Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÀI THU HOẠCH LỚP BD CDNN GVMN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.03 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...

BÀI THU HOẠCH
KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

Họ và tên học viên: ...
Ngày sinh: ...
Cơ quan công tác: ...

................., 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...

BÀI THU HOẠCH
KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

Chủ đề
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHĂM SĨC – GIÁO DỤC TRẺ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ĐANG
CƠNG TÁC

............., 2023


MỞ ĐẦU
1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng


Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt
nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ
cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo
dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do
vậy, phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ
là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất
nước.
Những năm đầu đời đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành
nhân cách và phát triển năng lực của trẻ, bởi tuy trẻ bẩm sinh đã có khả năng
tiếp thu học tập, não bộ đã được lập trình để tiếp nhận các thơng tin cảm quan và
sử dụng để hình thành hiểu biết và giao tiếp với thế giới, nhưng thiên hướng học
tập của trẻ có thể bị hạn chế bởi nhiều yếu tố như thể chất, nhận thức và tình
cảm xã hội. Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ
góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo
dục mầm non sẽ chuẩn bị cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả
năng diễn đạt rõ ràng, đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường
tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thơng.
Có thể thấy, mầm non là ngành đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành
giáo dục. Với sự phát triển về kinh tế cũng như nhận thức của xã hội, người dân
có điều kiện hơn trong việc chăm sóc trẻ cũng như nhận biết được tầm quan
trọng của giáo dục mầm non với tương lai của trẻ. Chính vì thế giáo dục mầm
non cũng đang từng bước phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội và quan trọng
nhất là tạo môi trường lành mạnh cho tương lai sau này của bé. Tuy nhiên vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế trong công tác giáo dục mầm non. Tiêu biểu là các vụ
bạo hành trẻ em đã bị báo chí phanh phui gần đây, đã làm mất đi hình tượng một
người mẹ hiền trong mắt của trẻ và phụ huynh. Tình trạng quá tải cũng là vấn đề
mà ngành giáo dục mầm non cần phải giải quyết. Hiện tại điều kiện cơ sở vật


chất ở nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu. Mặc dù đang được nhà nước quan

tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu đặc biệt ở các thành phố lớn. Tình
trạng q tải dẫn đến việc khơng đảm bảo được chất lượng giáo dục… Vấn đề
đời sống của các cán bộ giáo viên ngành mầm non cũng cần được quan tâm hơn.
Các giáo viên mầm non đang phải làm việc rất vất vả trong khi đồng lương thì
bèo bọt khơng đáp ứng được nhu cầu cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong
giáo dục mầm non của là nỗi băn khoăn và quá lớn đối với các cơ giáo mầm
non… Chính vì điều đó mà bản thân ln muốn tìm tịi và học hỏi nhiều điều
mới lạ để thay đổi trong quá trình dạy trẻ và để tạo lại niềm tin yêu trong mắt
phụ huynh và giúp trẻ ngày càng phát triển toàn diện hơn, do vậy mà bản thân đã
đăng ký tham gia khóa học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho
giáo viên mầm non, đây là một việc với chúng tôi là rất cần thiết và có ý nghĩa.
* Mục tiêu cần đạt sau khóa học:
+ Có cái nhìn khái qt, tổng quan về thực trạng giáo dục hiện nay của Việt
Nam, so sánh với sự phát triển giáo dục thế giới.
+ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong thời gian đến
+ Một số phương pháp giảng dạy mới cho giáo viên MN cần cập nhật.
+ Cá nhân giáo viên lập kế hoạch, mục tiêu cho giáo dục mầm non
+ Một số biện pháp hay trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
2. Đối tượng nghiên cứu:
Tồn khóa bồi dưỡng có nhiều chun đề hấp dẫn, bổ ích. Tuy nhiên, đối
với bản thân tôi, chuyên đề 6: Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập là
chuyên đề quan trọng. Bởi vì, chuyên đề này đang là vấn đề bất cập và nhức
nhối và cũng là tiếng nói thầm thì của những giáo viên mầm non.
3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch
+ Tổng quan kết quả thu được của tồn khóa học.
+ Xác định chủ đề thu hoạch phù hợp với nhu cầu, công việc của bản thân.
+ Nghiên cứu chủ đề đã chọn: xác lập lí thuyết, thực trạng và đề xuất giải
pháp cho thực trạng đã nêu ra.
+ Một số kiến nghị giúp cơng tác giáo dục chăm sóc trẻ được tốt hơn.



4. Dự kiến nội dung
Nội dung chính của bài thu hoạch gồm 3 phần:
+ Phần 1: Kết quả thu hoạch khi tham gia khóa bồi dưỡng
+ Phần 2: Kế hoạch hoạt động của bản thân sau khi tham gia khóa bồi
dưỡng.
+ Phần 3: Một số đề xuất, kiến nghị.


NỘI DUNG
PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
- Kỹ năng biên soạn tài liệu bồi dưỡng về GDMN
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn phát triển năng lực nghề nghiệp dưới hình
thức “Nghiên cứu bài học”
-. Kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá ngoài trường MN
- Đạo đức của cán bộ quản lý trong giải quyết các vấn đề ở nhà trường mầm
non và cộng đồng
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong GDMN
- Giáo dục mầm non trong xu thế đổi mới
- Quyết định hành chính nhà nước
- Kỹ năng quản lý xung đột
- Kỹ năng tạo động lực làm việc cho GVMN
- Quản lý phát triển chương trình giáo dục nhà trường
- Xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của chuyên đề: Nghiên cứu
thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ tại địa phương đang
cơng tác
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về vấn đề trong đề tài
Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền bình đẳng. Được bảo vệ và phát triển, được

xã hội, gia đình quan tâm chăm sóc và giáo dục tồn diện. Trẻ em sẽ trở thành
chủ nhân của đất nước như lời Chủ Tich Hồ Chí Minh đã nói “Trẻ em hơm nay Thế giới ngày mai”. Vì một tương lai tươi sáng trẻ phải được hưởng nền giáo
dục phù hợp hiện đại, tồn diện về mọi mặt: Đức - trí - thể - mỹ - lao động ngay
từ thủa ấu thơ.
Chăm sóc ni dưỡng có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện
cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Giai đoạn này được đánh giá là Giai đoạn vàng, đây là
giai đoạn phát triển thể chất mạnh nhất, đặc biệt não bộ và hệ thần kinh của trẻ.


Với sự phát triển vượt trội đó thì giai đoạn này chính là giai đoạn quyết định
quan trọng trong tồn bộ sự phát triển chung của con người.
Giáo dục toàn diện cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi được thực hiện song song hai nội
dung chăm sóc và giáo dục.
Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn
so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai
trị quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó địi hỏi mỗi cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên ni dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ
sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe
của trẻ lứa tuổi mầm non. Một mặt khác, đó là nền kinh tế Việt Nam, nhất là xã
Đình Tổ có sự phát triển mạnh, đời sống của bộ phận người dân cũng được nâng
cao. Song phụ huynh học sinh lại thường quá quan tâm đến ăn uống của trẻ và
chiều chuộng làm hết mọi việc cho trẻ. Chính vì vậy, một xu hướng ảnh hưởng
đến sức khỏe của trẻ là bệnh béo phì, ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển
chung của trẻ về nhận thức, tình cảm xã hội và một số bệnh khác. Việc nghiên
cứu quản lí hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non càng quan
trọng và cấp bách hơn bao giờ hết: đó là điều chỉnh chế độ ăn phù hợp; phối kết
hợp giữa chăm sóc, ni dưỡng với giáo dục để tạo ra các hoạt động khác nhau;
sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, ni dưỡng và giáo
dục trẻ lứa tuổi mầm non. Mặt khác trường mầm non tuyên truyền để các bậc
phụ huynh cùng thấu hiểu công tác CS - GD về sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp

cho trẻ mầm non để cùng phối hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ hiện
nay ở tại gia đình cũng là việc làm cần thiết để các em khỏe mạnh về thể chất và
tinh thần.
Hoạt động chăm sóc là nhiệm vụ hàng đầu trong cơng tác chăm sóc giáo dục
trẻ. Hoạt động này được thực hiện hàng ngày thông qua các hoạt động giáo dục
thể chất, hoạt động vui chơi, hoạt động chăm sóc ăn ngủ, đặc biệt là chế độ ăn
của trẻ chính vì vậy vệ sinh an tồn thực phẩm, chế độ dinh dưỡng trong ngày
hàng ngày được trú trọng quan tâm. Chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm có
tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển một cách hài


hoà cân đối tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia các hoạt động giáo dục là nền
móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ
Dinh dưỡng cho trẻ mầm non khơng cịn là một vấn đề hẹp chỉ được các bậc
phụ huynh quan tâm mà còn là vấn đề cả xã hội. Đối với các nhà giáo dục
trong các trường mầm non thì đây là vấn đề được đặc biệt trú trọng.
Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng lứa tuổi, mức độ hoạt động thể lực
của mỗi con người. Dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể con người
nó duy trì sự sống, làm việc, vui chơi, giải trí.
Hiện nay, cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trong một số trường lớp mầm non
đang xảy ra khơng ít những bức xúc trong xã hội, trẻ đến trường khơng được
chăm sóc đúng khoa học, một số trường hợp cịn mang tính chất bạo hành trẻ
trong khi chăm sóc, ni dưỡng.
Để có được chất lượng nuôi dưỡng tốt trong trường mầm non, yêu cầu đặt ra
cho người cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là người đứng đầu nói riêng, phải
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, không ngừng trau dồi phẩm chất chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, biết xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp
với thực tế của nhà trường và đặc thù của địa phương nhằm nâng cao chất lượng
nuôi dưỡng trong trường mầm non.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nuôi dưỡng trong Giai đoạn

vàng của trẻ. Tôi luôn trăn trở làm thế nào để đổi mới việc quản lý chỉ đạo, giúp
cho chất lượng ni dưỡng trong trường được tốt, có biện pháp nào để cán bộ,
giáo viên nhất là nhân viên ni dưỡng ln ý thức, có trách nhiệm trong cơng
việc và có điều kiện phát huy khả năng của mình, để thơng qua chất lượng chăm
sóc ni dưỡng giúp trẻ phát triển tốt về thể lực, tâm lý, giúp trẻ khỏe mạnh,
nhanh nhẹn, tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, được phụ huynh yên
tâm, tin tưởng gửi con vào trường.
Tôi đã áp dụng thành công đề tài: “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non ..., thị xã Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2.2. Cơ sở lý luận


Sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học – cơng nghệ trong thời
kỳ CNH-HĐH đất nước địi hỏi con người phải năng động sáng tạo, chính vì vậy
cùng với sự phát triển của các ngành khoa học thì ngành giáo dục cũng không
ngừng phát triển và đổi mới từ mầm non đến đại học và đặc biệt chất lượng giáo
dục luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu, chất lượng giáo dục luôn là vấn đề
bức xúc của ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Trong
những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của Đất nước, nhu cầu
gửi con em vào các trường mầm non của nhân dân là rất lớn. Chính vì vậy mà
quy mơ giáo dục mầm non ngày càng tăng, mạng lưới giáo dục mầm non được
củng cố và phát triển rộng trong cả nước với chủ trương đa dạng hố các loại
hình cơng lập, bán công, dân lập, tư thục,…quyết định của Thủ tướng Chính phủ
“về một số chính sách phát triển giáo dục mầm non”, được ban hành và triển
khai thực hiện. Sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước dành cho giáo dục
mầm non, chất lượng giáo dục mầm non là một trong những căn cứ quan trọng
cho những chủ trương biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục. Cùng với sự phát triển của sự nghiệp giáo dục thì mỗi giáo
viên mầm non phải thực hiện tốt và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục ở

từng độ tuổi. Muốn thực hiện tốt được nhiệm vụ trên thì địi hỏi mỗi giáo viên
cần phải nỗ lực phấn đấu trao đổi thêm về trình độ chun mơn nghiệp vụ tạo
nền tảng cho mình và phải đặc biệt tâm huyết với nghề coi mình như là một
người mẹ thứ hai của trẻ thì mới thực hiện tốt việc nâng cao giáo dục trẻ ở từng
độ tuổi được tốt. Qua việc tham gia học nâng hạng cho giáo viên mầm non tôi
thấy chủ đề số 02 “Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc- giáo
dục trẻ tại địa phương anh/chị cơng tác” là thiết thực và gần gũi với CBQL
như chúng tôi nên tôi đã chọn để làm bài thu hoạch cho bản thân mình.
1.2.3. Đề xuất giải pháp
* Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và phụ huynh về CSND trẻ.
+ Mục tiêu của biện pháp


Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trong
việc qui hoạch, thiết kế xây dựng triển khai thực hiện cơng tác chăm sóc nuôi
dưỡng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, lớp, địa phương.
Đẩy mạnh xây dựng, tổ chức hoạt động chăm sóc ni dưỡng góp phần
nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
+ Nội dung biện pháp
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập của
trường mầm non..., thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ đầu năm học. Quan tâm
đặc biệt tới kế hoạch chăm sóc ni dưỡng trẻ.
Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của
trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường.
Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu

cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về
thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động.
Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của GDMN phải đảm bảo hài hịa giữa ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp
trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn”.
Xây dựng môi trường giáo dục, khung cảnh sư phạm thân thiện sáng - xanh
- sạch - đẹp - an tồn, sân vườn sinh thái, cây xanh bóng mát, cây ăn quả, vườn
rau, đảm bảo 50% diện tích sân vườn là sân cỏ. Khu vui chơi, khu thể chất,
phòng thể chất, các phòng chức năng được sử dụng tập luyện, trải nghiệm phù
hợp theo điều kiện của cơ sở GDMN. Có hệ thống biểu bảng, biển báo, chỉ dẫn
khoa học phù hợp, tạo hình ảnh, phong cách ấn tượng riêng của trường.
+ Tổ chức thực hiện


Tham mưu với phòng GD-ĐT Thuận Thành tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cho cán bộ quản lý và giáo viên dựa trên kế hoạch của Sở GD-ĐT Bắc
Ninh và của Vụ Giáo dục MN về các nội dung.
Nhận thức đúng nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non
là phần quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục mầm non của nhà trường,
nắm rõ được xu thế phát triển yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với sự
phát triển thể chất trong giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Từ đó nâng cao trách
nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và
hiệu quả.
Phải nhận thức được sứ mệnh, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội
ngũ giáo viên, nhân viên quyết định. Vì thế, xây dựng tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên vững mạnh về trình độ chun mơn, nghiệp vụ là mục tiêu hàng đầu
trong công tác quản lý.
CBQL các trường MN tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen,
kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả
năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức

trách nhiệm đối với mối quan hệ trong cơng việc, ln tìm cách thấu hiểu giáo
viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp. Đưa trách nhiệm đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhân viên vào tiêu chí đánh giá CBQL.
- Tun truyền, phổ biến các kinh nghiệm chăm sóc ni dạy trẻ
+ Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc ni dạy
trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên.
+ Phố biến kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên về hoạt động chăm sóc ni dạy trẻ và tổ chức các hoạt động
phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.
+ Điều kiện thực hiện
Ban Giám hiệu các trường mầm non công lập của huyện phải nắm vững các
văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động chăm sóc ni dạy trẻ và tổ chức
các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.


Có kế hoạch chăm sóc ni dưỡng và chế độ sinh hoạt của trẻ được xây
dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều
kiện hoàn cảnh thực tế của trường. Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và
thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp
trẻ phát triển hài hịa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp,
thói quen tốt trong mọi hoạt động. Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của GDMN
phải đảm bảo hài hịa giữa ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục, phù hợp với sự phát
triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn.
Mọi kế hoạch phải được thực hiện ngay từ đầu năm học hoặc có lộ trình
từng giai đoạn cụ thể, rõ ràng, khoa học, logic với các đơn vị phối hợp và đơn vị
tài trợ (nếu có) trong Thị xã.
* Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch CSND trẻ trong trường mầm
non..., thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt các chuyên đề sau:

Kế hoạch chuyên đề phát triển thể chất.
Kế hoạch bán trú an tồn vệ sinh thực phẩm
+ Mục đích biện pháp
Xây dựng kế hoạch để có cái nhìn tổng qt, thấy được sự phối hợp giữa các
bộ phận với nhau và đánh giá năng lực của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong
quá trình thực hiện.
Việc lập kế hoạch sẽ giúp cho Hiệu trưởng chủ động trong đầu tư kinh phí
và quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.
Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc xây dựng môi
trường và tổ chức hoạt động chăm sóc ni dưỡng cho trẻ trong các cơ sở giáo
dục mầm non
+ Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban giám hiệu và các
cán bộ cốt cán, cá giáo viên trong trường.


Xây dựng môi trường khung cảnh sư phạm trường mầm non đảm bảo xanh,
sạch, đẹp, thẩm mỹ, an toàn, thân thiện tạo được hình ảnh, phong cách, ấn tượng
riêng của từng trường/lớp.
Cải tạo hiện trạng cơ sở hạ tầng của nhà trường, tận dụng các khơng gian
chung, an tồn, có ánh sáng để tạo thành các khu vực cho trẻ hoạt động tập thể:
thảm cỏ, bể cát, vường cây cho trẻ được vui chơi, khám phá, trải nghiệm.
Xây dựng kế hoạch phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi, đáp ứng nhu cầu
vui chơi, gây được hứng thú hoạt động, tạo điều kiện cho trẻ chơi thơng qua đó
trẻ chơi mà học, học bằng chơi, hoạt động lao động....
Đầu tư đồ dùng phục vụ bán trú hiện đại, an toàn, sử dụng hiệu quả:
100% đồ dùng phục vụ bán trú bằng inox.
Bổ sung đồ dùng trang thiết bị như: bát, đĩa, thìa inox, tủ xấy bát, rổ nhơm
cho tổ nuôi.
Bổ sung chăn, chiếu, gối, tủ các đồ dùng khăn, khay, thìa dĩa… phục vụ cho

cơng tác chăm sóc trẻ tại trường cho các lớp.
Bổ sung thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho 16/16 lớp.
Mua mới toàn bộ giá phơi khăn 16/16 lớp
Mua mới máy xay thịt công nghiệp với công suất tối đa:
Các khu vực hoạt động chung như sân chơi hoặc phòng hoạt động chung,
nhà trường đã tận dụng, thiết kế thành sân chơi có thảm cỏ, phịng đọc, tạo thành
khu vực hoạt động chung cho trẻ trải nghiệm ngồi lớp học, tạo thói quen chủ
động, năng động cho trẻ.
Bổ sung hệ thống chỉ dẫn bằng ký hiệu khoa học, phù hợp
+ Điều kiện thực hiện biện pháp
Với sự đầu tư cơ sở vật chất như trên đã tạo điều kiện cho cơng tác chăm sóc
ni dưỡng trong trường đạt hiệu quả cao. Cán bộ, giáo viên và nhân viên rất
yên tâm khi được làm việc trong điều kiện trang thiết bị hiện đại, đầy đủ.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập bồi dưỡng
chuyên môn nghiệm vụ nhất là nhân viên cấp dưỡng.


* Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra công tác CSND trẻ trong trường
mầm non bằng nhiều hình thức khác nhau.
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng cơng
tác chun mơn chăm sóc ni dưỡng trẻ cho giáo viên nhân viên. Có kiểm tra,
đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên nhân viên
trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ni dưỡng trong trường mầm non. Từ
đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ nhân
viên trong trường mầm non.
Kiểm tra kế hoạch chăm sóc ni dưỡng trẻ được xây dựng trong kế hoạch
năm học của tổ chuyên môn, từng cá nhân.
Công khai kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
Kiểm tra việc thực hiện chăm sóc trẻ thơng qua các hoạch động đón, trả trẻ,
chăm sóc ăn ngủ, tổ chức các hoạt động phát triển thể chất thông qua các hoạt

động thể dục sáng, hoạt động thể chất, hoạt động ngồi trời...
Mục đích của việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ là trẻ ăn ngon
miệng ăn hết xuất. Vì thế ngồi việc kiểm tra quy trình chế biến món ăn và chia
định lượng tại bếp ăn, người nấu chính. Việc đi dự giờ ăn tại các lớp được rút
kinh nghiệm từng ngày. Các cháu có ăn hết xuất hay khơng cịn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Chất lượng món ăn, tình hình sức khoẻ của trẻ, cách chăm sóc
các cháu ăn của cơ giáo. Từ đó kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm, nếu trẻ
thích ăn món nào chỉ đạo tiếp tục chế biến cho trẻ ăn.
Xây dựng lịch dự giờ ăn tại các lớp trung bình mỗi lớp 4 giờ/ 1tuần, mỗi lớp
dự 2 giờ ăn chiều/ 1 tháng. Tăng cường dự giờ ăn chiều tại các lớp nhà trẻ và lớp
mẫu giáo bé. Chú ý đến việc thực hiện quy trình tổ chức giờ ăn, cách động viên
chăm sóc các cháu trong khi ăn và các yêu cầu về vệ sinh trong giờ ăn, các cháu
suy dinh dưỡng, lười ăn, béo phì để chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ kịp thời giúp
các cháu ăn hết xuất.
Qua dự giờ ăn của các lớp BGH điều chỉnh những lớp cần bổ xung thêm
người trong giờ ăn như lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé và đã phân công hàng ngày các


cô nuôi phụ vào những giờ ăn của trẻ để động viên các cháu tự xúc ăn và xúc
cho các cháu ăn hết xuất.
Nhắc nhở giáo viên các lớp giới thiệu đúng tên món ăn cho trẻ và các chất
dinh dưỡng có trong món ăn đó nhằm tích hợp giáo dục dinh dưỡng trong giờ ăn
giúp kích thích sự thầm ăn của trẻ cũng như giúp trẻ có kiến thức trong ăn uống
hợp lý ngay từ khi cịn nhỏ.
Thơng qua các hoạt động vận động, phát triển thể chất, chỉ đạo giáo viên tổ
chức các hoạt động vừ sức với độ tuổi, xen kẽ các hoạt động vận động tinh, vận
động thô phù hợp...
Kiểm tra hồ sơ sổ sách nuôi dưỡng.
Kiểm tra định kỳ hàng tháng, kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất … và tập
trung kiểm tra bếp ăn 2 lần/ 1 tuần, phân lịch kiểm tra các ngày trong tháng

khơng trùng nhau để có thể dự kiểm tra tất cả các buổi trong tuần với các món
khác nhau của cả bữa chính và bữa phụ.
Kiểm tra quy trình giao nhận thực phẩm (Đủ thành phần, chất lượng, nguồn
gốc...)
Kiểm tra quy trình bếp 1 chiều, dây chuyền chế biến món ăn là cơng việc
được thực hiện thường xun đối với người quản lý. Qua kiểm tra để kịp thời
đánh giá, rút kinh nghiệm cách chế biến của việc cải tiến chế biến món ăn ngày
một ngon hơn nhằm nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ ở trường mầm
non.
Chỉ đạo xây dựng thực đơn đặc biệt bổ sung các món ăn mới. Những món
ăn đươc cái tiến được lựa chọn từ những thực phẩm dễ kiếm tìm và tăng cường
sự xuất hiện của rau củ quả, của hải sản và những thực phẩm mà có lẽ trong thời
buổi bộn bề công việc này bố mẹ cácc con ít có thời gian nấu cho các con
thưởng thức:
Tổ chức họp tổ nuôi theo định kỳ tuần I, tuần III để rút kinh ngiệm và trao
đổi tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ. Chỉ đạo các
đồng chí tổ ni, mỗi đồng chí xây dựng thực đơn 4 tuần của cô và của trẻ


không trùng nhau, sưu tầm sách báo, nghiên cứu cùng nhau trao đổi để cải tiến
cách chế biến món ngày càng tốt hơn.
* Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức và sự kết hợp của phụ huynh với
nhà trường
Để mọi người có nhận thức đúng đắn về chất lượng dinh dưỡng đối với trẻ
mầm non thì cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để hiểu rõ tầm quan trọng
của chất lượng thực phẩm từ đó họ mới tích cực tham gia các phong trào của
nhà trường.
Đối với phụ huynh: Thông qua buổi họp hội cha mẹ phụ huynh học sinh
toàn trường cung cấp thêm về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm có
trong món ăn, cung cấp thêm về bữa ăn đủ chất, quan tâm đến việc chế biến

khẩu phần ăn ở nhà đảm bào đủ năng lượng, đủ 4 nhóm thực phẩm khơng trùng
với thức ăn của trường. Ngồi ra cịn tun truyền với phụ huynh tăng thêm tiền
ăn của trẻ
Song song với công việc trên, nhà trường tổ chức hội thi nhân viên nuôi
dưỡng giỏi cấp trường được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình và tích cực. Cuộc thi
đã thể hiện kết quả quản lý và thực hành về chất lượng dinh dưỡng rất tốt.
Các hình thức tun truyền cịn được thể hiện ở bản tin góc sức khoẻ của
trường, bản tin ở các lớp. Tài chính cơng khai của trường.
Ngay từ đầu năm học phụ huynh cùng nhà trường tham gia lựa chọn các đơn
vị cung cấp thực phẩm.
Phụ huynh cùng nhà trường tham gia kiểm tra chất lượng thực phẩm thông
qua việc nhận thực phẩm hàng ngày cùng các thành phần của nhà trường.
1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc nâng cao chất lượng
chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non với mong
muốn giúp trẻ em trong các trường mầm non địa bàn xã Đình Tổ - Thuận Thành
– Bắc Ninh nói riêng và mọi trẻ em được phát triển tồn diện về mọi mặt: Đức trí - thể - mỹ - lao động ngay từ thủa ấu thơ một cách tốt nhất.


1.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc
ni dưỡng trẻ trong trường mầm non.
+ Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong
trường mầm non.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
+ Giới hạn về nội dung
Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động

chăm sóc ni dưỡng ở trường mầm non..., thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
+ Giới hạn về thời gian
Tập trung nghiên cứu từ năm tháng 10 năm 2022 đến tháng 5 năm 2023
+ Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Địa bàn nghiên cứu chính là trường mầm non..., thị xã Thuận Thành, tỉnh
Bắc Ninh
1.6. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nói chung và nhân viên nói ni dưỡng
riêng một cách khoa học, đồng bộ, hợp lí thì chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
của nhà trường được cải thiện. Chất lượng nhân viên và giáo viên sẽ được củng
cố và nâng cao.
Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trong trường mầm non.
1.7. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc ni dưỡng, về cơng tác
quản lý hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường mầm non;
+ Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc ni dưỡngtrẻ và thực trạng cơng
tác quản lý hoạt động chăm sóc ni dưỡng tại trường mầm non Đình Tổ Số 1
thị xã Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh và phân tích nguyên nhân thực trạng.


+ Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc ni dưỡng trẻ tại
trường mầm non..., thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp so sánh, hệ thống
hóa các tài liệu liên quan đến đề tài)
Tài liệu, sách báo, mạng internet có nội dung nâng cao chất lượng dinh
dưỡng cho trẻ mầm non.
Nghiên cứu các tài liệu về cơng tác chăm sóc ni dưỡng trong gia đình, xã

hội và nhà trường trong thời kỳ hiện nay.
Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản, tham khảo các cơng
trình nghiên cứu có liên quan cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ để hình thành
cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Các nhân viên giáo viên nhất là nhân viên cấp dưỡng trong trường: Với
nội dung khảo sát về cơng tác quản lý, chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà
trường.
+ Các trẻ trong trường: với nội dung khảo sát về thể chất và nhận thức
+ Các bậc phụ huynh của trẻ: với nội dung khảo sát về hiểu biết và mối
quan tâm của phụ huynh có con lứa tuổi mầm non, cách chăm sóc ni dưỡng
trẻ tại nhà như thế nào? Phối hợp giữa gia đình và nhà trường về cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ trong gia đình và nhà trường.
- Các cơng cụ điều tra khảo sát
+ Phỏng vấn sâu: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ tập trung
vào giáo viên, phụ huynh học sinh.
+ Quan sát: Quan sát tại một số lớp học và ở các độ tuổi khác nhau về
phương pháp, các nội dung chăm sóc trẻ của giáo viên.
- Phương pháp tuyên truyền
+ Tuyên truyền trong đội ngũ giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của
chất lượng nuôi dưỡng trong giai đoạn vàng của trẻ.


+ Tuyên truyền với phụ huynh về nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát quá trình giao nhận, sơ chế và chế biến thực phẩm
+ Quan sát kỹ năng chế biến và kỹ năng chia thực phẩm chín của nhân viên
ni dưỡng.

+ Quan sát giờ ăn của trẻ, quan sát các hoạt động khác của trẻ.
- Phương pháp đàm thoại trò chuyện:
+ Trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và với
trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được những tri thức
mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về
dinh dưỡng thế nào?
- Phương pháp điều tra:
+ Điều tra kiến thức của giáo viên, nhân viên trực tiếp chăm sóc trẻ
+ Điều tra sức khoẻ của trẻ.
PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân.
- Giới thiệu sơ lược về bản thân: Bản thân tơi đang là Phó Bí thư chi bộ Phó Hiệu trưởng nhà trường, chính vì vậy tơi ln có suy nghĩ nâng cao chất
lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ cũng là một nội dung trong xu thế đầu tiên của
việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI - thời đại của nền văn minh trí
tuệ. Giáo dục mầm non có những chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới trong
sự đổi mới chung của ngành GD&ĐT.
Vì vậy cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ luôn là nội dung quan trọng ở mỗi
nhiệm vụ năm học.
Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân.
Chăm sóc là hoạt động hàng ngày như hoạt động ăn, hoạt động ngủ, hoạt
động ngoài trời, hoạt động phát triển thể chất giúp trẻ phát triển thể lực, phát


triển vận động tinh và vận động thô. Không những vậy các hoạt động chăm sóc
cịn giúp cho trẻ tích lũy kỹ năng sống, trải nghiệm các kỹ năng cá nhân.
Chăm sóc trẻ khoa học, phù hợp với từng độ tuổi sẽ giúp trẻ phát triển toàn
diện nhân cách của trẻ.
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh dưỡng là
thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để

phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm
việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết khơng thể khơng có.
Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin,
chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.
Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát
triển tồn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ. Con người cần có dinh dưỡng để duy trì
sự sống và làm việc, dinh dưỡng là nhu cầu bức thiết khơng thể khơng có.
Nhu cầu dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho đứa trẻ phát triển một cách tồn diện.
Có một sức khoẻ tốt như trẻ khoẻ mạnh, hoạt bát, nhanh nhẹn, thông minh rất
hứng thú tham gia vào các hoạt động và ngược lại dinh dưỡng không tốt, không
đầy đủ thi đứa trẻ sẽ chậm phát triển về các mặt và trẻ không hứng thú tham gia
các hoạt động.
Với trẻ mầm non có thể trẻ bé rất cần nhiều năng lượng và các vi chất dinh
dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đòi hỏi phải hợp lý theo từng độ tuổi, phải phù hợp
với các loại thực phẩm theo mùa.
Chất lượng dinh dưỡng khơng chỉ phụ thuộc vào thành phần hố học của các
loại lương thực thực phẩm mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: chọn
thực phẩm, cách bảo quản, sơ chế và chế biến, Thực tế trong mỗi loại lương
thực thực phẩm đều có chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy chúng ta nên phối
hợp các loại lương thực thực phẩm khác nhau để có đầy đủ và cân đối các chất
dinh dưỡng là một nhu cầu cấp bách nhất của xã hội đối với trẻ em, nó chiếm
một vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của
cơ thể trẻ.



×