Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Bùi thị thu hà phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện quân y 5 quân khu 3 năm 2022 luận văn thạc sĩ dược học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN QUÂN Y 5 - QUÂN KHU 3
NĂM 2022

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

Hà Nội 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BÙI THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI
BỆNH VIỆN QUÂN Y 5 - QUÂN KHU 3
NĂM 2022
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720412



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sơn Nam
TS. Nguyễn Thị Phương Thúy

HÀ NỘI 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài,
tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy, cô, thủ trưởng, bạn bè và gia đình.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất
đến TS. Nguyễn Sơn Nam – người thầy tâm huyết đã hết lòng chỉ bảo, tận tình hướng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, giúp tơi từng bước thực hiện và hồn thành
luận văn mặc dù bản thân tơi cịn nhiều thiếu sót. TS. Nguyễn Thị Phương Thúy là
người đã dành thời gian và truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cơ trong Ban Giám hiệu, Phịng đào
tạo Sau đại học, khoa Quản lý kinh tế dược - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cám ơn Lãnh đạo, khoa Dược và tập thể bệnh viện Quân y 5 đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu cho nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến thủ trưởng các cấp của Bộ chỉ huy quân sự
tỉnh Nam Định và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ, tạo mọi điều kiện để quá trình học
tập và nghiên cứu của tơi được hồn thành thuận lợi.
Cuối cùng, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ, em trai, bạn
bè và người thân đã luôn trao cho tôi sự ấm áp, tình u thương, cảm ơn vì đã ln là
nguồn động lực là chỗ dựa vững chắc nhất giúp tôi vượt qua những khó khăn trong hành
trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2023

HỌC VIÊN

Bùi Thị Thu Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................6
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................7
Chương 1. TỔNG QUAN..............................................................................................3
1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện và một số phương pháp phân tích
danh mục thuốc..............................................................................................................3
1.1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện ........................................................3
1.1.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến thuốc đã sử dụng trong bệnh viện ..............3
1.1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ......................................................5
1.2. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại các bệnh viện...................10
1.2.1. Thực trạng phân tích danh mục thuốc đã sử dụng trên thế giới ..........................10
1.2.2. Thực trạng phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Việt Nam .........................11
1.3. Một số vấn đề tồn tại trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện ..........................18
1.3.1. Vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh........................................................................18
1.3.2. Vấn đề sử dụng thuốc AN, BN ............................................................................19
1.3.3. Vấn đề sử dụng nhập khẩu ..................................................................................20
1.3.4. Vấn đề sử dụng thuốc biệt dược gốc ...................................................................21
1.4. Một vài nét về bệnh viện Quân y 5 ......................................................................21
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện Qn y 5 ....................................................21
1.4.2. Mơ hình bệnh tật của viện ...................................................................................23
1.5. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................25
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................25



2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................25
2.2.1. Các biến số nghiên cứu........................................................................................25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................28
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................30
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ...................................................................................................31
2.2.5. Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu ..............................................32
2.2.6. Các vấn đề liên quan đến đạo đức nghiên cứu và biện pháp làm tăng độ tin cậy
của số liệu thu thập ........................................................................................................38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................39
3.1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Quân y 5 – Quân
khu 3 năm 2022 ............................................................................................................39
3.1.1. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nhóm thuốc .........................................................39
3.1.2. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý và y lý ...........................39
3.1.3. Cơ cấu DMT kháng sinh đã sử dụng ....................................................................42
3.1.4. Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo nguồn gốc, theo tên thuốc, theo thành phần
và theo đường dùng .......................................................................................................43
3.1.5. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN ..............................44
3.2. Xác định một số vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong danh mục thuốc đã sử
dụng tại bệnh viện Quân y 5 – Quân khu 3 năm 2022 .............................................48
3.2.1. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc kháng sinh .................48
3.2.2. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng nhóm thuốc AN, BN ...........53
3.2.3. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc nhập khẩu ..................60
3.2.4. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc biệt dược gốc ............66
Chương 4. BÀN LUẬN ...............................................................................................70


4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Quân y 5 – Quân khu 3

năm 2022 .......................................................................................................................70
4.1.1. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nhóm thuốc .........................................................70
4.1.2. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý và y lý ...........................70
4.1.3. Cơ cấu DMT kháng sinh đã sử dụng ...................................................................71
4.1.4. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo nguồn gốc và theo tên thuốc ...............................72
4.1.5. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo thành phần ...........................................................73
4.1.6. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo đường dùng .........................................................73
4.1.7. Cơ cấu DMT đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN ..............................74
4.2. Một số vấn đề và nguyên nhân trong danh mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện Quân
y 5 – Quân khu 3 năm 2022...........................................................................................75
4.2.1. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc kháng sinh .................75
4.2.2. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng nhóm thuốc AN, BN ...........77
4.2.3. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc nhập khẩu ..................77
4.2.4. Vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong việc sử dụng thuốc biệt dược gốc ............78
4.3. Một số hạn chế của đề tài .....................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BDG

Biệt dược gốc

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

DM

Danh mục

DMT

Danh mục thuốc

GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị


KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục

NĐ-CP

Nghị định-Chính Phủ

NK

Nhập khẩu

ICD

Hệ thống phân loại bệnh tật

PP

Phương pháp

PPTTSL

Phương pháp thu thập số liệu

QĐ-BYT


Quyết định-Bộ Y tế

QH

Quốc hội

SD

Sử dụng

STT

Số thứ tự

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

TT-BQT

Thông tư-Bộ Quốc phịng

TT-BYT

Thơng tư-Bộ Y tế


VEN

Sống cịn – thiết yếu – không thiết yếu

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Hướng dẫn phân loại thuốc V, E, N

8

Bảng 1.2

Sơ đồ ma trận ABC/VEN


9

Bảng 1.3

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh

12

viện
Bảng 1.4

Kết quả sử dụng thuốc đơn thành phần, đa thành phần tại một số

13

bệnh viện
Bảng 1.5

Kết quả sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tại một số

14

bệnh viện
Bảng 1.6

Kết quả thuốc sử dụng theo nguồn gốc tại một số bệnh viện

15


Bảng 1.7

Kết quả sử dụng thuốc theo đường dùng tại một số bệnh viện

16

Bảng 1.8

Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC tại 2 bệnh viện Quân y

17

Bảng 1.9

Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN tại 2 bệnh viện Quân y

17

Bảng 1.10

Cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ABC/VEN tại 2 bệnh viện

18

Quân y
Bảng 1.11

Lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện năm

21


2022
Bảng 1.12

Lượt bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện năm 2022

22

Bảng 1.13

Tiền thuốc sử dụng trong tổng chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y

22

tế của Bệnh viện năm 2022
Bảng 1.14

Mơ hình bệnh tật tại Bệnh viện Quân y 5 năm 2022

23

Bảng 2.1

Các biến số nghiên cứu

25

Bảng 2.2

Ma trận ABC/VEN


37

Bảng 3.1

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm thuốc

39

Bảng 3.2

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo nhóm tác

39

dụng dược lý và y lý
Bảng 3.3

Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh theo phân nhóm đã sử dụng

42

Bảng 3.4

Cơ cấu danh mục thuốc kháng sinh theo AWaRe

42

Bảng 3.5


Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng tại bệnh viện theo một số chỉ tiêu

43


Bảng 3.6

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC

44

Bảng 3.7

Cơ cấu thuốc hạng A đã sử dụng theo tác dụng dược lý và y lý

44

Bảng 3.8

Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN

46

Bảng 3.9

Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN

47

Bảng 3.10


Cơ cấu thuốc kháng sinh nhóm β-lactam theo đường dùng

48

Bảng 3.11

Các thuốc kháng sinh nhóm β-lactam đường tiêm đã sử dụng

49

Bảng 3.12

Cơ cấu thuốc kháng sinh nhóm Quinolon theo đường dùng

50

Bảng 3.13

Các thuốc kháng sinh nhóm Quinolon đường tiêm được sử dụng

50

Bảng 3.14

Cơ cấu thuốc AN đã sử dụng theo tác dụng dược lý và y lý

53

Bảng 3.15


Các thuốc nhóm AN được sử dụng

54

Bảng 3.16

Cơ cấu thuốc BN đã sử dụng theo tác dụng dược lý và y lý

56

Bảng 3.17

Các thuốc nhóm BN được sử dụng

57

Bảng 3.18

Cơ cấu các thuốc nhập khẩu theo nhóm tác dụng dược lý

60

Bảng 3.19

Các thuốc nhập khẩu nhóm thuốc tác dụng đối với máu đã sử dụng

62

Bảng 3.20


Các thuốc nhập khẩu nhóm hocmon và các thuốc tác động vào hệ

63

thống nội tiết
Bảng 3.21

Các thuốc nhập khẩu nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng

64

Bảng 3.22

Cơ cấu biệt dược gốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý

66

Bảng 3.23

Các thuốc biệt dược gốc nhóm thuốc tim mạch đã sử dụng

67


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, Chính sách Quốc gia về thuốc đã đề ra mục tiêu rõ ràng cung
ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng bảo đảm,
giá hợp lý và sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả [1]. Tuy nhiên, hiện nay, một số vấn đề
các bệnh viện phải đối mặt gồm lạm dụng kháng sinh, tăng kháng kháng sinh, tăng phản

ứng có hại của thuốc (ADR) và việc sử dụng quá nhiều thuốc nhập khẩu, thuốc biệt dược
gốc (BDG) có giá cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế mức chi tiền thuốc bình quân đầu người tại
Việt Nam liên tục tăng trưởng dương và ổn định. Thị trường thuốc phong phú đa dạng
về số lượng và chủng loại, năm 2015 có 905 hoạt chất với 19.704 số đăng ký thuốc lưu
hành, điều đó giúp cho việc cung ứng dễ dàng nhưng cũng gây khó khăn cho lựa chọn
và sử dụng thuốc [2]. Vấn đề đặt ra cho các cơ sở khám chữa bệnh là cần xây dựng một
danh mục thuốc phù hợp đáp ứng nhu cầu điều trị nhưng cũng cần đảm bảo cân bằng
giữa hiệu quả điều trị, hiệu quả kinh tế. Để có danh mục thuốc tốt các bệnh viện cần thu
thập, phân tích tình hình sử dụng các năm trước làm căn cứ bổ sung hoặc loại bỏ các
thuốc mới một cách khoa học. Sau khi đã xây dựng được danh mục thuốc (DMT) bệnh
viện, một trong những yếu tố hàng đầu quyết định đến cơng tác cung ứng thuốc chính là
sử dụng thành cơng danh mục thuốc trúng thầu của bệnh viện.
Bệnh viện Quân y 5 trực thuộc Cục hậu cần Quân khu 3 là là bệnh viện đa khoa
hạng II với quy mô trên 400 giường bệnh, thu dung điều trị nhiều mặt bệnh đa dạng cho
cán bộ, chiến sĩ, nhân dân của tỉnh Ninh Bình và các địa phương lân cận và phần nào đó
đã góp phần quan trọng trong việc giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.
Năm 2022 bệnh viện khám và điều trị 39.473 lượt bệnh nhân ngoại trú và 9.126 lượt
bệnh nhân nội trú trong đó tiền thuốc đã sử dụng chiếm 31,91% tổng chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế. Với việc sử dụng một số lượng lớn thuốc để phục vụ công tác khám
chữa bệnh và hoạt động lựa chọn thuốc tại bệnh viện đã đạt được nhiều kết quả song
cũng không tránh khỏi những mặt hạn chế.
Để tìm ra những vấn đề bất cập thì việc phân tích, đánh giá danh mục thuốc sử
dụng tại bệnh viện là rất cần thiết để phản ánh thực trạng và góp phần nâng cao chất
lượng cơng tác khám chữa bệnh nói chung và nâng cao công tác quản lý sử dụng thuốc

1


nói riêng. Do đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích danh mục thuốc sử

dụng tại Bệnh viện Quân y 5 – Quân khu 3 năm 2022’’ với 02 mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện Quân y 5 – Quân
khu 3 năm 2022.
2. Xác định một số vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong danh mục thuốc đã sử
dụng tại Bệnh viện Quân y 5 – Quân khu 3 năm 2022.
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những chứng cứ khoa học về thực trạng danh
mục thuốc đã sử dụng tại bệnh viện năm 2022, từ những kết quả đó xác định được một
số vấn đề và tìm ra ngun nhân. Từ đó đóng góp ý kiến với Hội đồng thuốc và điều trị
có những thay đổi phù hợp cho những năm tiếp theo để đáp ứng yêu cầu sử dụng thuốc
hợp lý, an toàn, hiệu quả, đảm bảo cung ứng góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
trong công tác khám, chữa bệnh tại bệnh viện.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện và một số phương pháp phân tích
danh mục thuốc
1.1.1. Danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện
Theo WHO “Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc đã được lựa chọn
và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [3].
Phân tích danh mục thuốc sử dụng có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá nhằm
loại bỏ được những thuốc khơng an tồn và kém hiệu quả, từ đó giảm được số ngày điều
trị đồng thời giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong; giảm số lượng và chi phí mua thuốc, sử
dụng chi phí tiết kiệm được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả
hơn, giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và đào tạo
liên tục cho cán bộ, nhân viên [4].
Danh mục thuốc sử dụng phải đảm bảo các nguyên tắc và tiêu chí như sau:
* Nguyên tắc xây dựng danh mục
- Bảo đảm phù hợp với mơ hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị trong

bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng
tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do Bộ Y tế ban
hành;
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [5], [6].
1.1.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến thuốc đã sử dụng trong bệnh viện
Trong những năm qua, Quốc hội ban hành (Luật dược 105/2016QH13, Luật đấu
thầu 2013) và Chính Phủ ban hành (Nghị định 54/2017/NĐ-CP) Bộ Y tế đã có nhiều
biện pháp cụ thể hóa bằng các thông tư nhằm cải thiện chất lượng quản lý, sử dụng
DMT.

3


* Các văn bản liên quan đến Tổ chức hoạt động của khoa Dược, HĐT&ĐT:
- Thông tư 22/2011/TT-BYT: Quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh
viện, chức trách, nhiệm vụ của các chức danh trong khoa Dược bệnh viện đảm bảo cung
cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc
an tồn, hợp lý [7].
- Thơng tư 21/2013/TT-BYT: Quy định tổ chức, hoạt động, chức năng và nhiệm
vụ của HĐT&ĐT. HĐT&ĐT đóng vai trị điều phối, xử lý các vấn đề sử dụng thuốc
trong đó quan trọng nhất là xây dựng và quản lý DMT bệnh viện. Trong nguyên tắc xây
dựng danh mục thuốc quy định ưu tiên thuốc sản xuất trong nước và tiêu chí lựa chọn
thuốc ưu tiên ở dạng đơn chất [5].
* Các văn bản liên quan đến danh mục thuốc, danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế:

- Thông tư 05/2015/TT-BYT: Ban hành danh mục thuốc cổ truyền, thuốc dược
liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế. Danh
mục thuốc được sắp xếp thành 11 nhóm theo y lý y học cổ truyền và danh mục vị thuốc
bao gồm 349 vị thuốc cây, con, khoáng vật làm thuốc được sắp xếp thành 30 nhóm theo
y lý y học cổ truyền [8].
- Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28/3/2019 Ban hành danh mục thuốc sản xuất
trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp [9].
- Thông tư 19/2018/TT-BYT về xây dựng danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ bảo hiểm y tế; làm cơ sở để Hội đồng thuốc và điều trị xây dựng danh mục
thuốc sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt; làm cơ sở để xây dựng
danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp
dụng hình thức đàm phán giá và toàn bộ thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vị thuốc cổ
truyền thiết yếu ban hành kèm theo Thông tư này [10].
- Thông tư 30/2018/TT-BYT về danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh tốn đối với
thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng
của người tham gia bảo hiểm y tế. Thông tư quy định về 1030 thuốc tân dược phân thành
27 nhóm tác dụng dược lý nằm trong phạm vi thanh toán quỹ BHYT [11].

4


* Các văn bản liên quan đến điều kiện, phương thức đấu thầu thuốc:
- Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công
lập với cụ thể hóa việc đấu thầu thuốc, vị thuốc và các cách thức đấu thầu, phân loại đấu
thầu… nhằm minh bạch hóa và nâng cao hiệu quả của cơng tác đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế công lập. Thông tư quy định số lượng thuốc sử dụng nằm trong khoảng 80120% so với số lượng thuốc trúng thầu. Đối với thuốc cấp cứu, thuốc giải độc, thuốc
hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền bảo đảm thực hiện 50-120% so với số lượng
thuốc trúng thầu [12].
- Thông tư 15/2020/TT-BYT Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc
đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá với nội dung

sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 07 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập [13].
- Thông tư 05/2021/TT-BQP ngày 12/01/2021 của Bộ Quốc phòng quy định một
số nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà thầu trong phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
[14].
* Văn bản liên quan đến sử dụng thuốc:
- Thông tư 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc bao gồm các nội dung
chính như thầy thuốc chỉ định thuốc hợp lý, không lạm dụng thuốc; bệnh nhân chỉ dùng
đường tiêm khi không uống được hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp
ứng yêu cầu điều trị; khoa Dược tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng; quản lý,
bảo quản thuốc tại khoa lâm sàng [15].
- Quyết định số 5631/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn
thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện [16].
1.1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Chi phí chăm sóc sức khỏe tăng nhanh và bất hợp lý có thể do chi phí cho thuốc
chiếm tỉ trọng cao. Để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc tránh những bất cập, nhà
quản lý cần điều tra, nghiên cứu tình hình sử dụng và cần có những biện pháp can thiệp
kịp thời. HĐT&ĐT có chức năng quản lý, tham mưu và tư vấn giám sát về các vấn đề
liên quan đến DMT sử dụng tại bệnh viện. Sau đây là một số phương pháp phân tích sử
dụng thuốc hiện nay HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên.

5


1.1.3.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị
*Khái niệm
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp dựa vào đánh giá số lượng và giá trị tiền
thuốc sử dụng của các nhóm tác dụng dược lý. Phương pháp này sử dụng dữ liệu thống
kê chi phí sử dụng, phần trăm chi phí của từng thuốc, phân tích xác định những nhóm
thuốc có chi phí cao, mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mơ

hình bệnh tật tại bệnh viện [5], [3]. Phương pháp này xây dựng dựa trên phân tích ABC.
*Vai trị, ý nghĩa:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ và chi phí nhiều nhất;
- Trên cơ sở thơng tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý;
- Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc có mức tiêu thụ khơng
mang tính đại diện cho những trường hợp cụ thể;
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao trong các nhóm điều trị
và lựa chọn thuốc trong liệu pháp thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể các nhóm điều trị chi phí cao để xác định những
thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí - hiệu quả cao.
*Phân loại kháng sinh theo AwaRe
Đối với nhóm kháng sinh, năm 2019, WHO đã phát động một chiến dịch toàn cầu
kêu gọi tất cả các nước trên thế giới sử dụng công cụ “AwaRe” để giám sát việc sử dụng
kháng sinh, xác định mục tiêu và theo dõi tác động của các chính sách quản lý nhằm tối
ưu hóa việc sử dụng kháng sinh và hạn chế tình trạng kháng thuốc [17]. Theo đó,
AWaRe phân loại thuốc kháng sinh thành ba nhóm quản lý: tiếp cận (Access), giám sát
(Watch) và dự trữ (Reserve), để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng tối ưu và
khả năng kháng kháng sinh của chúng.
Nhóm tiếp cận là kháng sinh thuộc nhóm được lựa chọn ưu tiên (hoặc thay thế) để
điều trị theo kinh nghiệm các hội chứng nhiễm trùng thơng thường dựa trên đánh giá có
hệ thống các bằng chứng có sẵn, an tồn và khơng làm nặng thêm tình trạng kháng
thuốc. Tất cả các KS thuộc nhóm Access là một phần của danh sách thuốc thiết yếu [17].

6


Nhóm giám sát là kháng sinh có nguy cơ cao tác động tiêu cực đến tình trạng kháng
thuốc [17].
Nhóm dự trữ là kháng sinh cho những chọn lựa cuối cùng, có hoạt tính chống lại

vi khuẩn kháng đa kháng hoặc kháng rộng, đại diện cho một nguồn lực có giá trị và
không thể làm mới thêm được, nên được sử dụng một cách tiết kiệm nhất có thể [17].
Phân loại này sau đó đã được cập nhập và bổ sung vào năm 2021, thêm 78 loại
kháng sinh chưa được phân loại trước đây, nâng tổng số lên 258 [18].
Bằng chứng cho thấy rằng để thúc đẩy sử dụng kháng sinh có trách nhiệm, kháng
sinh tiếp cận (Access) phải chiếm ít nhất 60% lượng tiêu thụ. Điều này không chỉ dẫn
đến việc sử dụng kháng sinh tốt hơn mà còn giảm chi phí và tăng khả năng tiếp cận. Đạt
đến ngưỡng này vào năm 2023 sẽ góp phần giúp các quốc gia đạt được các mục tiêu liên
quan đến sức khỏe trong các mục tiêu phát triển bền vững [19].
1.1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
*Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích mối tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc chiếm tỷ lệ lớn trong ngân
sách cho thuốc của bệnh viện. Phương pháp này xác định và so sánh chi phí y tế từ đó
cung cấp thơng tin cơ bản để giảm thiểu chi phí trong sử dụng thuốc [5], [3].
*Vai trò, ý nghĩa
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn có chi phí thấp hoặc
có sẵn trên thị trường. Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn; Tìm
ra những liệu pháp điều trị thay thế; thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc
với giá thấp hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng và số lượng.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng
đồng để phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc, bằng cách so sánh
lượng thuốc tiêu thụ với mơ hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc khơng có trong danh mục thuốc thiết yếu
của bệnh viện.

7


1.1.3.3. Phương pháp phân tích sống cịn, thiết yếu và khơng thiết yếu (VEN)

*Khái niệm:
Phương pháp phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí khơng đủ để mua tồn bộ
các loại thuốc như mong muốn [5], [3].
*Phân loại
Trong phân tích VEN, các thuốc được chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các
thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ cơng tác khám bệnh, chữa bệnh của BV.
- Thuốc E (Essential drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm
trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mơ hình bệnh tật của BV.
- Thuốc N (Non-Essential drugs): Là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ,
bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng
định rõ ràng hoặc giá thành cao khơng tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [5],[20].
Hướng dẫn phân loại thuốc nhóm V,E,N được thể hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hướng dẫn phân loại thuốc V, E, N
Đặc tính của thuốc

V

E

N

(+)

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Dự phịng bệnh nặng


(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)

(-)

Điều trị chứng bệnh nhẹ hoặc

(-)

(+/-)

(+)

Ln ln

Thường

Có thể

Khơng bao giờ


Hiếm

Có thể

Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống cịn
Hiệu quả điều trị của thuốc

có thể tự khỏi
Đã được chứng minh hiệu quả
Chứng minh không hiệu quả
*Ứng dụng
Xác định các chính sách ưu tiên khi tiến hành lựa chọn, mua sắm, các hoạt động
quản lý tồn kho và sử dụng thuốc. Các thuốc V, E nên được ưu tiên trong lựa chọn, mua

8


sắm sử dụng, bảo quản và quản lý tồn kho, đặc biệt khi ngân sách thiếu hụt. Các thuốc
N nên được quản lý việc sử dụng tránh lạm dụng [21].
1.1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi hồn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC và VEN
để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc không ưu tiên
hay không. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong danh sách nhóm thuốc A có chi
phí cao/lượng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC.
Ma trận phân tích ABC/VEN được mơ tả trong bảng 1.2bảng 0.1
Bảng 1.2. Sơ đồ ma trận ABC/VEN
Nhóm


A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN


Phân loại thành 3 nhóm:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
- Nhóm II: BE, CE, BN
- Nhóm III: CN
1.1.3.5. Phương pháp định tính
Phương pháp thu thập dữ liệu định lượng sử dụng dữ liệu tổng hợp, chỉ số cơ sở y
tế hoặc đánh giá sử dụng thuốc có thể cho biết nếu có vấn đề sử dụng thuốc, tính chất
của vấn đề và kích thước của nó. Tuy nhiên, những phương pháp này khơng cho biết tại
sao có vấn đề, nguyên nhân của vấn đề đó là gì. Phương pháp định tính xác định các
nguyên nhân để giải thích cho việc sử dụng thuốc không hợp lý bắt nguồn từ người bệnh
hoặc người kê đơn, từ đó thiết kế các can thiệp hiệu quả nhằm thay đổi hành vi và khắc
phục vấn đề. Phương pháp định tính được sử dụng để điều tra “lý do” của người kê đơn
và hành vi của bệnh nhân [5].
Một số phương pháp định tính thường gặp
*Phỏng vấn sâu: Là một cuộc thảo luận mở rộng giữa người trả lời và người phỏng
vấn có trình độ và kỹ năng, am hiểu vấn đề phỏng vấn. Phỏng vấn sâu thường được sử
dụng để làm rõ vấn đề từ nghiên cứu định lượng bằng cách khám phá những lý do của
9


nguyên nhân tồn tại đồng thời đánh giá những tác động đối với vấn đề nghiên cứu [5],
[22].
*Phỏng vấn bán cấu trúc: Là một cuộc thảo luận giữa người trả lời và người phỏng
vấn, có sử dụng bộ câu hỏi mẫu trong quá trình phỏng vấn. Tuy nhiên thứ tự và và cách
đặt câu hỏi tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng phỏng vấn. Bộ câu hỏi
bán cấu trúc xây dựng trên cơ sở những phỏng vấn dị trước đó để xác định câu hỏi phù
hợp.
- Ưu điểm:
Sử dụng bản hướng dẫn phỏng vấn sẽ tiết kiệm thời gian phỏng vấn, tiếp cận nhanh
và phù hợp vấn đề cần tìm hiểu

Danh mục các câu hỏi giúp xác định rõ những vấn đề cần thu thập thông tin nhưng
cho phép độ linh hoạt cần thiết để thảo luận các vấn đề mới nảy sinh.
Dễ dàng hệ thống hố và phân tích các thống tin thu được, kết quả đều được chuẩn
hố.
- Nhược điểm: Cần phải có thời gian để thăm dò trước chủ đề quan tâm để xác
định chủ đề nghiên cứu và thiết kế câu hỏi phù hợp.
*Thảo luận nhóm tập trung: Một nhóm đối tượng ví dụ như nhân viên y tế được
khuyến khích bày tỏ thái độ, ý kiến về vấn đề sử dụng thuốc sản xuất trong nước
*Quan sát có cấu trúc: Các nhà quan sát ghi lại các hành vi họ chứng kiến trong
cuộc gặp gỡ.
1.2. Thực trạng cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại các bệnh viện
1.2.1. Thực trạng phân tích danh mục thuốc đã sử dụng trên thế giới
Phân tích ABC, VEN và ma trận ABC/VEN được sử dụng khá phố biển trên thế
giới, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, nơi ngân sách dành cho y tế còn hạn hẹp.
Nghiên cứu của Devnani và cộng sự được tiến hành tại bệnh viện PGIMER ở Ấn Độ
năm 2010 nhằm xác định các nhóm cần kiểm sốt đặc biệt chỉ ra trong số 421 thuốc
trong danh mục có 13,8% thuốc nhóm A; 21,9% thuốc nhóm B và 64,4% thuốc nhóm
C. Trong 93 thuốc nhóm A là thuốc đắt tiền hoặc tối cần, những thuốc này cần được
kiểm soát chặt chẽ hoặc cần được thay thế [23].

10


Kết quả phân tích ABC/VEN được thực hiện từ năm 2011-2014 tại Nga và nhóm
nghiên cứu đã tiến hành can thiệp cho thấy: Năm 2011 thuốc nhóm V thấp, nhóm N cao,
năm 2013 bệnh viện đã tiến hành các giải pháp can thiệp bằng các hoạt động đào tạo
dựa trên bằng chứng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, kết quả năm 2014 chi phí tiền
thuốc giảm so với năm 2013 và 40% ngân sách tiền thuốc năm 2014 là dùng cho thuốc
nhóm V [24].
Theo nghiên cứu của Chaudhury RR và cộng sự năm 2005 tại Phần Lan nếu thay

thế thuốc BDG bằng thuốc generic sẽ giảm 10% chi phí thuốc [25]. Các thuốc BDG
chiếm tỷ lệ ít ở các nước thu nhập thấp (chiếm 22,3%), tăng dần ở các nước thu nhập
trung bình (chiếm 43,7%) và trên trung bình (chiếm 61,8%) [23]. Như vậy nếu chuyển
sang sử dụng thuốc generic có hiệu quả tương đương mà giá thành thấp hơn có thể tiết
kiệm được một khoản kinh phí đáng kể.
Theo nghiên cứu của ủy ban kiểm soát thuốc với các chuyên gia về quản lý danh
mục thuốc tại một bệnh viện ở Nam Phi dựa trên ngân sách cho thuốc thấy rằng việc sử
dụng thuốc hợp lý thể hiện việc thay thế các thuốc đắt tiền bằng các thuốc rẻ tiền hơn,
loại bỏ các thuốc không thiết yếu ra khỏi danh mục, giới hạn một số thuốc bằng cách
giữ ngân sách cố định. Kết quả loại bỏ 65 thuốc ra khỏi danh mục, trong 15 nhóm thuốc
nghiên cứu có 14 nhóm giảm ngân sách sử dụng sau can thiệp với chi phí tiết kiệm 20%
ngân sách cho thuốc [26].
1.2.2. Thực trạng phân tích danh mục thuốc đã sử dụng tại Việt Nam
1.2.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng của một số bệnh viện ở Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam với sự can thiệp của HĐT&ĐT chất lượng danh mục thuốc đã được
cải thiện, kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương tại 29 bệnh viện năm 2012 cho
thấy 93% danh mục thuốc thường xuyên cập nhập, bổ sung hoặc loại bỏ [27]. Các can
thiệp để lựa chọn thuốc cũng được HĐT&ĐT của nhiều bệnh viện sử dụng để nhận diện
bất hợp lý nhằm kiểm sốt thuốc nhóm A, giảm bớt thuốc nhóm N, hạn chế sử dụng
thuốc ngồi danh mục, thuốc khơng thiết yếu. Trong những năm gần đây có nhiều nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích nhóm điều trị, phân tích ABC, phân tích VEN để
phân tích danh mục thuốc. Điều đó giúp các bệnh viện thấy được những điểm bất hợp
lý để có giải pháp can thiệp kịp thời nhằm cải thiện chất lượng danh mục thuốc.

11


* Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện Quân y được tóm tắt trong bảng 1.3
Bảng 1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý tại một số bệnh viện


TT

Bệnh viện/ năm

Nhóm chống

Nhóm thuốc tim

Nhóm hormon

nhiễm khuẩn

mạch

và tác động vào

nghiên cứu

1

hệ nội tiết
%KM

%GT

%KM

%GT


%KM

%GT

17,61

23,22

16,35

22,29

8,81

20,11

15,5

17,8

15,8

17,2

6,2

27,6

15,4


26,15

20,07

25,5

9,69

13,19

Phân viện 7 – Bệnh
viện Quân y 7 năm
2018 [28]

2

Bệnh viện Quân y
4/Quân khu 4 năm
2018 [29]

3

Bệnh viện Quân y
354 năm 2017 [30]

Kết quả nghiên cứu cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý của Phân
viện 7, bệnh viện Quân y 4 và bệnh viện 354 cho thấy 3 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất về giá trị sử dụng đó là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn;
nhóm thuốc tim mạch và nhóm hormon và tác động vào hệ nội tiết. Nhìn chung có sự
mất cân bằng giữa các nhóm thuốc đặc biệt nhóm chống nhiễm khuẩn và nhóm thuốc

tim mạch ln chiếm tỷ trọng cao nhất về cả số KM và GTSD trong cơ cấu thuốc của
các bệnh viện. Nguyên nhân có thể là do việc sử dụng tràn lan, lạm dụng kháng sinh phổ
rộng, điều trị bao vây dẫn đến gia tăng các tác dụng khơng mong muốn và tình trạng
kháng kháng sinh. Hiện nay, thuốc kháng sinh đang được lựa chọn như một giải pháp
phổ biến.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm thuốc tim mạch có phần trăm KM và GT xếp
thứ 2 chỉ sau nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn. Theo WHO, bệnh
tim mạch là một trong số những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới với tỷ
lệ lên tới 31% tổng số ca tử vong. Tại Việt Nam, trong năm 2016 có khoảng hơn 170.000
ca tử vong liên quan tới bệnh lý này [31].

12


* Cơ cấu thuốc hóa dược sử dụng theo thành phần: Đơn thành phần, đa thành
phần
Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định phải ưu tiên sử dụng thuốc ở dạng đơn chất.
Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh
liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người
bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất [5].
Bảng 1.4. Kết quả sử dụng thuốc đơn thành phần, đa thành phần tại một số bệnh
viện

TT

1

Thuốc đơn thành


Thuốc đa thành

phần

phần

Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Phân viện 7 – Bệnh viện Quân y

%KM

%GT

%KM

%GT

87,82

81,51

12,18

18,49

79,7

77,2

20,3


22,8

82,43

77,58

17,57

22,42

82,08

83

17,98

17

7 năm 2018 [28]
2

Bệnh viện Quân y 4/Quân khu 4
năm 2018 [29]

3

Bệnh viện Quân y 7C năm 2017
[32]


4

Bệnh viện Quân y 354 năm 2017
[30]

Kết quả phân tích cơ cấu thuốc hóa dược đơn thành phần và đa thành phần tại các
bệnh viện Quân y cho thấy thuốc đơn thành phần có số lượng và giá trị chiếm tỷ lệ cao
trong DMT sử dụng. Việc sử dụng thuốc đơn thành phần sẽ an toàn hơn so với sử dụng
thuốc đa thành phần vì tương tác thuốc là hiện tượng xảy ra khi dùng đồng thời 2 hay
nhiều thuốc với nhau. Tỷ lệ tương tác thuốc tăng theo cấp số nhân với số lượng thuốc
phối hợp [33].
* Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
Theo BHXH Việt Nam, tổng hợp chi phí sử dụng thuốc BDG trong KCB BHYT
năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí thuốc [34]. Việc sử dụng các thuốc
generic theo đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam" với các mục tiêu

13


chiến lược và các giải pháp hiệu quả được xem là một trong những phương án giúp tăng
cường sử dụng thuốc generic, giúp giảm chi phí điều trị từ đó giảm gánh nặng tài chính
cho nghành Y tế. Vì vậy đánh giá tình hình sử dụng BDG cũng là một chỉ số giúp tìm
hiểu vấn đề bất cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu thuốc sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tại một số
bệnh viện Quân y được tóm tắt trong bảng 1.5
Bảng 1.5. Kết quả sử dụng thuốc biệt dược gốc và thuốc generic tại một số bệnh
viện
TT

1


Bệnh viện/năm nghiên cứu
Phân viện 7 – Bệnh viện Quân

Thuốc biệt dược gốc

Thuốc generic

%KM

%GT

%KM

%GT

8,01

4

91,99

96

16,3

32,8

83,7


67,2

8,37

5,94

91,63

94,06

17,65

28

82,35

72

y 7 năm 2018 [28]
2

Bệnh viện Quân y 4/Quân khu
4 năm 2018 [29]

3

Bệnh viện Quân y 7C năm
2017 [32]

4


Bệnh viện Quân y 354 năm
2017 [30]

Tại bệnh viện Quân y 354 thuốc BDG có 107 thuốc chiếm 17,65% số khoản mục
tương ứng 28% giá trị sử dụng. Trong danh mục trúng thầu của bệnh viện có 17 thuốc
generic nhóm 1 cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng và đường dùng có thể thay thế thuốc
BDG và tiết kiệm 1,5 tỷ VNĐ trong chi phí sử dụng thuốc [30].
* Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo nguồn gốc
Với mong muốn tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội tại các cơ sở y tế, đấu thầu mua thuốc
generic thay thế BDG là chính sách của các nước thu nhập thấp như Việt Nam, tuy nhiên
hiện nay thuốc sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu điều trị, theo số liệu nghiên
cứu năm 2013 tiền thuốc nhập khẩu chiếm 58,7% tổng giá trị thuốc tại Việt Nam [2].
Tuy nhiên, chất lượng thuốc sản xuất trong nước, tương đương sinh học giữa thuốc
generic và BDG và sự cân bằng chi phí - hiệu quả là điều mà các bệnh viện cần quan
tâm khi lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc bệnh viện.

14


Bảng 1.6. Kết quả thuốc sử dụng theo nguồn gốc tại một số bệnh viện
TT

1

Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Phân viện 7 – Bệnh viện

Thuốc trong nước


Thuốc nhập khẩu

%KM

%GT

%KM

%GT

62,89

56,59

37,11

43,41

54,2

29,5

45,8

70,5

45,6

37


54,4

63

40,43

20

59,57

80

Quân y 7 năm 2018 [28]
2

Bệnh viện Quân y 4/Quân
khu 4 năm 2018 [29]

3

Bệnh viện Quân y 7C năm
2017 [32]

4

Bệnh viện Quân y 354 năm
2017 [30]

Theo nghiên cứu tại bệnh viện Quân y 354, tỷ lệ thuốc nhập khẩu và thuốc sản
xuất trong nước về số KM là 361/245, giá trị sử dụng thuốc nhập khẩu gấp 4 lần thuốc

sản xuất trong nước.
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Quân y 4, số KM thuốc sản xuất trong nước và
thuốc nhập khẩu là gần tương đương nhau. Tuy nhiên thuốc nhập khẩu lại có giá trị sử
dụng cao gấp 2,4 lần thuốc sản xuất trong nước.
* Cơ cấu thuốc đã sử dụng theo đường dùng
Thông tư 23/2011 TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh. Khi lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh, bác sỹ căn cứ vào tình
trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc
thích hợp. Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử
dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ
dùng đường tiêm [15].
Kết quả phân tích DMT theo đường dùng tại một số bệnh viện Quân y được thể
hiện ở bảng 1.7

15


Bảng 1.7. Kết quả sử dụng thuốc theo đường dùng tại một số bệnh viện
Đường dùng uống
TT

Bệnh viện/ năm nghiên
cứu

truyền
Số

%KM %GT

KM

1

Đường dùng tiêm/

Phân viện 7 – Bệnh viện

Số

%KM %GT

KM

181

56,92

70,31

109

34,28

28,53

214

53

51,1


140

34,7

44,9

473

65,97

69,08

148

20,64

25,12

349

57,59

51

202

33,34

47


Quân y 7 năm 2018 [28]
2

Bệnh viện Quân y 4/Quân
khu 4 năm 2018 [29]

3

Bệnh viện Quân y 7C năm
2017 [32]

4

Bệnh viện Quân y 354
năm 2017 [30]

Nghiên cứu tại Phân viện 7 thì tỷ lệ thuốc dùng theo đường uống là cao nhất, mặc
dù khoản mục đường uống (n = 181) và đường tiêm, tiêm truyền (n=109) chênh lệch
nhau không nhiều nhưng GTSD của đường uống cao gấp 2,5 lần so với đường tiêm,
tiêm truyền, điều này khẳng định BV Quân y 7 đang làm tốt các quy định của BYT trong
việc ưu tiên sử dụng thuốc đường uống.
Nghiên cứu tại Bệnh viện Quân y 4 và Bệnh viện Quân y 354 cho thấy, khoản mục
thuốc đã sử dụng theo đường uống nhiều hơn so với khoản mục thuốc đã sử dụng đường
tiêm truyền lần lượt là gấp 1,5 lần và gấp 1,7 lần, nhưng GTSD của hai đường dùng này
lại gần như tương tự nhau.
1.2.2.2. Một số tồn tại trong danh mục thuốc đã sử dụng qua phân tích ma trận
ABC/VEN
*Thuốc đã sử dụng theo phân tích ma trận ABC/VEN
Kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương về hoạt động của HĐT&ĐT trong xây
dựng danh mục thuốc thấy rằng tại các bệnh viện hầu hết HĐT&ĐT chưa hiểu hoặc

chưa biết về phân tích ABC, VEN [27]. Khi Thơng tư 21 của Bộ Y tế quy định về tổ
chức hoạt động của HĐT&ĐT và có hướng dẫn các phương pháp phân tích danh mục
thuốc thì việc áp dụng phân tích ABC, VEN mới được quan tâm [5]. Phân tích ABC

16


×