Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện tâm thần đồng tháp giai đoạn 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 111 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ NGỌC DIỆU

PHÂN TÍCH MƠ HÌNH BỆNH TẬT
VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2020 – 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ NGỌC DIỆU



PHÂN TÍCH MƠ HÌNH BỆNH TẬT
VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2020 – 2021

NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM ĐÌNH LUYẾN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Diệu

.



.

TÓM TẮT
Luận Văn Tốt Nghiệp Thạc Sĩ Tổ Chức Quản Lý Dược
Năm học 2019-2021
PHÂN TÍCH MƠ HÌNH BỆNH TẬT VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN ĐỒNG THÁP
GIAI ĐOẠN 2020 – 2021
Học viên: Võ Thị Ngọc Diệu
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Đình Luyến
Mở đầu
Đề tài: ”Phân tích mơ hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh
viện Tâm Thần Đồng Tháp giai đoạn 2020-2021” được thực hiện nhằm mục
tiêu phân tích mơ hình bệnh tật và danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện. Đề
tài được nghiên cứu để cung cấp thông tin về mơ hình bệnh tật, xu hướng khám
và điều trị, cung cấp thơng tin về tình hình mua sắm thuốc; làm cơ sở cho hoạt
động dự trù, mua sắm thuốc, đảm đảm tính phù hợp về mơ hình bệnh tật và xu
hướng điều trị cũng như tính kịp thời, đầy đủ trong cung ứng thuốc.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện giai đoạn 2020
– 2021 và danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện giai đoạn 2020 – 2021.
*Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang, hồi
cứu dữ liệu từ các báo cáo tình hình khám chữa bệnh và dữ liệu sử dụng thuốc.
Kết quả
Số lượt khám bệnh ngoại trú chiếm tỷ lệ > 97% tổng số lượt khám chữa
bệnh hàng nằm. Chương bệnh rối loạn tâm thần và hành vi chiếm gần 74%
trong mơ hình bệnh tật. Nhóm bệnh Loạn thần kinh, rối loạn liên quan stress
và rối loạn dạng cơ thể chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 34%.
Chi phí sử dụng thuốc hàng năm chiếm trên 6 tỷ. Chi tiêu cho ngoại trú
chiếm 85,6%, chủ yếu chi tiêu cho nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc


.


.

tác động lên hệ thần kinh (khoảng 86%). Thuốc sản xuất trong nước, thuốc đơn
thành phần và thuốc dạng viên uống chiếm tỷ lệ cao về giá trị sử dụng (>80%).
Phân tích ABC ghi nhận 4 hoạt chất có giá trị sử dụng cao gồm
Olanzapin, Risperidon, Sertralin, và Piracetam. Phân tích VEN ghi nhận nhóm
E chiếm >78% về số lượng và 98% về giá trị, trong khi đó nhóm V chỉ chiếm
11% về số lượng và 1,9% về giá trị, Nhóm N có giá trị sử dụng khơng đáng kể.
Phân tích ma trận ghi nhận 17 mặt hàng thuốc thuộc nhóm I cần ưu tiên kiểm
sốt mua sắm và 9 mặt hàng thuốc thuộc nhóm III (CN) cần cân nhắc loại khỏi
danh mục.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã phân tích được các điểm bất hợp
lý trong danh mục thuốc sử dụng so sánh với mơ hình bệnh tật. Đưa ra đề xuất
về danh mục thuốc sử dụng trong năm 2022-2024.

.


.

ABSTRACT
Master’s Thesis – Academic Year: 2019 – 2021
ANALYSIS OF DISEASE PATTERNS AND DRUG USE AT
DONG THAP PSYCHIATRIC HOSPITAL IN 2020 - 2021
Vo Thi Ngoc Dieu
Supervisor: Pham Dinh Luyen, PhD

Preamble
The thesis, "Analysis of disease patterns and Drug Use at Dong Thap
Psychiatric Hospital in 2020-2021" was written with the goal of analyzing the
disease pattern and drug list used at the hospital. The topic to be studied to
provide information about disease patterns, trends in examination and
treatment, provide information on drug procurement; as the basis for the
planned activity, drug procurement, ensuring the appropriateness of disease
models and treatment trends as well as timeliness, full in drug supply.
Subjects and research methods
*Research subjects: disease model at Hosoital course 2020 – 2021 and
list of drugs used course 2020 – 2021.
*Research methods: The study design was a cross-sectional,
retrospective, descriptive study.
Results
Outpatient visits accounted for over 97%. Chapter V Mental and
behavioral disorders (ICD-10) accounted for 74% of the disease model.
Neurotic, stress-related, and somatoform disorders (F40-48) accounted for the
highest rate, about 34%.
The annual cost of drug use exceeds 6 billion (VNĐ). Outpatient
spending accounted for 85.6%, mainly on antipsychotic drugs and drugs
affecting the nervous system (about 86%). Domestically produced drugs,
single-component drugs, and oral tablets account for a high percentage of their
use value (>80%).

.


.

Four active ingredients with high use values recorded in the ABC

analysis are olanzapine, risperidone, sertraline, and piracetam. The VEN
analysis found that group E accounted for >78% of the quantity and 98% of the
value, while group V accounted for only 11% of the quantity and 1.9% of the
value. Group N had no significantly use value. The matrix analysis
(ABC/VEN) recorded 17 drug items in group I that need to be prioritized for
procurement control and 9 drug items in group III (CN) that need to be
considered for exclusion from the drug's list.
Based on the research results, the topic has analyzed the inconsistencies
in the list of drugs used in comparison with the disease model. Propose a list of
drugs to be used in 2022–2024.

.


.

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc .................................................................... 3
1.2. Tổng quan về khoa Dược bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp ..................... 18
1.3. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan ................................................... 25
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 28
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 28
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 29
2.4. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 41

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 42
3.1. Phân tích mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn
2020 -2021....................................................................................................... 42
3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai
đoạn 2020 - 2021 ............................................................................................. 58
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 73
4.1. Phân tích mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn
2020 – 2021 ..................................................................................................... 73
4.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai
đoạn 2020 - 2021 ............................................................................................. 76
4.3. Đề xuất danh mục thuốc cho Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn
2022 - 2024...................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LUC 1
PHỤ LỤC 2

.


.

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ nguyên


Tiếng Việt

ADR

:

Adverse drug reaction

Phản ứng có hại của thuốc

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế

BYT

:

Bộ Y tế

Bộ Y tế

DMT

:


Danh mục thuốc

Danh mục thuốc

FEFO

:

First expired – First out

Hết hạn trước, xuất trước

FIFO

:

First in – First out

Nhập trước xuất trước

HĐT&ĐT

:

Hội đồng thuốc và điều trị Hội đồng thuốc và điều trị

KCB

:


Khám chữa bệnh

Khám chữa bệnh

KD

:

Khoa Dược

Khoa Dược

SL

:

Số lượng

Số lượng

TPCN

:

Thực phẩm chức năng

Thực phẩm chức năng

VT-TBYT


:

Vật tư – thiết bị y tế

Vật tư – thiết bị y tế

VTYT

:

Vật tư y tế

Vật tư y tế

WHO

:

World Health

Tổ chức y tế thế giới

Organization

.


.

ii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Biến số nghiên cứu mơ hình bệnh tật .............................................. 29
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu về danh mục thuốc ................................... 33
Bảng 2.3. Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu về tình hình cung ứng thuốc .. 38
Bảng 3.1. Thực trạng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp giai
đoạn từ 2020 đến 2021 .................................................................................... 42
Bảng 3.2. Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp trong giai
đoạn từ 2020 đến 2021 .................................................................................... 45
Bảng 3.3. Mười nhóm bệnh có số lượt điều trị cao tại Bệnh viện Tâm Thần
Đồng Tháp trong giai đoạn từ 2020 đến 2021 ................................................ 48
Bảng 3.4. Mơ hình bệnh tật nội trú của Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp trong
giai đoạn từ 2020 đến 2021 ............................................................................. 50
Bảng 3.5. Năm nhóm bệnh nội trú có số lượt điều trị cao tại Bệnh viện Tâm
Thần Đồng Tháp trong giai đoạn từ 2020 đến 2021 ....................................... 52
Bảng 3.6. Mơ hình bệnh tật ngọai trú của Bệnh viện Tâm Thần Đồng Tháp
trong giai đoạn từ 2020 đến 2021 ................................................................... 54
Bảng 3.7. Mười nhóm bệnh ngoại trú có số lượt điều trị cao tại Bệnh viện Tâm
Thần Đồng Tháp trong giai đoạn từ 2020 đến 2021 ....................................... 56
Bảng 3.8. Số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc của Bệnh viện Tâm thần
Đồng Tháp trong 2 năm 2020 và 2021 ........................................................... 58
Bảng 3.9. Số lượng và giá trị sử dụng thuốc cho nhóm bệnh nội trú và ngoại
trú..................................................................................................................... 59
Bảng 3.10. Số lượng thuốc và giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược
lý ...................................................................................................................... 60
Bảng 3.11. Số lượng thuốc, giá trị sử dụng thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ... 63

.



.

iii

Bảng 3.12. Số lượng thuốc, giá trị sử dụng thuốc theo đơn thành phần, đa thành
phần ................................................................................................................. 64
Bảng 3.13. Số lượng, giá trị sử dụng theo quy chế quản lý chuyên môn ....... 65
Bảng 3.14. Số lượng thuốc, giá trị sử dụng thuốc theo dạng bào chế ............ 66
Bảng 3.15. Số lượng, giá trị sử dụng thuốc theo phân nhóm ABC ................ 67
Bảng 3.16. Danh mục 5 thuốc có giá trị sử dụng cao nhất trong nhóm A...... 68
Bảng 3.17. Số lượng, giá trị sử dụng thuốc theo phương pháp phân tích VEN
......................................................................................................................... 69
Bảng 3.18. Đặc điểm về nhóm thuốc của các thuốc thuộc nhóm E................ 70

.


.

iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc tại bệnh viện............................................ 3
Hình 1.2. Quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện .............................................. 5
Hình 1.3. Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp ..................................................... 18
Hình 1.4. Ngun tắc sắp xếp hàng hóa trên kệ.............................................. 23

.



.

1

MỞ ĐẦU
Theo Tổ chức Y tế thể giới, sức khỏe không chỉ là trạng thái không bệnh
hay tàn tật mà cịn là một trạng thái thoải mái hồn tồn về thể chất, tâm thần
và xã hội 1. Sức khỏe tâm thần là do thần kinh trung ương đảm nhiệm 2.Khi
người bệnh bị rối loạn chức năng cao cấp của hệ thần kinh thì sẽ có những biểu
hiện bệnh lý gọi là biểu hiện của rối loạn tâm thần 3. Điều trị các rối loạn tâm
thần trên cần thời gian điều trị lâu dài, thậm chí là suốt đời, tồn diện, cần kết
hợp nhiều liệu pháp trong điều trị 4. Hiệu quả điều trị phụ thuộc rất lớn vào sự
tuân thủ điều trị, tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc, sự chăm sóc của đội ngũ
y bác sỹ, tình trạng bệnh của bệnh nhân,… Thiếu thuốc sẽ dẫn đến việc phải
thay đổi phác đồ điều trị, ảnh hưởng sự tuân thủ điều trị. Vì vậy, cung ứng thuốc
là nền tảng đảm bảo cho việc chỉ định thuốc, tuân thủ điều trị và hiệu quả trị
liệu. Tuy nhiên hoạt động cung ứng thuốc chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố,
cần có sự nghiên cứu đầy đủ các yếu tố để lựa chọn những phương thức hợp lý
trong cung ứng thuốc 5.
Trên thế giới, thực trạng cung ứng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý
trong các bệnh viện đang là một vấn đề bất cập có ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng điều trị và chăm sóc người bệnh, nó diễn ra không chỉ với các nước
nghèo, nước đang phát triển mà ngay cả với các nước phát triển 6,7,8,9 .
Ở Việt Nam, vấn đề cung ứng thuốc trong các bệnh viện cũng đang tồn
tại nhiều bất cập và được dư luận xã hội hết sức quan tâm 10,11. Sự yếu kém này
có thể xảy ra ở tất cả giai đoạn của chu trình cung ứng thuốc. Cụ thể, những tồn
tại có thể xảy ra như việc xây dựng danh mục thuốc không phù hợp trong giai
đoạn lựa chọn thuốc, việc quản lý kho kém hiệu quả trong giai đoạn cấp
phát/tồn trữ, việc kê đơn sai, khơng đảm bảo tình hợp lý, an toàn trong giai

đoạn hướng dẫn sử dụng thuốc...Tương tự, tại các cơ sở khám chữa bệnh tâm

.


.

2

thần, vẫn có nhiều lỗ hỏng trong lựa chọn thuốc, quản lý tồn kho, kê đơn
thuốc,.... 12
Trong những năm gần đây, những biến đổi lớn liên quan dịch bệnh và
các bệnh lý mới đã làm thay đổi mơ hình bệnh tật tại các bệnh viện. Tại Bệnh
viện tâm thần Đồng Tháp, mơ hình bệnh tật đã có chuyển biến từ bệnh lý tâm
thần phân liệt là ưu thế sang mô hình bệnh tật mới với các bệnh lý liên quan rối
loạn tâm thần là ưu thế. Hiện nay, việc phân tích tình hình sử dụng thuốc cịn
hạn chế ảnh hưởng đến quá trình cung ứng thuốc cũng như khám chữa bệnh
của bệnh viện. Vì vậy, việc đánh giá tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện tâm
thần Đồng Tháp cần được nghiên cứu để cung cấp thông tin về mô hình bệnh
tật, xu hướng khám và điều trị, cung cấp thơng tin về tình hình mua sắm thuốc
trong giai đoạn 2020-2021; làm cơ sở cho hoạt động dự trù, mua sắm thuốc,
đảm đảm tính phù hợp về mơ hình bệnh tật và xu hướng điều trị cũng như tính
kịp thời, đầy đủ trong cung ứng thuốc.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đề tài “Phân tích mơ hình bệnh tật
và tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện tâm thần Đồng Tháp giai đoạn
2020 – 2021” được thực hiện với các mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Phân tích mơ hình bệnh tật và tình hình sử dụng
thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2021.
Mục tiêu cụ thể:
1. Phân tích mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp giai

đoạn 2020 - 2021.
2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần Đồng Tháp
năm 2020 – 2021.
Từ hai mục tiêu trên đề xuất danh mục thuốc cho Bệnh viện Tâm thần
Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2024.

.


.

3

Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cung ứng thuốc
1.1.1. Khái niệm
Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc đến tay người ѕử dụng. Đâу là
một chu trình khép kín gồm 4 nội dung có mối quan hệ chặt chẽ ᴠới nhau: lựa
chọn thuốc, mua thuốc, phân phối và hướng dẫn ѕử dụng thuốc 13. Mỗi bước
trong chu trình đều có vai trị quan trọng và tạo tiền đề cho các bước tiếp theo.
Quy trình cung ứng thuốc trong bệnh viện được Cơ quan khoa học vì sức
khỏe của Hoa kỳ mô tả theo sơ đồ sau:

Nguồn : Jonathan D. Quick, Jame R. Rankin 1997
Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc tại bệnh viện
Sơ đồ trên cho thấy quá trình cung ứng thuốc bao gồm 4 chức năng cơ
bản: lựa chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ và cấp phát, sử dụng 13. Trong đó, Hội
đồng thuốc và điều trị giữ vai trò trung tâm điều phối các hoạt động của quá
trình cung ứng thuốc trên nền tảng tuân thủ các quy định về chính sách và pháp

luật có liên quan.

.


.

4

Theo thông tư số 21/2013/TT/BYT của Bộ Y tế, Hội đồng thuốc và điều
trị (HĐT&ĐT) trong bệnh viện có các nhiệm vụ cơ bản gồm xây dựng các quy
định về quản lý và sử dụng thuốc trong bệnh viện; xây dựng Danh mục thuốc
dùng trong bệnh viện; xây dựng và thực hiện các hướng dẫn điều trị; xác định
và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc; giám sát phản ứng có hại
của thuốc (ADR) và các sai sót trong điều trị; thơng báo, kiểm sốt thơng tin
về thuốc 14. Theo đó, HĐT&ĐT sẽ trực tiếp tham gia vào hoạt động lựa chọn
và quản lý sử dụng thuốc, đồng thời gián tiếp tham gia vào hoạt động mua sắm
và phân phối thuốc thông qua các hoạt động kiểm tra và giám sát hoặc các hoạt
động xây dựng, triển khai hướng dẫn và chính sách về thuốc có liên quan.
1.1.2. Quản lý cung ứng thuốc
Quản lý cung ứng thuốc là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch, tác động lên nhiều đối tượng hướng đến thực hiện
được 4 nhiệm vụ cơ bản 15,17, gồm:
- Lựa chọn thuốc
- Mua sắm thuốc
- Phân phối thuốc
- Hướng dẫn sử dụng thuốc
Mục tiêu của quản lý cung ứng thuốc là duy trì sự an toàn, chất lượng và
độ tin cậy của việc cung cấp dược phẩm16. Khi được thực hiện đúng, nó sẽ giúp
giảm nguy cơ thiếu thuốc và đẩy nhanh quá trình phục hồi chuỗi cung ứng dược

phẩm sau khi xảy ra gián đoạn. Nó cũng giúp đảm bảo rằng các nhà cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhà thuốc, bệnh nhân và khách hàng mà họ phục
vụ nhận được thuốc họ cần tại bất kỳ thời điểm và địa điểm mong muốn
Quản lý cung ứng thuốc liên quan đến việc lập kế hoạch và quản lý tất
cả các hoạt động liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng, mua sắm, lưu kho,
phân phối và cung cấp thuốc. Những hoạt động này bao gồm nhưng không giới
hạn ở dự báo nhu cầu, quản lý nguyên liệu thô, quản lý hàng tồn kho, bảo trì cơ

.


.

5

sở sản xuất và lưu trữ, quản lý mạng lưới phân phối, theo dõi lô hàng và quản
lý rủi ro chuỗi cung ứng. Quản lý cung ứng thuốc hiệu quả đòi hỏi sự phối hợp
và cộng tác ở mức độ cao giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng và có thể giúp
cải thiện sự nhanh nhẹn và khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng 17.
Hỗ trợ công tác quản lý cung ứng là vai trò của các yếu tố tổ chức, nhân
sự, tài chính, và thơng tin 17, 18.

Nguồn: Management Sciences for Health 2012
Hình 1.2. Quản lý cung ứng thuốc tại bệnh viện
1.1.3. Hoạt động lựa chọn thuốc
1.1.3.1. Khái niệm lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng. Đây là bước đầu tiên và là khâu quan trọng nhất của quá trình cung ứng
thuốc 13.


.


.

6

Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua danh mục thuốc
(DMT) bệnh viện. DMT là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có kế
hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả. Vì vậy, danh mục thuốc
bệnh viện phải có số lượng và chủng loại đáp ứng nhu cầu điều trị, phù hợp với
mơ hình bệnh tật, kinh phí, trình độ chuyên môn, trang thiết bị của bệnh viện14.
1.1.3.2. Nguyên tắc xây dựng Danh mục thuốc
Theo thông tư số 21/2013/TT/BYT của Bộ Y tế quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, việc xây dựng Danh
mục thuốc dùng trong bệnh viện cần đảm bảo các nguyên tắc sau 14:
- Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3.3. Phân tích danh mục thuốc
Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại các cơ sở y tế là việc làm hết sức
cần thiết để chỉ ra những bất cập trong hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc và
cũng là 1 trong các nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng thuốc và điều trị 14. Việc

phân tích danh mục thuốc giúp cung cấp các thông tin liên quan đến cơ cấu
danh mục, số lượng thuốc sử dụng và chi phí tương ứng, từ đó có giải pháp
quản lý các hoạt động mua sắm và kê đơn thuốc 1 cách kịp thời, cũng như tăng
cường đảm bảo cho việc sử dụng thuốc hợp lý hơn19.

.


.

7

Có nhiều phương pháp để phân tích các vấn đề sử dụng thuốc tại bệnh
viện như phương pháp phân tích ABC, VEN, phương pháp phân tích nhóm điều
trị,...
Trong số các phương pháp phân tích danh mục thuốc, phương pháp phân
tích ABC là phương pháp được khuyến khích áp dụng theo hướng dẫn của Bộ
Y tế 14, 20.
Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện 14.
Các bước phân tích ABC
Theo thơng tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y tế quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, phân
tích ABC được tiến hành theo 7 bước 14. Mục tiêu của phân tích ABC là phân
nhóm các thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện thành 3 nhóm. Trong đó:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80% tổng giá trị tiền trên
tổng chi phí mua sắm.
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20% tổng giá trị tiền trên

tổng chi phí mua sắm.
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10% tổng giá trị tiền trên
tổng chi phí mua sắm.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B chiếm
10 – 20% và cịn lại là nhóm C chiếm 60 -80%.
Vai trị và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể lựa
chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các

.


.

8

liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp
với mức giá thấp hơn 21.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc sử
dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mơ hình bệnh tật 22.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc khơng nằm
trong DMT bảo hiểm.
Ưu, nhược điểm của phân tích ABC
Ưu điểm của phương pháp phân tích ABC là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thơng tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị 22, 23.

Khái niệm phân tích VEN
Đơi khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong
muốn nên cần xác định những thuốc cần được ưu tiên mua sắm và sử dụng.
Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc
cần ưu tiên cho hoạt đông mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn
kinh phí khơng đủ. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3
nhóm gồm:
- Nhóm V (Vital drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất là phải có để thực hiện cơng tác khám bệnh,
chữa bệnh của bệnh viện.
- Nhóm E (Essential drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật
của bệnh viện.
- Nhóm N (Non- Essential drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị

.


.

9

còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương ứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.
Các bước phân tích VEN
Theo thơng tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y tế quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, phân
tích VEN được tiến hành theo các bước sau14:
- Từng thành viên của Hội đồng thuốc và điều trị thực hiện việc sắp xếp

các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N
- Tập hợp và thống nhất kết quả phân loại V, E, N của các thành viên
trong hội đồng thuốc và điều trị, trog đó:
+ Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.
+ Xem xét những thuốc thuộc phân nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp khơng cịn nhu cầu điều trị.
+ Xem lại số lượng mua dự kiến, ưu tiên mua sắm các mặt hàng thuốc
thuộc phân nhóm V và E trước. Xây dựng cơ số tồn kho, bảo đảm thuốc thuộc
phân nhóm V và E có một lượng dự trữ an tồn.
Ứng dụng của phân tích VEN
Áp dụng phân tích VEN trong q trình quản lý hàng hóa tồn kho giúp
đảm bảo tính phù hợp trong kế hoạch đặt hàng trong các điều kiện khác nhau
về nguồn kinh phí. Vì vậy, phân tích VEN nên được thực hiện thường xuyên ở
các cơ sở y tế.
Việc phân nhóm cho các mặt hàng nhất là các mặt hàng tối thiết yếu và
thiết yếu là cơ sở xây dựng cơ số tồn kho an toàn phù hợp cũng như xác lập
tính ưu tiên trong đặt hàng và mua thuốc; đảm bảo tính sẵn có của các mặt hàng
thuốc nhóm tối thiết yếu và thiết yếu trong suốt q trình cung ứng tại bệnh
viện.
Ngồi ra, khi xác định được phân nhóm khơng thiết yếu (nhóm N), sẽ
tạo điều kiện cho việc xây dựng danh mục thuốc điều trị phù hợp hơn cho cơ

.


.

10

sở y tế cũng như có thể loại trừ các nhóm N ra khỏi danh mục nhằm hạn chế

các chi phí điều trị khơng phù hợp, đảm bảo khơng mua sắm hoặc tồn kho các
mặt hàng không cần thiết cho nhu cầu điều trị của từng cơ sở y tế.
Ưu, nhược điểm của phương pháp phân tích VEN
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn, mua và sử dụng
trong hệ thống cung ứng, quản lý tồn kho, quyết định giá thuốc phù hợp cho
từng điều kiện của cơ sở y tế.
Tuy nhiên, phân tích VEN cũng có những nhược điểm nhất định. Cụ thể,
việc phân loại nhóm V, E, N còn phụ thuộc vào từng bệnh viện. Một thuốc có
thể được phân thành nhóm N tại bệnh viện này nhưng lại là nhóm E của bệnh
viện khác. Ngồi ra, việc xác định thuốc nào thuốc nhóm V cũng phụ thuộc rất
lớn vào mơ hình bệnh tật của 1 bệnh viện.
Phân tích ma trận ABC/VEN
Ma trận ABC-VEN được xây dựng bằng cách lập bảng chéo giữa phân
tích ABC và VEN. Dựa vào bảng chép, ba phân nhóm được phân loại gồm
nhóm I, II và III. Phân nhóm I được cấu thành bởi các mục thuộc các danh mục
phụ AV, AE, AN, BV và CV. Phân nhóm II gồm các thuốc thuộc danh mục
BE, CE và BN, và các thuốc cịn lại trong danh mục CN tạo thành phân nhóm
III. Trong các danh mục phụ này, bảng chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí của nó
trong phân tích ABC, trong khi bảng chữ cái thứ hai biểu thị vị trí của nó trong
phân tích VEN.
Nhóm I (AV, AE, AN, BV, CV): là nhóm cần ưu tiên giám sát về giá
nhằm đảm bảo tính ổn định về chi phí sử dụng, đồng thời cũng là nhóm cần kế
hoạch mua sắm phù hợp, đảm bảo giá trị chi tiêu và xoay nguồn vốn hướng đến
việc đảm bảo tính sẵn có của thuốc thuộc nhóm này vơi chi phí tối ưu nhất.
Trong đó, ưu tiên kiểm sốt mua sắm và đảm bảo tồn kho đối với các thuốc
thuộc nhóm AV và ưu tiên xem xét mua sắm đối với nhóm AN.

.



.

11

Nhóm II (BE, CE, BN): là các thuốc có giá trị chi tiêu trung bình, khơng
ảnh hưởng nhiều đến xoay nguồn vốn.
Nhóm III (CN): là các thuốc có giá trị sử dụng thấp và khơng quan trọng.
Có thể cân nhắc loại khỏi danh mục khi cần.
Bảng 1.1 Bảng phân tích ma trận ABC/VEN
Phân nhóm

V

E

N

A

AV

AE

AN

→ Nhóm I

B

BV


BE

BN

→ Nhóm II

C

CV

CE

CN

→ Nhóm III

1.1.4. Hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc
1.1.4.1. Hoạt động mua sắm thuốc
Mua sắm thuốc là yêu cầu tất yếu của việc đảm bảo cung ứng thuốc trong
bệnh viện một cách hiệu quả 24. Hoạt động mua sắm thuốc diễn ra sau khi đã
lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện. Việc sử dụng thuốc hợp
lý, an tồn, hiệu quả liên quan trực tiếp đến tính sẵn có, chất lượng và hiệu quả
của thuốc trong bệnh viện. Do đó, việc mua sắm thuốc khơng chỉ cần tính đến
số lượng và giá cả mà còn phải kết hợp chính sách thuốc, quản lý rủi ro và an
tồn người bệnh tại bệnh viện 25, 26.
Để thực hiện quá trình mua sắm thuốc hiệu quả cần xác định nhu cầu và
phương thức mua sắm phù hợp. Nhu cầu mua sắm thường được xác định thông
qua phương pháp thống kê theo thực tế sử dụng hoặc dựa trên mơ hình bệnh tật
hoặc phác đồ điều trị 27. Việc mua sắm thuốc tại các cơ sở y tế phần lớn thực

hiện theo phương thức đấu thầu, được quy định bởi thông tư 15/2019/TT-BYT
và thông tư 15/2021/TT-BYT của Bộ Y tế 28,29,30.

.


.

12

Đấu thầu thuốc là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp
đồng cung ứng thuốc, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết hợp đồng dự án đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế. Theo quy định của Bộ Y tế về việc đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế cơng lập, có 6 hình thức lựa chọn nhà thầu thuốc trong tổ chức đấu
thầu công gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng
cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện; và hai phương thức lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc gồm phương thức 1 giai đoạn 1 túi hồ sơ và phương thức
1 giai đoạn 2 túi hồ sơ28 .
Mua sắm phải là một phần của hệ thống chất lượng bệnh viện, trong đó
q trình này được đánh giá thường xuyên và các hành động được thực hiện để
cải thiện kết quả điều trị, tăng cường đảm bảo tính an tồn cho người bệnh. Tuy
nhiên, hoạt động mua sắm khơng phải lúc nào cũng được tiến hành suôn sẻ căn
cứ vào kết quả trúng thầu mà còn phụ thuộc vào sức mua của đơn vị mời thầu,
sự đa dạng của thị trường đối với các sản phẩm liên quan, năng lực cung ứng
của nhà sản xuất,... 24
Vì vậy, trong phân tích hoạt động mua sắm thuốc, 1 số chỉ số cần được
quan tâm như tỷ lệ thuốc trúng thầu, tỷ lệ mua thuốc ngoài Danh mục thuốc, tỷ
lệ các thuốc khơng được mua sắm/sử dụng trong Danh mục thuốc, tính hợp lý
của nguồn kinh phí sử dụng mua thuốc, tỷ lệ thuốc được mua sắm nằm ngoài

danh mục thuốc thiết yếu,... 31,32,33
1.1.4.1. Hoạt động tồn trữ thuốc
Tồn trữ thuốc bao gồm cả quá trình xuất nhập kho, quá trình kiểm tra,
kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản thuốc 34. Các nguyên tắc,
tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định
bới thông tư số 36/2018/TT-BYT ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2018 35. Đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc bảo quản thuốc được quy định thực hiện
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT. Để đạt tiêu

.


.

13

chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc, cơ sở thực hiện bảo quản thuốc phải đạt
được các quy định tối thiểu về diện tích, nhân sự, quy trình, điều kiện nhiệt độ,
độ ẩm, trang thiết bị theo dõi nhiệt độ và phòng cháy chữa cháy và các quy định
cơ bản trong bảo quản như nguyên tắc 5 chống, nguyên tắc FIFO (nhập trước
xuất trước), nguyên tắc FEFO (hết hạn trước xuất trước).
Bên cạnh đó, đánh giá phân tích hiệu quả hoạt động tồn trữ thuốc cần
quan tâm đến tỷ lệ nhân viên thực hiện đúng quy trình bảo quản và tồn trữ, tỷ
lệ kho thuốc đảm bảo đúng điều kiện nhiệt độ, độ ẩm trong bảo quản thuốc, tỷ
lệ thuốc được sắp xếp đúng vị trí, đúng nhóm tác dụng dược lý và quy định sắp
xếp trong kho, tỷ lệ thiếu thuốc, tỷ lệ và giá trị lượng thuốc tồn kho trung bình
mỗi tháng hoặc năm so sánh với mức tồn kho an toàn, ...
1.1.5. Hoạt động phân phối thuốc
Phân phối thuốc là hoạt động phân chia và di chuyển, bảo quản thuốc
trong quá trình di chuyển từ kho của cơ sở sản xuất thuốc, nhập khẩu thuốc

hoặc từ cơ sở phân phối cho đến người sử dụng hoặc đến các điểm phân phối
hoặc giữa các điểm phân phối bằng các phương tiện vận chuyển khác nhau.
Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc là bộ nguyên tắc,
tiêu chuẩn về phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhằm bảo đảm chất lượng
của thuốc, nguyên liệu làm thuốc được duy trì thơng qua việc kiểm sốt đầy đủ
các hoạt động trong quá trình phân phối và tránh sự thâm nhập của thuốc,
nguyên liệu làm thuốc không được phép lưu hành vào hệ thống phân phối.
Hiệu quả hoạt động phân phối thuốc đến tay người tiêu dùng/người bệnh
được quan tâm thông qua các chỉ tiêu về thời gian cấp phát thuốc, số khoản
thuốc cấp phát so với số lượng thuốc được kê trong đơn, số thuốc có nhãn/dãn
nhãn đầy đủ khi cấp phát cho người bệnh,...

.


×