Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh phú thọ, đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun đũa toxocara canis gây ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

BÙI CHÍ VINH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRỊN
ĐƯỜNG TIÊU HĨA Ở CHĨ TẠI TỈNH PHÚ THỌ,
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH
DO GIUN ĐŨA TOXOCARA CANIS GÂY RA

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

BÙI CHÍ VINH

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRỊN
ĐƯỜNG TIÊU HĨA Ở CHĨ TẠI TỈNH PHÚ THỌ,
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH
DO GIUN ĐŨA TOXOCARA CANIS GÂY RA
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Nhật Thắng
2. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan



Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của chúng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa cơng bố
dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Chí Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tơi đã
được hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn ni - Thú y cùng tồn thể cán
bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Ngun đã giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong
suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo, cán bộ phòng Ký sinh trùng Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh
vật; cán bộ Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của

tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Với lịng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: GS.TS Nguyễn Thị
Kim Lan, NCS Nguyễn Thị Quyên và TS. Ngô Nhật Thắng đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến hành thí
nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên,
khích lệ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Học viên

Bùi Chí Vinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn..............................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn ký sinh ở chó .......................................4
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun trịn chủ yếu ở chó ............15
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng một số bệnh giun tròn chủ yếu ở
đường tiêu hóa chó ...............................................................................20
1.1.4. Chẩn đốn bệnh giun trịn đường tiêu hóa chó ......................................25
1.1.5. Phịng và trị bệnh giun trịn cho chó ......................................................26
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ....................................................28
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................................28
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ......................................................30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................33
2.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 33
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................34


iv

2.3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó tại Phú Thọ .... 34
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun đũa do
Toxocara canis gây ra ở chó ................................................................34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................35
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa
ở chó tại Phú Thọ .................................................................................35
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh giun
đũa chó do Toxocara canis gây ra........................................................40
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................43

Chương 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.......................................................................44
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó tại Phú Thọ ....44
3.1.1. Thành phần và sự phân bố các lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu
hóa chó tại Phú Thọ..............................................................................44
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó qua mổ khám ..........46
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó theo thành
phần lồi (qua mổ khám)......................................................................48
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa chó ở các địa
phương (qua xét nghiệm phân) ............................................................50
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo giống chó (qua xét nghiệm phân) ...53
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân) ......55
3.1.7. Tỷ lệ nhiễm giun trịn ở chó theo phương thức ni ..............................58
3.1.8. Tỷ lệ nhiễm giun trịn ở chó theo mùa vụ ..............................................60
3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun đũa chó .........................................62
3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của chó gây nhiễm giun đũa Toxocara canis .... 62
3.2.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun đũa ở các địa phương .......71
3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa Toxocara canis cho chó và đề xuất biện
pháp phòng bệnh ......................................................................................... 73
3.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa Toxocara canis cho chó ......................73
3.3.2. Đề xuất biện pháp phịng trị bệnh giun đũa cho chó ..............................75
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT


:

Thể trọng

STT

:

Số thứ tự

cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

H

:

Huyện

TP


:

Thành phố

SGN

:

Sau gây nhiễm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần và sự phân bố các lồi giun trịn ký sinh ở đường
tiêu hóa chó tại 3 huyện, thành của tỉnh Phú Thọ .................................. 44
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa chung ở chó
(qua mổ khám) ........................................................................................ 46
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó mổ khám ....... 48
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa chó ở các địa
phương (qua xét nghiệm phân) ............................................................... 50
Bảng 3. 5. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo giống chó ............................ 53
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo tuổi chó(qua xét nghiệm phân) ......... 55
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun trịn ở chó theo phương thức nuôi ................................ 58
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun trịn ở chó theo mùa vụ ................................................. 60
Bảng 3.9. Thời gian chó gây nhiễm bắt đầu thải trứng ............................................. 63
Bảng 3.10. Biểu hiện lâm sàng và khối lượng chó thí nghiệm ................................. 64
Bảng 3.11. Mức độ tổn thương đại thể của chó mắc bệnh giun đũa do gây nhiễm ......... 66
Bảng 3.12. Tổn thương vi thể ở ruột non chó bị bệnh giun đũa do gây nhiễm ........ 67

Bảng 3.13. Các chỉ tiêu hồng cầu và huyết sắc tố của chó gây nhiễm ..................... 69
Bảng 3.14. Sự thay đổi các chỉ tiêu tiểu cầu ............................................................. 70
Bảng 3.15. Các chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu ......................................... 70
Bảng 3.16. Bệnh tích đại thể ở đường tiêu hóa chó bị bệnh giun đũa ở các địa phương ...... 72
Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa cho chó thí nghiệm ............................. 73
Bảng 3. 18. Độ an tồn của thuốc tẩy giun đũa cho chó ........................................... 75


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vịng phát triển của Toxascaris leonina ..................................................... 8
Hình 1.2. Vịng đời phát triển của Toxocara canis ................................................... 10
Hình 1.3. Vịng đời phát triển của Ancylostomatidae ............................................... 13
Hình 1.4. Vịng đời phát triển của Trichocephalus vulpis ........................................ 13
Hình 1.5. Vịng đời phát triển của Spirocerca lupi ................................................... 15
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa qua mổ khám.................... 48
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó theo thành phần
lồi (qua mổ khám) .................................................................................. 50
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa chó tại các địa phương
của tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 52
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn theo giống chó ........................................... 55
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó theo lứa tuổi ........... 57
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó theo phương thức
chăn ni .................................................................................................. 60
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn đường tiêu hóa theo mùa vụ...................... 62




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu chó đã là lồi vật được con người ni dưỡng và thuần hóa. Chó rất dễ
ni và trung thành với chủ. Khác hẳn với các lồi vật ni khác, con chó có giác
quan rất phát triển, đặc biệt là khả năng thị giác, thính giác cao hơn rất nhiều so với
con người, vì thế chó được con người ni dưỡng và sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau.
Chó được ni ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển, chó
được chăm sóc, ni dưỡng và khám chữa bệnh rất cẩn thận. Ở Việt Nam, chó
được con người, nuôi để giữ nhà, làm cảnh, làm bạn và làm chó nghiệp vụ. Ngày
nay, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, nhu cầu ni chó phục vụ nhiều mục
đích khác nhau ngày càng nhiều, vì vậy việc phát triển, ni dưỡng và chăm sóc
đàn chó càng được người dân quan tâm.
Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người, song khi chó được ni
nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên đàn chó cũng càng nhiều hơn. Bệnh dịch không
những gây thiệt hại cho chó mà cịn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những
bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa, bệnh sản khoa..., bệnh do ký sinh trùng cũng gây
nhiều thiệt hại cho đàn chó, đặc biệt là điều kiện khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều
kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển.
Ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh (1963, 1966)
[29], [30]; Phan Thế Việt và cs (1977) [39], Phạm Sỹ Lăng (1989) [14]; Phạm Văn
Khuê và cs (1993) [10] đã cơng bố các lồi giun trịn ở chó là Toxocara canis
(Werner, 1782) và Toxascaris leonina (Linstow, 1902) ký sinh ở ruột non.
Physaloptera praeputialis (Linstow, 1899), Gnathostoma spinigerum (Owen, 1836)
ký sinh ở dạ dày, Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859), Ancylostoma bzaziliense
(Faria, 1910) ký sinh ở ruột non. Những ký sinh trùng này đã gây thiệt hại cho sức
khỏe và sự phát triển đàn chó.

Theo Vũ Triệu An và Jean ClaudeHomberg (1977) [1], những bệnh ký sinh
trùng rất phổ biến đã và đang gây ra nhiều tử vong hơn bất kỳ dạng nhiễm trùng nào
khác, đặc biệt ở các vùng nhiệt đới và các nước đang phát triển.


2

Từ thống kê trên cho thấy, chó ở nước ta nhiễm nhiều loại giun tròn và chủ
yếu là các giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa, những lồi giun trịn gây tác hại
nhiều cho chó là Toxocara canis (Werner, 1782), Toxascaris leonina (Linstow,
1902), Ancylostoma caninum ký sinh ở đường tiêu hóa của chó.
Để tiến hành các nghiên cứu về giun, sán ký sinh và đề ra những biện pháp
phòng trừ có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế từng nơi, nhằm hạn chế tác hại
do các bệnh giun, sán gây ra ở chó thì việc nghiên cứu về thành phần lồi, tình trạng
nhiễm các lồi giun, sán nói chung, các lồi giun trịn đường tiêu hóa nói riêng ở
chó là cần thiết.
Trong những năm gần đây, chó vẫn được nuôi phổ biến ở nhiều tỉnh, thành
trong cả nước, trong đó có tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, chó thường được ni theo
phương thức thả rơng, cơng tác phịng chống bệnh giun, sán chưa được chú ý nhiều.
Đặc biệt, việc đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y trong chăn ni và giết mổ chó tại tỉnh
Phú Thọ vẫn chưa được quan tâm đúng mức, tình trạng chó thải phân bừa bãi còn
phổ biến khiến nguy cơ lây nhiễm bệnh ký sinh trùng là khá cao.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở tỉnh Phú Thọ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Nghiên cứu tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh Phú
Thọ, đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra".
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định thành phần lồi, mơ tả một số đặc điểm của các giun trịn đường tiêu hóa ở
chó ni tại tỉnh Phú Thọ.
Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm
các nghiên cứu về bệnh giun trịn đường tiêu hóa ở chó, những đặc điểm bệnh lý và
lâm sàng bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra trên chó tại Phú Thọ.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thơng tin khoa học về tình hình nhiễm
giun trịn đường tiêu hóa nói chung và tác hại của giun đũa nói riêng đối với chó, từ
đó có thể ứng dụng trong cơng tác chẩn đốn và phịng trị bệnh giun trịn cho chó,
góp phần bảo vệ sức khỏe đàn chó, bảo vệ sức khỏe con người.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn ký sinh ở chó
1.1.1.1. Vị trí của giun trịn ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [39], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [20],
các lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của chó Việt Nam có vị trí phân loại
như sau:
Ngành Nemathelminthes Huxley, 1856
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Spirurida Chitwood, 1933

Phân bộ Ascaridata Skrjabin et Henry, 1915
Họ Ascarididae Baird, 1853
Giống Toxascaris Leiper, 1907
Loài Toxascaris leonina Linstow, 1902
Họ Anisakidae Skrjabin và Karokhin, 1945
Giống Toxocara Stiles, 1905
Loài Toxocara canis Wermer, 1782
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Rabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Strongylata Railliet et Henry 1913
Họ Ancylostomatidae Looss, 1905
Giống Ancylostoma Dubini, 1893
Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1859
Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
Giống Uncinaria Froelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884


5

Phân lớp Adenophorea Linstow, 1905
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Bard, 1853
Giống Trichocephalus Schrank 1788
Loài Trichuris vulpis Froelich, 1789
Phân lớp Secernentea Linstow, 1905
Bộ Spirurida Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurida Railliet, 1914
Liên họ Spiruroidae Railliet et Henry, 1915
Họ Spiruridae Oerley, 1885

Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số giun trịn chủ yếu
* Giống Toxocara Stiles, 1905
- Lồi Toxocara canis Wermer, 1782
Trịnh Văn Thịnh (1963) [29], Trần Minh Châu và cs (1988) [2], Phạm Văn
Khuê, Phan Lục (1996) [11], Bowman D.D. (1996) [45], Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch
Lân (2001) [17], Phan Địch Lân và cs (2005) [19] đều cho biết:
Toxocara canis có kích thước lớn, màu vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng,
có cánh đầu rộng. Đầu có 3 mơi, trên mỗi mơi đều có các răng nhỏ, khơng có mơi
trung gian. Thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn phình to
như dạ dày.
Giun đực dài 50 - 100 mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo. Có hai
gai giao cấu bằng nhau, dài 0,75 - 0,95 mm. Cánh đuôi hẹp hoặc khơng có, có nhiều
nhú trước và sau hậu mơn. Cuối đi giun đực hình thành dạng mũi khoan.
Giun cái dài 90 - 180 mm, đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở nửa trước cơ thể, âm môn
ở vào khoảng giữa 1/4 phía thân trước, có 2 tử cung.
Trứng giun đũa Toxocara canis gần trịn, đường kính 0,068 - 0,075 mm, vỏ
ngồi dày, gồm 4 lớp khác nhau, có nhiều chỗ lồi lõm như tổ ong giúp trứng chống


6

lại tác động của nhiệt độ cao, hóa chất và ánh sáng trực tiếp. Chính vì vậy, trứng
giun đũa có sức đề kháng cao với các điều kiện bất lợi của mơi trường.
* Giống Toxascaris Leiper, 1907
- Lồi Toxascaris leonina Linstow, 1902
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [17], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)
[18] cho biết:
Toxascaris leonina là giun trịn, nhỏ, dài, màu vàng nhạt, đầu có 3 lá mơi, thực

quản đơn giản, hình trụ, khơng có đoạn phình to. Giun đực dài 4 - 8 mm, đi thon
đều, khơng có phần phụ hình chóp, đầu có cánh hẹp như mũi giáo. Giun cái dài 65 100 mm, lỗ sinh dục ở nửa trước cơ thể. Mỏm cuối đi của giun đực thon nhỏ,
khơng có cánh đi. Gai giao hợp dài gần bằng nhau, dài 0,9 - 1,5 mm, khơng có
màng cánh và bánh lái giao hợp. Âm mơn của giun cái ở vào khoảng 1/3 phía trước
thân. Trứng của Toxascaris leonina, hình hơi trịn, vở dày, lớp vỏ ngồi nhẵn, phơi
xếp khơng kín vỏ, đường kính 0,075 - 0,085 mm.
* Giống Ancylostoma Dubini, 1893
- Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1958
Ancylostoma caninum có màu vàng nhạt hoặc hồng nhạt, đoạn trước có một
cái móc cong về phía lưng. Túi miệng rất sâu, ở rìa mép phía mặt bụng có 3 đơi
răng lớn, cong hình lưỡi câu, dưới đáy túi miệng có một đơi răng hình tam giác.
Giun đực dài 9 - 12 mm, túi đuôi phát triển. Gai giao hợp dài 0,75 - 0,87 mm, đoạn
cuối rất nhọn, bánh lái gai giao hợp tròn dài. Giun cái dài 10 - 21 mm, lỗ sinh dục ở
vào 1/3 nửa sau cơ thể. Trứng giun hình bầu dục dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037 0,042 mm. Bowman D.D. (1996) [45], Foster và Smith (2000) [69], OIE (2005)
[62], Stenphen (1996) [67), Sally Gariner (2007) [68].
- Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
Theo nghiên cứu của Bowman D.D. (1996) [45], Forter và Smith (2000) [69],
OIE (2005) [62], Sally Gariner (2007) [68] thì: Ancylostoma braziliense nhỏ hơn
Ancylostoma caninum, cơ thể hình trụ, thon nhỏ hai đầu.
Giun đực dài 6 - 7 mm, lớp biểu bì dày, có vân ngang, đầu hơi cong về phía


7

mặt bụng, nang miệng hình cầu, có một đơi răng không phân nhánh. Thực quản dài 0,62
- 0,69 mm. Gai sinh dục bằng nhau, dài 1,05 - 1,30 mm, phần cuối thon nhỏ dần. Giun
cái dài 7,3 - 7,9 mm, đầu cong về mặt bụng. Đi hình nón, mút đi có gai nhọn, dài
0,005 mm. Trứng hình ovan, kích thước 0,075 - 0,095 mm x 0,041 - 0,045 mm. Đỗ
Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) [27], Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [11].
* Giống Uncinaria Froelich, 1789

- Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884
Nghiên cứu của Bowman D.D. (1996) [45] cho biết: Uncinaria stenocephala
có màu vàng nhạt, hai đầu hơi nhọn. Túi miệng rất lớn, mặt bụng của túi miệng có 2
đơi răng hình bán nguyệt xếp đối xứng nhau. Giun đực dài 6 - 11 mm, rộng 0,28 0,34 mm, có túi đuôi phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng nhau 0,65 - 0,75 mm, đầu
mút của gai rất nhọn. Giun cái dài 9 - 16 mm, chỗ rộng nhất là 0,28 - 0,37 mm, lỗ
sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng hình bầu dục, có kích thước 0,078 0,083 mm x 0,052 - 0,059 mm.
* Giống Trichocephalus Schrank 1788
- Loài Trichuris vulpis Froelich, 1789
Trịnh Văn Thịnh (1963) [29] cho biết:
Trichuris vulpis là một lồi giun trịn dài 45 - 75 mm. Thực quản chiếm 3/4 chiều
dài cơ thể. Đi con đực thường cuộn trịn về phía bụng và mang một gai giao cấu,
màng trên có nhiều gai bao phủ bảo vệ. Con cái có kích thước tương đương với con
đực, đi thẳng.
Trứng giun hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng sẫm, kích thước khoảng 72 - 90 µm x
32 - 40 µm. Trứng có sức đề kháng cao đối với điều kiện mơi trường và có thể tồn tại
nhiều năm trong đất, có thể chống lại điều kiện lạnh giá của mùa đơng cũng như điều
kiện nóng của mùa hè.
* Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
- Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [11], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18]
cho biết:


8

Spirocerca lupi có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép, phần trước
được cấu tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được cấu tạo bằng tổ chức
tuyến, phần này ngắn hơn. Giun đực đực dài 30 - 54 mm, có hai gai giao hợp khơng
bằng nhau dài 2,54 mm. Giun cái dài 54 - 80 mm, lỗ sinh dục cái nằm phía trước
thân, gần cuối thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, tồn thân có màu đỏ máu.

Trứng rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau,
kích thước 0,035 - 0,039 mm x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.
1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của giun trịn
* Giống Toxascaris Leiper, 1907
- Lồi Toxascaris leonina Linstow, 1902
Bowman D.D. (1996) [45], Phan Địch Lân và cs (2005) [19], Nguyễn Thị Kim
Lan và cs (2008) [12], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18] đều xác nhận giun trưởng thành
ký sinh ở ruột non hoặc dạ dày của ký chủ cuối cùng. Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân
ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi, sau 3 ngày phát triển thành trứng có ấu trùng gây
nhiễm. Trứng lẫn trong thức ăn, nước uống rồi đi vào đường tiêu hóa, ấu trùng được giải
phóng, chui qua niêm mạc ruột và dừng lại ở đó, sau một thời gian biến thái rồi trở về
xoang ruột phát triển thành dạng trưởng thành.
Thời gian hồn thành vịng đời khoảng 21 - 28 ngày
KÝ CHỦ CUỐI CÙNG
Giun trưởng thành

Trứng

Trứng gây nhiễm

Hình 1.1. Vòng phát triển của Toxascaris leonina


9

*Giống Toxocara Stiles, 1905
- Lồi Toxocara canis Wermer, 1782
Để có khả năng gây nhiễm, trứng giun đũa phải trải qua giai đoạn phát triển
thành ấu trùng cảm nhiễm ở ngoài môi trường. Theo Sally Gardiner (2007) [68], ấu
trùng của Toxocara canis ở giai đoạn II dài 0,335 - 0,444 mm, ký sinh trong các mơ

cơ thể chó. Ấu trùng lột xác lần thứ hai ở phổi, tim hoặc ở dạ dày. Ấu trùng giai
đoạn III dài 0,66 - 1,19 mm, lột xác ở phổi và dạ dày thành ấu trùng giai đoạn IV,
có chiều dài 1,2 - 7,4 mm.
Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về các tổ
chức cư trú làm thành kén và có khả năng lây nhiễm tiếp cho động vật cảm nhiễm
khác, nếu chúng ăn phải các kén này.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18], Toxocara canis trưởng thành ký sinh ở dạ
dày hoặc ruột non, đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng thích hợp sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng cảm nhiễm. Trường hợp lây nhiễm
qua đường tiêu hố, ấu trùng được giải phóng khỏi trứng, bắt đầu quá trình di hành trong
cơ thể ký chủ. Ấu trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào máu, theo hệ thống tuần hồn đến
gan, về tim, lên phổi vào khí quản, lên miệng rồi trở lại ruột non, phát triển tới dạng giun
trưởng thành.
Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về các tổ
chức cư trú làm thành kén và có khả năng lây nhiễm tiếp cho động vật cảm nhiễm
khác, nếu chúng ăn phải các kén này.
Các ký chủ không chuyên biệt như chuột đồng, chuột nhà nuốt phải trứng
Toxocara canis chứa ấu trùng cảm nhiễm thì ấu trùng nở ra theo máu đến các cơ
quan vào mơ và đóng kén tại đó. Chó ăn phải các ký chủ chứa kén này, ấu trùng sẽ
giải phóng khỏi kén, tới ruột và phát triển tới dạng trưởng thành. Một số ấu trùng
xâm nhập qua hệ tuần hồn của chó mẹ vào bào thai. Do đó chó con sau khi sinh đã
mang sẵn mầm bệnh, đến 21 ngày tuổi, giun đã có thể gây bệnh nặng cho chó.
Thời gian hồn thành vịng đời của Toxocara canis là 26 - 28 ngày.
Nghiên cứu của Kutdang và cs (2010) [57] cũng thấy rằng, Toxocara canis là
loài phổ biến ở chó, trứng thường xuyên được thải ra ngồi theo phân, có thể tồn tại
nhiều năm trong đất và là nguồn lây nhiễm tiềm tàng.


10


KÝ CHỦ CUỐI CÙNG

Trứng

Giun trưởng thành

Kén trong tổ chức
Bào thai

Trứng gây nhiễm

Hình 1.2. Vịng đời phát triển của Toxocara canis
* Giống Ancylostoma Dubini 1893
- Loài Ancylostoma caninum Ercolani, 1859
Những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước như Trịnh Văn Thịnh
(1966) [30], Đỗ Hài (1972) [6], Phạm Sỹ Lăng và cs (1989) [14], Phạm Sỹ Lăng
(1990) [15], Phạm Sỹ Lăng và cs (1993) [16], Bowman D.D. (1996) [45], đều xác
nhận vật chủ của Ancylostoma caninum là chó, mèo rừng, hổ, sư tử, báo.
Nguyễn Phước Tương (2000) [38] cho biết, người cũng có thể nhiễm giun
móc chó Ancylostoma caninum, chu kỳ phát triển của giun móc chó ở người tương
tự như ở chó, mèo. Ấu trùng L3 có khả năng xuyên qua lớp da mỏng mịn giữa ngón
chân, da bụng để gây nhiễm cho người. Đôi khi người bị bệnh là do ăn phải ấu
trùng L3 có trong thức ăn thực vật, trong nước nấu chưa chín.
Nguyễn Phước Tương (2000) [38] cho rằng, chu kỳ phát triển của giun móc chó
ở người tương tự ở các lồi gia súc. Người bị lây bệnh khi tiếp xúc với đất bị ô nhiễm
bởi ấu trùng L3 của giun móc, khi lây nhiễm qua da hoặc qua đường tiêu hóa. Sau khi
xâm nhập qua da, ấu trùng L3 vào hệ thống tuần hoàn về tim, lên phổi, đến các phế
bào và đi đến tận nhánh phế quản, biến đổi thành ấu trùng L4, tiếp tục đi lên khí quản
và được nuốt vào ống tiêu hóa khi người hoặc vật ho, ấu trùng về tá tràng thì ký sinh
ở đó, biến đổi lần cuối thành ấu trùng L5. Khi ấu trùng L5 phát triển thành giun trưởng

thành ký sinh ở ruột non của người, gây chứng thiếu máu gọi là bần huyết


11

Nghiên cứu tại Mỹ, Foster và Smith (2000) [69] cho rằng, ấu trùng giun móc
được phát hiện thường xuyên trong tự nhiên, chúng có thể sống vài tuần trong đất
mát và ẩm nhưng, chết nhanh trong băng giá, hoặc trong điều kiện nóng hoặc khơ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [17], khi ấu trùng chui qua
da chó con thì ít gây phản ứng, nhưng có phản ứng viêm rõ rệt khi ấu trùng chui
qua da chó trưởng thành. Khi chó đã nhiễm Ancylostoma caninum thì chó sức đề
kháng cao hơn so với những chó mới bị nhiễm lần đầu. Trong điều kiện cho chó
ăn đầy đủ thì sức đề kháng của chó với giun móc được khơi phục và có thể tự
thải nhanh một số lượng lớn giun móc ra ngồi.
Giun móc trưởng thành sống ở ruột non của chó, tập trung ở tá tràng, khơng tràng,
kết tràng và đẻ trứng tại đó, dạng ấu trùng có thể nằm im không hoạt động trong các tổ
chức cơ, đặc biệt là dưới da khi chúng xâm nhập vào người. Nếu vật chủ cuối cùng
nhiễm phải dạng ấu trùng này thì chúng có thể được giải phóng và phát triển tới dạng
trưởng thành. Sự phát triển của Ancylostoma caninum trong ruột chó đến giai đoạn
trưởng thành kéo dài 14 - 16 ngày. Các nghiên cứu của OIE (2005) [62] đã xác nhận thời
gian sống của giun móc trong cơ thể chó từ 8 - 20 tháng.
Nghiên cứu của OIE (2005) [62] cho biết; trứng của các lồi giun móc thải
theo phân ra ngoài, phát triển tới giai đoạn ấu trùng L1 và nở ngồi mơi trường sau
một vài ngày. Thức ăn của chúng là các vi sinh vật có trong đất, ấu trùng L1 qua 2
lần lột xác để phát triển thành ấu trùng gây nhiễm L3, L3 hoạt động mạnh, hướng tới
các ngon cỏ, lá rau và tìm cách xâm nhập vào ký chủ thích hợp. Ấu trùng L3 có thể
tồn tại một thời gian dài ở trong mơi trường trong điều kiện thích hợp, những dễ bị
tác động bởi điều kiện lạnh, khô và nhiệt độ > 450C. Nghiên cứu cũng cho biết,
dung dịch I2 (iod) từ 50 - 60%, dung dịch NaOH (hydroxit Natri) 1% và
glutaraldehyde 2%, ở 15 - 300C có thể diệt ấu trùng trong vịng 15 phút hoặc ít hơn.

Do đó dung dịch NaOH có thể sử dụng để tẩy uế mơi trường đất bị ơ nhiễm bởi
trứng của giun móc chó.


12

Lefkaditis và cs (2006) [61] cho biết; một giun móc trưởng thành Ancylostoma
caninum có thể đẻ 7000 - 28.000 trứng/ngày. Nhiệt độ thích hợp nhất để trứng phát
triển tới dạng ấu trùng là 23 - 300C, chúng không thể phát triển tới dạng ấu trùng khi
nhiệt độ > 370C. Ở 150C, ấu trùng gây nhiễm có thể xuất hiện trong phân 22 ngày sau
khi trứng được thải ra. Ở 370C ấu trùng gây nhiễm xuất hiện trong phân sau 47 giờ.
Hầu hết ấu trùng khơng thể sống sót khi nhiệt độ > 370C.
- Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
Loài Ancylostoma braziliense thường ký sinh ở ruột non của chó và mèo, giun
trưởng thành sống khoảng 4 - 8 tháng trong cơ thể chó.
* Giống Uncinaria Froelich 1789
- Lồi Uncinaria stenocephala Railliet, 1884
Lồi Uncinaria stenocephala có vật chủ là chó và mèo, chúng thường ký sinh
ở ruột non, tập trung chủ yếu ở đoạn tá tràng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [18] cho biết: các loại giun tròn thuộc họ
Ancylostomatidae đều phát triển trực tiếp. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non,
giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, bên trong trứng đã có từ 4 - 8 phơi bào.
Ở mơi trường ngồi, sau 1 - 3 tuần, gặp các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp,
phơi bào trong trứng phát triển tới dạng ấu trùng. Ấu trùng thoát ra khỏi trứng, qua
2 lần lột xác thành ấu trùng cảm nhiễm. Ấu trùng xâm nhập vào ký chủ qua 2
đường: qua đường tiêu hóa, hoặc qua da.
+ Ấu trùng theo thức ăn, nước uống, hoặc qua các vật chủ dự trữ vào đường
tiêu hóa vật chủ. Ấu trùng chui vào thành ruột và thành dạ dày, ở đó vài ngày rồi trở
về ruột non phát triển tới dạng trưởng thành.
+ Ấu trùng xuyên qua da vật chủ, theo hệ thống tuần hoàn về tim, lên phổi,

qua phế bào đến khí quản, rồi về ruột non và phát triển tới dạng trưởng thành. Thời
gian hồn thành vịng đời của giun móc chó hết 14 đến 20 ngày.


13

Ký chủ cuối cùng
Giun trưởng thành
Trứng

Thức ăn
nước uống

Qua da

Ấu trùng L1

Ấu trùng L2

Ấu trùng gây nhiễm L3

Hình 1.3. Vịng đời phát triển của Ancylostomatidae
* Giống Trichocephalus Schrank 1788
- Loài Trichocephalus vulpis Froelich, 1789
Các nghiên cứu của Phan Thế Việt và cs (1977) [39], Phạm Sỹ Lăng và cs
(1993) [16] cho thấy, giun tóc ký sinh ở manh tràng của động vật họ mèo như sư tử,
hổ, báo, mèo rừng.
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [11] xác nhận: giun Trichocephalus
vulpis có vịng đời phát triển trực tiếp, khơng cần ký chủ trung gian. Giun trưởng
thành ký sinh ở manh tràng, giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều

kiện thuận lợi, sau 25 - 26 ngày phôi bào trong trứng sẽ phát triển thành ấu trùng
gây nhiễm. Chó ăn, uống phải trứng có ấu trùng gây nhiễm, ấu trùng giải phóng ở
đường tiêu hóa về nơi ký sinh phát triển thành dạng trưởng thành. Thời gian hồn
thành vịng đời cần 30 - 107 ngày.
Ký chủ cuối cùng

Trứng theo phân ra ngồi

Trứng chứa âu trùng
gây nhiễm

Giun trưởng thành

3 tháng

Hình 1.4. Vòng đời phát triển của Trichocephalus vulpis


14

* Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
- Loài Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [17] cho rằng: vật chủ cuối cùng của
loài Spirocerca lupi là chó nhà, chuột rừng, gà nhà, chó sói, cáo, mèo; vật chủ trung
gian của giun này là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật thuộc các giống
Scarabeus, Geotrupes và Copris. Một số lồi chim, chuột, bị sát đóng vai trò là ký
chủ dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ, tổ
chức lâm ba, xoang ngực và phổi của vật chủ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [17] khi chó, cáo ăn phải ấu
trùng cảm nhiễm L3 sẽ mắc bệnh u thực quản, u dạ dày, u động mạch do giun.

Những ký chủ dự trữ ăn phải ấu trùng cảm nhiễm có trong phân, ấu trùng L3 được
giải phóng chui vào thành thực quản, dạ dày và tạo thành kén ở đó. Khi chó, cáo ăn
thịt những ký chủ dự trữ chứa ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng được giải phóng khỏi
kén, xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hồn, đến động mạch chủ, ở đó
khoảng 3 tuần. Sau 10 đến 12 tuần, ấu trùng di hành đến thực quản và tạo thành
kén, tạo thành lỗ dò thực quản và phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén
thốt ra qua các lỗ dị vào xoang thực quản hoặc dạ dày, theo phân ra ngoài. Thời
gian hoàn thành vòng đời của giun khoảng 5 - 6 tháng.
Nghiên cứu của Oryan và cs (2008) [65] ở Iran cho thấy, trong tự nhiên các
lồi chó sói, chó fox, chó sói đồng cỏ, chó rừng thường nhiễm giun Spirocerca lupi.
Bọ cánh cứng là vật chủ trung gian chính của lồi này.
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ trứng
bên trong có chứa ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén, đi vào xoang thực quản hoặc
dạ dày, theo phân ra môi trường bên ngoài, được các vật chủ trung gian là bọ hung
ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris thuộc họ Scarrabaecidae nuốt vào
bụng, ở đường tiêu hóa của các vật chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào
xoang đại thể. Ở đó chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng cảm nhiễm L3.


15

Ký chủ cuối cùng

Trứng theo phân ra ngoài
Trứng chứa ấu trùng
gây nhiễm

Giun trưởng thành

Vật chủ

trung gian

Hình 1.5. Vịng đời phát triển của Spirocerca lupi
1.1.2. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun trịn chủ yếu ở chó
Trịnh Văn Thịnh (1963) [29], nhận xét, nguyên nhân chó nhiễm Trichuris
vulpis là do ăn phải bọ hung ăn phân xúc vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.
Ở Việt Nam, giun trịn Spirocerca lupi đã tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại
một số tỉnh thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các
cuộc điều tra ký sinh trùng ở chim và thú đã thấy Spirocerca lupi ký sinh ở chó,
chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh và Hà Bắc cũ (Trịnh
Văn Thịnh 1963, 1966) [29], [30]).
Ở Mỹ, Dixon và McCue (1967) [49] nghiên cứu trên 316 chó ở vùng nơng
thơn thuộc bang Alabama và Mississippi, phát hiện 106 chó nhiễm Trichuris vulpis
tỷ lệ nhiễm là 33,7%. Sự cảm nhiễm Trichuris vulpis không phụ thuộc vào tính biệt,
giống, lứa tuổi của chó. Những chó ni thả rơng, ăn uống thất thường thì tỷ lệ
nhiễm tới 35%, chó ni nhốt và cho ăn uống thường xuyên nhiễm 12%.
Nhiều tác giả cho biết, tỷ lệ nhiễm giun đũa chó rất phổ biến. Đỗ Hài và cs
(1972) [6] nhận xét, tỷ lệ nhiễm Toxocara canis ở chó săn là 47,1%.
Đỗ Hài (1972) [6] cho biết, chó săn ni ở Việt Nam có tỷ lệ nhiễm giun tóc
là 32,1% - 56,06%, ở chó lớn có tỷ lệ nhiễm cao hơn. Chó mẹ ni con tỷ lệ nhiễm
giun tóc là (93,7%). Bệnh thường kết hợp với Ancylostoma caninum. Triệu chứng
thường thấy là chó sốt, đi tả, đau bụng, gầy.
Ở Việt Nam, giun tóc ở chó đã được phát hiện ở khắp các tỉnh thành trong cả
nước, đặc biệt là các tỉnh phía Bắc Phan Thế Việt và cs (1977) [39].


×