Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

0716 nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường ruột ở học sinh tiểu học tại tp vĩnh long năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 86 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

NGUYỄN NGỌC ẤM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH
NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG RUỘT
Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ VĨNH LONG
NĂM 2013

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 60 72 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. PHẠM VĂN LÌNH

Cần Thơ - Năm 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ và sự đồng ý
hướng dẫn của GS.TS Phạm Văn Lình tơi đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu


tình hình nhiễm giun trịn đường ruột ở học sinh tiểu học tại thành phố Vĩnh
Long năm 2013”.
Để hoàn thành khố luận này; Tơi xin chân thành cảm ơn q thầy cơ đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
Xin chân thành cảm ơn Giáo sư Tiến sĩ Phạm Văn Lình đã tận tình, chu
đáo hướng dẫn tơi thực hiện khố luận này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Vĩnh Long,
Ban Giám hiệu các trường tiểu học, các giáo viên chủ nhiệm và cán bộ Y tế
trường học đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu nghiên
cứu.
Cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế Vĩnh Long, Ban Giám hiệu Trường Trung cấp
Y tế Vĩnh Long và các anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình
học tập và cơng tác.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài này nhưng do buổi đầu mới làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng như hạn chế về kiến thức và
kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chưa thấy được. Tơi rất mong được sự góp ý của q Thầy, Cơ và các bạn
đồng nghiệp để khố luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày 13 tháng 10 năm 2014
Học viên thực hiện Luận văn


3

Nguyễn Ngọc Ấm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Ngọc Ấm


4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN ...................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa, giun tóc, giun móc,
Giun kim, giun lươn ................................................................ 3
1.2. Tác hại của giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim,
giun lươn đối với sức khỏe và bệnh tật trẻ em.......................... 9
1.3. Lịch sử nghiên cứu về giun đũa, giun móc, giun tóc,
giun lươn, giun kim ................................................................... 11
1.4. Tình hình nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc,
giun kim, giun lươn ở trẻ em .................................................... 12
1.5. Các phương pháp chẩn đoán giun đũa, giun móc, giun tóc,
giun kim, giun lươn ................................................................... 14

1.6. Các phương pháp phịng chống giun đũa, giun móc, giun tóc,
giun kim, giun lươn ................................................................... 16
1.7. Các phương pháp điều trị giun đũa, giun móc, giun tóc,
giun kim, giun lươn .................................................................... 16
1.8. Các cơng trình nghiên cứu nhiễm giun ở trẻ em...................... 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 19
2.1.1. Các đối tượng nghiên cứu .................................................... 19


5

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ........................................................... 19
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ............................................................... 19
2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................ 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................... 20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .............................................................. 20
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu .............................................................. 20
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ........................................................ 21
2.2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................ 21
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................... 26
2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số .............................................. 33
2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................... 33
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 34
Chương 4. BÀN LUẬN ......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS:

Cộng sự

GTQĐ:

Giun truyền qua đất

KSTĐR:

Ký sinh trùng đường ruột

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

NXB:

Nhà xuất bản

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

XN:


Xét nghiệm


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun chun ........................................................... 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm từng loại giun ..................................................... 34
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới tính .............................................. 35
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc, giun đũa theo tuổi .............. 35
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc, giun đũa theo nơi ở ............. 36
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc, giun đũa theo
thời gian xổ giun..... ............................................................... 36
Bảng 3.7. Liên quan giữa hố xí tại nhà với tỷ lệ nhiễm giun kim,
giun tóc và giun đũa ............................................................... 37
Bảng 3.8. Liên quan giữa sử dụng nguồn nước sinh hoạt của học sinh
với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ..................... 38
Bảng 3.9. Liên quan giữa rửa tay sạch bằng xà phòng của học sinh
trước ăn với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ....... 38
Bảng 3.10. Liên quan giữa rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi đi tiêu
của học sinh với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa.....39
Bảng 3.11. Liên quan giữa ăn rau sống với tỷ lệ nhiễm giun kim,
giun tóc và giun đũa .............................................................. 39
Bảng 3.12. Liên quan giữa tẩy giun định kỳ của học sinh với tỷ lệ
nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa .................................. 40
Bảng 3.13. Liên quan hồn cảnh kinh tế của gia đình học sinh
với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ................... 41
Bảng 3.14. Liên quan giữa mẹ rửa tay sạch bằng xà phòng trước khi chế biến
thức ăn với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ...... 42



8

Bảng 3.15. Liên quan giữa mẹ rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi đi tiêu
với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ..................... 42
Bảng 3.16. Liên quan giữa mẹ rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi làm
vệ sinh cho học sinh với tỷ lệ nhiễm giun kim, giun tóc
và giun đũa ............................................................................ 43
Bảng 3.17. Liên quan giữa mẹ thực hiện rửa rau sống dưới vòi nước
chảy mạnh với tỷ lệ học sinh nhiễm giun kim, giun tóc
và giun đũa ........................................................................... 43
Bảng 3.18. Liên quan giữa trình độ văn hóa của mẹ với tỷ lệ học sinh
nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa .................................. 44
Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tỷ lệ học sinh
nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa .................................. 45


9

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1. Giun đũa trưởng thành và trứng ................................................. 3
Hình 1.2. Chu trình phát triển của giun đũa ................................................ 4
Hình 1.3. Giun tóc trưởng thành và trứng ................................................... 5
Hình 1.4 .Chu trình phát triển của giun tóc ................................................. 5
Hình 1.5. Chu trình phát triển của giun móc ............................................... 6
Hình 1.6. Giun kim trưởng thành và trứng ................................................. 7
Hình 1.7. Chu trình phát triển của giun kim ............................................... 8
Hình 1.8. Chu trình phát triển của giun lươn .............................................. 9

Hình 2.1. Lọ đựng phân xét nghiệm ký sinh trùng đường ruột .................. 28
Hình 2.2. Trứng giun đũa thụ tinh và khơng thụ tinh ................................. 30
Hình 2.3. Trứng giun móc có phơi dâu và ấu trùng .................................... 31
Hình 2.4. Ấu trùng giun lươn ...................................................................... 31
Hình 2.5. Trứng giun tóc ............................................................................. 32
Hình 2.6. Trứng giun kim ........................................................................... 32
Biểu đồ 3.1. Liên quan thực hiện phòng bệnh giun với tỷ lệ
nhiễm giun kim, giun tóc và giun đũa ......................................... 41


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột, đặc biệt là các loại giun đũa, giun móc,
giun tóc, giun kim, giun lươn… còn rất phổ biến ở hầu hết các nước đang
phát triển. Theo tổ chức Y tế thế giới có hơn 1,5 tỷ người với khoảng 24%
dân số trên toàn thế giới bị nhiễm giun truyền qua đất. Nhiễm bệnh được phân
bố rộng ở khắp khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới với số lượng lớn nhất xảy
ra ở vùng cận sa mạc Sahara châu Phi, châu Mỹ, Trung Quốc và Đông Nam
Á. Hơn 270 triệu trẻ em trước tuổi đến trường và hơn 600 triệu trẻ em trong
độ tuổi đến trường sống ở những nơi mà các ký sinh trùng được lan truyền
mạnh mẽ, có nhu cầu điều trị can thiệp phòng ngừa [34]. Theo Karen Guy
nghiên cứu nhận thấy có 150 quốc gia bị nhiễm giun sán khoảng 1,4 tỷ người
bị nhiễm giun, tuỳ từng vùng, từng khu vực mà tỷ lệ nhiễm có khác nhau, dao
động từ 25% đến 95% và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: địa lý, khí hậu, tập
qn vệ sinh, trình độ dân trí, điều kiện kinh tế [33].
Tình trạng nhiễm bệnh giun trịn có liên quan đến sự nghèo đói và điều
kiện sống thấp kém, việc vệ sinh và khả năng cung cấp nước sinh hoạt khơng
bảo đảm, khí hậu và độ sạch của đất bị ô nhiễm, vệ sinh cá nhân và vệ sinh
mơi trường có nhiều hạn chế, sự hiểu biết về y tế của cộng đồng người dân

cịn thấp…Đa số những người có giun đũa sống ở Châu Á (73%), châu Phi
(12%) và Nam Mỹ (8%), trong đó một số quần thể có tỷ lệ lây nhiễm cao là
95% [37].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều điều kiện
thuận lợi cho giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun lươn… tồn tại và
phát triển. Theo điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn trùng, 95%
người Việt Nam mang mầm bệnh giun trịn, trong đó một người có thể nhiễm
từ 1 - 3 loài giun. Qua điều tra cơ bản, tỷ lệ nhiễm giun tròn ở nước ta rất cao,


11

đặc biệt khu vực miền Bắc có tỷ lệ nhiễm từ 60% đến 70% [22]. Trẻ em từ 6
đến 11 tuổi là đối tượng dễ bị nhiễm giun sán nhất do thường xuyên ăn quà
bánh thiếu an toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó các em cịn hay chơi
nghịch, tiếp xúc với đất, cát, các đồ vật bẩn và đặc biệt là chưa có thói quen
rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu.
Các loại giun đường ruột phổ biến ở trẻ em là: Giun đũa, giun tóc, giun
móc, giun lươn và giun kim trong đó có nhiều trẻ bị nhiễm phối hợp hai hoặc
cả ba loại giun. Bệnh giun trịn đường ruột có tác hại trực tiếp đến sức khoẻ
con người nhất là trẻ em.
Thành phố Vĩnh Long là thành phố loại III trực thuộc tỉnh Vĩnh Long.
Thành phố Vĩnh Long có 07 phường và 04 xã. Diện tích 48,01 km2, theo
thống kê năm 2009 dân số 147.039 người [24]. Đời sống kinh tế của người
dân còn gặp nhiều khó khăn, có rất nhiều hộ dân sống trong ngôi nhà sàn trên
sông, sử dụng rau xanh và thực phẩm thiếu an tồn, mơi trường bị ơ nhiễm là
điều kiện thuận lợi cho bệnh giun tròn lây nhiễm và phát triển. Đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh giun truyền qua đất trong nước nhưng
chưa có đề tài nào nghiên cứu tại tỉnh Vĩnh Long.
Để góp phần vào chương trình phịng chống bệnh giun sán và cơng tác

chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em, nên chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỉ lệ nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim và giun
lươn đường ruột ở học sinh tiểu học tại địa bàn thành phố Vĩnh Long năm
2013.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun đũa, giun móc, giun
tóc, giun kim và giun lươn đường ruột ở học sinh tiểu học tại địa bàn thành
phố Vĩnh Long.


12

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim, giun
lươn
1.1.1. Giun đũa (Ascaris lumbricoides)
Là loại giun hình ống có kích thước rất lớn, dài giống như chiếc đũa, dễ
nhận biết bằng mắt thường, là loại giun ký sinh phổ biến ở người. Giun đũa
có màu trắng ngà hay hồng lợt. Thân dài, đầu và đi có hình chóp nón.
Miệng có 3 mơi hình bầu dục, bờ mơi có dạng răng cưa với các gai cảm giác.

Hình 1.1: Giun đũa trưởng thành và trứng [31]
Giun đũa (cả giun đực và giun cái) đều sống ký sinh và ăn dưỡng chấp ở
ruột non của người. Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh. Trứng
giun đũa hình bầu dục, kích thước 50-75µm x 45-60µm. Trứng được bọc bởi
lớp vỏ trong suốt gồm bên ngồi là lớp albumin dầy, xù xì, xếp lớp đồng tâm;
bên trong là phôi bào chưa phân chia gọi là trứng thụ tinh. Trứng khơng thụ
tinh hình bầu dục dài và hẹp hơn, kích thước 88-94µm x 39-44µm, bên trong
trứng là những hạt trịn khơng đều, rất chiết quang, trứng khơng thụ tinh

khơng phát triển và sẽ bị thối hóa. Sau một thời gian ở ngoại cảnh, nhờ tác
dụng của nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…phôi phát triển thành ấu trùng; trứng có
ấu trùng từ ngoại cảnh lại nhiễm vào người qua đường tiêu hoá. Vào đến ruột


13

non ấu trùng thoát vỏ, chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn theo tĩnh
mạch cửa lên gan, lên tim, lên phổi, chui vào phế nang, lên khí quản, lên hầu,
rồi xuống thực quản, ruột non phát triển thành giun trưởng thành. Giun trưởng
thành sống trong cơ thể người khoảng 1  1,5 năm.

Hình 1.2: Chu trình phát triển của giun đũa
Khả năng sinh sản của giun đũa cái rất cao, mỗi ngày một con giun đũa
cái có thể đẻ khoảng 200.000 trứng [31]. Tuỳ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ,
độ ẩm, áp suất khơng khí và các tia tử ngoại của ánh sáng mà trứng giun đũa
có thể tồn tại nhiều năm (6 -9 năm) ở điều kiện thích hợp hoặc vài giờ ở điều
kiện bất lợi. Trứng giun đũa có thể phát triển được ở nhiệt độ từ 12oC – 36oC
nhưng thích hợp nhất là 24oC – 25oC và độ ẩm trên 80%. Ở điều kiện này sau
12 - 15 ngày trứng đã phát triển thành trứng có ấu trùng và có khả năng gây
nhiễm. Nhiệt độ 45oC ở các hố ủ phân sau 1 - 2 tháng mới diệt được trứng
giun đũa, ở 60oC trong vài giờ có thể diệt được trứng giun. Ở Việt Nam có
điều kiện khí hậu, mơi trường rất thuận lợi cho sự phát triển của trứng giun
đũa (miền Bắc từ tháng 02 đến tháng 11, miền Nam thì quanh năm).
Tỷ lệ nhiễm giun tùy thuộc vào tập quán vệ sinh cá nhân và sử dụng
phân bón trồng hoa màu. Nghề nghiệp cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm giun


14


đũa, nghề nơng nghiệp có tỉ lệ nhiễm cao hơn các nghề khác, nơng thơn có tỉ
lệ nhiễm cao hơn thành phố.
1.1.2. Giun tóc (Trichuris trichiura)
Giun trưởng thành: Phần đầu mãnh như sợi tóc cắm vào màng nhày ruột,
phần đi phình to và chứa ruột, cơ quan sinh dục. Con đực dài 3-4,5cm, đi
cuộn lại có gai giao hợp. Con cái dài 3,5-5cm đi thẳng trịn .
Trứng: 50 x 22 µm, giống quả cau, có 2 nút nhầy 2 đầu trong suốt, vỏ
dày, khơng có phơi lúc mới đẻ.

Hình 1.3: Giun tóc trưởng thành và trứng
Giun tóc có vịng đời đơn giản, giun đực và cái ký sinh ở manh tràng, đại
tràng và đôi khi ở ruột thừa. Khi người nuốt phải trứng có ấu trùng vào ruột,
ấu trùng thốt vỏ ở ruột non rồi đi dần xuống đại tràng, manh tràng phát triển
thành giun trưởng thành và ký sinh ở đó. Thời gian từ khi nhiễm phải trứng
tới khi giun tóc bắt đầu đẻ trứng khoảng 1 tháng [23].

Hình 1.4: Chu trình phát triển của giun tóc


15

Nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển thành trứng có ấu trùng gây nhiễm
là 25oC – 30oC, thời gian phát triển là 17 - 30 ngày. Nếu nhiệt độ quá 50oC
phần lớn trứng sẽ bị hỏng, nhiệt độ trên 30oC kéo dài thì trứng sẽ chết sau 1
tháng.
1.1.3. Giun móc
Có 2 loại: giun móc Acylostoma duodenal và giun mỏ Necator
americanus.
Giun móc trưởng thành: Giun cái có kích thước 9 - 13 x 0,25 - 0,6mm
đi thẳng; Giun đực có kích thước từ 5-11 x 0,3 - 0,45mm đi xịe như

chân vịt. Tuổi thọ giun móc khoảng 6-8 năm; giun mỏ khoảng 2 năm.
Giun móc trưởng thành sống ký sinh ở tá tràng và có thể ở phần đầu của
ruột non. Chúng dùng mỏ ngoạm vào niêm mạc ruột để hút máu.
Giun cái đẻ trứng trong ruột khoảng 10.000 – 20.000 trứng mỗi ngày.
Trứng hình bầu dục, vỏ mõng trong suốt. Trứng mới đẻ phôi bào phân chia
thành từ 2-4 thùy, kích thước 56-60 x 36-40µm. Trứng theo phân ra ngoại
cảnh, gặp điều kiện thuận lợi sau 24 giờ trứng nở ra ấu trùng sinh sống và tồn
tại trong đất. Ấu trùng có khả năng di chuyển và xâm nhập qua da vào cơ thể
người.

Hình 1.5: Chu trình phát triển của giun móc


16

1.1.4. Giun kim (Enterobius vermicularis)
Hình thái: Giun kim có mầu trắng sữa, đầu hơi phình và vỏ có khía.
Miệng có 3 mơi, những mơi này có thể thụt vào trong miệng. Giun cái dài 9 12 mm, đuôi dài và nhọn, hậu môn của giun kim cái cách mút đuôi khoảng 2
mm. Giun đực dài khoảng 2-5mm, đuôi cong và có gai sinh dục dài khoảng
70 µm .

Hình 1.6: Giun kim trưởng thành và trứng

Giun trưởng thành cư trú chủ yếu ở ruột non, sau đó chúng xuống ruột
già. Chúng thường ở manh tràng và các đoạn ruột lân cận, nằm bám lỏng lẻo
vào niêm mạc ruột. Sau khi giun kim đực và giun kim cái giao phối, giun đực
chết cịn giun cái ra rìa hậu mơn để đẻ trứng vào ban đêm. Một con giun cái
đẻ khoảng 4.000 - 200.000 trứng, sau đẻ trứng, giun cái cũng chết luôn [12].
Sau vài giờ trứng có khả năng lây nhiễm cho người khác hoặc tự lây lại qua
thức ăn, nước uống, đồ vật hoặc tay bị nhiễm. Sau nuốt vào, trứng nở trong tá

tràng, sau đó ấu trùng giun di trú xuống manh tràng. Tuy nhiên có thể nhiễm
giun ngược dịng khi trứng nở trên da vùng hậu môn và ấu trùng di trú qua
hậu môn vào đại tràng. Thời gian phát triển từ trứng thành giun cái trưởng
thành và đẻ trứng là khoảng 3 - 4 tuần. Trứng có khả năng sống từ 2 - 3 tuần
sau khi ra khỏi cơ thể người. Thời gian sống của giun từ 30 - 45 ngày.


17

Khả năng tồn tại trong mơi trường bên ngồi: Ở nhiệt độ môi trường
30oC, độ ẩm trên 70% và oxy thì sau 6 - 8 giờ trứng đã phát triển thành trứng
mang ấu trùng và có khả năng lây nhiễm. Trứng giun kim không phát triển
được ở nhiệt độ dưới 20oC và trên 40oC, ở nhiệt độ 60oC trứng giun kim hỏng
trong vài phút. Trong nước, trứng giun kim chết sau vài tuần.

Hình 1.7: Chu trình phát triển của giun kim
1.1.5. Giun lươn (Strongyloides stercoralis)
Giun lươn sống ở ruột non nhưng cũng có thể sống ở ngoại cảnh.
Miệng giun có 2 mơi, vỏ thân có khía ngang, nơng. Giun cái trưởng thành có
đầu thon dài và đi nhọn, kích thước khoảng 2,2mm x 0,04 mm. Giun đực
có kích thước khoảng 0,7 mm x 0,035 mm, đi hình móc và có 2 gai sinh
dục. Trứng giun lươn hình bầu dục, có kích thước 50 - 58 x 30 – 34 µm [22].
Ấu trùng phát triển rất nhanh thành ấu trùng có thực quản hình ụ trong
trứng và thốt vỏ ngay trong ruột, theo phân ra ngồi nên rất ít khi thấy trứng
giun lươn trong phân trừ trường hợp bệnh nhân bị ỉa chảy nhiều. Ấu trùng tiếp
tục phát triển ở ngoại cảnh thành ấu trùng có thực quản hình trụ có khả năng
xâm nhập qua da người hoặc sống tự do ở ngoại cảnh.


18


Hình 1.8: Chu trình phát triển của giun lươn

1.2. Tác hại của giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và giun kim đối
với sức khoẻ và bệnh tật trẻ em
Giun chiếm chất dinh dưỡng, gây thiếu máu, giảm phát triển thể chất,
ảnh hưởng đến phát triển trí tuệ và còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
như: tắc ruột do giun, giun chui ống mật... Vì vậy nhiễm giun đường ruột là
một trong những vấn đề cần được ưu tiên trong chương trình chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng. Việc phịng các bệnh giun thường gặp nhiều khó khăn do sự
tái nhiễm nhanh và dễ dàng.
Phổi là cơ quan hay bị tổn thương nhất do ấu trùng giun đũa (hội chứng
Loeffler) với biểu hiện của một viêm phổi không điển hình. Giun đũa cịn gây
tổn thương do kích thích cơ học hoặc gây độc và dị ứng bởi độc tố của giun.
Thường gặp nhất là tắc ruột, viêm ruột hoại tử, giun chui ống mật, viêm
đường mật, áp xe gan, viêm ruột thừa... Nhưng tác hại chủ yếu của nó là
chiếm chất dinh dưỡng, gây rối loạn hấp thu và chuyển hố mỡ, protein,
vitamin của ruột. Giun đũa cịn gây ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần của
trẻ nhỏ, nhưng vấn đề này chưa được đánh giá. Nhiễm giun đũa có thể góp


19

phần làm suy giảm protein. Theo sự tính tốn của 1 số nghiên cứu thực hiện ở
người thì ở trẻ em bị nhiễm từ 13 – 40 con bị mất khoảng 4g protein mỗi ngày
đối với một bữa ăn có từ 35 – 50g protein. Suy dinh dưỡng dạng khô cũng
gắn với nhiễm giun đũa. Nhiễm giun đũa có thể góp phần làm giảm vitamin
A, vitamin C. Trẻ em bị quáng gà hồi phục rất nhanh các triệu trứng ở mắt sau
khi được tẩy giun.
Tác hại chính của giun móc trưởng thành là gây thiếu máu khó hồi phục

do mất máu, nếu bệnh nhân nhiễm trên 50 con giun móc thì sẽ gây thiếu máu.
Giun móc hút 0,16 - 0,34 ml máu/con/ngày. Tỷ lệ thiếu máu do giun móc rất
cao chiếm 80,9%.
Giun tóc ký sinh ở manh tràng, cắm sâu phần đầu vào niêm mạc, gây tổn
thương niêm mạc ruột. Khi nhiễm nhẹ khơng có triệu chứng lâm sàng, khi
nhiễm nhiều thì có thể gây hội chứng lỵ, giun tóc gây thiếu máu, có thể gây
rối loạn tiêu hố như đau bụng, táo bón ...
Giun lươn tồn tại rất lâu trong cơ thể, đến một lúc nào đó có thể gây ra
nhiều biến chứng nguy hiểm, có khi đe dọa tính mạng người bệnh. Các triệu
chứng dạ dày ruột bao gồm đau bụng vùng thượng vị trên rốn và tiêu chảy;
Các triệu chứng ở phổi (bao gồm hội chứng Loeffler) có thể xảy ra khi ấu
trùng filariform di chuyển trong phổi; Các biểu hiện ngoài da bao gồm nổi
mề đay ở vùng mông và thắt lưng; Nhiễm giun lươn lan tỏa xảy ra ở những
bệnh nhân suy giảm miễn dịch, biểu hiện bằng đau trướng bụng, shock, biến
chứng phổi và thần kinh, nhiễm trùng huyết, có thể dẫn đến tử vong; Tăng
bạch cầu ái toan (eosinophils) thường hiện diện trong giai đoạn cấp và mạn
tính, nhưng có thể khơng xảy ra ở thể bệnh lan tỏa. Tam chứng nhiễm giun
lươn = Tiêu chảy + Đau bụng + Nổi mề đay .


20

1.3. Lịch sử nghiên cứu về nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn
và giun kim
Thế kỷ 16 trước cơng ngun đã nói tới các lồi giun sán của người như
giun đũa, giun kim, giun chỉ, sán dải. Các nhà y học Hy Lạp Columelle (thế
kỷ thứ nhất) danh y Avicenne (980 - 1037) đã mô tả giun đũa, giun kim, giun
móc và sán dây.
Đến thế kỷ 18, những hiểu biết về bệnh giun sán ngày càng trở nên hoàn
chỉnh hơn với các tài liệu khoa học ngày càng phong phú. Năm 1844,

E.Dujardin đã viết lịch sử tự nhiên về giun sán, năm 1879 T.S Cobbold xuất
bản những tài liệu về giun sán ký sinh ở người và động vật.
Ở Việt Nam, danh y Hải Thượng Lãn Ông cũng đề cập tới các bài thuốc
điều trị giun truyền qua đất. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đã có những điều
tra giun sán đầu tiên đó là cơng trình của Mathis, Leger, Salamon Nevan và
Maurriquand. Đặc biệt Mathis và Leger (1911) đã điều tra cơ bản khá toàn
diện về các loài giun truyền qua đất ở miền Bắc. Brau (1911) cũng có những
cơng trình nghiên cứu về tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở miền Nam.
Sau đó là những nghiên cứu điều trị các bệnh giun truyền qua đất bằng thuốc
tây y. Năm 1936 Đặng Văn Ngữ đã tiến hành điều tra cơ bản các loài giun
truyền qua đất ký sinh và xác định tình hình nhiễm giun truyền qua đất
nghiêm trọng ở người. Từ năm 1954 đến nay đã có hàng nghìn cơng trình
nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực về các bệnh giun truyền qua đất như: nghiên
cứu điều tra cơ bản, nghiên cứu về hình thể, đặc điểm sinh học, phân bố dịch
tễ, bệnh học, miễn dịch, phương pháp phòng chống các bệnh giun truyền qua
đất. Trong các bệnh giun truyền qua đất, các loài giun nhiễm từ đất như giun
đũa, giun tóc, giun móc, giun mỏ là những lồi giun phổ biến nhất, có tỷ lệ


21

nhiễm cao trong nhân dân và tác hại đáng kể tới sức khoẻ cộng đồng, tới sự
phát triển kinh tế xã hội ...
1.4. Tình hình nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và giun
kim ở trẻ em
1.4.1. Tình hình nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và giun
kim ở trẻ em trên thế giới
Theo Tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có 900 - 1000 triệu người nhiễm
giun đũa, 500 - 700 triệu người nhiễm giun móc và giun tóc, tình trạng nhiễm
3 loại giun trên cũng tăng lên đáng kể theo nhịp độ tăng dân số của thế giới.

Giun đũa phân bố rộng khắp trên thế giới, nhưng khơng đều, những vùng có
khí hậu nóng ẩm tỷ lệ nhiễm thường cao hơn những vùng có khí hậu mát
lạnh. Những nước nền kinh tế thấp, trình độ văn hố cịn lạc hậu thường có tỷ
lệ nhiễm cao [41].
Châu Á có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất, khoảng 70%. Châu Phi có 480
triệu người thì có 155 triệu người nhiễm giun đũa, chiếm tỷ lệ 32,3%. Trong
đó có khoảng 54 triệu trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm giun, chiếm 11,3%. Các
nước Châu Mỹ có tỷ lệ nhiễm khoảng 8%. Tình trạng nhiễm giun đũa ở trẻ
em tại một số nước Đông Nam Á: Thủ đơ Kuala Lumpur có tỷ lệ nhiễm
15,5%, ở Sulawesi có tỷ lệ nhiễm 59,8%, Sukaraja có tỷ lệ nhiễm 44%,
Philippin có tỷ lệ nhiễm 70,6%, Thailand có tỷ lệ nhiễm 44,4% [37].
Tại Ấn Độ theo kết quả nghiên cứu Awashi S; Pande VK tỷ lệ nhiễm
giun đường ruột ở Ấn Độ khoảng 17,5% trong số đó giun đũa Ascaris
lumbricoides chiếm tỷ lệ cao nhất 68,1% [27].
Theo nghiên cứu của Hadidjaja P, Bonang E, Suyardi M. A. et al.
(1998), tỷ lệ nhiễm giun đũa ở trẻ em trường tiểu học ở miền bắc Jakarta, Inđô-nê-xi-a thay đổi từ 60% đến 90% [30].


22

Cũng như giun đũa, giun tóc phổ biến khắp nơi trên thế giới, nhất là
những khu vực nóng ẩm. Ở một số nước nhiệt đới tỷ lệ nhiễm giun tóc tới
90%, còn ở các vùng khác tỷ lệ nhiễm từ 30% - 60%. Kể cả vùng ơn đới cũng
có một số nước giun tóc vẫn tồn tại. Nhìn chung tỷ lệ nhiễm cao vẫn ở trẻ em.
Tuỳ từng vùng, tỷ lệ nhiễm có khác nhau, nhưng tỷ lệ khá cao. Ở
Jamaicar tỷ lệ trẻ em nhiễm giun tóc là 38,3%, Guatemala tỷ lệ trẻ em nhiễm
giun tóc là 82%, ở Indonesia có tỷ lệ nhiễm từ 54,9% - 76,0%.
Bệnh giun móc cũng gặp ở hầu hết các nước trên thế giới, nhưng chủ yếu
ở các nước nhiệt đới như ở Nam Mỹ, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á và một
số nước Châu Âu. Bệnh giun móc phụ thuộc vào khí hậu, thổ nhưỡng, phong

tục tập quán, nghề nghiệp và sự phát triển kinh tế. Ở Châu Âu, những khu
công nghiệp hầm mỏ thường có tỷ lệ nhiễm cao. Tây Ban Nha có tỷ lệ nhiễm
khoảng 34,0%, Italia 40,0% [41]. Các nước khu vực Đông Nam Châu Á, tỷ lệ
nhiễm phụ thuộc vào từng nước, từng khu vực: Thái Lan là 40,56%,
Indonesia năm 1980 là 52% - 80%, đến năm 1993 còn 47,7%, Malaysia năm
1980 là 43% - 51%, đến năm 1992 còn 7,1%, Singapore tỷ lệ nhiễm thấp:
0,3% - 6,1%, Lào năm 1980 giao động từ 2% - 31% và ở Campuchia là 35%.
Năm 1997 tại Ấn Độ, Awashi. S và CS [27] nghiên cứu 1061 trẻ em từ 1,5
đến 3,5 tuổi thấy tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột là 17,5% .
1.4.2. Tình hình nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và giun
kim ở trẻ em Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu Á, có khí hậu nhiệt đới nóng,
ẩm. Vì vậy có đầy đủ các yếu tố về: khí hậu, thổ nhưỡng cho các bệnh giun
truyền qua đất phát triển. Mặt khác nền kinh tế chưa phát triển, văn hố xã hội
cịn nhiều phong tục tập quán lạc hậu như dùng phân tươi trong canh tác, đi
cầu trên sông, ao, hồ, ăn rau sống khơng đảm bảo an tồn,... Tất cả các yếu tố


23

trên đã tạo điều kiện cho mầm bệnh giun sán tồn tại và phát triển, vì vậy tỷ lệ
nhiễm giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và giun kim ở Việt Nam rất
cao.
Theo tài liệu điều tra cơ bản về ký sinh trùng đường ruột của bộ môn Ký
sinh trùng trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh: tỉ lệ nhiễm giun
đặc biệt là giun đũa khá cao, có nơi 86 – 98% (miền Bắc), trung bình là 70 –
85%, ở miền Nam nhiễm ít hơn 18 – 35% [22].
Số lượng giun ký sinh trong cơ thể cũng nhiều, một người thường có thể
bị nhiễm từ 2 - 3 loại giun. Theo Đỗ Dương Thái tỉ lệ nhiễm giun đũa trung
bình 17 con /người. Các bác sĩ ngoại khoa đã gặp những trường hợp nhiễm

hàng nghìn giun đũa. Nhiễm giun sán phối hợp, thường 2 loại cũng khá phổ
biến (chiếm 89% ở miền Bắc) .
Uớc tính có khoảng 67 triệu người trong số 86 triệu người dân Việt Nam
ở 53 trên tổng số 63 tỉnh thành sống trong vùng dịch tễ của bệnh. Nhóm nguy
cơ mắc bệnh giun truyền qua đất cao có khoảng 4 triệu trẻ em mầm non và
mẫu giáo, 6 triệu học sinh và 19 triệu phụ nữ tuổi sinh đẻ. Hiện nay có đến
70-90% trẻ em ở nước ta bị nhiễm giun kim. Tỷ lệ nhiễm giun lươn ở nước ta
nói chung và khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng nói riêng khá cao. Thời gian gần
đây Trung tâm khám bệnh chuyên ngành, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Công
trùng thành phố Hồ Chí Minh đã liên tục phát hiện nhiều bệnh nhân nhiễm
giun lươn qua các xét nghiệm đặc hiệu.
1.5. Các phương pháp chẩn đốn giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn
và giun kim
1.5.1. Phương pháp trực tiếp
Nhằm tìm thấy ký sinh trùng trong cơ thể người bệnh (dạng trưởng
thành, trứng, ấu trùng…). Phương pháp này có giá trị tuyệt đối khi cho kết


24

quả dương tính. Nhưng có những trường hợp khơng thể dùng được (giai đoạn
đầu của bệnh, ký sinh trùng chưa trưởng thành, ký sinh trùng quá ít, ấu trùng
lạc chỗ…). Phương pháp trực tiếp bao gồm các kỹ thuật:
- Kỹ thuật soi phân tươi trực tiếp bằng nước muối sinh lý và dung dịch
lugol.
- Kỹ thuật Baermann tìm ấu trùng giun lươn: Dùng một khối lượng
phân lớn, dựa vào đặc tính ký sinh trùng thích nhiệt độ cao, nên dùng nước
ấm thu hút chúng rồi ly tâm, tìm ấu trùng trong phần cặn.
- Kỹ thuật Graham tìm trứng giun kim.
1.5.2. Phương pháp gián tiếp

Xét nghiệm miễn dịch đặc hiệu, cần thiết cho những trường hợp mà xét
nghiệm trực tiếp không thể thực hiện được. Có rất nhiều kỹ thuật được sử
dụng để phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên.
Kết quả âm tính cũng khơng loại trừ hồn tồn nhiễm ký sinh trùng, có
thể do mới bị nhiễm hoặc bị nhiễm q lâu hoặc lượng ký sinh trùng q ít để
có thể kích thích được hệ miễn dịch. Trong trường hợp nghi ngờ trên lâm
sàng nên làm lại thử nghiệm. Xét nghiệm vài lần để theo dõi biến động của
kháng thể có giá trị hơn là xét nghiệm một lần. Nếu cần, phải kiểm tra lại
bằng kỹ thuật khác. Cần có sự hợp tác giữa thầy thuốc điều trị và người làm
xét nghiệm [12].
Các kỹ thuật miễn dịch cho kết quả gián tiếp khơng có giá trị tuyệt đối.
Vì sự hiện diện của kháng thể khơng phải lúc nào cũng nói lên là bệnh đang
tiến triển mà có thể là bệnh đã qua. Đơi khi có dương tính giả do kháng
ngun của ký sinh trùng này kết hợp với kháng thể do ký sinh trùng khác
kích thích cơ thể tạo ra gây ra phản ứng chéo. Các phản ứng miễn dịch không


25

thể thay thế hoàn toàn xét nghiệm trực tiếp, chỉ cần trong trường hợp không
thể làm xét nghiệm trực tiếp hoặc để theo dõi kết quả điều trị.
1.6. Các phương pháp phịng chống giun đũa, giun móc, giun tóc, giun
lươn và giun kim
- Diệt ký sinh trùng ở ký chủ vĩnh viễn: Tổ chức xét nghiệm phân và
điều trị hàng loạt cho những người có ký sinh trùng.
- Diệt ký chủ trung gian: Diệt ruồi, gián…
- Cắt đứt sự phân tán của ký sinh trùng ra ngoại cảnh: Khơng phóng uế
bừa bãi ra đồng ruộng, công viên, vĩa hè; không dùng cầu tiêu ao cá. Xây
dựng cầu tiêu hợp vệ sinh như cầu tiêu tự hoại, bán tự hoại, …
- Cắt đứt đường vào của ký sinh trùng: Một số ký sinh trùng xâm nhập

qua da (ấu trùng giun móc, ấu trùng giun lươn…) có thể mang ủng, giày dép...
Phần lớn ký sinh trùng xâm nhập ký chủ qua đường miệng: Thực hiện ăn
chín, uống sơi, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu… là biện pháp tốt nhất
đễ phòng ngừa bệnh giun sán.
1.7. Các phương pháp điều trị giun đũa, giun móc, giun tóc, giun lươn và
giun kim
Muốn điều trị bệnh giun sán có hiệu quả, cần bảo đảm các nguyên tắc
cơ bản như:
- Phải chẩn đoán giun sán và mức độ nhiễm bằng xét nghiệm.
- Lựa chọn thuốc có hiệu lực cao, phổ rộng để có thể dùng liều một lần
(single dose).
- Không dùng thuốc cho phụ nữ có thai dưới 3 tháng.
- Thuốc có giá thành rẻ, vì đa số người bệnh là người nghèo.


×