là dầu chống gỉ không pha nước được dùng để chống gỉ trong thời gian ngắn 
và trung hạn trong nhà. Với việc tạo ra một lớp màng dầu mỏng bảo vệ kim 
loại. Dầu chống gỉ VBC Rustop P-320V có khả năng tách và kháng nước tuyệt 
vời. Tính năng chống ố dầu tốt. Và dễ dàng tẩy rửa bởi dung dịch làm sạch.    
Thông số kỹ thuật dầu chống gỉ.   
 * Dầu chống gỉ Caltex Rust Proof Oil 
Dầu chống rỉ màng mỏng 
Dầu chống rỉ độ nhớt thấp, chứa các phụ gia ức chế rỉ và 
chống ô xy hoá, được pha loãng bằng dung môi gốc dầu mỏ 
để dễ sử dụng. Dùng cho việc bảo vệ chống rỉ tạm thời các 
sản phẩm thép cất giữ trong vỏ bọc, nhà kho hoặc đóng gói 
trong khi vận chuyển. 
Ứng dụng 
Dùng để bảo vệ ngắn hạn thép tấm, dụng cụ cầm tay, chi tiết máy, vòng bi và 
các bề mặt gia công tinh trong điều kiện tương đối ôn hoà khi tồn trữ trong nhà, 
vận chuyển có bao gói và vận chuyển giữa các công đoạn. 
Có thể ứng dụng bằng cách quét, nhúng hoặc phun. 
Nếu yêu cầu mức độ chống rỉ bằng màng dầu cao hơn, cần sử dụng dầu chống 
gỉ Metal Protective Oil L. Nếu điều kiện chống rỉ khắc nghiệt hơn sản phẩm 
Rust Proof Compound được khuyến nghị dùng. 
*Dầu chống gỉ sét Shell Rustkote 945 
Kiểm nghiệm 
Kết quả 
Phương pháp 
Màu sắc 
Nâu vàng trong suốt 
Thông dụng 
Tỷ trọng (15/4◦C) 
0.8 
KS M 2002 
Độ nhớt (40◦C) 
1.6 
KSM 2014 
Điểm chớp cháy(◦C) 
45 
KSM 2010 
Phương pháp thử phun 
muối 
Không gỉ trong 36 giờ 
KSM 2109 
Phương pháp trong môi 
trường ẩm khắc nghiệt 
Không gỉ trong 480 giờ 
KSM 2109 
Dầu bảo quản,Dầu chống rỉ khử nước 
Shell Rustkote là dầu chống rỉ loại dung môi kết tủa có tính năng khử nước. Sau 
khi bôi lên các bề mặt, dung môi bay hơi để lại một màng bảo vệ khô và mỏng. 
Độ dầy của màng và thời gian khô thay đổi tuỳ theo yêu cầu về thời gian bảo 
vệ. Ngoài ra nó không cần có thiết bị làm khô. 
Sử dụng 
 Shell Rustkotes thích hợp để bảo vệ các chi tiết sau gia công hoặc các chi 
tiết kim loại của máy móc, chống lại quá trình rỉ sét 
 Shell Rustkotes có thể sử dụng bằng cách nhúng, xịt hay quét các chi tiết 
khô và cả những chi tiết được tưới bởi chất làm mát trong quá trình gia công 
*Dầu chống gỉ sét Total Osyris HLS 4 
Dầu chống gỉ không hút nước 
Ứng dụng 
 Bảo vệ các bộ phận cơ khí, các bề mặt kim loại của máy 
 Bảo vệ sự hoạt động liên tục cho các bộ phận máy gia 
công sử dụng dầu pha nước 
 Bảo vệ trước khi đóng gói bằng giấy 
 Đặc tính kỹ thuật 
Các đặc tính tiêu biểu 
Phương pháp 
Đơn vị 
tính 
OSYRIS HLS 4 
Sự biểu hiện 
Bằng mắt 
- 
Trong 
Mầu sắc  
- 
Mầu nâu 
0 
Tỷ trọng ở 20 C 
ASTM D 
1298 
3 
kg/m 
850 
0 
Độ nhớt ở 40 C 
ASTM D 445 
2 
mm /s 
3,6 
Điểm chớp cháy PMCC 
ASTM D93 
0 
C 
42 
Khả năng phủ 
- 
2 
m /l 
85   
* Dầu bảo quản đa năng WD40 
Các tính năng cơ bản 
1. Tính năng thẩm thấu phá gỉ sét (Penetrate): WD-40 thẩm thấu mạnh xuyên 
qua các khe hở nhỏ nhất, phá vỡ cấu trúc gỉ sét và các tác nhân gây kẹt, làm cho 
các bộ phận bị kẹt, trở nên tự do thông suốt. 
2. Tính năng làm sạch (Cleaning Agent): Làm sạch và loại bỏ dầu mỡ, bụi bẩn. 
Hòa tan các chất kết dính, giúp dễ dàng tháo lắp các vật liệu bị kẹt như bulong, 
ốc vít, xích líp, bạc đạn, quạt, các công cụ điện, lưỡi cưa, đồ chơi golf, máy tập 
thể dục trong nhà 
3. Tính năng bôi trơn (Lubricant): Bôi trơn và khôi phục sự truyền động thông 
suốt, dập tắt các tiếng ồn phát ra do ma sát, giải phóng các bộ phận bị dính, tắc 
nghẽn. Áp dụng cho các bánh đà, trục cán, bánh răng, bạc đạn, xích líp, ổ khóa, 
dây kéo, bánh xe, bản lề cửa… 
4. Tính năng bảo vệ chống gỉ (Rust Inhibitor): Bảo vệ bề mặt kim lọai khỏi gỉ 
sét. Áp dụng cho tất cả các kim loại, nhôm, công cụ, dụng cụ làm vườn, lưới sắt, 
khuôn mẫu, anten, điện cực… 
5. Tính năng chống thấm (Water Dispersant): Khử ẩm, nhanh chóng làm khô 
ráo các mạch điện, ngăn ngừa chập mạch. Dùng cho các tụ, công tắc, mạch điều 
khiển, máy móc, bộ đề…  
2 VẬT LIỆU BAO GÓI SẢN PHẨM 
4. Khái niệm bao bì: 
Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và chứa 
đựng, nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho 
việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. 
2. Chức năng và tác dụng của bao bì: 
Chức năng: 
- Chức năng bảo quản và bảo vệ hàng hóa: Bao bì là để bảo vệ hàng hóa, 
hạn chế những tác động của các yếu tố môi trường đến hàng hóa trong suốt quá 
trình từ khi hàng hóa được sản xuất ra cho đến khi hàng hóa được tiêu thụ. Bao 
bì được sử dụng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, nó là yếu tố đầu tiên, trực 
tiếp tiếp xúc với hàng hóa, nhằm đảm bảo hàng hóa về chất lượng và số 
lượng… và ngăn cách sản phẩm với môi trường. 
- Chức năng hợp lý hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp 
dỡ hàng hóa: Các sản phẩm, hàng hóa khi được chứa đựng trong bao bì thì đều 
tính đến khả năng xếp dỡ, vận chuyển bằng những phương tiện vận chuyển, xếp 
dỡ thủ công hoặc cơ giới nhất định dùng trong công tác vận chuyển hoặc xếp dỡ 
các loại hàng đó, vì vậy bao bì được thiết kế phải phù hợp với loại hàng mà nó 
chứa đựng. 
- Chức năng thông tin về sản phẩm và tạo điều kiện cho việc quảng cáo sản 
phẩm: Bao bì có thể được coi là một yếu tố môi giới giữa sản xuất và tiêu dùng, 
trọng lượng hàng hóa được đóng gói trong bao bì đã được tính đến khả năng 
tiêu dùng chúng cho phù hợp, tránh dư thừa. Đồng thời bao bì thể hiện hình ảnh 
riêng về hàng hóa để có thể thông tin đến người tiêu dùng, giúp cho người tiêu 
dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn đúng loại hàng hóa. 
Tác dụng: 
- Bao bì là một trong những phương tiện quan trọng nhất để bảo vệ hàng 
hóa được an toàn về chất lượng và số lượng. 
- Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản, tiêu 
dùng sản phẩm, hàng hóa và là yếu tố góp phần nâng cao năng suất lao động. 
- Bao bì là một trong những điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và sức 
khỏe cho người công nhân, kể cả cho những công tác xếp dỡ và giao nhận. 
- Bao bì là một trong những phương tiện thông tin về hàng hóa và là một 
hình thức văn minh phục vụ khách hàng và buôn bán quốc tế. 
- Hiện nay, ở trong nước các cơ sở sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí 
thường bao gói bảo quản bằng giấy bao gói thông thường, hoặc giấy bao gói có 
tráng parafin. Tuy nhiên, các loại giấy bao gói này kông có các hoá chất ức chế 
quá trình ăn mòn bề mặt kim loại. Do sử dụng nguồn nguyên liệu OCC (Old 
Corrugated Containers) có chất lượng thấp và công nghệ sản xuất lạc hậu nên 
sản phẩm giấy bao gói sản xuất trong nước có chất lượng thấp. Hơn nữa, sản 
phẩm giấy bao gói thường, hoặc giấy bao gói có tráng parafin có chứa một số 
tạp chất có thể tạo điều kiện cho quá trình ăn mòn các sản phẩm cơ khí. 
6. Một số vật liệu bảo quản điển hình  
a. Giấy bảo quản kim loại  
Hình 5.Tấm bọc chống gỉ VCI film 
 *Giấy chống rỉ và màng bọc VCI được tẩm sẵn một lớp hóa chất chống gỉ 
cực mạnh. Sau khi dùng đê bọc thiết bị, chi tiết…hóa chất này sẽ tự bốc hơi và 
bám vào sản phẩm ngăn hình thành gỉ. Lớp hóa chất này gồm các phân tử VCI 
sắp xếp trên bề mặt của kim loại với độ sâu từ 3 đến 5 phân tử, có bề mặt tích 
điện hoạt động như một rào cản, ngăn chặn độ ẩm, muối, bụi bẩn, dầu mỡ và 
các tác nhân oxy hóa gây rỉ sét, ăn mòn. Bản chất của hóa chất Daubert 
Cromwell là dễ bay hơi. 
Giấy và màng bọc VCI của Daubert Cromwell có thể dễ dàng biến đổi 
hình dáng thành túi xách, tấm bọc nhỏ hay lớn tùy thuộc kích cỡ của các chi 
tiết, phụ kiện, bộ phận. Khi các bộ phận được lấy ra khỏi giấy và màng bọc VCI 
này, lớp bảo vệ từ hóa chất của VCI ngay lập tức bắt đầu tiêu tan. Các bộ phận 
kim loại được sạch sẽ, không bị ăn mòn và sẵn sàng để sử dụng trong quá trình 
xuất khẩu, lưu trữ và sản xuất mà không cần phải rửa hay ngâm. 
 Ưu điểm của giấy và màng VCI: 
 - Dễ sử dụng, độ bền cao, chịu nhiệt tốt. 
 - Loại bỏ việc bôi dầu mỡ và tiết kiệm thời gian cho quá trình làm sạch 
 - Chất chống gỉ có thể bay hơi vào tận kẽ/ ngóc ngách bề mặt gồ ghề của sản 
phẩm 
 - Sản phẩm thân thiện với môi trường, có thể tái sử dụng hoặc phân hủy sinh 
học. Không chứa các chất có hại như phosphate, nitrite và các kim loại nặng. 
 - Thuận tiện đóng gói, được giải nén, phơi trực tiếp trên dây chuyền lắp ráp 
hoặc tái chế. 
 - Sử dụng rộng rãi trong việc bảo quản máy móc, thiết bị, động cơ điện, cơ khí, 
điện tử, phụ tùng ô tô mà vật liệu chủ yếu là kim loại, sắt, thêp, hợp kim…   
 Hình 6. Giấy và màng bọc VCI chống gỉ VCI 
b.Giấy chống gỉ 
- Giấy chống rỉ và màng bọc VCI được tẩm sẵn một lớp hóa chất chống gỉ cực 
mạnh. Sau khi dùng đê bọc thiết bị, chi tiết…hóa chất này sẽ tự bốc hơi và bám 
vào sản phẩm ngăn hình thành gỉ. 
Lớp hóa chất này gồm các phân tử VCI sắp xếp trên bề mặt của kim loại với độ 
sâu từ 3 đến 5 phân tử, có bề mặt tích điện hoạt động như một rào cản, ngăn 
chặn độ ẩm, muối, bụi bẩn, dầu mỡ và các tác nhân oxy hóa gây rỉ sét, ăn mòn.  
-Một số sản phẩm thông dụng: 
*Giấy chống gỉ Adpack AGP-7 (M)   
Hình 6.6 giấy chống gỉ Adpack AGP-7 (M)  
*Giấy chống gỉ Adpack AGKX4-8 (N)  
 hình 6.7 giấy chống gỉ Adpack AGKX4-8 (N)  
  *Giấy chống gỉ Adpack ACK-6 (M) 
Hãng sản 
xuất : 
Adpack 
Loại giấy : 
Giấy 
chống 
gỉ 
Dùng cho : 
Sắt và 
thép 
Xuất xứ : 
Japan 
Hãng sản 
xuất : 
Adpack 
Loại giấy : 
Giấy chống gỉ 
 Dùng cho : 
Sắt và thép loại 
hàng nặng 
Xuất xứ : 
Japan 
Hãng sản 
xuất : 
Adpack 
Loại giấy : 
Giấy chống gỉ 
Dùng cho : 
Đồng và hợp kim 
đồng   
hình 6.8 giấy chống gỉ Adpac ACK6(M)              
HẾT  
Xuất xứ : 
Japan