BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
HUỲNH THỊ KIM NGÂN
NGHIÊN CỨU SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TẠI QUẬN NINH KIỀU VÀ BÌNH THUỶ,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2013.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học
BS.CKII. Khưu Minh Cảnh
CẦN THƠ - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ
Trung tâm y tế, Trạm y tế quận Bình Thuỷ và Ninh Kiều, Ban giám Hiệu nhà
trường, q Thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm y tế quận Bình Thủy và Quận Ninh Kiều,
Trạm y tế phường Long Tuyền, phường Long Hòa, phường Thới An Đơng,
phường An Phú, phường An Bình và Ban giám hiệu nhà trường đã hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc đến thầy hướng dẫn
khoa học –BSCKII. Khưu Minh Cảnh đã tận tình hướng dẫn, dạy bảo tơi để
tơi có thể hồn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm,
chia sẻ, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình làm luận văn. Mặc dù rất cố
gắng nhưng luận văn vẫn khó tránh khỏi nhiều mặt hạn chế, rất mong nhận
được sự góp ý từ quý Thầy cô và bạn bè.
Cần Thơ, tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Huỳnh Thị Kim Ngân
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân
tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố.
Người thực hiện luận văn
Huỳnh Thị Kim Ngân
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………..1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN QUAN TÀI LIỆU…………………………....3
1.1. Tình hình bệnh Đái tháo đường…………………………………...3
1.2. Đái tháo đường................................................................................6
1.3. Các yêu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường…………………...12
1.4. Sự tuân thủ điều trị………………………………………………14
1.5. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài…………………………16
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………18
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………18
2.3. Xử lý dữ kiện và phân tích số liệu………………………………..25
2.5. Đạo đức nghiên cứu………………………………………………26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung…………………………………………………..27
3.2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị của đối tuợng nghiên cứu…………….......30
3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị………………....35
3.3.1. Mối liên quan giữa giới tính và sự tuân thủ điều trị………35
3.3.2. Mối liên quan giữa tuổi và sự tuân thủ điều trị…………...35
3.3.3. Thời gian mắc bệnh và sự tuân thủ điều trị……………….36
3.3.4. Bảo hiểm y tế và sự tuân thủ điều trị……………………..36
3.3.5. Được bác sĩ giải thích về bệnh và sự tuân thủ điều trị……37
3.3.6. Bệnh nhân biết biến chứng bệnh và sự tuân thủ điều trị….37
3.3.7. Bác sĩ hướng dẫn cách phòng bệnh và sự tuân thủ điều trị.38
3.3.8. Thời gian hoạt động thể lực và sự tuân thủ điều trị……….38
3.3.9. Sự động viên và sự tuân thủ điều trị……………………...39
3.3.10. Lòng tin của bệnh nhân và sự tuân thủ điều trị………….39
3.4. Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan và sự tuân
thủ điều trị………………………………………………………..40
3.4.1. Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan
thời gian bệnh, BHYT, bác sĩ giải thích
và sự tuân thủ điều trị……………………………………..41
3.4.2. Phân tích hồi quy logictis đa biến các yếu tố liên quan
giải thích biến chứng, hướng dẫncách phịng bệnh, hoạt
động thể lực và sự tuân thủ điều trị………………………42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN………………………………………………….44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN…………………………………..Bệnh nhân
BS…………………………………...Bác sĩ
BSGT………………………………..Bác sĩ giải thích
BMI…………………………………Chỉ số khối cơ thể
ĐTĐ…………………………………Đái tháo đường
GTBC………………………………..Giải thích biến chứng
HDCP………………………………..Hướng dẫn cách phịng
IDF…………………………………....Liên đồn đái tháo đường thế giới
RLDNG……………………………...Rối loạn dung nạp glucose
RLCH………………………………..Rối loạn chuyển hoá
TYT………………………………….Trạm y tế
TTYT………………………………...Trung tâm y tế
THA………….………………………..Tăng huyết áp
WHO………………………………….Tổ chức y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các quốc gia có số người mắc bệnh ĐTĐ cao nhất
năm 2000, 2030 ................................................................................ 4
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn đoán bệnh đái tháo đường theo WHO............................ 6
Bảng 3.1. Phân bố đối tuợng nghiên cứu theo giới
tính…………………………………………………………………………...27
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi………………………….27
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp………………...28
Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kinh tế gia đình……………..28
Bảng 3.5. h n bố đối tượng nghi n cứu theo d n t c...................................30
Bảng 3.6 Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung cả dùng thuốc và không dùng thuốc
theo giới tính, tuổi, nghề nghiệp……………………………………………..31
Bảng 3.7. Tỷ lệ tuân thủ điều trị trong phương pháp dùng thuốc theo giới…32
tính, tuổi và nghề nghiệp .................................................................................. 35
Bảng 3.8. Tỷ lệ tuân thủ điều trị khơng dùng thuốc theo giới tính, tuổi và
nghề nghiệp ...................................................................................................... 33
Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ tuân thủ điều trị giữa phương pháp dùng thuốc và
không dùng thuốc……………………………………………………………34
Bảng 3.10. Giới tính và sự tuân thủ điều trị .................................................... 35
Bảng 3.11. Tuổi và sự tuân thủ điều trị ........................................................... 35
Bảng 3.12 Thời gian mắc bệnh và sự tuân thủ điều trị.................................... 36
Bảng 3.13 Bảo hiêm y tế và sự tuân thủ điều trị ............................................ 36
Bảng 3.14. Được bác sĩ giải thích về bệnh và sự tuân thủ điều trị ................. 37
Bảng 3.15 Đựơc BS giải thích biến chứng bệnh và sự tuân thủ
điều trị ............................................................................................................. 37
Bảng 3.16 Bác sĩ hướng dẫn cách phòng bệnh và sự tuân thủ điều trị ........... 38
Bảng 3.17 Thời gian hoạt đ ng thể lực và sự tuân thủ điều trị ...................... 38
Bảng 3.18 Sự đ ng viên và sự tuân thủ điều trị ............................................. 39
Bảng 3.19 Lòng tin của bệnh nhân và sự tuân thủ điều trị .............................. 39
Bảng 3.20. Logistic đa biến sự tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan
thời gian bệnh,BHYT, bác sĩ giải thích và sự tuân thủ điều trị……………..40
Bảng 3.21. Phân tích hồi quy logictis đa biến các yếu tố liên quan :GTBC,
HDCP, HDTL………………………………………………………………..41
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn ...................... 29
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tôn giáo ................................... 29
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung cả dùng thuốc và không dùng thuốc . 30
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tuân thủ điều trị bằng phương pháp dùng thuốc ..................... 31
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ tuân thủ điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc.......... 32
Biểu đồ 3.6. So sánh tỷ lệ tuân thủ điều trị giữa phương pháp dùng thuốc và
không dùng thuốc .......................................................................... 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa, gây tăng đường huyết
mãn tính do thiếu Insulin tuyệt đối hay tương đối trong tụy. Đồng thời nó
cũng là một phức hợp các rối loạn chuyển hóa gồm glucid, lipid, protid và
điện giải [36]. Trung bình cứ 10 giây trên thế giới có một người chết vì tiểu
đường, 01 phút có 06 người tử vong vì tiểu đường. Là một trong những quốc
gia có tỷ lệ bệnh nhân tiểu đường cao,Việt Nam hiện có khoảng 4,5 triệu
người mắc bệnh. Độ tuổi mắc bệnh đang trẻ hoá từ 45- 64 tuổi. Trước đây,
bệnh nhân tiểu đường thường ở lứa tuổi trên 40. Nhưng hiện nay, trong nước
đã phát hiện cả trường hợp bị tiểu đường type 2 mới 11 tuổi [3]. Phó giáo sư Tiến sĩ Tạ Văn Bình, giám đốc Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho biết tỷ lệ
người mắc tiểu đường tại khu vực đô thị và các thành phố lớn trên toàn quốc
tăng cao, tới 7,2% trong năm 2008 [3].Cũng theo một điều tra quốc gia thực
hiện năm 2009 năm 2010 (ở nhóm người 25-64 tuổi): tỷ lệ người bị thừa cân
và béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường và tăng lipid máu lần lượt là 12,0%;
19,2%; 2,7% và 30,1% [32].
Trước tốc độ phát triển và sự nguy hiểm của bệnh như vậy thì nghành y
tế cần nâng cao công tác điều trị bệnh hơn nữa và đồng thời kết hợp giám sát
sự tuân thủ điều trị bệnh tại bệnh viện và ngoài cộng đồng để đạt được kết quả
điều trị tốt nhất. Qua một số nghiên cứu gần đây thì tỉ lệ tuân thủ điều trị của
bệnh ĐTĐ vẫn còn thấp như nghiên cứu của Waleed M.Sweiled, Ola Aker và
Saed Hamooz là 42,1% tuân thủ hay nghiên cứu của Võ Hoàng Nghĩa tại
Bệnh viện Đa khoa TW Cần Thơ năm 2010 với tỷ lệ tuân thủ là 37,2%. Đây
thật sự là bài toán nan giải của nghành y tế làm thế nào tăng tỷ lệ tuân thủ
điều trị và hiệu quả điều trị bệnh lên cao nhất.
2
Là thành phố lớn ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Cần Thơ cũng
đang đối mặt sự phát triển ngày càng nhanh của bệnh đái tháo đường. Tuy
nhiên,cho đến nay tại Cần Thơ vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự tuân thủ
điều trị của bệnh nhân ngoài cộng đồng, vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện
đề tài :“Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan của bệnh nhân
đái tháo đường tại Quận Ninh Kiều và Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ năm
2013” với các mục tiêu cụ thể sau
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân Đái tháo đường tại
Quận Ninh Kiều và Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ năm 2013.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân Đái tháo đường tại Quận Ninh Kiều và Bình Thuỷ, thành phố Cần Thơ
năm 2013.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Tình hình bệnh Đái tháo đƣờng trên Thế giới và Việt Nam
Đái tháo đường là bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh nội tiết và là
một trong ba bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (ung thư, tim
mạch, đái tháo đường). Nếu không được điều trị và quản lý tốt, bệnh sẽ có
nhiều biến chứng nguy hiểm, để lại hậu quả nặng nề cho bản thân người bệnh,
gia đình và xã hội . Nhưng nếu được điều trị và tư vấn tốt , bệnh nhân có thể
sống hồn tồn khỏe mạnh. Bệnh có thể phịng được nhờ thay đổi hành vi, lối
sống lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao đều đặn [13].
1.1.1. Thế giới
Trong những năm cuối thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21, mơ hình
dịch tễ đã có sự chuyển dịch, các bệnh truyền nhiễm được khống chế giảm
dần, trong khi đó các bệnh khơng truyền nhiễm và chấn thương ngày một gia
tăng. Bệnh không truyền nhiễm cụ thể là bệnh đái tháo đường không những là
một gánh nặng cho các nước phát triển mà đang phát triển mạnh tại các nước
đang phát triển.
Tại Hội nghị Quốc tế đái tháo đường lần thứ 18 được tổ chức tại Paris,
tập hợp hơn 17.000 bác sĩ và hội viên hiệp hội thế giới về ĐTĐ đã khẳng định
rằng bệnh ĐTĐ, chủ yếu là type 2 là một bệnh nguy hiểm, đe dọa tính mạng
và gây nhiều biến chứng. Cũng như AIDS, trong 20 năm cuối thế kỷ XX,
bệnh ĐTĐ là một thảm họa trong 20 năm đầu thế kỷ 21 [34].
Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tốc độ phát triển của
bệnh ĐTĐ tăng nhanh trong những năm qua, từ 30 triệu người năm 1985 lên
98,9 triệu người năm 1994 và đến năm 2000 toàn thế giới có 171,4 triệu
người mắc bệnh ĐTĐ, con số này dự đốn sẽ tăng gấp đơi vào năm 2030.
4
Khu vực Đông Nam Á tỷ lệ bệnh cũng chiếm tỷ lệ khá lớn là 5,3%. Châu Âu
là 4,9%; Trung Mỹ là 3,7% [34].
Khu vực Thái Bình Dương là khu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ
đơng nhất với 44 triệu người chiếm tỷ lệ 3,6%. Tại mỗi nước tỷ lệ bệnh cũng
khác nhau, tại Pháp 1,4% dân số bị ĐTĐ, Singapore là 8,6%, Thái Lan tỷ lệ
ĐTĐ là 3,6% , Malaysia tỷ lệ ĐTĐ là 3% [36].
Ở các nước công nghiệp phát triển ĐTĐ type 2 chiếm 70-90% tổng số
bệnh nhân bị ĐTĐ. Theo thống kê về tỷ lệ bị ĐTĐ ở Trung Quốc cho thấy tỷ
lệ người mắc bệnh tăng rõ rệt. Từ năm 1986 đến 1994 bệnh ĐTĐ ở Trung
Quốc tính đã tăng 3 lần [36].
Bảng 1.1.Các quốc gia có số người mắc bệnh ĐTĐ cao nhất năm 2000, 2030
Năm
Quốc gia
2000
2030
Ấn Độ
31,7 (triệu người)
79,4 (triệu người)
Trung Quốc
20,8( triệu người)
42,3( triệu người)
Mỹ
17,7 (triệu người)
30,3 (triệu người)
Indonesia
8,4 (triệu người)
21,3(triệu người)
Nhật Bản
6,8 ( triệu người)
8,9 (triệu người)
Pakistan
5,2 (triệu người)
13,9 (triệu người)
1.1.2. Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực các nước đang phát triển ở Tây Thái Bình
Dương, là quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh ĐTĐ nhanh nhất Thế giới (8%20%). Theo WHO, trong năm 2010 tại khu vực Đơng Nam Á, Việt Nam cũng
là nước có số người mắc bệnh cao nhất (khoảng 4,8 triệu người), chỉ sau
Indonesia (14,0 triệu người) và Philippines (5 triệu người) [37].
5
Theo kết quả điều tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ tồn quốc năm 2002 thì tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ chung cả nước là 2,7%. Một số nghiên cứu ở Hà Nội
(2001) và thành phố Hồ Chí Minh (2001) tiến hành trên đối tượng từ 15 tuổi
trở lên cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ và tình trạng RLDNG lần lượt ở các nơi như
sau: Hà Nội 2,42% và 2,2%, thành phố Hồ Chí Minh là 3,7% và 6,1%. Tại
miền Nam, trong nghiên cứu về thực trạng mắc bệnh ĐTĐ vá các yếu tố nguy
cơ ở lứa tuổi 25-64 tuổi tại thành phố Cần Thơ là 3,9%, trong đó bệnh ĐTĐ
mới phát hiện chiếm tỷ lệ 58,9% [35].
Theo Báo cáo chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin
tại Việt Nam năm 2008 ước tính hiện nay chỉ ra rằng 2,5% dân số độ tuổi trên
20 tại Việt Nam mắc bệnh ĐTĐ type 2. Dự kiến đến 2025 bệnh ĐTĐ ở Việt
Nam sẽ tăng lên 3,5%.[6]
6
1.2. Đái Tháo Đƣờng.
Tiêu chuẩn chẩn đoán.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường theo WHO [ 24]
Chẩn đốn
Nồng độ glucose máu mmol/l (mg/dl)
Tĩnh mạch tồn phần Mao mạch tồn
Huyết tương tĩnh
phần
mạch
Đái tháo đường
Đường huyết lúc đói
≥ 6,1 ( ≥ 110)
≥ 6,1 (≥ 110)
≥ 7 (≥ 126)
Hoặc 2 giờ sau test
≥ 10,0 (≥ 180)
≥ 11,1 (≥ 200)
≥ 11,1 (≥ 200)
dung nạp glucose
RLDNG (IGT)
Đường huyết lúc đói
< 6,1 (< 110)
< 6,1 (< 110)
< 7,0 (<126)
Và 2 giờ sau test dung
≥ 6,7 ( ≥120)
≥ 7,8 (≥ 140)
≥ 7,8 (≥ 140)
nạp glucose
RLDHLD (IFG)
Đường huyết lúc đói
Và 2 giờ sau test dung
≥ 5,6 ( ≥100) và
≥ 5,6 (≥ 100)
≥ 6,1 (≥ 110) và
< 6,1 (< 110)
và < 6,1 (< 110)
< 7 (< 126)
< 6,7 (<120)
< 7,8 (< 140)
< 7,8 (<140)
nạp glucose
Định nghĩa bệnh Đái tháo đƣờng
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hóa, gây tăng đường huyết
mãn tính do thiếu Insulin tương đối hoặc tuyệt đối của tụy. Đồng thời là một
phức hợp các rối loạn chuyển hóa gồm Glucid, Lipid, Protid và điện giải.
Những rối loạn này dần đến tới hôn mê và tử vong trong thời gian ngắn nếu
không được điều trị kịp thời. Hậu quả muộn của các rối loạn chuyển hóa là
7
gây tổn thương các vi mạch, các mạch máu nhỏ và mạch máu lớn ở bệnh
ĐTĐ. Đường huyết tăng cao kéo dài sẽ gây ra rất nhiều các biến chứng nguy
hiểm ở nhiều phủ tạng đặc biệt là mắt , thần kinh, thận, tim,và mạch máu,
thậm chí tử vong nếu khơng được chẩn đốn và điều trị kịp thời [36].
Đái tháo đường là bệnh mạn tính khơng thể chữa lành, mục tiêu điều trị
ĐTĐ nhằm kiểm soát glucose máu thật tốt nhằm hạn chế và chậm sự xuất
hiện của biến chứng cấp và mạn tính, từ đó bệnh nhân có thể có cuộc sống
gần như bình thường [5].
Phân loại bệnh Đái tháo đƣờng
Phân loại Đái Tháo Đường: năm 1985 WHO phân loại ĐTĐ thành các
thể:
Đái Tháo Đường type 1( ĐTĐ phụ thuộc insulin): là trường hợp ĐTĐ
do nguyên nhân tế bào bêta của tụy không thể sản xuất được Insulin. Bệnh
thường gặp ở người trẻ tuổi, có liên quan đến yếu tố di truyền, chiếm 5-10%
trong tổng số bệnh nhân ĐTĐ.
Đái Tháo Đường type 2( ĐTĐ không phụ thuộc Insulin): bệnh thường
gặp ở lứa tuổi >40 tuổi , hiện nay có thể gặp ở lứa tuổi trẻ hơn. Nguyên nhân
gây ra bệnh này là do tụy tiết thiếu Insulin hoặc tiết Insulin khơng chất lượng
gặp điều kiện bên ngồi là lối sống tĩnh tại, ít vận động, ăn nhiều dẫn đến thừa
cân phát sinh. Bệnh diễn biến âm thầm, phát hiện một cách ngẫu nhiên hoặc
khi đã nặng có biến chứng như hôn mê, nhiễm khuẩn,tăng đường huyết, giảm
thị lực. ĐTĐ type 2 chiếm xấp xỉ 90-95% trong tổng số bệnh nhân ĐTĐ.
Đái tháo đường do dinh dưỡng kém (còn gọi là ĐTĐ nhiệt đới) xảy ra ở
các nước nghèo, bệnh thường bắt đầu khi còn rất trẻ (dưới 30 tuổi).
Đái tháo đường thai nghén: là trường hợp rối loạn dung nạp glucose
được chuẩn đốn lần đầu tiên khi có thai.
8
Các thể bệnh ĐTĐ khác: hiếm gặp hơn, bao gồm ĐTĐ do bệnh tụy,
ĐTĐ do thuốc, hóa chất.
Rối loạn dung nạp glucose: đó là những người chưa mắc bệnh ĐTĐ,
tuy nhiên dễ dẫn đến ĐTĐ và các biến chứng thoái hóa mạch [36].
Mục tiêu điều trị bệnh Đái tháo đƣờng.
Mục tiêu điều trị ĐTĐ là kiểm soát đường huyết, nhằm kéo dài tình
trạng ĐTĐ khơng biến chứng cấp hoặc phịng ngừa các biến chứng về sau.
Nếu một hoặc vài biến chứng đã xảy ra, việc kiểm soát tốt đường huyết giúp
làm ngưng hoặc chậm lại diễn biến của biến chứng [13].
Nguyên tắc điều trị bệnh Đái tháo đƣờng
Phải dựa vào đường máu để chọn phương thức điều trị. Trong điều trị
phải kết hợp chế độ ăn, chế độ luyện tập thể dục và thuốc. Có thể dùng một
loại thuốc hoặc phối hợp, tôn trọng nguyên tắc tăng dần về liều lượng và có
thể phối hợp thuốc [13].
Các phƣơng pháp điều trị bệnh Đái tháo đƣờng
Việc điều trị ĐTĐ phải kết hợp nhiều phương pháp sau: Chế độ dinh
dưỡng hợp lý, tức là phương pháp điều trị bằng chế độ dinh dưỡng, rèn luyện
cơ thể, bỏ thói quen xấu, thuốc giảm đường huyết, chương trình huấn luyện
bệnh nhân.
Biến chứng bệnh Đái tháo đƣờng.
Nghiên cứu trên 142 bệnh nhân ĐTĐ điều trị tại khoa nội bệnh viện Đa
khoa tỉnh Điện Biên (10/2012- 12/2012) cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có
biến chứng cấp tính: 26,1%, biến chứng mạch vành: 18,3% , biến chứng mạch
não:14,8%, biến chứng mạch ngoại vi: 7,1%, biến chứng mắt: 86,6%, biến
chứng thận: 7,7%, biến chứng thần kinh ngoại vi: 25,4%, biến chứng thần
kinh thực vật: 45,8%, biến chứng bàn chân: 7,0% Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
càng dài thì tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng càng cao; 100% bệnh nhân mắc
9
bệnh ĐTĐ 10 năm trở lên có biến chứng. Tuổi càng cao tỷ lệ bênh nhân ĐTĐ
có biến chứng càng cao; 91,3% bệnh nhân nhóm 70-79 tuổi có biến chứng .
Nhóm bệnh nhân khơng tn thủ điều trị, số năm ĐTĐ có tương quan thuận
với creatinin máu [9].
Biến chứng cấp tính của bệnh Đái tháo đƣờng
Các biến chứng cấp thường gặp: hôn mê do tăng đường máu, hôn mê
do tăng áp lực thẩm thấu, hôn mê do nhiễm toan ceton, nhiễm trùng cấp tính
[13]. Và một số biến chứng cấp tính trong kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thy Khuê được thể hiện dưới bảng sau:
Biến chứng mạn tính của bệnh Đái tháo đƣờng
Biến chứng động mạch vành
Nhiều nghiên cứu ghi nhận ở bệnh nhân ĐTĐ mức độ tổn thương
ĐMV nặng hơn, lan tỏa hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
BMV có ĐTĐ thì tỷ lệ tổn thương hẹp nặng ĐMV, tổn thương đa nhánh
ĐMV nhiều hơn bệnh nhân không bị bệnh ĐTĐ. Bệnh nhân ĐTĐ sẽ tăng
nguy cơ tổn thương hẹp nặng ĐMV 2,75 lần, tăng nguy cơ tổn thương đa
nhánh ĐMV là 2,13 lần [8].
Biến chứng mạch máu ngoại biên
Gọi là bệnh động mạch ngoại biên khi có sự tắc nghẽn hay hẹp động
mạch chủ bụng hay động mạch chi dưới, thường nguyên nhân do xơ vữa;
thường phối hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành hay động mạch nã
Với các dấu hiệu :Rối loạn cảm giác, tương ứng với động mạch bị tổn thương
như tê, lạnh, nặng, trì trệ chân. Đau và “ khập khiễng cách hồi”: đau đột ngột
và dữ dội ở bắp chân, cảm giác co rút cơ bắp chân. Thường xuất hiện khi đi
lại, đang đi phải dừng lại vài phút mới đi lại được, sau đó, tiếp tục đi một
đoạn thì đau lại tái phát gọi là “khập khiễng cách hồi”. Tắt mạch ngón chân
gây hoại tử khơ. Tắt mạch bàn chân, cẳng chân.Thứ phát nhiễm trùng, viêm
10
xương phải cắt cụt chi. Loét: có thể xuất hiện ở đầu chi do nghẽn mạch máu
ni ngón chân. Biến chứng động mạch ngoại biên chi dưới là yếu tố chính
trong sự phát triển bệnh lý bàn chân ĐTĐ, và cũng là yếu tố chính gây cắt cục
chi dưới. Tỷ lệ cắt cục chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 15 lần so với quần
thể không ĐTĐ; và 50% chi đối bên cũng bị cắt cục sau 4 năm đợt cắt cục
đầu tiên [26].
Biến chứng mạch não
ĐTĐ cùng rối loạn chuyển hóa lipid và tăng huyết áp đẩy nhanh q
trình xơ vữa động mạch gây hẹp lịng mạch ở các mạch máu lớn ở trong não,
còn với các mạch máu nhỏ ĐTĐ gây giãn màng nền mao mạch, tăng sinh tế
bào nội mô, cuối cùng kết hợp với rối loạn đông máu tạo nên huyết khối, làm
tổn thương gây biến chứng tắc mạch máu não làm tăng tỷ lệ tàn phế và tử
vong ở bệnh nhân ĐTĐ. Biến chứng não trong bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ 18,2%
trong đó chảy máu não là 3,6%, nhồi máu não 14,6% [31].
Biến chứng thận do Đái tháo đƣờng.
Trong một nghiên cứu của Chu Thị Hường- Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Giang cho kết quả như sau:bệnh nhân có thời gian mắc bệnh càng lâu thì
tỷ lệ mắc biến chứng thận càng cao: bị bệnh từ 5 năm trở xuống tỷ lệ là
12,2%, trên 15 năm tỷ lệ là 31,2%.
Biến chứng bàn chân
Theo Amstrong và cộng sự 80% của 120.000 trường hợp đoạn chi
không do chấn thương thực hiện hàng năm tại Mỹ là do “Bàn chân Đái tháo
đường”. Cứ 20 giây ở bất kỳ nơi nào trên thế giới có một trường hợp mất chi
do hậu quả của Đái tháo đường [7].
Biến chứng nhiễm trùng
Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân ĐTĐ là một biến chứng thường gặp ở người
bị bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 50-60% và luôn là nguy cơ đe dọa cuộc sống của
11
người bệnh. Nhiễm khuẩn tiết niệu, lao, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm nấm
Candina, viêm phổi do vi khuẩn đều không phải các nhiễm khuẩn đặc hiệu
cho bệnh ĐTĐ nhưng luôn xảy ra với tần suất cao ở người đái tháo đường
hơn người không mắc ĐTĐ. Bản thân nhiễm khuẩn là yếu tố quan trọng gây
rối loạn glucose huyết và ngược lại, quản lý glucose huyết không tốt cũng là
yếu tố thuận lợi cho nhiễm khuẩn xuất hiện [26].
Các bệnh lý khác liên quan tới bệnh Đái tháo đƣờng
Bệnh lý võng mạc
Bệnh lý võng mạc tiểu đường là một trong những nguyên nhân gây mù
lịa. Hậu quả của bệnh chính là do rối loạn đường huyết kéo dài ở cả hai thể
đái tháo đường type 1,type 2. Nguyên nhân bệnh sinh được quy cho là những
tổn thương tắc nghẽn và rò rỉ mạch máu võng mạc gây thiếu máu nuôi ảnh
hưởng trực tiếp đến sự vận chuyển oxy gây ra những thông nối từ động tĩnh
mạch và các chất kích thích tạo tân mạch [21].
Bệnh lý bàng quang của bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh nhân đái tháo đường nếu cân bằng glucose máu không tốt, tổn
thương thần kinh khó tránh khỏi, như vậy các sợi dây thần kinh phân bố đến
bàng quang và cơ vịng thốt tiểu, ngay cả các dây thần kinh cảm giác đến và
đi cũng bị tổn thương, hậu quả sẽ gây rối loạn tiểu tiện, dễ ứ nước tiểu tại
bàng quang và từ đó nhiễm trùng ngược dịng, dễ viêm thận bể thận ngược
dòng [25].
Bệnh lý quanh răng của bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh quanh răng hiện nay rất phổ biến, trong đó bệnh quanh răng trên
bệnh nhân Đái tháo đường có đặc điểm quan trọng hơn người bình thường về
tỷ lệ và mức độ nặng [30].
12
1.3.
Các yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đƣờng
1.3.1. Yếu tố gen:
Tiền sử gia đình có cha mẹ, anh, chị bị ĐTĐ. Nghiên cứu chứng minh
rằng người có thành viên trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ thì càng có nguy cơ
mắc bệnh ĐTĐ.Tỷ lệ bệnh nhân có thân nhân bị ĐTĐ chiếm tỷ lệ khá cao
32,8% [12].
1.3.2. Các yếu tố nhân chủng học
Tuổi
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ type 2 vào khoảng 60-65 tuổi. Tỷ
lệ bệnh bắt đầu tăng nhanh ở nhóm tuổi >45, >65, tỷ lệ mắc bệnh có thể tới
16% dân số chung. Gần một nửa số người mắc bệnh ĐTĐ trên 65 tuổi. Theo
thống kê Tổ chức y tế thế giới: tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở người trên 70 tuổi cao
gấp 3-4 lần so với tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở người lớn [36].
Tuổi càng lớn thì tỷ lệ mắc ĐTĐ càng cao. Độ tuổi từ 30-39 có tỷ lệ
mắc thấp nhất (5,3%), từ 60-64 có tỷ lệ mắc cao nhất (17,9%), gấp 4 lần so
với độ tuổi 30-39 [11].
Giới tính
Ở Việt Nam nữ mắc bệnh ĐTĐ hơn nam và chiếm 2/3 số người bị bệnh
ĐTĐ, tuy nhiên ảnh hưởng của giới tính đối với khả năng mắc bệnh khơng
theo quy luật, nó tùy vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiến sống, mức độ béo phì
[36].
Địa dƣ sinh sống
Các nghiên cứu tỷ lệ bệnh ĐTĐ cho thấy lối sống công nghiệp hiện đại
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ mắc bệnh tăng gấp 2-3
lần ở người sống nội thành so với người sống ngoại thành [36].
13
Chủng tộc
Những nghiên cứu tỷ lệ Đái tháo đường ở người di cư từ Nhật đến
Hawai, từ Châu Phi đến Châu Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở những
người di cư này cao hơn 2-3 lần thậm chí cao hơn nữa so với cộng đồng
người không di cư [36].
1.3.3. Các yếu tố liên quan đến hành vi lối sống
Đối với Đái tháo đường type 2, béo phì, tĩnh tại và dinh dưỡng mất cân
đối góp phần khơng nhỏ đến sự mất quân bình glucose trong máu, nên trên
80% Đái tháo đường type 2 là thừa cân- béo phì [23].
Thừa cân, béo phì
Người có BMI ≥23 có tỷ lệ mắc ĐTĐ là 14,3% gấp 2 lần người có BMI
bình thường (7,8%) [11].
Ít hoạt động thể lực
Người có hoạt động thể lực ít hoặc khơng hoạt động có nguy cơ mắc
bệnh Đái tháo đường cao gấp1,6 lần so với người hoạt động thể lực [11].
Thói quen ăn uống
Các chuyên gia sức khỏe vừa lên tiếng cảnh báo rằng việc ngày càng
phổ biến các loại thức ăn nhanh đang gây ra một cơn bùng nổ bệnh ĐTĐ ở
khắp châu Á. Một nghiên cứu do các nhà khoa học Việt Nam và Australia
tiến hành cho biết khoảng 11% đàn ông và 12% phụ nữ ở Thành phố Hồ Chí
Minh của Việt Nam bị mắc bệnh tiểu đường type 2 chưa được chẩn đốn.
Giáo sư Nguyễn Tn của một viện nghiên cứu có trụ sở ở Sydney nói
rằng các chế độ ăn uống đã thay đổi nhanh chóng ở Việt Nam trong những
năm gần đây, đặc biệt là ở các thành phố khi mà giới trẻ đang chạy theo lối
sống phương Tây. Giáo sư Tuân nói rằng các cửa hành bán đồ ăn nhanh đang
xuất hiện ở mọi nơi. Theo lời vị giáo sư này thì tình trạng này khơng chỉ xuất
14
hiện ở Việt Nam mà nó cũng ngày càng phổ biến ở Thái Lan , Malaysia,
Singapore, Campuchia, Lào [38].
Căng thẳng
Các chuyên gia thuộc Đại học London (Anh) đã đánh giá những tác
nhân gây căng thẳng đối với 5.895 công chức Anh trong khoảng thời gian
bình quân 12 năm.Trong thời gian này có 308 người, bao gồm 92 phụ nữ, mắc
bệnh tiểu đường type 2 - loại tiểu đường có liên quan đến béo phì. Nhưng ở
nữ cơng chức, khoảng 10% trường hợp tiểu đường type 2 có thể được ngăn
chặn nếu các tác nhân gây căng thẳng trong công việc được loại trừ [28].
1.4.
Sự tuân thủ điều trị
1.4.1. Định nghĩa
Tuân thủ điều trị được định nghĩa là mức độ mà hành vi của người
bệnh thực hiện theo lời khuyên của bác sĩ .
Có một số loại khơng tn thủ. Khơng tuân thủ trong chế độ dùng
thuốc trong đó bao gồm việc khơng có toa bác sĩ bao gồm thiếu liều, không
đúng giờ, ngừng thuốc sớm. Một loại thứ hai không tuân thủ chế độ ăn uống
là bệnh nhân không tuân theo các khuyến nghị chế độ ăn uống. Một loại thứ
ba là khơng tn thủ chỉ định, trong đó bệnh nhân khơng đi tái khám định kì
[50]
1.4.2. Các yếu liên quan đến sự tuân thủ điều trị
Để cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân, điều quan trọng là phải hiểu lý
do tại sao khơng tn trị xảy ra.Nó có liên quan đến các yếu tố nhân khẩu học,
tâm lý xã hội, hệ thống y tế (bác sĩ,,..), và các bệnh mạn tính kèm theo [42].
Yếu tố nhân khẩu học:
Tuổi tác, giới tính, dân tộc thiểu số, tình trạng kinh tế xã hội và giáo
dục có liên quan đến sự tn thủ điều trị. Trong đó, tình trạng kinh tế thấp,
15
giáo dục thấp sẽ dẫn đến tuân thủ điều trị thấp và tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ cao
hơn [42].
Yếu tố tâm lý
Tâm lý cũng có mối liên quan đến chế độ tuân thủ điều trị, chẳng hạn
như mức độ nhận thức về bệnh của họ, hiểu biết về các biến chứng. Số năm bị
bệnh, hiệu quả điều trị cũng có thể dự đoán khả năng tuân thủ điều trị. Bệnh
nhân sẽ tuân thủ tốt khi phác đồ điều trị ý nghĩa với họ, khi có vẻ như hiệu
quả [42].
Vấn đề tâm lý như lo âu , trầm cảm và rối loạn ăn uống cũng sẽ dẫn đến
khả năng tuân trị bị giảm sút nhất là ở thanh niên và người lớn tuổi. Tuy nhiên
vấn đề tâm lý là một vấn đề khó cải thiện và cần nhiều sự nỗ lực từ bệnh nhân
và bác sĩ [42].
Yếu tố gia đình.
Các mối quan hệ gia đình, lịch sử gia đình và các bệnh mạn tính khác
đóng vai trị quan trọng trong q trình tuân thủ điều trị bệnh ĐTĐ. Sự hỗ trợ
động viên từ gia đình bệnh nhân thật sự có ý nghĩa trong việc giúp họ tuân thủ
điều trị tốt [42].
Yếu tố tƣơng tác thầy thuốc:
Một nghiên cứu khác cho thấy rằng việc thường xuyên tiếp xúc với
bệnh nhân qua điện thoại thúc đẩy chế độ tuân thủ và cải tiến đạt được trong
kiểm soát đường huyết, cũng như trong lipid và mức huyết áp. Qua thực tế
điều trị người ta đã kết luận rằng yếu tố thầy thuốc là một trong những yếu tố
quan trọng để thành công trong việc đạt được kiểm sốt đường huyết tốt [42].
Chi phí
Điều trị bệnh đái tháo đường là gánh nặng cho bệnh nhân và xã hội do
bệnh nhân đái tháo đường phải nằm viện lâu nhất và chi phí cao nhất. Thơng
thường, chi phí điều trị của bệnh nhân đái tháo đường khoảng 100 - 150
16
USD/tháng, nếu có biến chứng, chi phí sẽ tăng 6 - 10 lần, nhất là đối với biến
chứng gây nhiễm trùng chân, bệnh thận, tai biến tim mạch. Năm 2011, khu
vực Tây Thái Bình Dương đã chi 72,2 tỷ USD cho bệnh đái tháo đường và
dự kiến tăng lên 87,2 tỷ USD vào năm 2030 [18].
Các bệnh mạn tính kèm theo
Nghiên cứu thường chỉ ra rằng việc tuân thủ điều trị thấp ở bệnh nhân
có bệnh mãn tính kèm theo khi phải dùng nhiều loại thuốc trong một lần và
với phác đồ điều trị phức tạp [42].
1.5.
Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1.5.1. Thế giới:
Nghiên cứu của Jayendra H Shah, Glen H Murata, William C
Duckworth, Richard M Hoffman, Chiristopher S Wendel (2003): Sự tuân thủ
điều trị có liên quan đến thời gian mắc bệnh cuả BN, nhóm có thời gian bệnh
trên 5 năm có tỷ lệ tuân trị là 52,9% cao hơn nhóm có thời gian bệnh dưới 5
năm là 31,8%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0,001). Kết quả này
tương tự với nghiên cứu của Jayendra H Shah khi thời gian bệnh càng lâu thì
sự tuân trị càng cao [35].
Nghiên cứu của Walled M. Sweilch, Ola Aker &Saed Hamooz (2005),
người có trình độ học vấn cao tuân trị tốt nhiều nhất rồi đến học vấn vừa và
tuân trị thấp.Tỷ lệ tuân trị của người mù chữ là 29,5%, người có trình độ
trung bình là 60,3%, người có học vấn cao 67,4% [50].
1.5.2. Trong nƣớc:
Có cuộc điều tra tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường dân nội thành tp HCM
của GS. Mai Thế Trạch vào tháng 8-1992 cho kết quả là tuổi càng cao có
nguy cơ mắc bệnh RLCH với ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh Đái tháo đường giữa nam
và nữ người Kinh có ý nghĩa thống kê [34].